Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GỖ SANG THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN KỸ NGHỆ GỖ TRƯỜNG THÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (945.94 KB, 90 trang )

 
 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
**********

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GỖ
SANG THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP
ĐOÀN KỸ NGHỆ GỖ TRƯỜNG THÀNH

VÕ THỊ MỸ HÒA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 12/2012


 
 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
**********

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GỖ
SANG THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP
ĐOÀN KỸ NGHỆ GỖ TRƯỜNG THÀNH



VÕ THỊ MỸ HÒA

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI

Người hướng dẫn: ThS. NGUYỄN THỊ BÍCH PHƯƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 12/2012
 


 
 

Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Thực trạng và giải pháp
đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Mỹ của Công ty cổ phần Tập đoàn
Kỹ Nghệ gỗ Trường Thành” do Võ Thị Mỹ Hòa, sinh viên khóa 35, ngành Quản trị
Kinh doanh Thương mại, chuyên ngành Quản trị Kinh doanh, đã bảo vệ thành công
trước hội đồng vào ngày _______________.

Nguyễn Thị Bích Phương
Người hướng dẫn,

________________________
Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo


Ngày

 

tháng

năm

tháng

năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm


 
 

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho con xin trân trọng tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến công ơn của gia
đình, Qúy thầy cô trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM, các chị đang làm việc tại
Công ty Cổ phần Tập đoàn Kỹ Nghệ gỗ Trường Thành và tất cả bạn bè đã luôn bên
cạnh, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận này.

Con xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến:
Ba mẹ, người đã sinh thành và dưỡng dục con, là nguồn động viên và giúp đỡ
con để con có thể vững bước trên đường đời.
Quý thầy cô khoa Kinh tế, cùng các thầy cô trường Đại học Nông Lâm Tp Hồ
Chí Minh đã tận tình dìu dắt con từ những ngày đầu bước vào trường. Kiến thức quý
báu Thầy cô truyền đạt cho con sẽ là hành trang vững chắc nhất để con bước sang một
môi trường mới. Đặc biệt, con xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Cô Nguyễn Thị Bích
Phương, giáo viên trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo giúp con hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp.
Các chị trong Phòng Tiếp thị Quốc tế, Công ty cổ phần Tập đoàn Kỹ Nghệ gỗ
Trường Thành đã nhiệt tình chỉ bảo, quan tâm và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
tập và hoàn thành bài luận văn.
Bạn bè, những người luôn sát cánh bên tôi trong suốt quãng đời học sinh – sinh
viên. Luôn cổ vũ và giúp đỡ tôi trong học tập và hoàn thành bài luận văn này.
Tp Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2012
Sinh viên

Võ Thị Mỹ Hòa

 


 
 

NỘI DUNG TÓM TẮT
VÕ THỊ MỸ HÒA. Tháng 12 năm 2012. “Thực Trạng và Giải Pháp Đẩy
Mạnh Hoạt Động Xuất Khẩu Sản Phẩm Gỗ Sang Thị Trường Mỹ của Công Ty
Cổ Phần Tập Đoàn Kỹ Nghệ Gỗ Trường Thành”.
VO THI MY HOA. Dec 2012. “Reality and Solution to Push up The Export

of Wooden Furniture to USA Market at Truong Thanh Furniture Corporation”.
Là một trong 10 ngành mũi nhọn xuất khẩu của Việt Nam, ngành chế biến và
xuất khẩu đồ gỗ đang mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước, giải quyết công ăn
việc làm cho người lao động, đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất
nước.
Khóa luận này nghiên cứu tình hình xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ của Công ty Cổ
phần Tập đoàn Kỹ Nghệ gỗ Trường Thành sang thị trường Mỹ qua các năm. Đánh giá
tiềm năng thị trường tiêu thụ đồ gỗ tại thị trường này nhờ nhận diện các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ, những thành quả đạt được, tồn tại
thuận lợi và khó khăn. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hơn
nữa hoạt động xuất khẩu đồ gỗ của Công ty.
Đề tài được thực hiện trên cơ sở thu thập số liệu thứ cấp ở các phòng ban trong
Công ty, internet và tham khảo một số sách và các luận văn khác.
Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng: phương pháp mô tả so sánh, phân tích
tổng hợp, phân tích ma trận SWOT, vv.

 


 
 

MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt

vii 

Danh mục các bảng

viii 


Danh mục các hình

ix 

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU



1.1 Đặt vấn đề



1.2 Mục tiêu nghiên cứu



1.2.1 Mục tiêu chung



1.2.2 Mục tiêu cụ thể



1.3 Phạm vi nghiên cứu



1.3.1 Phạm vi không gian




1.3.2 Phạm vi thời gian



1.4 Bố cục luận văn



CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN



2.1 Tổng quan tài liệu nghiên cứu



2.2 Tổng quan về Công ty



2.2.1 Giới thiệu chung



2.2.2 Các thành tựu đã đạt được trong lĩnh vực sản xuất chế biến gỗ




2.2.3 Sứ mệnh và tầm nhìn



2.2.4 Đặc điểm nguồn nhân lực của Công ty

10 

2.2.5 Một số dòng sản phẩm của công ty

12 

2.3 Tổng quan về tình hình xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam
CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Cơ sở lí luận

14 
14 

3.1.1 Khái niệm xuất khẩu

14 

3.1.2 Mục tiêu, nhiệm vụ, vai trò và ý nghĩa của xuất khẩu

15 

3.1.3 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu


16 

3.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu

17 

3.1.5 Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu

20 


 

12 


 
 

