Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác trên tuyến: Hà Nội – Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.15 KB, 87 trang )

MỤC LỤC
Lời nói đầu
Chương I.Tổng quan về vận tải hành khách bằng ô tô và hiệu quả khai thác vận
tải hành khách bằng ô tô
1.1.Tổng quan về vận tải hành khách bằng ô tô
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản trong vận tải và vận tải hành khách
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác vận tải hành khách bằng ô tô
liên tỉnh
1.1.3.Các điều kiện khai thác trong vận tải hành khách
1.2. Tổng quan về hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả khai thác trên tuyến bằng
vận tải ô tô
1.2.1. Chỉ tiêu và hệ thống chỉ tiêu
1.2.2. Hiệu quả khai thác tuyến
Chương II.Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vận
tải hành khách số 14
2.1. Tổng quan về công ty vận tải hành khách số 14
2.1.1. Tổng quan về công ty vận tải hành khách số 14
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty và chức năng, nhiệm vụ các phòng
ban
2.1.3. Tình hình hoạt động của công ty qua một số năm
2.2. Phân tích và đánh giá hiệu quả khai thác vận tải hành khách liên tỉnh của
công ty vận tải hành khách số 14. áp dụng trên tuyến: Hà Nội - Hải Phòng
2.2.1.Phân tích các chỉ tiêu khai thác kỹ thuật
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu kinh tế tài chính
Chương III.Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác trên tuyến: Hà
Nội – Hải Phòng
3.1. Cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất giải pháp
18
3.1.1. Mục tiêu và định hướng pháp triển của công ty trong tương lai
3.1.2. Nhiệm vụ của công ty trong năm 2006
3.1.3. Điều kiện khai thác trên tuyến: Hà Nội - Hải Phòng


3.2.Các giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác trên tuyến: Hà Nội - Hải Phòng.
3.2.1. Nhóm giải pháp về công tác tổ chức chạy xe trên tuyến
3.2.2. Nhóm các giải pháp nâng cao chất lượng vận chuyển trên tuyến nhằm
nâng cao hệ số sử dụng trọng tải bình quân (
γ
)
3.2.2.1. Các giải pháp về phương tiện
3.2.2.2. Các giải pháp về lao động lái phụ xe trên tuyến
3.2.2.3. Các giải pháp về cơ sở hạ tầng
3.2.2.4. Các giải pháp về công tác tổ chức quản lý
3.2.2.5. Đánh giá hiệu quả các giải pháp
3.2.3. Giải pháp tổng hợp: kết hợp giải pháp tổ chức chạy xe và nâng cao chất
lượng vận chuyển trên tuyến
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Đề tài : Giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác trên tuyến: Hà Nội – Hải Phòng
Công ty CP VTHK số 14
Đào Anh Nghị
GVHD : Nguyễn Thị Phương
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay do sự phát triển khoa học kỹ thuật và việc áp dụng các thành
tựu đó vào sản xuất đã làm cho đời sống vật chất và đời sống tinh thần của
người dân càng cao. Đòi hỏi chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngày càng cao
trong đó có chất lượng sản phẩm vận tải. Nhu cầu đi lại của người dân có thể
thoả mãn bằng nhiều phương thức vận tải khác nhau. Với tinh ưu việt như cơ
động linh hoạt, nhanh chóng, triệt để phương thức vận tải đường bộ ( vận tải ô
19
tô) đã chiếm được ưu thế trong việc đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân và là
một bộ phận quan trọng trong hệ thống vận tải Quốc gia.
Với những thuộc tính vốn có, vận tải hành khách bằng ô tô trong thời kỳ

