Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG SUẤT SẢN XUẤT VÁN SÀN TẠI TẬP ĐOÀN KỸ NGHỆ GỖ TRƯỜNG THÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512 KB, 109 trang )

 
 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
*************

BÙI CHÂU KIM NGÂN

ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG SUẤT
SẢN XUẤT VÁN SÀN TẠI TẬP ĐOÀN KỸ NGHỆ
GỖ TRƯỜNG THÀNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHẾ BIẾN LÂM SẢN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2013

 
 


 
 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
*************

BÙI CHÂU KIM NGÂN



ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG SUẤT
SẢN XUẤT VÁN SÀN TẠI TẬP ĐOÀN KỸ NGHỆ
GỖ TRƯỜNG THÀNH

Ngành: Chế Biến Lâm Sản

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: TS. HOÀNG THỊ THANH HƯƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2013

 
 


 
 

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


 


 
 


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

ii 
 


 
 

LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Cha mẹ và những người thân trong gia đình đã nuôi dạy tôi đến ngày
hôm nay và là nguồn động viên lớn lao giúp tôi vượt qua những khó khăn.
Ban giám hiệu và toàn thể quý thầy cô trường Đại học Nông Lâm Thành
phố Hồ Chí Minh đã tận tình dạy dỗ tôi trong trong suốt khóa học.
Quý thầy cô khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là quý thầy cô bộ môn Chế Biến
Lâm Sản đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích giúp tôi
hoàn thành đề tài này.
Cô TS. Hoàng Thị Thanh Hương, giảng viên trường Đại học Nông Lâm
Thành phố Hồ Chí Minh, người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho tôi
trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Ban giám đốc, quản đốc, và toàn thể anh chị trong Tập đoàn Kỹ nghệ
Gỗ Trường Thành đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập tại
Công ty.
Tập thể lớp DH09CB đã luôn quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt khóa học.

Xin chân thành cảm ơn
Tp. Hồ Chí Minh 05 - 2013
Bùi Châu Kim Ngân


iii 
 


 
 

TÓM TẮT
Đề tài “Đề Xuất Các Giải Pháp Nâng Cao Năng Suất Sản Xuất Ván Sàn Tại
Tập Đoàn Kỹ Nghệ Gỗ Trường Thành ” được thực hiện tại công ty Tập đoàn Kỹ
nghệ Gỗ Trường Thành từ ngày 1/03/2013 đến ngày 30/5/2013.
Với mục đích phân tích và đánh giá các nguyên nhân gây ảnh hưởng đến
năng suất sản xuất ván sàn kỹ thuật cao của công ty, từ đó đề ra các giải pháp để
công ty có thể áp dụng sản xuất trong tương lai nhằm nâng cao năng suất sản xuất
ván sàn, tiết kiệm nguyên liệu, tránh lãng phí trong công tác tổ chức sản xuất.
Bằng phương pháp khảo sát thực tế và phân tích, xử lý thông tin, số liệu qua
các phần mềm Excel, Word để thể hiện nội dung nghiên cứu, sử dụng phương pháp
5M phân tích các nguyên nhân và đề xuất giải pháp.
Đề tài trình bày các nguyên nhân ảnh hưởng đến năng suất sản xuất ván sàn
kỹ thuật cao tại công ty chủ yếu từ con người, máy móc, nguyên vật liệu, phương
pháp sản xuất, quy trình kỹ thuật và sự quản lý. Từ đó đưa ra các giải pháp để nâng
cao năng suất sản xuất ván sàn. sử dụng tiết kiệm nguyên liệu, nâng cao tỷ lệ lợi
dụng gỗ.

iv 
 


 
 


MỤC LỤC 
 
Chương 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 
1.1 

Tính cấp thiết đề tài: .................................................................................... 1 

1.2 

Ý nghĩa khoa học thực tiễn : ......................................................................... 3 

Chương 2: TỔNG QUAN ...................................................................................... 4 
2.1 