3.2 Phương pháp nghiên cứu

21 

3.2.1 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

21 

3.2.2 Phương pháp phân tích dữ liệu

21 


CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

23 

4.1 Kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất KD của Công ty

23 

4.2 Phân tích thực trạng xuất khẩu của Công ty các năm 2009-2011

24 

4.2.1 Doanh thu xuất khẩu của Công ty các năm 2009– 2011

25 

4.2.2 Kim ngạch xuất khẩu theo dòng hàng

26 

4.2.3 Doanh thu xuất khẩu qua các thị trường

28 

4.3 Phân tích thực trạng xuất khẩu của Công ty sang thị trường Mỹ

29 

4.3.1 Đặc điểm thị trường Mỹ


29 

4.3.2 Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của Công ty sang thị trường Mỹ

31 

4.3.3 Kim ngạch xuất khẩu theo hình thức xuất khẩu

33 

4.3.4 Hệ thống bán hàng tại thị trường Mỹ

33 

4.3.5 Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của TTF sang thị trường Mỹ

34 

4.4 Đánh giá hoạt động xuất khẩu của Công ty

55 

4.4.1 Ưu điểm và hạn chế

55 

4.4.2 Thị phần Công ty

57 


4.4.3 Đánh giá của khách hàng về sản phẩm của Công ty

58 

4.4.4 Ma trận SWOT các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của TTF
sang thị trường Mỹ

62 

4.5 Giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu đồ gỗ sang thị trường Mỹ
4.5.1 Định hướng KD của Công ty trong những năm tới

63 

4.5.2 Giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu đồ gỗ sang thị trường Mỹ

64 

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

71 

5.1 Kết luận

71 

5.2 Kiến nghị

72 


5.2.1 Đối với nhà nước

72 

5.2.2 Đối với các Hiệp hội

73 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

75 

PHỤ LỤC

 

vi 
 

63 


 
 

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CoC

Chứng nhận hệ thống chuỗi hành trình sản phẩm


CP

Chi phí

DN

Doanh nghiệp

DT

Doanh thu

FLEGT

Quy chế tăng cường lâm luật, quản lý và thương mại lâm sản

FSC

Chứng chỉ quản trị rừng thế giới

ISO

Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế

ITC

Trung tâm thương mại quốc tế

KH


Khách hàng

KNXK

Kim ngạch xuất khẩu

LN

Lợi nhuận

NCC

Nhà cung cấp

SP

Sản phẩm

SXKD

Sản xuất KD

TMĐT

Thương mại điện tử

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


TTBD

Trường Thành Bình Dương

TTTĐ

Trường Thành Thủ Đức

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VKD

Vốn Kinh doanh

vii 
 


 
 

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Ma Trận SWOT

22 

Bảng 4.1 Kết Quả và Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh của Công Ty


23 

Bảng 4.2 Doanh Thu Xuất Khẩu của TTF

25 

Bảng 4.3 Tình Hình Thực Hiện Các Hợp Đồng Xuất Khẩu của TTF

26 

Bảng 4.4 Doanh Thu Xuất Khẩu theo Dòng Hàng của TTF

26 

Bảng 4.5 Doanh Thu Xuất Khẩu Qua Các Thị Trường của TTF Năm 2009-2011

28 

Bảng 4.6 Kim Ngạch Nhập Khẩu Đồ Gỗ theo Thị Trường của Mỹ

30 

Bảng 4.7 Kim Ngạch Khập Khẩu Đồ Gỗ theo Mặt Hàng của Mỹ

30 

Bảng 4.8 Top 5 Nhà Bán Lẻ Hàng Nội Ngoại Thất Hàng Đầu tại Mỹ Năm 2011

31 


Bảng 4.9 Kim Ngạch Xuất Khẩu Đồ Gỗ Sang Mỹ

31 

Bảng 4.10 Các Chỉ Tiêu Tài Chính của Công Ty

35 

Bảng 4.11 Chỉ Số Đánh Giá Tài Chính của TTF

36 

Bảng 4.12 Giá Một Số Sản Phẩm Gỗ Teak Xuất Sang Thị Trường Mỹ

38 

Bảng 4.13 Luật Phải Tuân Thủ Khi Xuất Khẩu Sản Phẩm Gỗ Sang Mỹ

47 

Bảng 4.14 Khả Năng Cạnh Tranh của TTF với Một Số Công Ty trong Nước

53 

Bảng 4.15 Tình Hình Ký Kết Thực Hiện Hợp Đồng

58 

Bảng 4.16 Đánh Giá Khách Hàng về Chất Lượng SP của TTF với Đối Thủ


58 

Bảng 4.17 Đánh Giá Khách Hàng về Mức Giá của TTF với Các NCC Trong Nước 59 
Bảng 4.18 Thời Gian Giao Hàng của TTF qua Các Năm

60 

Bảng 4.19 Ma Trận SWOT

62 

Bảng 4.20 Dự Kiến Chi Phí Tham Gia Hội Chợ tại Mỹ

67 

Bảng 4.21 Chương Trình Huấn Luyện Nâng Cao Nghiệp Vụ Chuyên Môn

68 

Bảng 4.22 Dự Kiến Hoạt Động của Showroom

68 

Bảng 4.23 Các Nhà Bán Lẻ Hàng Ngoại Thất Lớn của Mỹ

70 

viii 
 



 
 

