Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của tập đoàn các dòng đậu tương nhập nội từ hàn quốc tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.94 KB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
………….

LƯU QUANG HUY
TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA
TẬP ĐOÀN CÁC DÕNG ĐẬU TƯƠNG NHẬP NỘI TỪ HÀN QUỐC TRONG
VU XUÂN 2017 TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Liên thông
: Khoa học cây trồng
: Nông học
: 2015 - 2017

Thái Nguyên – năm 2017


i

ĐẠI HỌC THÁ I NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
………….


LƯU QUANG HUY
TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA
TẬP ĐOÀN CÁC DÕNG ĐẬU TƯƠNG NHẬP NỘI TỪ HÀN QUỐC
TRONG VU XUÂN 2017 TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Liên thông
: Khoa học cây trồng
: Nông học
: 2015 - 2017
: TS. Lưu Thị Xuyến

Thái Nguyên – năm 2017


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng nỗ lực của mình,
em đã nhận được sự quan tâm của nhiều tập thể và cá nhân. Xuất phát từ lòng
biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên và tập thể các thầy giáo, cô giáo khoa Nông học; cùng

nhiều cán bộ Trung tâm Thực hành - Thực nghiệm trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ em trong quá
trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo TS. Lưu Thị
Xuyến khoa Nông học - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình
chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em vượt qua khó khăn để hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Với trình độ và năng lực bản thân có hạn, mặc dù đã hết sức cố gắng
song không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự
tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài này được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2017
Sinh viên

Lưu Quang Huy


iii


iii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới trong những năm gần đây...
6
Bảng 2.2: Diên tich , năng suất và sản lượng đậu tương của một số nước
đưng đâu thê giơi ............................................................................ 7
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất đậu tương của Việt Nam những năm gần đây .... 13

Bảng 4.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các dòng thí nghiệm Vụ
Xuân 2017 ..................................................................................... 27
Bảng 4.2. Chiều cao cây của các dòng đậu tương thí nghiệm vu Xuân 2017 .... 34
Bảng 4.3. Hình dạng thân, lá và màu hoa của đậu tương dòng đậu tương vụ
xuân 2017 ...................................................................................... 37
Bảng 4.4 Số cành cấp I và sô đôt cua đây đâu tương Vụ Xuân 2017 ............. 40
Bảng 4.5 Tình hình sâu bệnh của các dòng đậu tương thí nghiệm Vụ Xuân
2017... 43
Bảng 4.6 Các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng đậu tương tham gia
thí nghiệm vụ xuân năm 2017 tại Thái Nguyên ......................... 46


4

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................
iii

PHÂN

I:

MỞ

ĐẦU

........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................... 2

1.3. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa đề tài

......................................................................................................................

3

1.4.1. Trong học tập và nghiên cứu................................................................... 3
PHÂN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học

...................................................................................................................

4

2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới và trong
nước............. 5
2.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới ..................... 5
2.2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam .................... 12
PHÂN III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 22
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................................. 22
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu: ............................................................................ 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................................... 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 22
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 22
3.4.2. Quy trình kỹ thuật ................................................................................. 22
3.4.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi ................................

24
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 26
PHÂN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................
27


5

4.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của các giống thí nghiệm vụ Xuân
2017 tại Thái Nguyên .............................................................................. 27
4.1.1. Giai đoạn từ gieo đến mọc .................................................................... 28
4.1.2.Giai đoạn từ gieo đến phân cành............................................................ 30
4.1.3. Giai đoạn tư gieo đên ra hoa tạo ........................................................... 31
4.1.4. Giai đoạn từ gieo đến chắc xanh ........................................................... 32
4.1.5.Giai đoạn tư gieo đên chin ..................................................................... 33
4.2.Chiều cao qua các giai đoạn ......................................................................................... 33
4.2.1. Chiêu cao cây giai đoan phân canh. ...................................................... 36
4.2.2.Chiêu cao cây giai đoan ra hoa .............................................................. 36
4.2.3.Chiêu cao cây giai đoan chin ................................................................. 36
4.3. Một số đặc điểm hình thái của các giống đậu tương tham gia thí nghiệm
vụ Xuân 2017 tại Thái Nguyên .............................................................................. 37
4.3.1. Thân đậu tương ..................................................................................... 39
4.3.2. Lá cây đậu tương ................................................................................... 39
4.3.3. Hoa cây đậu tương ................................................................................ 39
4.4. Số cành cấp I va sô đôt cây đâu tương.................................................................... 40
4.5. Tình hình sâu bệnh hại của các giống đậu tương thí nghiệm vụ Xuân
2017...................................................................................................................................... 42
4.6. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống đậu tương tham
gia thí nghiệm trong vụ Xuân năm 2017 ............................................................. 46
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................. 50