Tổng quan về công ty: .................................................................................. 4 

2.2 

Quá trình hình thành và phát triển của công ty: .......................................... 5 

2.3 

Chức năng và nhiệm vụ: ............................................................................... 7 

2.4 

Công tác tổ chức: ......................................................................................... 7 

2.5 


Cơ cấu sản phẩm và thị trường của công ty: ................................................ 8 

2.6 

Cơ cấu nguồn vốn, kế hoạch sản xuất và sản phẩm: ................................. 10 

2.6.1 

Cơ cấu nguồn vốn ............................................................................... 10 

2.6.2 

Kế hoạch sản xuất: .............................................................................. 11 

2.6.3 

Sản phẩm: ............................................................................................ 11 

2.6.3.1  Chiến lược sản phẩm: .......................................................................... 11 
2.6.3.2  Lịch sử hình thành ván sàn kỹ thuật cao: ............................................ 12 
Chương 3: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ................................. 14 
3.1 

Mục tiêu và mục đích của đề tài: ............................................................... 14 

3.2 

Nội dung nghiên cứu: ................................................................................. 14 


3.3 

Phương pháp nghiên cứu: .......................................................................... 15 

Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................. 16 
4.1 

Sản phẩm khảo sát: .................................................................................... 16 

4.1.1 

Nguyên liệu: ........................................................................................ 16 

4.1.2 

Sản phẩm ván sàn: ............................................................................... 17 

4.2 

Quy trình sản xuất sản phẩm: .................................................................... 21 

4.2.1 

Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất ván sàn KTC: ........................... 22 


 


 

 

4.2.2 

Khảo sát quy trình công nghệ và diễn giải các bước: .......................... 23 

4.2.2.1  Khâu công nghệ bóc cắt: ..................................................................... 23 
4.2.2.2  Khâu công nghệ lạng ván mỏng: .......................................................... 25 
4.2.2.3 Khâu công đoạn sấy rulo: ................................................................... 28 
4.2.2.4.   Khâu xử lý ván, mài nối mí và tổ hợp ván: ......................................... 29 
4.2.2.5   Khâu công nghệ ép đế ván sàn: ........................................................... 30 
4.2.2.6   Khâu công nghệ ép ván sàn – ép tấm veneer (Top) ............................ 39 
4.3 

Năng suất sản xuất qua các công đoạn: ..................................................... 45 

4.4 

So sánh năng suất giữa các khâu qua các tháng: ....................................... 51 

4.5   Khảo sát phân tích nguyên nhân ảnh hưởng năng suất : .............................. 61 
4.6 Đề xuất các giải pháp: .................................................................................. 67 
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 75 
5.1 

Kết luận: ..................................................................................................... 75 

5.2 

Kiến nghị: ................................................................................................... 76 


TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 78 

vi 
 


 
 

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TTBD3

Trường Thành Bình Dương 3

KTC

Kỹ thuật cao

NVQC

Nhân viên QC

NS

Năng suất

MNM

Mài nối mí


THV

Tổ hợp ván

XL

Xử lý ván

NVKT

Nhân viên kỹ thuật

BLĐ

Ban lãnh đạo

TT/CT

Tổ trưởng/ chuyền trưởng

TT/KT

Tổ trưởng/ kỹ thuật

CN

Công nhân

vii 

 


 
 

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Công ty gỗ Trường Thành

4

Hình 2.2: Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty

8

Hình 2.3: Sản phẩm ván lạng

9

Hình 2.4: Sản phẩm ván ép

9

Hình 2.5: Ván sàn công nghiệp

10

Hình 2.6: Các loại ván sàn kỹ thuật cao


12

Hình 4.1: Đế ván sàn kỹ thuật cao

16

Hình 4.2: Veneer gỗ Hương và Gỗ đỏ

17

Hình 4.3: Kết cấu ván sàn kỹ thuật cao

20

Hình 4.4: Kết cấu mộng của ván sàn

21

Hình 4.5: Quy trình sản xuất ván bóc, veneer

22

Hình 4.6: Quy trình sản xuất ván sàn kỹ thuật cao của TTF

22

Hình 4.7: Máy bóc gỗ

23


Hình 4.8: Máy lạng gỗ

24

Hình 4.9: Máy sấy rulo

28

Hình 4.10: Biểu đồ năng suất công đoạn qua các tháng

51

Hình 4.11: Biểu đồ năng suất công đoạn bóc cắt

52

viii 
 


 
 