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Sơ Đồ Tổ Chức Công Ty

10 

Hình 4.1 Biến Động Doanh Thu Các Năm

25 

Hình 4.2 Kim Ngạch Xuất Khẩu theo Dòng Hàng

27 

Hình 4.3 Doanh Thu Xuất Khẩu Qua Các Thị Trường của TTF

28 

Hình 4.4 Mô Hình Hệ Thống Bán Hàng của Công Ty Sang Thị Trường Mỹ

33 

Hình 4.5 Tình Hình Nhân Sự TTF Năm 2011

35 


Hình 4.6 Ý Kiến Khách Hàng về Việc Chọn Mẫu Thiết Kế

38 

Hình 4.7 Kênh Phân Phối của Công Ty Sang Thị Trường Mỹ

39 

Hình 4.8 Tỷ Giá Niêm Yết của NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam

41 

Hình 4.9 Tăng Trưởng GDP của Mỹ từ Năm 2008 đến Tháng 09/2012

43 

Hình 4.10 Tỉ Lệ Thất Nghiệp của Mỹ

43 

Hình 4.11 Tỉ Lệ Lạm Phát của Mỹ

44 

Hình 4.12 Các Loại Nguyên Liệu Gỗ Của TTF

49 

Hình 4.13 Nguồn Nguyên Liệu Gỗ Của TTF


49

Hình 4.14 Tỉ Lệ Xuất Khẩu Gỗ Sang Mỹ của Các Nước Năm 2011

54 

Hình 4.15 Kim Ngạch Xuất Khẩu Đồ Gỗ Sang Mỹ

57 

Hình 4.16 Đánh Giá của Khách Hàng về Mức Giá của TTF với Các NCC ASEAN 60 

ix 
 


 
 

DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Các Hiệp Hội Ngành Gỗ Việt Nam và Các Ngành Liên Quan

 

Phụ lục 2: Các Hiệp Hội Ngành Gỗ trên Thế Giới

 

Phụ lục 3: Một Số Hội Chợ Lớn về Đồ Nội, Ngoại Thất tại Mỹ


 

Phụ lục 4: Danh Sách Các Công Ty Con của Tập Đoàn TTF

 

Phụ lục 5: Danh Mục Các Hình

 


 


 

CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và
thế giới, với phương châm “đa dạng hóa thị trường, đa phương hóa mối quan hệ kinh
tế” thông qua con đường xuất khẩu để nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả của sự
phát triển. Hoạt động xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, góp phần phát triển kinh tế, đồng
thời góp phần quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước, ngành chế biến
và xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam thật sự chỉ mới khởi sắc và trở thành một
trong những ngành xuất khẩu dẫn đầu của Việt Nam trong 10 năm trở lại đây. Giá trị
xuất khẩu đồ gỗ có có tốc độ tăng trưởng cao trong một thời gian dài. Năm 1996, kim

ngạch xuất khẩu gỗ chỉ đạt 61 triệu USD, đến năm 2008 đạt tới 2,8 tỉ USD, tăng 456%
và đến năm 2011 con số này lên đến gần 4 tỷ USD (tăng 43% so với năm 2008).
Trong số các thị trường xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam, Mỹ luôn là thị trường
lớn và đầy tiềm năng mà bất kỳ DN chế biến và xuất khẩu gỗ nào của VN cũng muốn
hướng tới. Kim ngạch xuất khẩu gỗ của Việt Nam sang thị trường Mỹ năm 2011 đạt
khoảng 1,52 tỷ USD, chiếm đến 38% tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành. Tuy nhiên
trong bối cảnh cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng rất lớn đến sức mua
của thị trường Mỹ, người tiêu dùng ngày càng khắt khe hơn với chất lượng sản phẩm
và ngày càng xuất hiện nhiều rào cản thương mại, sản phẩm gỗ của Việt Nam lại còn
bị cạnh tranh khốc liệt từ các nước có thế mạnh về mặt hàng này như: Trung Quốc,Ý,

1
 


 

Canada,…Vậy nên, để có thể đẩy mạnh xuất khẩu, chiếm được thị phần trên thị trường
này đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của cả ngành và của từng doanh nghiệp.
Tuy mới chỉ hình thành và phát triển hơn 10 năm, Công ty Cổ phần Tập đoàn
Kỹ nghệ gỗ Trường Thành đã có một vai trò, vị trí quan trọng việc sản xuất và xuất
khẩu gỗ trong cả nước. Và hướng tới một tầm cao mới, đó là không chỉ dẫn đầu trong
nước mà còn xâm nhập được vào các thị trường lớn trên thế giới, đòi hỏi Công ty phải
có những giải pháp đúng đắn nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm gỗ sang các thị
trường khó tính và tiềm năng. Từ những phân tích trên, cùng với những kiến thức đã
học, đã tìm tòi, đã xâm nhập thực tế, tác giả mạnh dạn chọn đề tài “Thực trạng và
giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường Mỹ của Công ty cổ
phần Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ Trường Thành” làm đề tài tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện đề tài, do kiến thức và thời gian có hạn. Rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô, quý anh chị trong Công ty và các bạn

bè để đề tài được hoàn thiện hơn.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng và tình hình xuất khẩu sản phẩm gỗ của Công ty sang thị
trường Mỹ trong 3 năm 2009, 2010 và 2011 và đề xuất một số giải pháp nhằm khắc
phục và đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường này.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
-

Phân tích tình hình hoạt động sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ của Công ty

trong 3 năm 2009, 2010 và 2011.
-

Phân tích thực trạng xuất khẩu đồ gỗ sang thị trường Mỹ.

-

Phân tích thế mạnh và điểm yếu, cơ hội và thách thức của Công ty trong hoạt

động xuất khẩu nói chung và xuất khẩu đồ gỗ sang thị trường Mỹ nói riêng.
-

Đánh giá hoạt động xuất khẩu của Công ty sang thị trường Mỹ.

-

Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu đồ gỗ của Công

ty sang thị trường Mỹ.