5.1. Kết luận .................................................................................................................................
50

5.2. Đê nghi ................................................................................................................................ 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 52
PHỤ LỤC


1


2

PHÂN I:
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây đậu tương (Glycine Max (L) Merrill) còn gọi là cây đậu nành là
cây trồng cạn có tác dụng nhiều mặt và là cây trồng có giá trị kinh tế cao. Nó
là nguồn cung cấp thực phẩm cho con người, làm thức ăn gia súc, làm nguyên
liệu cho một số ngành công nghiệp, cây làm tốt đất và là mặt hàng xuất khẩu
có giá trị (Ngô Thế Dân và cộng sự, 1999) [3].
Hạt đậu tương là loại sản phẩm duy nhất mà giá trị của nó được đánh
giá đồng thời cả prôtêin và lipit. Theo các phân tích sinh hoá trong hạt đậu
tương thì hàm lượng prôtêin chiếm khoảng 36-40%, lipit chứa một tỷ lệ cao
các axit béo chưa no có tỷ lệ đồng hóa cao, mùi vị thơm ngon tuỳ theo giống
và điều kiện ngoại cảnh. Trong hạt đậu tương không chỉ có hàm lượng cao về
prôtêin mà nó còn chứa đầy đủ và cân đối các loại axit amin, đặc biệt là axit
amin không thay thế như: Xystin, Lizin, Triptophan... có vai trò quan trọng
đối với cơ thể con người và gia súc. Ngoài ra trong hạt đậu tương còn chứa
nhiều loại vitamin như: PP, A, C, E, K, đặc biệt là vitamin B1 và B2 (Phạm

Văn Thiều, 2006) [12].
Trong những năm gần đây hiện tượng đô thị hóa ngày càng tăng lên,
dẫn đến tình trạng giảm diện tích đất dùng trong mục đích nông nghiệp. Mặt
khác, do đời sống kinh tế ngày một tăng nên nhu cầu sử dụng sản phẩm chất
lượng cao, phẩm chất tốt được đặt lên hàng đầu. Vấn đề đặt ra là phải tăng
năng suất, chất lượng sản phẩm trên một đơn vị diện tích. Những yếu tố này
chủ yếu do giống quyết định.
Thái Nguyên có tổng diện tích trồng đậu tương là 117,8 ha, sản lượng
là 168,3 tấn, năng suất đạt 14,3 tạ/ha (Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên) 2010


[14]. Là một tỉnh trung du miền núi phía bắc Việt Nam có diện tích đất và
điều kiện sinh thái phù hợp cho phát triển cây đậu tương ở tất cả các vụ gieo
trồng: Xuân, Hè, Hè Thu và Đông. Tuy nhiên sản xuất đậu tương ở Thái
Nguyên chưa thực sự phát triển, hàng năm Thái Nguyên cũng phải nhập
khẩu một lượng lớn đậu tương các nước trên thế giới như Trung Quốc, Mỹ,
Úc để phục vụ cho chế biến thực phẩm cho con người và gia súc.
Việc sản xuất đậu tương của Thái Nguyên chưa đáp ứng được yêu cầu.
Một trong những nguyên nhân làm cho năng suất đậu tương của tỉnh Thái
Nguyên chưa cao là chưa có bộ giống tốt. Mặc dù hiện nay sản xuất đạu
tương của tỉnh đã có 1 số giống mới xong chủ yếu vẫn dùng giống DT84 nên
hiệu quả sản xuất chưa cao. Do vậy, cần phải đi tìm một giống mới để đáp
ứng nhu cầu của sản xuất. Trước thực trạng đó, năm 2016 trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã ký kết hợp tác với phía Hàn Quốc nhập nội 300
dòng đậu tương mới về khảo sát. Kết quả cho thấy có một số dòng tỏ ra có
triển vọng tốt. Để đánh giá được chính xác khả sinh trưởng, phát triển của các
dòng có triển vọng làm cơ sở cho việc chọn giống đậu tương thích hợp cho
tỉnh Thái Nguyên phục vụ sản xuất, chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh giá khả
năng sinh trưởng, phát triển của tập đoàn các dòng đậu tương nhập nội
từ Hàn Quốc tại Thái Nguyên”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Chọn được những dòng đậu tương có khả năng sinh trưởng , phát triển
tôt tại Thái Nguyên.
1.3.Yêu cầu của đề tài
- Đanh gia kha năng sinh trương , phát triển của tập đoàn các dòng đậu
tương co triên vong tai Thai Nguyên.
- Đanh gia tinh hinh sâu bênh cua tâp đoan cac dong đâu tương thi ngh.iêm