Hình 4.12: Biểu đồ năng suất công đoạn lạng ván

53

Hình 4.13: Biểu đồ năng suất công đoạn sấy ván

55


Hình 4.14: Biểu đồ năng suất công đoạn MNM-THV-XLV

56

Hình 4.15: Biểu đồ năng suất công đoạn ép nhiệt

58

Hình 4.16: Biểu đồ năng suất công đoạn ép ván sàn

59

ix 
 


 
 

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn công ty

10

Bảng 4.1: Thông số kỹ thuật ván sàn kỹ thuật cao

18


Bảng 4.2: Thông số các loại máy bóc

24

Bảng 4.3: Yêu cầu cho từng máy lạng

27

Bảng 4.4: Độ hở dao và thước nén cho từng chiều dày ván

27

Bảng 4.5: Chế độ chà nhám cho từng độ dày ván

37

Bảng 4.6: Lực cài đặt trên máy

42

Bảng 4.7: Năng suất tháng 1 qua các công đoạn

44

Bảng 4.8: Năng suất tháng 2 qua các công đoạn

45

Bảng 4.9: Năng suất tháng 3 qua các công đoạn


46

Bảng 4.10: Năng suất tháng 4 qua các công đoạn

48

Bảng 4.11: Năng suất tháng 5 qua các công đoạn

49

Bảng 4.12: Năng suất công đoạn qua các tháng

50


 


 
 

xi 
 


 
 

Chương 1
 


MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết đề tài:
Trong ngành chế biến gỗ một vấn đề đã và đang được nhiều người quan tâm
là làm thế nào để nâng cao tỷ lệ lợi dụng gỗ, hiệu quả sử dụng gỗ và năng suất sản
xuất nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng, tiêu dùng và tiết kiệm nguyên liệu ngày một
gia tăng nhất là trong điều kiện hiện nay khi tình hình kinh tế vừa trải qua giai đoạn
khó khăn và đang dần phục hồi thì tăng năng suất chất lượng để tiết kiệm nguyên
liệu đầu vào và vốn rừng ngày càng cạn kiệt của nước ta.
Công nghệ sản xuất ván nhân tạo ra đời có khả năng tận dụng gỗ các loại để
làm ra những sản phẩm mới đa dạng, phong phú hơn sử dụng hợp lý gỗ nhỏ và khắc
phục một số nhược điểm của gỗ cả về khuyết tật tự nhiên.
Nâng cao năng suất đồng nghĩa nâng cao khả năng cạnh tranh và là yếu tố
quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Năng suất chính là thước đo hiệu quả của
các hoạt động sản xuất, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Trong tình hình kinh tế
vừa trải qua giai đoạn khó khăn và đang dần phục hồi như hiện nay thì nâng cao
năng suất chất lượng đồng nghĩa với giảm chi phí, giảm giá thành, một trong những
vấn đề quan trọng giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Năng suất hiểu theo cách
đơn giản là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào được sử dụng để hình thành ra đầu ra
đó. Tăng năng suất là phương thức để tối đa hóa đầu ra và giảm thiểu đầu vào. Đối
với các doanh nghiệp, đầu ra được tính bằng tổng giá trị sản xuất kinh doanh, giá trị
gia tăng hoặc khối lượng hàng hóa tính bằng đơn vị hiện vật. đầu vào là các yếu tố
tham gia để sản xuất đầu ra như lao động, nguyên liệu, vốn, thiết bị máy móc, năng
lượng, kỹ năng quản lý.