2
 


 

1.3 Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ Trường
Thành.
Địa chỉ: Đường DT747, Khu phố 7, Thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên,
Tình Bình Dương.
1.3.2 Phạm vi thời gian
Đề tài thực hiện từ tháng 9/2011 đến tháng 1/2012.
Số liệu thu thập trong năm 2009, 2010 và 2011.
1.4 Bố cục luận văn
Luận văn gồm có 5 chương: Chương 1: Đề cập sự cần thiết của đề tài, cho biết
nguyên nhân chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, và cấu
trúc luận văn. Chương 2: Nêu lên một cách tổng quát các tài liệu được sử dụng và giới
thiệu cụ thể hơn về Công ty Cổ phần Tập đoàn Kỹ Nghệ gỗ Trường Thành – nơi thực
hiện đề tài. Chương 3: Nội dung nghiên cứu bao gồm những lý thuyết liên quan đến
đề tài: các khái niệm cơ bản về xuất khẩu, mục tiêu – nhiệm vụ - vai trò, các nhân tố
ảnh hưởng đến xuất khẩu và các công cụ thúc đẩy xuất khẩu. Ngoài ra, trong Chương
này có trình bày các phương pháp thu thập, xử lý số liệu và phương pháp phân tích dữ
liệu được thực hiện trong đề tài. Chương 4: Trình bày, giải thích kết quả thu được về
hoạt động xuất khẩu của Công ty sang thị trường Mỹ qua việc sử dụng các phương
pháp được đề cập ở Chương 3. Cho thấy mối quan hệ giữa các kết quả và mục tiêu của
khóa luận được đề ra ở Chương 1. Chương 5: Dựa vào những phân tích đã được đề
cập, trình bày những kết quả chính ở Chương 4, đề xuất kiến nghị đối với nhà nước,

các hiệp hội gỗ và các tổ chức có liên quan để có những giải pháp thích hợp nhằm đẩy
mạnh xuất khẩu gỗ tại Công ty, góp phần giúp hoạt động của Công ty ngày càng phát
triển và kinh doanh có hiệu quả hơn.

3
 


 

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1 Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Hiện nay 3 ngành hàng của Việt Nam đang được người mua quan tâm tìm kiếm
trên website thương mại điện tử www.alibaba.com là nông lâm sản (20%), đồ nội
ngoại thất, thực phẩm và đồ uống (19%), xây dựng và bất động sản (8%). Điểm nổi bật
là có tới 9% số đơn hàng từ Mỹ, 8% từ Trung Quốc và 8% từ Ấn Độ. Con số này nói
lên những thay đổi đáng kể trong hoạt động tìm nguồn cung toàn cầu hiện nay. Theo
ông Vincent Wong, Giám đốc Điều hành cao cấp - Bộ phận Phát triển KD và Dịch vụ
Người mua của sàn thương mại điện tử (TMĐT) www.alibaba.com cũng cho rằng:
“Trước đây các nhà nhập khẩu lớn thường tìm kiếm nguồn hàng từ các thị trường quen
thuộc như Ấn Độ và Trung Quốc. Tuy nhiên, xu hướng này đang thay đổi khi họ
chuyển sang tìm kiếm sản phẩm từ những thị trường mới tiềm năng với chất lượng và
chi phí hợp lý hơn.”
Nhận xét về xu hướng này, trong hội thảo “Xúc tiến xuất khẩu vào thị trường
Mỹ thông qua thương mại điện tử, 2011”, ông Trần Đình Toản, Phó tổng giám đốc
Công ty OSB, cho biết: “Chúng ta đã nhận thấy những tín hiệu đáng mừng cho việc
tìm kiếm đầu ra của sản phẩm Việt Nam. Hiện Việt Nam thuộc top 10 thị trường có
sản phẩm được tìm kiếm nhiều nhất trên thế giới. Trong đó, ngành chế biến và xuất

khẩu gỗ hiện đang chiếm vị trí ưu thế.”
Cũng tại hội thảo trên, Chủ tịch hội Mỹ nghệ và chế biến gỗ TP.HCM
(HAWA), ông Nguyễn Chiến Thắng cho rằng trong 10 nước chế biến và xuất khẩu gỗ
lớn nhất thế giới, Việt Nam đứng thứ 5. Cộng với tố chất người lao động phù hợp,
ngành chế biến gỗ Việt Nam hoàn toàn có thể tăng kim ngạch xuất khẩu hiện nay lên
15 - 20 tỷ USD trong 10 năm tới, hướng đến mục tiêu là nước dẫn đầu về kim ngạch
4
 


 

xuất khẩu gỗ trên thế giới. Và có khả năng cân bằng nhu cầu về tỉ trọng xuất khẩu giữa
dòng hàng gỗ nội thất và ngoại thất nhờ vào khả năng tiếp thị bán hàng, kiểu dáng thiết
kế và giá cả. Tuy nhiên, Vụ trưởng Vụ thị trường Châu Mỹ, ông Nguyễn Duy Khiên
cũng cho biết, năm 2012 doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt các doanh nghiệp xuất khẩu
đồ gỗ phải đối diện với những rào cản thương mại khắt khe. Những rào cản này phần
nào sẽ giúp cho doanh nghiệp tuân thủ các thông lệ quốc tế. Bên cạnh đó, Mỹ là thị
trường với dân số đông, thu nhập của người dân Mỹ cũng chênh lệch nhau rất lớn, vì
vậy đây là một thị trường lớn, đa dạng và hấp dẫn. Tuy nhiên, chính những yếu tố này
cũng là một thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam muốn xuất khẩu sang Mỹ
bởi sẽ có rất nhiều đối thủ.
Bên cạnh nghiên cứu thực trạng hiện tại và xu hướng về vấn đề xuất khẩu gỗ
trong và ngoài nước thông qua các bài viết, các nhận định tại các cuộc hội thảo, trên
internet; đề tài còn tham khảo một số luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản trị Kinh
doanh, Thương mại: “Nghiên cứu tình hình xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường
Nhật Bản, thực trạng và giải pháp” của Nguyễn Văn Ba – Đại học Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh - 2011, “Chiến lược phát triển ngành đồ gỗ xuất khẩu Việt Nam sang thị
trường Mỹ đến năm 2015” của Trần Thanh Sơn – Đại học Mở TP.HCM, 2009. Các
bài luận văn trên đều nêu lên hiện trạng và chiến lược để đẩy mạnh xuất khẩu đồ gỗ