- Đanh gia cac yêu tô câu thanh năng suât va năng suât cua tâp đoan
các dòng đậu tương thí nghiệm.
1.4. Ý nghĩa đề tài
1.4.1. Trong học tập và nghiên cứu
- Trong quá trình thực hiện đề tài giúp sinh viên củng cố và hệ thống hoá
kiến thức để áp dụng vào thực tế, rèn luyện kỹ năng thực hành và tích luỹ kinh
nghiệm trong sản xuất, tạo lòng yêu nghề nghiệp cho sinh viên.
- Giúp sinh viên nắm được các bước để tiến hành nghiên cứu một đề tài
khoa học, phương pháp thu thập số liệu và trình bày một báo cáo khoa học.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài nhăm xác định được dong đậu tương có
triển vọng phù hợp với điều kiện của Thái Nguyên. Là tài liệu khoa học để
giáo viên và sinh viên trong ngành tham khảo.
1.4.2. Trong thực tiễn sản xuất
Qua kết quả của việc nghiên cứu sẽ đưa ra được nhưng dong đâu tương
tốt, năng suất cao , phù hợp với vụ Xuân tại Thái Nguyên từ đó khuyến cáo
khảo nghiệm và công nhận giông mơi.


PHÂN II:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học

Giống tốt được coi như một trong những trợ thủ đắc lực nhất giúp nông
dân tăng nhanh hơn hàm lượng chất xám trong nông sản. Giống quy định giới
hạn năng suất của cây trồng. Năng suất chỉ tương ứng với điều kiện kĩ thuật
trong phạm vi do giống quy định. Khi năng suất tối đa thì dù điều kiện ngoại
cảnh cũng như kĩ thuật canh tác tốt hơn cũng không thể làm tăng năng suất.
Bởi vậy, giống mới có vai trò hết sức quan trọng trong công việc nâng
cao năng suất và sản lượng cây trồng. Mỗi một giống khác nhau thì có khả
năng phản ứng với điều kiện sinh thái ở mỗi vùng khác nhau. Vì vậy để phát
huy được hiệu quả của giống cần phải sử dụng chúng hợp lý, phù hợp với điều
kiện sinh thái, khí hậu, đất đai, kinh tế xã hội. Để có những giống có năng
suất, chất lượng cao, có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh tốt thì
công tác chọn giống đóng một vai trò vô cùng quan trọng.
Ngày nay nhờ có những thành tựu của công nghệ sinh học hiện đại và
toàn cầu hóa thì công tác giống được hỗ trợ và thời gian tạo ra giống mới được
rút ngắn rất nhiều. Các thành tựu khoa học được ứng dụng trong chọn giống
như gây đột biến, chuyển gen, lai tạo, nhập nội giống… Các giống đậu tương tại
Việt nam hiện tai sử dụng chủ yếu theo lại tạo và nhập nội. Khi chọn lọc hay
nhập được giống mới thì việc khảo nghiệm tại các vùng tiểu khí hậu khác nhau
để tìm ra giống tốt là rất quan trọng.
Công tác khảo nghiệm giống là một cuộc thí nghiệm nhằm xác định sự
thích ứng của giống đối với địa phương trên các loại đất, các loại khí hậu và
các biện pháp kỹ thuật khác nhau. Nếu các giống mới chưa được khảo
nghiệm kỹ


lưỡng và chưa được công nhận là đạt tiêu chuẩn mà đã đưa ra sản xuất ở diện
rộng thì sẽ gây hiện tượng rối loạn giống, gây khó khăn cho việc sản xuất,
thâm canh tăng năng suất cây trồng.
Các giống đậu tương chọn thí nghiệm đều có thể trồng được ở miền núi
phía Bắc