 


 

 

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất ở cấp độ các doanh nghiệp: môi trường
kinh tế, cơ chế quản lý, tình hình thị trường (nhu cầu cạnh tranh, giá cả, chất
lượng…) trình độ quản lý, khả năng và tình hình tổ chức sản xuất, số lượng, chất
lượng, trình độ tay nghề, chuyên môn của lao động, vốn công nghệ, nguyên vật liệu,
máy móc…
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, do đó có nhiều giải pháp để nâng
cao năng suất chất lượng tại doanh nghiệp:
 Cam kết của quản lý cấp cao về năng suất, sự quan tâm hỗ trợ của lãnh đạo
trong công việc đào tạo nguồn nhân lực tổ chức sản xuất, cung cấp các nguồn lực
tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức sản xuất hướng đến khách hàng. Tạo mối
quan hệ tin cậy, hợp tác và sự trao đổi, chia sẻ thông tin giữa các bộ phận trong
doanh nghiệp, giữa nhân viên và quản lý.
 Đào tạo nguồn nhân lực: nhân viên được đào tạo và huấn luyện các kiến thức
kỹ năng cần thiết trong công việc. Đầu tư và nguồn nhân lực làm tăng khả năng và
năng lực của lực lượng lao động trong việc sản xuất ra các sản phẩm, dịch vụ chất
lượng cao. Tạo điều kiện làm việc an toàn, lành mạnh, môi trường làm việc tốt, vui
vẻ, văn hóa là việc tích cực và phong cách quản lý hiệu quả để khuyến khích được
người lao động làm việc tích cực cải tiến năng suất.
 Áp dụng các tiến bộ, kỹ thuật công nghệ, hệ thống quản lý, mô hình công cụ
cải tiến năng suất chất lượng.
 Đảm bảo nguồn nguyên liệu ngay từ công đoạn đầu vào, trang thiết bị phải
được bảo trì bảo dưỡng và hoạt động đúng chức năng, đúng năng suất….
Xuất phát từ thực tế đó và được sự phân công của bộ môn Chế Biến Lâm Sản
và sự hướng dẫn tận tình của quí thầy cô đặc biệt là cô TS. Hoàng Thị Thanh
Hương tôi tiến hành thực hiện đề tài «Đề Xuất Các Giải Pháp Nâng Cao Năng
Suất Sản Xuất Ván Sàn Tại Tập Đoàn Kỹ Nghệ Gỗ Trường Thành » nhằm tìm ra
những ưu nhược điểm trong công nghệ sản xuất hiện tại. Từ đó đề xuất một số giải
pháp khắc phục phù hợp hơn với tình hình sản xuất của công ty nhằm nâng cao

năng suất, chất lượng sản phẩm và tỷ lệ lợi dụng gỗ, đáp ứng về chất lượng, góp


 


 
 

phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Ngoài ra xét về mặt xã hội còn góp phần giảm
khai thác rừng, giúp cân bằng sinh thái.
1.2 Ý nghĩa khoa học thực tiễn :
Tiết kiệm nguyên vật liệu và các chi phí trong sản xuất hiện nay đang là vấn
đề bức bách đối với các nhà sản xuất.
Doanh nghiệp chế biến gỗ muốn giảm chi phí nguyên liệu cho một đơn vị
sản phẩm đòi hỏi phải sử dụng hợp lý nguồn nguyên liệu, tính toán sao cho tỷ lệ lợi
dụng gỗ đạt được là cao nhất. Đây cũng chính là vấn đề mà ngành công nghiệp chế
biến gỗ đang phải hướng tới. Đạt được tỷ lệ lợi dụng gỗ nhằm tăng cường hiệu quả
và tính bền vững trong quản lý, sử dụng nguồn nguyên liệu gỗ từ nguồn khai thác
rừng bền vững trong nước.
Đề tài phân tích tới những yếu tố ảnh hưởng tới năng suất sản xuất ván sàn
và đề xuất những giải pháp tiết kiệm nguyên liệu, giảm giá thành sản phẩm. Kết quả
khảo sát là tài liệu tham khảo có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp chế biến gỗ.