sang các thị trường lớn Nhật Bản, Mỹ, nhưng các giải pháp cũng còn rất chung chung.
Khác với luận văn trên, khóa luận “Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản
phẩm gỗ sang thị trường Mỹ của Công ty cổ phần Tập đoàn Kỹ Nghệ gỗ Trường
Thành” của tác giả nghiên cứu thực trạng xuất khẩu gỗ của một Công ty và đề xuất
các giải pháp khá cụ thể để công ty có thể thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sang thị
trường Mỹ trong thời gian tới. Hy vọng khóa luận sẽ là tài liệu tham khảo có ích cho
Công ty nói riêng và doanh nghiệp xuất khẩu gỗ của Việt Nam nói chung.
2.2 Tổng quan về Công ty
2.2.1 Giới thiệu chung
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ Trường Thành
Tên tiếng Anh: Truong Thanh Funiture Corporation
Tên viết tắt: TTFC hoặc TTF
Mã chứng khoán: TTF
5
 


 

Vốn điều lệ: 328.118.530.000 VNĐ
Trụ sở chính: Đường DT747, Khu Phố 7, thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân
Uyên, tỉnh Bình Dương
Điện thoại: (+84) 0650 3642 004
Fax: (+84) 0650 3642 006
Email:
Website: www.truongthanh.com
Giấy chứng nhận đăng ký KD: số 3700530696 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Bình Dương cấp, đăng ký thay đổi lần 8 ngày 21/06/2010.
a) Hoạt động sản xuất của Tập đoàn
- Sản xuất đồ mộc, gỗ dán, ván mỏng, ván lạng, ván ép, ván sàn nội thất

- Mua bán sản phẩm mộc, phụ tùng, phụ kiện ngành chế biến gỗ
- Sản xuất bao bì
- Đại lý kí gửi hàng hóa
- Mua bán thủy hải sản, sản phẩm nông lâm sản, phân bón
- Vận tải hàng hóa đường bộ
- KD bất động sản
- Xây dựng nhà các loại, xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng
- Hoạt động xây dựng chuyên dụng
b) Quá trình hình thành và phát triển
Năm 1993, Xí nghiệp Tư nhân chế biến gỗ Trường Thành được thành lập ở
vùng cao nguyên tỉnh Đăk Lăk, gọi tắt là TTDL1. Xí nghiệp có khoảng 30 công nhân
cùng cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị còn khá thô sơ nên việc sản xuất chỉ đủ cung cấp
cho các công trình xây dựng ở một số tỉnh trong nước và một số xuất khẩu thông qua
các Công ty trung gian – thương mại có chức năng xuất khẩu.
Năm 2000, Công ty mua lại nhà máy VINAPRIMART của DN 100% vốn nước
ngoài đầu tiên ở Bình Dương, chuyên sản xuất đũa gỗ, để chuyển thành nhà máy chế
ván sàn và đồ gia dụng nội – ngoại thất bằng gỗ cho thị trường xuất khẩu. Chính thức
thành lập Công ty TNHH Kỹ nghệ gỗ Trường Thành, gọi tắt là TTBD1.
Năm 2002, thành lập Công ty TNHH Kỹ nghệ gỗ Trường Thành tại Thủ Đức,
Thành phố Hồ Chí Minh, gọi tắt là TTTĐ.
6
 


 

Năm 2005, thành lập Công ty Cổ phần Chế biến gỗ Trường Thành tại Đăk Lăk,
gọi tắt là TTDL2.
Năm 2006, thành lập Công ty Cổ phần Quản lý cụm Công nghiệp Trường
Thành Eah’leo, Đăk Lăk, gọi là TTDL3. Bên cạnh đó, Công ty tiếp tục mở rộng đầu