đổi mới đã có tốc độ phát triển nhanh chóng, góp phần thoả mãn nhu cầu đi lại
đa dạng của người dân. Có thể nói vận tải hành khách bằng ô tô có xu hướng
phát triển nhanh nhất và giữ vai trò chủ lực trong vận tải hành khách.
Tuy nhiên vận tải ô tô còn mang tính tự phát, phân tán và nhỏ lẻ. Việc
quản lý vận tải vẫn còn chưa được sát sao và chặt chẽ, cho nên việc vi phạm của
các doanh nghiệp vận tải vẫn còn rất nhiều như: Phương tiện cũ nát không đảm
bảo tình trạng kỹ thuật, chở quá số người cho phép làm mất an toàn, giảm chất
lượng phục vụ...Điều đó làm giảm khả năng cạnh tranh của vận tải đường bộ với
các phương thức vận tải khác.
Bên cạnh đó tình hình chung của vận tải hiện nay là: Doanh nghiệp gặp
khó khăn trong việc tổ chức khai thác vận tải sao cho phù hợp với tình hình
chung của doanh nghiệp và những yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Vì
vậy mà có không ít doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản… Một trong những
nguyên nhân đó là chưa có giải pháp tổ chức khai thác vận tải một cách hợp lý
nhằm nâng cao hiệu quả trong vận chuyển hành khách. Việc nâng cao hiệu quả
khai thác trong vận tải hành khách nói chung và vận tải hành khách liên tỉnh nói
riêng là một đòi hỏi khách quan và hết sức cấp thiết.
Trước tình hình đó, qua quá trình thực tập và tìm hiểu tại Công ty VTHK
số 14 và được sự phân công của nhà trường, em nghiên cứu đề tài: ″ Đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác trên tuyến: Hà Nội - Hải Phòng của
Công ty vận tải hành khách số 14″, để góp phần nhỏ bé vào sự phát triển của
Công ty và giúp cho bản thân có được trình độ chuyên môn nhất định trên cơ sở
lý thuyết đã học. Đề tài này nhằm tìm hiểu thực trạng kinh doanh, tiềm lực
phương tiện tham gia hoạt động kinh doanh của Công ty và cũng từ đó đưa ra
phương án nhằm nâng cao hiệu quả khai thác phương tiện, thoả mãn nhu cầu đi
lại của hành khách trên tuyến góp phần vào sự phát triển của Công ty.
20
Với mục đích như trên, đề tài được chia làm 3 chương với các nội dung
cơ bản sau:
- Chương I: Tổng quan về vận tải hành khách bằng ô tô và hiệu quả khai

thác vận tải hành khách bằng ô tô.
- Chương II: Phân tích và đánh giá hiệu quả khai thác vận tải hành khách
của công ty vận tải hành khách số 14 trên tuyến: Hà Nội - Hải Phòng.
- Chương III: Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác trên
tuyến Hà Nội – Hải Phòng.
Do hạn chế về trình độ và điều kiện tiếp xúc thực tế ít, thời gian nghiên
cứu đề tài còn ngắn, tuy đã có nhiều cố gắng song đề tài tốt nghiệp của em còn
mắc nhiều sai sót, kính mong sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và bạn đọc. Qua
đây em xin chân thành cảm ơn cô giáo: Nguyễn Thị Phương cùng các thầy cô
giáo trong khoa Vận tải - Kinh tế, các cô chú ở Công ty VTHK số 14 đã tận tình
chỉ bảo giúp em hoàn thành đề tài.
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực hiện
Cô Nguyễn Thi Phương Đào Anh Nghị
21
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
TRONG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
1. Tổng quan về sản xuất kinh doanh.
1.1. Khái niệm về sản xuất kinh doanh.
1.1.1.Khái niệm về sản xuất .
Sản xuất là hoạt động có mục đích của các doanh nghiệp, ở đây sản xuất
được hiểu theo nghĩa rộng là cả phân phối và tiêu thụ…Các doanh nghiệp
chuyển hoá các yếu tố đầu vào ( yếu tố sản xuất ) thành các yếu tố đầu ra ( sản
phẩm ). Quan hệ giữa đầu vào và đầu ra của quã trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được thể hiện bằng một hàm sản xuất.
Hàm sản xuất khái quát các phương pháp có hiệu quả về mặt kỹ thuật khi
kết hợp các yếu tố đầu vào. Hàm sản xuất sử dụng nhiều hàm đầu vào có dạng:
Q = f( x
1
,x
2