 


 
 


Chương 2
 

TỔNG QUAN
2.1 Tổng quan về công ty:

Hình 2.1: Công ty Gỗ Trường Thành

 Tên tiếng Việt: Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Kỹ Nghệ Gỗ Trường Thành.


 


 
 

 Tên tiếng Anh: Truong Thanh Furniture Corporation
 Tên viết tắt: TTFC hoặc TTF
 Sản phẩm chính: Nội – ngoại thất bằng gỗ, ván sàn gỗ, của gỗ, ván dăm, ván
ép, ván lạng, rừng trồng
 Số nhân sự: 6500
 Số nhà máy: 8 nhà máy tại Phú Yên, Dak Lak, TPHCM và Bình Dương
 Công suất: 5500 container 40ft/năm
 Là một trong những Tập đoàn chế biến Gỗ hàng đầu Việt Nam với hệ thống
8 nhà máy đa số được trang bị công nghệ chế biến hiện đạicủa Châu Âu. Nhóm sản
phẩm xuất khẩu chình của Trường Thành gồm : Nội thất, Ngoại thất, Ván sàn và
Particle Board, được xuất sang nhiều thị trường lớn như EU, Mỹ, Úc… Công suất
hiện tại của các nhà máy đạt 5500 container 40ft/năm. Thông qua việc áp dụng quy

trình kiểm tra chất lượng sản phẩm theo chứng nhận ISO 9001:2008, SGSHK-CoC001228 và BRC, TTF hoàn toàn có khả năng đáp ứng được các yêu cầu của những
khách hàng lớn trên khắp thế giới. Chính vì lẽ đó, Tập Đoàn Trường Thành tự hào
khi được trao tặng nhiều giải thưởng quốc gia, quốc tế cao quý từ các tổ chức chất
lượng uy tín trên khắp thế giới.
2.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Năm 1993, tập đoàn Trường Thành được khởi nguồn từ một xưởng sơ chế
nhỏ tại vùng cao nguyên (tỉnh Đak Lak), chỉ với khoảng 30 công nhân. Lúc bấy giờ,
với cơ sở hạ tầng rất hạn chế, máy móc thiết bị thô sơ nên việc sản xuất chỉ đủ cung
cấp cho các công trình xây dựng ở một số tỉnh thành trong nước, một số ít xuất đi
nước ngoài. Hơn 13 năm sau, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của ông Võ Trường
Thành, chủ tịch tập đoàn kiêm tổng giám đốc, cùng với sự đồng tâm hiệp lực của
đội ngũ cán bộ công nhân viên chuyên nghiệp và giỏi tay nghề, Trường Thành đã


 


 
 

phát triển thành một tập đoàn hùng mạnh. Hiện nay tập đoàn có hơn 6000 công
nhân lao động trực tiếp, khoảng 500 lao động gián tiếp, đa số còn rất trẻ, năng động,
cầu thị và ham học hỏi.
Trường Thành luôn tin tưởng rằng tập đoàn sẽ vươn lên tầm cao mới trên thị
trường trong và ngoài nước, khẳng định vị thế tiên phong của mình trong ngành chế
biến gỗ Việt Nam với cam kết “không ngừng cải tiến mẫu mã, nâng cao năng suất
và chất lượng, đảm bảo cung cấp sản phẩm an toàn và hợp pháp, giao hàng đúng
hạn, giá cả hợp lý nhằm thỏa mãn cao nhất những thỏa thuận với khách hàng, mang
lại lợi ích tối đa cho các cổ đông, coi trọng tài năng và thành quả của cán bộ công
nhân viên trong toàn công ty.”