tư, nâng cao quy mô sản xuất của mình thông qua việc đầu tư vào 3 nhà máy chế biến
gỗ tại Đăk Lăk và Bình Dương. Ngoài ra, Công ty còn thực hiện chiến lược hội nhập
về phía sau thông qua việc đầu tư vào Công ty Lidovit – một nhà cung cấp vật tư lớn
của Công ty. Vào ngày 31/12/2006, quỹ Aureos Đông Nam Á (ASEAF) đã trở thành
cổ đông nước ngoài đầu tiên của Công ty, đây là bước ngoặc quan trọng cho sự phát
triển của Công ty.
Năm 2007, Công ty tiến hành tăng vốn điều lệ lên 150 tỷ đồng cùng với thặng
dư vốn 470 tỷ đồng thông qua phát hành IPO cho cổ đông riêng lẻ trong và ngoài
nước. Bên cạnh đó đầu tư vào mảng chế biến gỗ vào 1 Công ty tại Phú Yên và 1 Công
ty tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trong năm này, Công ty cũng đầu tư tài chính vào một
số Công ty ngoài ngành như sông Hậu, quỹ Bản Việt, bất động sản Phú Hữu Gia với
tổng số vốn đầu tư dài hạn trong năm năm lên đến 250 tỷ đồng.
Ngày 1/2/2008, Công ty nhận được quyết định số 24/QD – SGDHCM của Sở
Giao dịch Chứng Khoán TP.HCM (HOSE) cho phép niêm yết chính thức 15.000.000
cổ phần TTF. Ngày 18/02/2008, là giao dịch chính thức đầu tiên của TTF trên HOSE.
Đây là cột mốc quan trọng của TTF. Hơn nữa, Công ty là một trong 30 DN vinh dự
được chọn vào chương trình Thương hiệu quốc gia.
Năm 2009, tiếp tục đầu tư tài chính dài hạn vào các Công ty đã nêu trên và đầu
tư thêm 74 tỷ đồng vào các Công ty con.
Năm 2010, Công ty tiếp tục đầu tư thêm 54 tỷ đồng vào các Công ty con, mở
rộng đầu tư vào Công ty làm bao bì cho sản phẩm gỗ, đạt tổng trị giá đầu tư dài hạn
đến hết năm 2010 khoảng 450 tỷ đồng. Và là một trong 43 DN tham gia vào chương
trình Thương hiệu Quốc gia lần thứ 2.
Năm 2011, Công ty tăng lương 3 lần/năm tổng cộng tương đương 20% nhằm
giữ chân công nhân, cán bộ sản xuất và QLCL. Thành lập phòng thí nghiệm phục vụ
công tác nghiên cứu và phát triển của Công ty và xây dựng tổng kho của TFF tại Tân
Uyên, Bình Dương, tổng đầu tư 90 tỷ đồng.
7
 



 

2.2.2 Các thành tựu đã đạt được trong lĩnh vực sản xuất chế biến gỗ
Với gần 20 năm hoạt động và phát triển không ngừng, Công ty Cổ phần Tập
đoàn Kỹ nghệ gỗ Trường Thành đã xây dựng Trường Thành trở thành một thương
hiệu nổi tiếng không chỉ trong nước mà còn gây được tiếng vang trên trường thế giới,
mang thương hiệu Việt đi khắp năm Châu và đạt được một số thành tựu nổi bật.
-

Giải vàng chất lượng Việt Nam các năm 2002, 2005 và 2007.

-

Giải thưởng Sao Vàng đất Việt các năm 2003, 2005, 2007, 2009.

-

Danh hiệu “DN xuất khẩu uy tín 6 năm liên tục 2004 – 2009”

-

“Cúp vàng chất lượng quốc tế” & “Huy chương vàng quản lý chất lượng toàn

cầu” (International Trophy For Quality 2005).
-

Giải thưởng Sao Vàng chất lượng quốc tế năm 2006.

-


Giải thưởng Sao Bạch Kim chất lượng quốc tế 2007 (International Platinum

Star For Quality 2007) do Tổ chức B.I.D (Business Initiative Directions) trao tặng.
-

“Cúp vàng chất lượng Châu Âu 2005” (International Europe for Quality 2005).

-

Được vinh danh là một trong 30 thương hiệu Quốc gia năm 2008.

-

Được vinh danh là một trong 43 thương hiệu Quốc gia năm 2010.

-

Danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao năm từ năm 2006-2011.

-

Top ten Cúp vàng Chất lượng hội nhập WTO năm 2007.

-

Thương hiệu mạnh 2007.

-


Giải thưởng và cúp “Thương hiệu xanh” 2010.
Những chứng nhận Công ty đạt được

-

Chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008

-

Chứng nhận Hệ thống Chuỗi hành trình sản phẩm (CoC) từ năm 2002

-

Chứng nhận BRC cho nhóm sản phẩm đồ gỗ và ván sàn

2.2.3 Sứ mệnh và tầm nhìn
Sứ mệnh
Mang “cơ hội lợi nhuận” đến cho nhiều nhà nhập khẩu, bán sỉ và phân phối đồ
gỗ trên thế giới, cũng như các đại lý và hệ thống liên kết phân phối tại Việt Nam.
Luôn gia tăng sự thỏa mãn của khách hàng theo các tiêu chí đã đề ra: giá cả
cạnh tranh, giao hàng đúng hẹn, chất lượng đúng thỏa thuận, luôn cải tiến – sáng tạo
và phục vụ tốt nhất.
8
 


 

Mang đến cho cuộc sống những sản phẩm gỗ đẹp mắt, tiện dụng, an toàn, làm
cho người sử dụng cảm thấy thoải mái, hạnh phúc và tự tin hơn.

Tạo ra và nuôi dưỡng một văn hóa Trường Thành, một môi trường làm việc thật
khỏe khoắn, sáng tạo, tôn trọng và vui vẻ, mà trong đó công lao của CBCNV luôn
được đền đáp công bằng, và CBCNV cũng được khuyến khích luôn tôn trọng khách
hàng cũng như chất lượng sản phẩm của Công ty.
Tối đa hóa lợi nhuận cho cổ đông nhưng luôn có trách nhiệm với cộng đồng xã
hội, và luôn nỗ lực đền đáp xứng đáng cho những nhà đầu tư dài hạn của TTF.
Phát triển trồng rừng sản xuất tại Việt Nam, góp phần bảo vệ môi trường, chống
phá rừng trên toàn thế giới, để TTF nói riêng và ngành chế biến gỗ nói chung có thể
phát triển bền vững.
Tầm nhìn
Duy trì vị thế dẫn đầu ngành chế biến gỗ của Việt Nam, và trở thành TOP 5 nhà
sản xuất, thương mại và xuất khẩu sản phẩm gỗ có doanh số lớn nhất khu vực ASEAN
từ năm 2014.
Trở thành TOP 3 thương hiệu cung cấp đồ gỗ tại thị trường nội địa năm 2013.
Trở thành TOP 3 nhà trồng rừng tư nhân (có hoạt động chế biến gỗ) có diện
tích rừng trồng lớn nhất khu vực ASEAN từ năm 2017.