…x
n

Trong đó :
. Q : sản luợng đầu ra.
. x
i
: các yếu tố đầu vào.
Như vậy khi các yếu tố đầu vào biến đổi về mặt chất hay nói khác đi khi
doanh nghiệp thay đổi về mặt thiết bị, áp dụng công nghệ hiện đại thì tất yếu
hàm sản xuất sẽ thay đổi và đầu ra sẽ lớn hơn. Do đó, sản xuất là sự kết hợp các
yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm cung ứng ra thị trường.
1.1.2.Khái niệm về kinh doanh.
Hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về kinh doanh, có quan điểm
cho rằng :
+ Kinh doanh là hoạt động có ý thức trên cơ sở bỏ một lượng vốn ban đầu
vào thị trường và sau một thời gian nào đó thu được lợi nhuận.
+ Theo cách tiếp cận khác thì kinh doanh được hiểu là : Kinh doanh là
thuật ngữ để chỉ tất cả những tổ chức hoạt động sản xuất ra hàng hoá hay dịch
vụ cần thiết để phục vụ cho cuộc sống hằng ngày của con người.
22
+ Theo luật doanh nghiệp : kinh doanh là việc thực hiện một hay một số
công đoạn của quá trình đầu tư sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hay cung ứng
trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
+ Nói chung nhát thì kinh doanh được hiểu : các hoạt động kinh tế nhằm
mục đích sinh lời của các chủ thể kinh doanh trên thị trường.
Hoạt động kinh doanh có các đặc điểm sau:
. Có chủ thể kinh doanh.
. Kinh doanh phải gắn liền với thị trường.
. Kinh doanh phải gắn liền với nguồn vốn.

. Mục đích kinh doanh phải tạo ra nguồn lợi nhuận.
1.1.3. Khái niệm sản xuất kinh doanh.
Sản xuất kinh doanh là quá trình chuyển hoá các yếu tố đầu vào để tạo ra
sản phẩm hoặc dịch vụ cần thiết để phục vụ cho cuộc sống của con người.
Ngày nay kinh doanh mang tính hoà đồng toàn thế giới. Việc con người ta
sử dụng hàng hoá được chế tạo từ nhiều nước đã trở nên thông dụng, bình
thường. Nó làm hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng linh hoạt hơn và nhất
là đồng tiền đã đổi được.
1.2. Các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh.
Để một quá trình sản xuất kinh doanh có thể diễn ra thì phải có đầy đủ 3
yếu tố đó là:
+ Đối tượng lao động.
+ Tư liệu lao động.
+ Lao động.
Trong đó:
. Đối tượng lao động là nguyên nhiên, vật liệu.
. Tư liệu lao động là máy móc trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản
xuất kinh doanh.
. Lao động là nguồn lực của con người, trực tiếp làm ra sản phẩm.Đay là
yếu tố quan trọng nhất quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh.
23
1.3. Đặc điểm của sản xuất kinh doanh vận tải.
Vận tải là một ngành sản xuất vật chất cho nên nó cũng mang đầy đủ
những đặc điểm của các ngành sản xuất nói chung trong nền kinh tế quốc dân.
Bên cạnh đó do vận tải là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt - nó nó mang
một số đặc điểm đặc trưng như sau:
+ Nhu cầu vận tải là một nhu cầu phát sinh và co giãn chậm.
+ Nhu cầu vận tải ít có khả năng thay thế, mà chỉ có sự thay thế hình thức
vận tải này bằng hình thức vận tải khác.
+ Giá cả tác động đến nhu cầu vận tải chậm.

+ Nhu cầu vận tải đặc trưng theo hướng và mang tính thời điểm rõ rệt.
+ Cầu trong vận tải mang tính xã hội sâu sắc.
+ Cung trong vận tải được thể hiện bằng năng lực vận chuyển.
+ Cung trong vận tải có sự tương ứng với cầu.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh vận tải.
Do đặc điểm của sản xuất kinh doanh vận tải là diễn ra ở ngoài doanh
nghiệp và nó trải dài trên một phạm vi rộng nên nó chịu ảnh hưởng đến rất nhiều
yếu tố. Các yếu tố đó bao gồm:
+ Công nghệ vận tải.
+ Các yếu tố đầu vào : vốn, lao động…
+ Điều kiện kinh tế- chính trị- xã hội.
+ Quy mô của các doanh nghiệp tham gia vào thị trường vận tải.
+ Trình độ quả lý của doanh nghiệp.
Ngoài ra trong nền kinh tế thị trường còn có một số yếu tố ảnh hưởng
khác như:
+ Cạnh tranh.
+ Sự chênh lệch về sản phẩm giữa các vùng.
+ Nhu cầu tiêu dùng của vùng này so với vùng khác…
2.TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH.
24
2.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả vận tải hành khách.
Hiệu quả là một khái niệm được đề cập nhiều trong các lĩnh vực hoạt
động của con người, trong đó có giao thông vận tải. và hiệu quả vận tải hành
khách đang rất được quan tâm.
Để tìm hiểu về hiệu quả vận tải hành khách ta tìm hiểu về khái niệm hiệu
quả nói chung. Sau đây là một số khái niệm về hiệu quả:
+ Hiệu quả là một khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực
hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể phải bỏ ra để đạt
được kết quả đó trong những điều kiện nhất định.