2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới và trong
nước
2.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương trên thế giới
2.2.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Đậu tương là một trong những cây trồng có vi trí quan trọng trong hệ
thống nông nghiệp ở nhiều quốc gia trên thế giới và lâu đời nhất của nhân
loại, có lịch sử trồng trọt khoảng 5.000 năm. Cây đậu tương có nguồn gốc từ
Đông bắc Trung Quốc, sau đó được trồng ở Nhật Bản, Triều Tiên và các nước
trên thế giới.
Hiện nay, có khoảng 78 nước trồng đậu tương, cây đậu tương đã được
đem trồng ở khắp các Châu lục và là cây lấy hạt, lấy dầu quan trọng bậc nhất
của thế giới. Đứng hàng thứ 4 sau lúa mì, lúa nước và ngô. Mặc dù cây đậu
tương có nguồn gốc từ Viễn Đông nhưng khả năng thích ứng rộng nên nó
0

0

được phân bố khá rộng từ 40 Vĩ Bắc đến 40 Vĩ Nam (Ma Thị Phương,
2004). Châu Á tuy là nơi nguyên sản của cây đậu tương tuy nhiên nó lại được
trồng tập trung ở Châu Mỹ (70,03%), tiếp đó là Châu Á (23,5%), còn lại ở các
châu lục khác.
Từ những năm 1970 đến nay việc sản xuất đậu tương của thế giới
không ngừng tăng lên so với các cây lấy dầu khác và trở thành mặt hàng xuất
khẩu đem lại lợi nhuận cao cho nhiều nước.


Bảng 2.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới trong những năm
gần đây
Chỉ tiêu


Diện tích

Năng suất

Sản lượng

Năm

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2008

96,46

23,97

231,27

2009

99,33

22,49

223,41


2010

102,81

25,77

265,00

2011

103,81

25,19

261,59

2012

105,36

22,92

241,58

2013

111,63

24,91


278,09

2014

117,71

26,20

308,43


(Nguồn: FAO-2016) [22]
Qua bảng số liệu 2.1 ta thấy:
Về diện tích: Từ năm 2008 – 2014 diện tích trồng đậu tương trên thế
giới không ngừng tăng lên và dao động trong khoảng từ 96,46 – 117,71 triệu
ha. Trong đó diện tích trồng đậu tương đạt cao nhất năm 2014 là 117,71 triệu
ha, tăng 21,25 triệu ha so với năm 2008.
Về năng suất: tương đối ổn định trong những năm gần đây, dao động từ
22,49 – 25,78 tạ/ha. Năng suất đạt thấp nhất vào năm 2009 (22,49 tạ/ha) và
cao nhất vào năm 2014 (26,20 tạ/ha).
Về sản lượng: có xu thế tăng dần qua các năm (2008 – 2014) từ 231,27
– 308,43 triệu tấn. Tuy năm 2009 sản lượng giảm xuống còn 223,41 (giảm
7,86 triệu tấn so với 2008 là do năng suất thấp), nhưng sau đó lại tăng lên vào
năm 2010 (265,00 triệu tấn). Từ đó tăng dần và đạt cực đại vào năm 2014
(308,43 triệu tấn)
Trên thế giới có rất nhiều quốc gia trồng đậu tương tuy nhiên sản xuất
đậu tương tập trung chủ yếu ở 4 nước : Mỹ, Brazil, Acgentina và Trung Quốc


(Phạm Văn Thiều, 2006) [12]. Sản lượng đậu tương của 4 nước này chiếm 90

– 95% sản lượng đậu tương của toàn thế giới.
Bảng 2.2: Diên tich, năng suât va san lương đâu tương cua môt sô nươc
đưng đâu thê giơi
Năm 2013
Tên nước

Diên tich

Năng

(triêu ha)

suât
(tạ/ha)

Năm 2014
Diên

Sản lượng

tích

(triêu tân)

(triêu
ha)

Năng
suât
(tạ/ha)


Sản
lương
(triêu
tân)