9
 


 

2.2.4 Đặc điểm nguồn nhân lực của Công ty
a. Cơ cấu bộ máy quản lý năm 2012
Hình 2.1 Sơ Đồ Tổ Chức Công Ty
ĐHĐCĐ

Chú thích


HĐQT

ĐHĐCĐ: Đại hội đồng cổ đông
HĐQT: Hội đồng quản trị
IR: Quan hệ nhà đầu tư
TGĐ: Tổng giám đốc
TK – TL VP TGĐ: Thư ký –
Trợ lý VP Tổng giám đốc
QLCL: Quản lý chất lượng
QLNL: Quản lý nguyên liệu
PX: Phân xưởng
KD – TT: Kinh doanh – Tiếp thị
XNK: Xuất nhập khẩu
HC – NS: Hành chính – nhân sự
TC – KT: Tài chính – Kế toán
CNTT: Công nghệ thông tin

Ban
kiểm soát

Thư ký
HĐQT

Ban IR

TGĐ
Ban TK – TL
VP TGĐ

Phó TGĐ


Phó TGĐ

Phó TGĐ

Trực tuyến
TGĐ

Phó TGĐ

Phó TGĐ

Sản xuất

KD –
TT

XNK

HC - NS

TC – KT

Kế hoạch

QLCL 1

KD –
TT Nội


Cung
ứng

Kiểm
soát tuân

Kho vận

Nguyên
liệu

Ban
QLNL

Đào tạo

Kiểm
toán nội

Kỷ thuật
– Thiết
ế

PX Tận
dụng

QLCL 2

CNTT


Thi công
công trình

Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự
10
 


 

Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của
Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và được cổ đông ủy quyền.
Hội đồng Quản trị: Hội đồng Quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ
quan quản lý cao nhất của Công ty, quản trị Công ty giữa 2 kỳ Đại hội. Hiện tại Hội
đồng Quản trị Công ty có 6 thành viên, nhiệm kỳ mỗi thành viên 5 năm.
Ban kiểm soát: Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động KD và báo cáo tài chính của
Công ty. Hiện tại Ban kiểm soát Công ty có 3 thành viên, có nhiệm kỳ 5 năm.
Tổng giám đốc: Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, có nhiệm vụ tổ
chức điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất KD hàng ngày của Công ty theo
những chiến lược và kế hoạch đã được Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông
thông qua. Tổng giám đốc có nhiệm kỳ là 3 năm.
Phó tổng giám đốc: Phó tổng giám đốc do Tổng giám đốc bổ nhiệm, có nhiệm
vụ tổ chức điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất KD hàng ngày của Công ty
trong phạm vi được Tổng Giám đốc chỉ định phụ trách theo những chiến lược và kế
hoạch đã được Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông thông qua.
b. Một số phòng ban chức năng chính của Công ty
Khối quản lý chất lượng: Hoạch định, tổ chức thực hiện các hoạt động kiểm tra
chất lượng thử nghiệm và các loại nguyên vật liệu và thành phẩm.
Khối sản xuất: Tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất – chế biến gỗ trong

Công ty, từ sơ chế đến tinh chế ra thành phẩm.
Khối kế hoạch – Nguyên liệu: Hoạch định kế hoạch sản xuất, phân bổ đơn
hàng, theo dõi tiến độ sản xuất, kế hoạch thu mua – cưa xẻ – cấp phát nguyên liệu.
Khối KD – Tiếp thị: Hoạch định và tổ chức thực hiện nghiên cứu thị trường,
triển lãm, tổ chức sự kiện, bán hàng và đo lường thỏa mãn của khách hàng.
Khối hành chính – Nhân sự: Hoạch định và tổ chức thực hiện các hoạt động
quản lý nguồn lực và quản trị hành chính.

11
 


 

2.2.5 Một số dòng sản phẩm của công ty
Sản phẩm của TTF rất đa dạng và phong phú. Tùy dòng hàng mà sẽ có những
mẫu mã, kiểu dáng thiết kế và màu sắc phù hợp.
Đồ gỗ ngoại thất bao gồm bàn, ghế, ghế nằm, dù tròn/vuông/chữ nhật, vv có
tính năng kéo, gập hoặc thay đổi cho phù hợp với nhiều mục đích sử dụng khác nhau.
Nhờ áp dụng công nghệ hoàn thiện sản phẩm đặc biệt, các sản phẩm của TTF mang
tính độc nhất, mềm mại và bền đẹp.
Đồ gỗ nội thất có nhiều dòng sản phẩm mang tính ứng dụng cao, mẫu mã đẹp
với nhiều kiểu dáng đa dạng như bàn uống trà, ghế, sofa, bộ bàn ăn, giường, kệ, tủ,
rương, cửa, vv. Bên cạnh các sản phẩm nội thất làm từ gỗ thiên nhiên, TTF còn linh
hoạt sử dụng nguyên liệu gỗ nhân tạo vào sản xuất như MDF/PB và gỗ dán (E1/ E0/
CARB).
Ván sàn, PB, vv hiện tại TTF đang cung cấp sản phẩm ván sàn, đường chỉ, trần
và panel tường kể cả mới qua công đoạn chà nhám lẫn đã phủ qua lớp sơn. Những sản
phẩm này được sản xuất chủ yếu từ những nguyên liệu thiên nhiên hoặc nguyên liệu
chế biến nhân tạo như gổ teak, còng, căm xe, dầu, chò chỉ và nhiều nguyên liệu gỗ quý