+ Hiệu quả là một chỉ tiêu phản ánh mức độ thu lại được kết quả nhằm đạt
được một mục đích nào đó tương ứng với một đơn vị nguồn lực phải bỏ ra trong
quá trình thực hiện một hoạt động nhất định.
+ Hiệu quả vận tải hành khách là một khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ
giữa các kết quả thực hiện được ( đầu ra ) của hoạt động vận tải hành khách và
chi phí phải bỏ ra ( đầu vào ) để đạt được kết quả đó trong những điều kiện nhất
định.
+ Hiệu quả vận tải hành khách phản ánh mức độ sử dụng các nguôn lực
(đầu vào) được đầu tư cho vận tải hành khách để đạt được một số chỉ tiêu nhất
định liên quan đến các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường nơi hệ thống vận tải
hành khách đang hoạt động.
2.2 Phân loại hiệu quả.
2.2.1 Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội :
+ Hiệu quả kinh tế : là hiệu quả chỉ xét trên khía cạnh kinh tế của vấn đề.
+ Hiệu quả xã hội : thể hiện qua việc qiảm chi phí xã hội, giảm ô nhiễm
môi trường, tăng phúc lợi công cộng…
1.2.2 Theo đối tượng và phạm vi hoạt động của vận tải hành khách.
+ Hiệu quả nhà nước.
+ Hiệu quả doanh nghiệp.
+ Hiệu quả của hành khách.
25
2.2.3 Theo pham vi tác động .
+ Hiệu quả trước mắt.
+ Hiệu quả lâu dài.
+ Hiệu quả trực tiếp.
+ Hiệu quả gián tiếp.
2.2.4 Theo cách tính toán.
+ Hiệu quả tuyệt đối : đươc đo bằng hiệu số giữa đầu ra ( kết quả) và đầu
vào ( chi phí ).
+ Hiệu qủa tương đối : được đo bằng tỷ số giữa đầu ra ( kết quả ) và đầu

vào ( chi phí ).
2.3 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất
kinh doanh trong vận tải.
Từ khái niệm về hiệu quả như trên, hoạt động sản xuất kinh doanh của
một đơn vị kinh tế được coi là hiệu quả nếu thoả mãn được các yêu cầu chủ yếu
sau.
+ Kết quả sản xuất kinh doanh thu được phải là tối đa với chi phí bỏ vào
là tối thiểu . Theo nguyên tắc max- min. Đây cũng là tính kinh tế của hoạt động
sản xuất kinh doanh.
+ Sản phẩm xã hội thu lại có đáp ứng được nhu cầu của thị trường và mục
tiêu của nền kinh tế quốc dân đòi hỏi hay không và ứng với chi phí lao động xã
hội bỏ ra như thế nào.
+ Đảm bảo các mục đích về mặt kinh tế, chính trị, xã hội mà nhà nước đạt
ra và tác động tích cực đến môi trường sinh thái.
Vận tải là một ngành sản xuất vật chất cho nên nó cũng mang đầy đủ các
đặc điểm như những ngành sản xuất khác trong nền kinh tế quốc dân. Như vậy
một doanh nghiệp vận tải nói chung cũng như doanh nghiệp vận tải hành khách
nói riêng thì hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ được coi là có hiệu quả khi thoả
mãn các yêu cầu trên . Song do vận tải là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt
cho nên hoạt động sản xuất kinh doanh có nhiều nét đặc thù riêng biệt. Các
26
doanh nghiệp vận tải có chức năng chính là sản xuất ra các sản phẩm vận tải
phục vụ nhu cầu của xã hội với mục đích công ích hoặc lợi nhuận. Hiệu quả sản
xuất kinh doanh trong vận tải phải được xét trên nhiều khía cạnh khác nhau, qua
những chỉ tiêu cụ thể.
2.4 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.4.1 Khái niệm chỉ tiêu:
Trong thực tế để diễn tả một cách khái quát một hiện tượng hay một quá
trình kinh tế xã hội nào đó người ta sủ dụng một hoăc mộy số chỉ tiêu nhất định.
Chỉ tiêu đươc định nghĩa như sau:

Chỉ tiêu là một công cụ phản ánh gián tiếp những thuộc tính bản chất của
hiện thực khách quan mà ta cần nhận thức.
Chỉ tiêu mang những đặc điểm sau:
+ Chỉ tiêu là một phạm trù lịch sử : Sự phản ánh của chỉ tiêu cũng như sự
tồn tại và phát triển của chỉ tiêu luôn gắn liền với những hoàn cảnh lịch sử nhất
định. Nó không cố định cả về không gian và thời gian.
+ Chỉ tiêu mang tính tương đối : Chỉ tiêu chỉ phản ánh được một khía
cạnh, một dặc tính nào đó của thực tế khách quan ở một mức độ tổng hợp nhất
định.
+Chỉ tiêu mang tính khách quan : Mức độ đạt được về độ lớn của chỉ tiêu,
sự vận động của chỉ tiêu, mối quan hệ các chỉ tiêu… là do khách quan quyết
định chứ không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
2.4.2. Khái niêm hệ thống chỉ tiêu.
Để có thể đánh giá hiệu quả của một hoạt động nào đó không thể sử dụng
một chỉ tiêu mà phải sử dụng một hệ thống chỉ tiêu bởi bản thân một chỉ tiêu
không thể phản ánh đầy đủ bản chất vấn đề nghiên cứu. Một chỉ tiêu chỉ phản
ánh được một khía cạnh hay một phương diện của quá trình hay một hiện tượng
khách quan.
Hệ thống chỉ tiêu là một tập hợp các chỉ tiêu phản ánh các hiện tượng hay
quá trình kinh tế xã hội được xắp xếp theo một nguyên tắc nhất địnhphù hợp với
27
cấu trúc và mối liên kết giữa các bộ phận cấu thành của hiện tượng hay quá trình
đó.
Phân loại hệ thống chỉ tiêu theo các tiêu thức sau:
+ Theo cấu trúc chỉ tiêu.
. Hệ thống chỉ tiêu song song.
. Hệ thống chỉ tiêu hình tháp.
+ Theo đối tượng phản ánh.
. Hệ thống chỉ tiêu chi phí.
. Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh.

. Hệ thống chỉ tiêu lao động.
+ Theo thời gian xuất hiện.
. Hệ thống chỉ tiêu tháng, quý, năm...
+ Theo đơn vị đo .
. Hệ thống chỉ tiêu đo bằng hiện vật, tiền, mét…
+ Theo tính chất chỉ tiêu.
. Chỉ tiêu số lượng .
. Chỉ tiêu chất lượng.
+ Theo mục đích phân tích tính toán.
. Chỉ tiêu tuyệt đối.
. Chỉ tiêu tương đối.
. Chỉ tiêu bình quân.
2.4.3 Các chỉ tiêu cụ thể.
a. Hệ thống chỉ tiêu khai thác kỹ thuật trên tuyến.
+ Nhóm chỉ tiêu về quãng đường ( đơn vị : km ).
. Chiều dài tuyến : L
M
. Quãng đường huy động : L

.
. Quãng đường xe chạy ngày đêm : L
ngđ
.
L
ngđ
= 2*A
vd
*L

+ Z

v
*L
M
( Km/ ngđ).
28
. Quãng đường xe chạy chung : L
chg

. Quãng đường xe chạy có khách : L
hk.
. Quãng đường xe chạy chung : L
chg
= L
hk
+ L

.
. Hệ số sử dụng quãng đường :
β
= L
hk
/ L
chg
.
+ Nhóm chỉ tiêu thời gian ( đơn vị : h ).
. Thời gian hoạt động của xe trong ngày : T
H
.
. Thời gian ở điểm đầu cuối : t
đc

.
. Thời gian xe dừng đỗ dọc đường : t

.
. Thời gian xe lăn bánh : t
lb
.
. Thời gian một chuyến xe : t
c
.
t
c
= t
đc
+ t

+ t
lb
.
+ Nhóm chỉ tiêu vận tốc ( đơn vị : km/h ).
. Vận tốc kỹ thuật : V
T
= L
M
/ t
lb
.
. Vận tốc lữ hành : V
LH
= L

M
/ ( t
lb
+ t

).
. Vận tốc khai thác : V
KT
= L
M
/ ( t
đc
+ t

+ t
lb
).
+ Nhóm chỉ tiêu về phương tiện :
. Số xe vận doanh trên tuyến : A
vd
( đơn vị: xe)
. Trọng tải bình quân : q
tb
( đơn vị : chỗ)
+ Nhóm chỉ tiêu hệ số sử dụng trọng tải.
. Hệ số sử dụng trọng tải tĩnh :
γ
t
= q
tt