Một trong những ưu tiên hàng đầu của Trường Thành là việc tập trung đầu tư
nhiều nguồn tài chính của doanh nghiệp cho hoạt động nghiên cứu và phát triển sản
phẩm mới. Với 53 cán bộ làm công tác thiết kế, được đào tạo bài bản trong và ngoài
nước, đội ngũ R&D của Trường Thành đã cho ra hơn 200 mẫu thiết kế trong mỗi
năm, đáp ứng 8 tiêu chí chuyên nghiệp của tập đoàn: phù hợp nguyên vật liệu, phù
hợp thị trường, mang tính kinh tế, thương mại phù hợp công nghệ chế biến có nhiều
tiện ích, thể hiện sự sáng tạo, mang tính thẩm mỹ cao và đạt yêu cầu kỹ thuật an
toàn theo các tiêu chuẩn quốc tế. Chính vì vậy, hiện nay tập đoàn đã, đang sản xuất
và chào bán ra thị trường quốc tế với hơn 80% là các mẫu thiết kế của Trường
Thành, tạo điểm khác biệt với các bạn đồng hành khác là bán tiện ích chứ không
bán gia công sản phẩm.
Công ty cổ phần ván công nghiệp Trường Thành (TTBD3) là công ty con
thuộc tập đoàn Trường Thành, được thành lập và xây dựng vào năm 2009 và bắt
đầu hoạt động vào tháng 1 năm 2010. Hai trong ba sản phẩm của công ty là ván
lạng và ván ép được sử dụng rất nhiều trong ngành chế biến gỗ, đặc biệt là dòng
hàng nội thất và ván sàn công nghiệp nên sự ra đời của công ty đã đáp ứng được
lượng nhu cầu rất lớn đối với thị trường trong và ngoài nước. Mới đây, nhà máy PB


 


 
 

(nhà máy 3 thuộc TTBD3, chuyên sản xuất ván dăm) đã đi vào hoạt động tạo động
lực lớn cho toàn thể cán bộ công nhân viên.
Ngành nghề kinh doanh của Trường Thành chủ yếu là sản xuất, mua bán,
xuất khẩu sản phẩm bằng gỗ. Các dòng sản phảm chính gồm có: gỗ nội thất với các
sản phẩm như ván sản kỹ thuật cao, cửa bàn ghế tủ kệ giường… chủ yếu làm bằng

gỗ Teak, Oak, Ash, Thông, Căm Xe, Giáng Hương, Gõ Đỏ, Cao su, Tràm, ván sợi
(MDF), ván dăm PB, ván ép Plywood phủ bề mặt bằng ván lạng (Veneer) hay giấy
(Paper), nhựa Poly (Melamine). Đồ gỗ ngoại thất với các sản phẩm như bàn ghế,
băng ghế nằm, xe đẩy rượu, chủ yếu làm bằng gỗ Xoan Đào, Dầu, Chò Chỉ, Tràm,
Keo, Teak, Bạch Đàn… các dòng sản phẩm khác như ván dăm PB, gỗ xẻ, gỗ S4S.

2.3 Chức năng và nhiệm vụ:
Chức năng chính của công ty là xây dựng một nhà máy sản xuất ván lạng
(Veneer), ván ép (Plywood), ván dăm và ván sàn công nghiệp kỹ thuật cao
(Engineering Flooring), nhằm nâng cao khả năng đáp ứng các đơn hàng lớn của tập
đoàn Trường Thành đối với thị trường trong và ngoài nước, đặc biệt là dòng sản
phẩm nội thất và ván sàn.
Công ty sẽ phát huy lợi thế cạnh tranh vì có nguồn nguyên liệu từ những khu
rừng trồng của tập đoàn Trường Thành, phát triển sản xuất kinh doanh bền vững
trong xu thế hội nhập khu vực và thế giới
2.4 Công tác tổ chức:


 


 
 

Hình 2.2: Cơ cấu bộ máy tổ chức công ty
2.5 Cơ cấu sản phẩm và thị trường của công ty:
Với bề dày hơn 20 năm kinh nghiêm trong ngành chế biến gỗ, độ ngũ chuyên
viên R&D được đầu tư kỹ lưỡng đã giúp Trường Thành cho ra đời những sản phẩm
khác nhau và hơn 80% các sản phẩm xuất xưởng hiện nay đều là thiết kế riêng của
công ty.