khác. Chính dòng sản phẩm đa dạng kiểu dáng, đa dạng nguyên liệu này đã cho phép
TTF ứng yêu cầu đa dạng của người tiêu dùng.
2.3 Tổng quan về tình hình xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam
Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm gỗ trên thế giới tăng đáng kể, với mức tăng tối thiểu
8%/năm. Trong đó, nước nhập khẩu nhiều nhất là Mỹ, Đức, Pháp, Anh và Nhật Bản.
Trước tình hình đó, ngành công nghiệp chế biến hàng mộc của thế giới cũng đã thay
đổi đáng kể, đặc biệt là ở Trung Quốc và một số nước Châu Á khác như Inđonêxia,
Thái Lan, Malaysia đã phát triển vô cùng nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng.
Hầu hết các sản phẩm đồ gỗ của các DN Việt Nam chịu sự cạnh tranh gay gắt
từ các DN của Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Malaysia, các nước Đông Âu và Mỹ
La Tinh. Chỉ tính riêng Trung Quốc đã có trên 50.000 cơ sở sản xuất với hơn 50 triệu
nhân công và sản xuất với doanh số gần 20 tỷ USD.
Ngành chế biến và xuất khẩu gỗ Việt Nam đang phát triển với tốc độ rất nhanh
trong những năm gần đây, vươn lên là một trong 7 mặt hàng đem lại kim ngạch xuất
khẩu hàng gỗ chế biến lớn nhất ở khu vực Đông Nam Á.
12
 


 

Năm 2011, kim ngạch xuất khẩu xấp xỉ 3,9 tỷ USD (tăng 500 triệu USD so với
2010) nhưng ngành gỗ đã và đang bộc lộ nhiều điểm yếu.
Theo đánh giá của Hội Mỹ nghệ và Chế biến gỗ TP. Hồ Chí Minh, trong năm
2011 có đến 55% DN gỗ trong nước bị lỗ trong sản xuất KD và đang sản xuất cầm
chừng, khoảng 30% DN đang hoạt động ở mức hòa vốn, chỉ còn khoảng 15% DN có
lãi, nhưng hầu hết lãi ở mức rất thấp. Dù trong năm ngành này đã về đích khoảng 3,9
tỷ USD, nhưng lợi nhuận mà các DN thu về không nhiều.
Năm 2012, thị trường cũng gặp nhiều thách thức như quy chế tăng cường lâm
luật, quản lý và thương mại lâm sản (FLEGT) của Liên minh châu Âu (EU), đạo luật

Lacey của Mỹ. Thêm vào đó, việc xuất khẩu sang Mỹ sẽ gặp nhiều khó khăn hơn do
các chính sách thắt chặt tiền tệ của Mỹ sau khi gỡ bỏ trần nợ công.
Xu hướng trong năm 2013 của ngành xuất khẩu gỗ là chuyển từ bàn ghế ngoài
trời sang làm bàn ghế trong nhà. Điều quan trọng là DN phải tính toán hợp lý, tập
trung vào dòng hàng có giá cả phù hợp với từng thị trường và nâng cao chất lượng,
mẫu mã sản phẩm.
Trong những năm tới, ngoài việc duy trì và phát triển các thị trường truyền
thống (cả thị trường trung chuyển và thị trường người tiêu dùng trực tiếp) để thông qua
đó uy tín và chất lượng của sản phẩm gỗ xuất khẩu Việt Nam tiếp cận nhanh hơn tới
người tiêu dùng; ngành gỗ Việt Nam sẽ tập trung phát triển mạnh một số thị trường
mục tiêu, có nền kinh tế phát triển, sức mua ổn định và nhu cầu liên tục tăng, các thể
chế về KD, thương mại hoàn thiện, hệ thống phân phối rộng khắp và năng động, bao
gồm: EU, Mỹ, Nhật Bản và Cộng hòa Liên bang Nga.

13
 


 

CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Cơ sở lí luận
3.1.1 Khái niệm xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho một quốc
gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương thức thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là
ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động này là
thu được một khoảng lợi nhuận ngoại tệ dựa trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh của
từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế.

Hoạt động xuất khẩu là một mặt của hoạt động thương mại quốc tế và liên quan
đến các hoạt động thương mại quốc tế khác như bảo hiểm quốc tế, vận tải quốc tế,
thanh toán quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về thời gian và không gian, trên mọi lĩnh
vực, trong mọi điều kiện của nền kinh tế nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho các DN
tham gia nói riêng và quốc gia nói chung.
Ngoài ra hoạt động xuất khẩu còn thúc đẩy quan hệ hợp tác quốc tế giữa các
nước và đẩy mạnh tiến trình hội nhập nền kinh tế toàn cầu.
Hay xuất khẩu là hoạt động buôn bán trên phạm vi quốc tế bao gồm một hệ
thống các mối quan hệ trong một nền kinh tế có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoài
nhằm đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa và phát triển cơ cấu kinh tế của một quốc gia.
Đẩy mạnh xuất khẩu: là biện pháp nhằm đẩy mạnh các hoạt động buôn bán
hàng hóa và DV cho các quốc gia khác trên thế giới và thu ngoại tệ hoặc trao đổi
ngang giá.
Ngày nay các quốc gia trên thế giới dù là nước siêu cường hay nước đang phát
triển như Việt Nam thì việc thúc đẩy xuất khẩu vẫn là việc làm cần thiết. Bởi một lý do
14
 


×