/ q
tk
.
. Hệ số sử dụng trọng tải động :
γ
đ
= p
tt
/ p
tk
.
+ Nhóm các chỉ tiêu năng suất phương tiện :
. Khối lượng vận chuyển một chuyến :

Q
ch
= q*
γ
*
η
hk
.
. Khối lượng vận chuyển trong năm :

Q
năm
= Z
ch
mn¨
*


Q
ch
.
. Lượng luân chuyển một chuyến :

P
ch
= L
hk
*

Q
ch
.
29
. Lượng luân chuyển trong năm :

P
năm
=

Q
năm
* L
hk
.
b. Hệ thống chỉ tiêu kinh tế tài chính.
+ Doanh thu vận tải: D
T

( đơn vị : đồng ).
Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu trong vận tải là toàn bộ số tiền thu được từ kinh doanh sản
phẩm vận tải, cũng như các hoạt động dịch vụ khác.
Công thức tính doanh thu trong vận tải :
D
T
= d
bq
*

P
D
T
=

i
Q
* g
i

Trong đó :
d
bq
: Giá bán bình quân 1 đơn vị sản phẩm ( đ/ hk.km ).
g
i
: Giá cước trên chặng i.
Các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu:

. Nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến khối lượng hàng hoá, hành khách…
. Nhóm các yếu tố làm thay đổi giá bán bình quân ( doanh thu bình quân).
Một số giải pháp lý thuyết để tăng doanh thu vận tải:
. Tăng cường công tác marketing mở rộng thị trường.
. Đảm bảo kinh doanh liên tục, có quy mô sản xuất phù hợp với năng lực
sản xuất. Nói khác đi đoàn phương tiện của doanh nghiệp phải đạt được các tiêu
chuẩn về an toàn kỹ thuật. Đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng. Đảm bảo đủ
số chuyến cần thiết.
. Giữ vững giá thành, tăng cường các dịch vụ mà không làm tăng giá
thành như: phục vụ tốt, quan hệ tốt với khách hàng...
+ Chi phí của doanh nghiệp vận tải : C ( đơn vị : đồng).
30
Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng. Đó là toàn bộ hao phí lao
động mà một đơn vị sản xuất kinh doanh phải bỏ ra trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm.
Mọi hoạt động cũng như các quá trình diễn ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh đều được phản ánh thông qua chi phí.Xét cho cùng thì mọi quyết
định của doanh nghiệp đều gắn với quyết định về chi phí. Việc lựa chọn những
giải pháp kinh doanh khác nhau thực chất là việc lựa chon những giải pháp káhc
nhau về chi phí. Bởi vậy quản lý chi phí giữ một vai trò vô cùng quan trọng đối
với bất cứ doanh nghiệp nào.
. Từ khi luật thuế giá trị gia tăng được áp dụng với mọi doanh nghiệp thì
kinh doanh vận tải là một ngành vấp phải nhiều khó khăn và thử thách. Việc
kinh doanh hay cụ thể hơn là hạch toán chi phí trong vận tải quyết định lớn đến
hiệu quả sản xuất chung của cả doanh nghiệp.
Công thức tính chi phí trong vận tải:
C = C
ch
*Z
c

*AD
vd
( đ/ năm).
Trong đó chi phí một chuyến C
ch
được tính như sau:
C
ch
=

i
C
C
i
: là các khoản mục chi trong một chuyến bao gồm:
+ Lương lái xe: L
lx
.
+ Lương phụ xe: L
px
.
+ Các loại bảo hiểm: C
BH
+ Chi phí nhiên liệu cho một chuyến: C
nl
.
+ Chi phí dầu bôi trơn: C
dbt
+ Chi phí xăm lốp: C
sl

+ Chi phí bảo dưỡng thường xuyên:C
BDTX
+ Chi phí khấu hao sửa chữa lớn: C
KHSCL
+ Chi phí khấu hao cơ bản phương tiện: C
KHCB
31
+ Chi phí quản lý: C
ql
+ Chi phí cầu đường bến bãi: C
CĐBB
+ Chi phí dịch vụ trên xe: C
dv
Công thức xác định từng khoản mục chi:
1. Lương lái xe:
L
lx
=

P
*V
đg
+ V
bx
+ V
tg
Trong đó :
. V
đg
: đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm.