 


 
 

Cơ cấu sản phẩm của công ty gồm có ván lạng, ván ép, ván dăm và ván sàn
công nghiệp.

Hình 2.3: Sản phẩm ván lạng
Ván lạng (Veneer) là gỗ được lạng mỏng, có chiều dày từ 0,2 mm đến 3mm.
Loại có vân đẹp dùng để phủ trên bề mặt ván nhân tạo, ván ghép kỹ thuật, ván sàn
công nghiệp. Riêng tập đoàn kỹ nghệ gỗ Trường Thành (TTF) cần trên 0,5 triệu
m2/năm và thị trường trong nước cũng có nhu cầu khoảng 50 triệu USD/năm nếu
tính bình quân ván lạng giá 1 USD/m2.

Hình 2.4: Sản phẩm ván ép (Plywood)
Ván ép (Plywood) là loại ván được làm từ gỗ lạng mỏng và dán dính các lớp
lại với nhau bằng keo. Nhu cầu sử dụng ván ép ở Việt Nam đang tăng cao bởi
ngành xây dựng đang phát triển rất mạnh, ván ép còn là nguyên liệu cho ngành công
nghiệp gỗ trong nhà, cho xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.


 


 
 


Hình 2.5: Ván sàn công nghiệp
Ván sàn công nghiệp (Engeneering Flooring) là loại ván sàn làm từ ván ép,
lớp trên cùng thường là ván lạng có vân đẹp và có giá trị cao như Teak, Oak, Ash…
các lớp bên dưới thì thường là gỗ có giá trị thấp hơn như Thông, Tràm , tạp cứng…
Dự báo các công trình chung cư cao cấp và trung cấp (hạng A và B) sẽ sử
dụng ván sàn thay cho gạch men, các biệt thự tư nhân và các tầng trên của nhà phố
cũng sẽ sử dụng vì những ưu điểm của ván sàn công nghiệp.
2.6 Cơ cấu nguồn vốn, kế hoạch sản xuất và sản phẩm:
2.6.1 Cơ cấu nguồn vốn
Công ty luôn chú trọng đến nguồn vốn cố định và các nguồn vốn cho vay
ngắn hàng, dài hạn.
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn của công ty.
STT

Diễn giải

Thành tiền (VNĐ)

Tổng đầu tư (%)

1

Vốn chủ sở hữu

56470000000

50

2


Vay ngắn hạn

10500000000

9,3

3

Vay trung và dài hạn

45970000000

40,7

112940000000

100

Tổng

10 
 


 
 