Hoa Kỳ

30,85

29,61

91,38

33,61

32,13

108,01

Brazil

27,90

29,28

81,72

30,27


28,65

86,70

Argentina

19,42

25,39

49,31

19,25

27,73

53,39

Ấn Độ

12,20

9,7

11,95

10,90

9,6


10,52


(Nguồn: FAO-2016) [22]
Qua bảng số liệu 2.2:
- Diện tích lớn nhất là nước Hoa Kỳ với diện tích 33,61 triệu ha tính
đến năm 2014
- Năng suất là 32,13 tạ/ha
- Sản lượng 108,01 triệu tấn
2.2.1.2 Tình hình nghiên cứu cây đậu tương trên thế giới
Đậu tương giữ một vai trò quan trọng trong nền nông nghiệp cũng như
kinh tế của nhiều quốc gia. Để nâng cao hiệu quả sản xuất và đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của thị trường thì việc nghiên cứu chọn tạo các giống là rất
quan trọng. Nhằm mục tiêu chọn tạo ra các giống có năng suất cao, chất
lượng tốt, thích nghi rộng để đưa vào sản xuất. Hiện nay nguồn gen đậu tương
chủ yếu tại các nước Châu Á do nó là nơi nguyên sản của cây đậu tương nên


gen của loài này rất phong phú. Có 14 quốc gia lưu giữ chủ yếu nguồn gen
cây đậu tương trên thế giới là: Trung Quốc, Ấn Độ, Đài Loan, Nhật Bản,
Triều Tiên, Indonesia, Thái Lan, Hoa Kỳ, Liên Xô (cũ), Australia, Pháp, Thụy
Điển, Nam Phi, Nigeria với tổng số mẫu gen là trên 45.000 mẫu (Trần Đình
Long, 1991) [9]. Những năm gần đây đã có nhiều trung tâm và viện nghiên
cứu được thành lập nhằm công tác chọn tạo và lưu giữ nguồn gen cây đậu
tương và một số cây trồng khác như: Viên nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới
(The International Institute of Tropical Agricalture :TITA), Trung tâm nghiên
cứu và phát triển rau màu Châu Á (The Asian Vegetable Rearch and
Development Center: AVRDC), Trung tâm đào tạo và nghiên cứu nông nghiệp
cho vùng Đông Nam Châu Á (The Southeast Asian Regional Center for
Graduatesdy and Ressearch in Agriculture: SEARCA), Viện nghiên cứu lúa

(IRRI), chương trình hợp tác nghiên cứu cây thực phẩm các nước Trung Mỹ
(PPCCMA), Trung tâm Cải tiến ngô và lúa mỳ quốc tế (CIMMYT). Qua đó ta
thấy viện nghiên cứu giống cây trồng nói chung và cây đậu tương được đặc
biệt quan tâm. Việc thành lập các viện và trung tâm nghiên cứu không chỉ lưu
giữ nguồn gen cây trồng mà còn nhằm mục đích sau:
- Nhập nội giống, tiến hành chọn lọc, thử nghiệm với điều kiện của các
vùng sinh thái khác nhau.
- Khảo nghiệm giống ở các vùng sinh thái khác nhau nhằm tìm ra các
giống có khả năng thích ứng với vùng sinh thái nhất định.
- Tạo ra các giống mới có đặc tính tốt nhờ thành tựu của khoa học công
nghệ trong việc tạo giống cây trồng.
- Thu thập lưu giữ nguồn gen quý trong tự nhiên nhằm cung cấp đa
dạng nguồn gen cây trồng trong chọn tạo giống mới và đa dạng sinh học loài.
- Xác định các địa bàn trồng cây đậu tương trên thế giới và các nước
sản xuất đậu tương tiềm năng và sản lượng lớn.


Để tạo giống đậu tương mới người ta có thể dùng phối hợp nhiều
phương pháp như gây đột biến bằng tác nhân hóa học, vật lý, lai hữu tính,
nhập nội… Đặc biệt là hiện nay các nước phát triển đang đẩy mạnh việc sản
xuất giống đậu tương chuyển gen nhằm chống lại biến đổi khí hậu, dịch hại
và quan trọng nhất là năng suất cao và chất lượng tốt.
Việc chọn tạo và khảo nghiệm giống đậu tương cũng phát triển song
song nhau nhằm đưa các giống đậu tương mới nhanh chóng được đưa vào sản
xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường thế giới. Trung tâm
nghiên cứu và phát triển rau màu Châu Á (AVRDC) đã thiết lập hệ thống
đánh giá (Soybean-Evaluatintrial-Aset) giai đoạn 1 đã phân phát được trên
20.000 giống đến 546 nhà khoa học của 146 nước, vùng lãnh thổ nhiệt đới và
á nhiệt đới.
Kết quả đánh giá giống của Aset với các giống đậu tương khảo nghiệm

thì đưa vào mạng lưới sản xuất được 21 giống trên 10 quốc gia (Nguyễn Thị
Út, 1994) [15].
Hoa kỳ không chỉ là quốc gia lớn trong lĩnh vực sản xuất đậu tương mà
còn là quốc gia tiên phong trong công tác chọn tạo giống. Chọn tạo giống tại
đây được hỗ trợ nhiều thành tựu công nghệ mới trong chọn giống như cây đột
biến, lai ưu thế và chuyển gen cho cây trồng. Công tác chọn tạo giống đậu
tương tại Hoa Kỳ cũng được tiến hành rất sớm thí nghiệm đầu tiên được tiến
hành tại bang Peleci Buanhia. Năm 1893 Quốc gia này đã lưu giữ được
10.000 mẫu của đậu tương thu thập trên toàn thế giới. Theo thống kê thì giai
đoạn 1928 – 1932 thì trung bình mỗi năm Hoa Kỳ nhập 1190 dòng, giống đậu
tương khác nhau. Từ đó các nhà khoa học chọn tạo ra được các giống có khả
năng thích nghi rộng và có khả năng chống chịu sâu bệnh như: Amsoy71, Lec
36, Clark 63, Herkey 67… Mục tiêu của thập kỷ 80 của thế kỷ XX tại Hoa Kỳ
là chọn tạo được các giống có khả năng chịu thâm canh, phản ứng với quang


chu kỳ, chống chịu tốt với ngoại cảnh, hàm lượng protein cao, dễ bảo quản và
chế biến (Johnson H.W and Bernard R.L, 1976) [7].
Hiện nay đối với cây trồng nói chung và cây đậu tương nói riêng thì việc
áp dụng công nghệ gen được áp dụng rất nhiều tại các nước Hoa Kỳ và một số
quốc gia khác. Vấn đề giống cây trồng biến đổi gen (GMO) cũng còn những
tranh cãi về tác động của nó tới tính bền vững cũng như sức khỏe con người.
Trong những cây chuyển gen được trồng thì cây đậu tương là cây trồng chuyển
gen được trồng với diện tích lớn nhất sau đó mới tới các cây khác như bông, đu
đủ, cải dầu… với tổng diện tích tại Hoa Kỳ chiếm 60% diện tích cây chuyển
gen. Thành tựu trong lĩnh vực chuyển gen là tạo ra các cây trồng có khả năng
kháng dịch hại, kháng được thuốc diệt cỏ, tăng chất lượng của sản phẩm lên
nhờ chuyển gen theo ý muốn. Riêng đối với đậu tương thì được chú trọng
chuyển gen chống chịu với thuốc diệt cỏ làm giảm thiệt hại của cỏ dại gây ra.
Một số gen chống chịu với thuốc diệt cỏ hay kháng loài sâu bệnh hại được xác

định và phân lập từ rất nhiều loài có khả năng này để chuyển vào cây trồng. Ví
dụ như gen trội Hb trên giống Clark 63 cho phản ứng chống chịu với Benard
and Bentazon, giống Hook có alen Hm mạng tính chống chịu tốt với thuốc
Metribuzin (Ngô Thế Dân và cs, 1999) [3].
Trung Quốc những năm gần đây cũng có nhiều thành tựu trong công
tác giống đậu tương mới. Thông qua gây đột biến các chủng giống bằng tác
nhân là tia gama và quá trình chọn lọc dòng thì đã chọn tạo được các giống
như Teifeng 18 có khả năng chịu phèn cao, chống đổ tốt, năng suất cao, phẩm
chất tốt. Ngoài ra còn các giống như Heinom No6, Heinoum No 16 cũng xử
lý bằng tia gama có ưu điểm là hệ rễ phát triển tốt, lóng ngắn, nhiều cành,
chịu hạn và có khả năng thích ứng rộng (Viện khoa học nông nghiệp Việt
Nam, 1995) [19].