2.6.2 Kế hoạch sản xuất:
Công ty luôn chú trọng tối thiểu hóa giá vốn bán hàng, không trang bị thừa

máy móc thiết bị, tập trung hết số máy móc, thiết bị chuyên dùng nhằm nâng cao
công suất và chất lượng hàng.
Quản lý chất lượng ở đây tuân theo tiêu chuẩn ISO, các tiêu chuẩn về môi
trường, các yêu cầu kỹ thuật của thế giới và quy trình hóa tất cả các khâu, đặc biệt
trong sản xuất. Phát triển nhưng có giới hạn về công suất sao cho không bị quá tải
và giao hàng đúng hạn. Công ty luôn chuẩn bị tốt khâu nguyên liệu đầu vào, giảm
thiểu tối đa sai sót trong sản xuất và trễ hàng, hạn chế tối đa sản xuất thừa hoặc hư
hỏng làm tồn kho tăng. Và để sản xuất không bị gián đoạn công ty xây dựng lực
lượng công nhân lành nghề, trung thành và luôn đủ số lượng theo công suất.
2.6.3 Sản phẩm:
2.6.3.1 Chiến lược sản phẩm:
Công ty TTBD3 luôn hướng tới việc tạo sản phẩm khác biệt nhưng chi phí
thấp nhất và chất lượng cao nhất. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn CARB, E1, E0 phù hợp
với các quy định của Mỹ và Châu Âu. Với chủ trương là thừa hưởng toàn bộ những
kết quả tiếp thị bán hàng từ tập đoàn trường thành công ty TTBD3 không thực hiện
kế hoạch hội nhập, kinh doanh, tiếp thị. Hoạt động chủ yếu là sản xuất để đáp ứng
các đơn hàng mà tập đoàn phân bổ.
TTF có định hướng chuyển thành một tập đoàn sản xuất kinh doanh đa
ngành, cụ thể bao gồm các ngành sau: chế biến và xuất khẩu sản phẩm gỗ, chế biến
và kinh doanh ván gỗ nhân tạo, trồng rừng và khai thác gỗ, quản lý và cho thuê mặt
bằng cụm công nghiệp, kinh doanh bất động sản… Tuy nhiên, TTF sẽ luôn tập
trung trên 70% các nguồn lực cho ngành trồng rừng và chế biến gỗ (kể cả sản xuất
nguyên liệu gỗ xẻ và các loại ván nhân tạo để cung cấp cho các công ty khác).
TTF sẽ tiếp tục giữ vững và phát triển vị trí dẫn đầu trong ngành chế biến sản
phẩm gỗ xuất khẩu tại Việt Nam với tổng cộng 8 nhà máy chế biến gỗ tại TP Hồ
Chí Minh, Bình Dương, Đak Lak và Phú Yên, đạt doanh số trên 1.900 tỷ đồng từ
năm 2009. Ngoài ra công ty còn xúc tiến bán hàng mạnh mẽ hơn thị trường trong

11 
 



 
 

nước với doanh thu trên 30% tổng doanh số và thực hiện dự án trồng rừng
100.000ha tại Việt Nam. Kế hoạch công ty đề ra là không trồng cũng lúc mà trồng
lien tục trong nhiều năm. Khảng 4 năm sau khi trồng vạt rừng đầu tiên, tập đoàn đã
có thể tận dụng gỗ non và cành nhánh từ công tác tỉa thưa và vệ sinh rừng trồng
theo định kỳ, cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy ván dăm, ván lạng ván ép của
tập đoàn.
2.6.3.2 Lịch sử hình thành ván sàn kỹ thuật cao:

Hình 2.6: Các loại ván sàn kỹ thuật cao
Giai đoạn mới bắt đầu thế hệ sàn gỗ đầu tiên HPL (High Pressure Laminate)
được làm từ ván ép từ năm 1997. Đến những năm 1980-1989 thì đây là một giai
đoạn thử thách đối với ván sàn, cuộc cách mạng đầu tiên, sàn gỗ công nghiệp được
ép với áp suất trực tiếp. Sau đó, ván sàn đã có thêm những sáng tạo mới như là
nhiều kiểu thiết kế trang trí mới, màu sắc hữu hiệu hơn. Đến năm 2000 đã có cuộc
cách mạng kỹ thuật khác là sàn gỗ không tiếng động, cách âm, mềm hơn hoặc cán
mỏng. Cho đến năm 2006 thì sàn gỗ đã có sự hoàn thiện hoàn toàn, sự phát triển của
công nghệ in lỗ đồng bộ, sự phát triển mới trọng đại, kết cấu gỗ thật, gạch có hiệu
lực. Sàn gỗ công nghiệp với giá trị gia tăng, bổ sung những tính năng mới. Thêm
một cuộc cách mạng nữa là sự phát triển của kỹ thuật in trực tiếp từ 2006, ván sàn
được phổ biến với những dạng mới như bản dài và bản hẹp.
Mặc dù mới được đưa vào thị trường Việt Nam khoảng 5 năm, đến nay ván
sàn gỗ công nghiệp đã trở nên khá phổ biến tại các đô thị lớn như Hà Nội và Thành
Phố Hồ Chí Minh. Với những tính năng ưu việt mà sàn gỗ tự nhiên không có được

12 

 


×