Đài loan bắt đầu chương trình chọn tạo và nghiên cứu tạo giống đậu
tương từ những năm 1961. Thành tựu điển hình cho công tác giống của nước
này là đưa vào sản xuất giống Kasing T, Tai nung 3, Tai nung 4 cho năng suất
cao hơn các dòng khởi đầu và có những ưu điểm mới. Theo tài liệu thì giống
Tai nung 4 được dùng làm vật liệu lai tạo để chọn tạo ra các giống có khả
năng kháng một số bệnh trong các chương trình lai tạo giống tại các cơ sở
giống như trạm thí nghiệm Marjo Thái Lan, Trường Đại Học Philippine (Vũ
Tiên Hoàng và cs, 1995) [8].
Ấn Độ thì công tác chọn tạo và khảo nghiệm các giống cũng được bắt
đầu khá sớm từ thập niên 60 của thế kỷ trước. Các giống địa phương và nhập
nội được đưa vào khảo nghiệm tại Đại học tổng hợp Pathaga. Năm 1967 thành
lập chương trình đậu tương toàn cầu, Ấn Độ với nhiệm vụ lại tạo giống và
khảo nghiện giống mới, đã cho ra đời các giống có triển vọng như Biasoil, DS
74-242, DS 73-16. Tổ chức AICRPS (The All India Coordinated Research Project
on Soybean) và NRCS (National Research Center for Soybean) đã phối hợp
nghiên cứu về genotype và đã phát hiện hơn 50 tính trạng phù hợp với khí hậu

nhiệt đới, đồng thời phát hiện những giống có gen chống bệnh cao khảm do
virus gây ra (Brown D.M, 1960) [21].
Tại một số nước Đông Nam Á như Thái Lan và Philippines thì công tác
chọn giống cây trồng cũng khá phát triển. Thái Lan là nước rất năng động
trong tạo giống cây trồng như sắn, cây chuyển gen, cây ăn quả, cây đậu đỗ.
Với sự phối hợp của 2 trung tâm MOAC và CGPRT nhằm cải tiến giống cho
năng suất cao, chống chịu với một số sâu bệnh hại chính như: gỉ sắt, sương
mai, vi khuẩn… đồng thời có khả năng chịu được đất mặn, chịu được hạn
hán, sinh trưởng ngắn. Tại Philippines, thì Viện lúa IRRI thành lập nhằm chủ
yếu nghiên cứu về lúa nhưng những năm gần đây cũng chú trọng tới các cây


trồng khác như cây đậu tương nhằm phá vỡ thế độc canh cây lúa và cải tạo đất
trồng lúa qua luân canh.
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu Châu Á nghiên cứu về sâu
bệnh hại trên đậu tương họ thấy cây nhiễm sâu hại là Giòi đục thân mạnh nhất
vào 4 tuần sau mọc, cùng với loài này thì còn nhiều loài sâu bệnh cũng gây
hại như gỉ sắt, sâu cuốn lá, lở cổ rễ…
Nhật Bản cũng là một quốc gia có nguồn gen đậu tương phong phú
theo thống kê của viện tài nguyên sinh học nông nghiệp quốc gia Nhật Bản
hiện đang lưu giữ hơn 6000 mẫu giống đậu tương khác nhau, trong đó có hơn
2000 mẫu được nhập nội về nhằm tạo nguồn vật liệu cho công tác giống của
nước này.
Hiện nay công tác giống đậu tương trên thế giới rất phát triển và được
quan tâm tiến hành trên quy mô lớn. Nhiều bộ giống do nhiều quốc gia chọn
tạo ra và khảo nghiệm tại rất nhiều vùng sinh thái khác nhau.
2.2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu đậu tương ở Việt Nam
2.2.2.1. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Do có nguồn gốc từ Châu Á nên cây đậu tương cũng có mặt ở Việt
Nam rất sớm khoảng thế kỷ thứ 8. Được trồng và phát triển, đến nay nó đã

chiếm một vị trí quan trọng trong nền sản xuất nông nghiệp. Ngoài tác dụng
làm thực phẩm, thức ăn gia súc, làm thuốc... đậu tương còn là cây cải tạo đất,
nó thích hợp trên nhiều loại đất kể cả đất khô cằn, nghèo dinh dưỡng. Nhận
thức được tầm quan trọng của cây đậu tương trong phát triển kinh tế Đảng và
Nhà nước ta đã và đang chú trọng vào sản xuất và phát triển cây đậu tương.
Sản xuất đậu tương trong nước nhằm 3 mục đích:
- Giải quyết vấn đề protein cho người và gia súc.
- Xuất khẩu.
- Cải tạo đất.


Theo số liệu thống kê của chính phủ, đậu tương được trồng ở 28 tỉnh
trên khắp cả nước, trong đó 70% ở miền Bắc và 30% ở miền Nam. Khoảng
65% đậu tương nước ta được trồng ở vùng cao, những nơi đất không màu mỡ
và 35% được trồng ở những vùng đất thấp ở khu vực đồng bằng sông Hồng.
Đậu tương được trồng ở nhiều địa phương trên khắp cả nước vào từng thời
điểm khác nhau nên có cả vụ Xuân, vụ Hè và vụ Đông.
Tầm quan trọng của đậu tương càng được thể hiện rõ hơn khi tại
văn kiện Đại hội V của Đảng cộng sản Việt Nam (tập II trang 37) có ghi:
“Đậu tương cần được phát triển mạnh mẽ để tăng nguồn đạm cho người,
gia súc, đất đai và trở thành một loại hàng hoá xuất khẩu chủ lực ngày
càng quan trọng”.
Gần đây năng suất diện tích sản lượng đậu tương đã không ngừng tăng
lên thể hiện qua bảng 1.3.
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất đậu tương của Việt Nam những năm gần
đây
Chỉ tiêu

Diện tích


Năng suất

Sản lượng

Năm

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

2009

147,00

14,64

215,20

2010

197,80

15,09

298,60

2011


181,39

14,69

266,54

2012

119,61

14,52

173,68

2013

117,19

14,36

168,29

2014

109,35

14,32

156,55



(Nguồn: FAO-2016)[22]
Qua bảng 2.3 ta thấy:
Diện tích trồng đậu tương ở Việt Nam tăng giảm khác nhau qua các
năm. Trong những năm gầnđây có xu thế giảm.đạt cao nhất năm 2010( với
197,8 nghìn ha) thấp nhất năm 2014 ( với 109,35 nghìn ha). Qua số liệu cho


thấy, trong khoảng từ (năm 2009 – 2014) thì diện tích trồng đậu tương ở nước
ta đạt cao nhất vào năm 2010 (với 197,80 nghìn ha), thấp nhất vào năm 2014
(với 109,35 nghìn ha).
Năng suất đậu tương của nước ta tương đối đồng đều qua các năm, dao
động trong khoảng 14,32 – 15,09 tạ/ha. Trong đó, năng suất đạt cao nhất vào
năm 2010 và thấp nhất vào năm 2014. Từ năm 2010 đến nay năng suất đậu
tương tương đối ổn định và có xu hướng giảm dần.
Năng suất đậu tương của nước ta tăng lên do đã đạt được một số thành
tựu trong nghiên cứu, chọn tạo và công tác nhập nội giống có năng suất cao,
chất lượng tốt. Năng suất đậu tương nước ta đã được cải thiện trong những
năm gần đây tuy nhiên vẫn thấp hơn so với năng suất trung bình của thế giới.
Năng suất của Việt Nam đạt cao nhất vào năm 2010 (với 15,09 tạ/ha) những
cũng chỉ bằng 58,53% so với năng suất trung bình của Thế giới (25,78 tạ/ha).
Chính vì vậy, cần tiếp tục nghiên cứu tạo những giống có triển vọng phù hợp
với vùng sinh thái và có các biện pháp kỹ thuật tiên tiến tạo điều kiện cây đậu
tương phát triển tốt cho năng suất cao.
Về sản lượng: Sản lượng đậu tương của nước ta tăng giảm không đồng
đều qua các năm, và có xu thế giảm đạt cao nhất vào năm 2010 (với 298,60
nghìn tấn) và thấp nhất vào năm 2014 (với 1156,55 nghìn tấn).
Nhìn chung, diện tích, năng suất và sản lượng của nước ta đều đạt cao
nhất vào năm 2010, nhưng những năm gần đây đang có xu hướng giảm dần.
Với xu hướng đô thị hóa ngày càng mạnh khiến diện tích đất nông nghiệp bị

thu hẹp dần, diện tích trồng đậu tương cũng nằm trong xu hướng đó. Do vậy,
muốn tăng sản lượng trên đơn vị diện tích chúng ta không còn con đường nào
khác là phải đi chọn tạo giống mới cho năng suất cao, phẩm chất tốt phục vụ
nhu cầu của thị trường hướng đến xuất khẩu. Một khâu quan trọng trong chọn
tạo giống đó là khảo nghiệm giống ở các điều kiện sinh thái khác nhau.


×