. V
bx
: tiền lương trả cho lái xe không sản xuất nhưng được hưởng
theo quy định.
. V
pc
: Các khoản phụ cấp ( hiện nay không có ).
. V
tg
: tiền lương làm thêm giờ.
Xác định V
đg
V
đg
= V
giờ
*T
mlđlx
Trong đó
. V
giờ
: tiền lương 1 giờ của lái xe.
. T
mlđlx
: mức thời gian lao động của lai xe cho một sản phẩm vận tải
tổng hợp
V
giờ
được xác định như sau:
V

giờ
=
tg
cb
DN
Q
HTL *
min
Trong đó:
.TL
min
: Tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp.
. H
cb
: Hệ số cấp bậc công việc.
. Q
tg
: Quỹ thời gian làm việc bình quân 1 tháng của lái xe.
Xác định TL
DN
min
:
32
TL
DN
min
= TL
min
*( 1+K
đc

)
. TL
min
: Tiền lương tối thiểu do nhà nước quy định.
. K
đc
: Hệ số điều chỉnh ( hệ số điều chỉnh theo ngành nghề và theo
khu vực).
Xác định T
mlđlx
:
T
mlđlx
= K
1
*K
2
*T
lx
Trong đó:
. K
1
: Hệ số tính đến phải ngừng lao động do khách quan.
. K
2
: Hệ số chuyển tiếp từ định mức chi tiết sang tổng hợp.
. Thời gian chạy và xếp khách cho 1 sản phẩm vận tải tổng hợp.
T
lx
=

ch
ch
P
T
Xác định V
bx
:
V
bx
= V
giờ
*t
n
. t
n
: Là số thời gian nghỉ bình quân 1 chuyến của lái xe được hưởng
lương được xác định như sau:
t
n
=
th
ch
H
th
vd
Z
TD *)30( −
. D
th
vd

: Số ngày lái xe làm việc bình quân 1 tháng.
. Z
th
ch
: Số chuyến thực hiện trong 1 tháng.
2. Lương phụ xe: Công ty quy định lương phụ xe bằng 60% lương lái xe.
Như vậy lương phụ xe được tính như sau:
C
px
= 60%L
lx
.
3. Chi phí bảo hiểm:
C
BH
= C
BHXH
+ C
BHPT
.
Trong đó:
. C
BHXH
: Bảo hiểm xã hội, được tính theo công thức:
33
C
BHXH
= 15%( L
lx
+ L

px
).
. C
BHPT
: Bảo hiểm phương tiện, được tính theo công thức:
C
BHPT
=
ch
ngvd
pt
ZD
NG
*
*%1
Trong đó:
. NG
pt
: nguyên giá phương tiện.
4. Chi phí nhiên liệu cho 1 chuyến:
C
nl
= Q
nl
*g
Trong đó:
. g: Đơn giá 1 lít nhiên liệu.
. Q
nl
: Lượng nhiên liệu tiêu hao(l) được xác định:

Q
nl
=
100
1

chg
L
*K
1
+
1000
1

P
*K
2
+ n*K
3
Trong đó:
. L
1
chg
: quãng đường xe chạy 1 chuyế quy ra đường loại 1.
.

1
P
: Tổng lượng luân chuyển quy đổi.
. n: Số lần quay trở đầu xe.

. K
1
: Mức tiêu hao nhiên liệu cho 100 km xe chạy trong điều kiện
chuẩn.
. K
2
: Mức tiêu hao nhiên liệu bổ xung cho 1000 Hk.Km.
. K
3
: Mức tiêu hao nhiên liệu cho 1 lần quay trở.
5. Chi phí dầu bôi trơn.
Chi phí này được tinh theo chi phí nhiên liệu của phương tiện:
Q
dbt
= 4%Q
nl
C
dbt
= 4%Q
nl
*g
dbt
Trong đó:
34
. g
dbt
: đơn giá dầu bôi trơn.
6. Chi phí săm lốp:
Được xác định như sau:
C

nl
= NG*
dl
ch
L
L
1
*N
bl
Trong đó:
. NG: Nguyên giá bộ lốp.
. N
bl
: Số lốp lắp đồng thời.
. L
đl
: Định ngạch đời lốp.
7. Chi phí bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên:
C
BDSCTX
= L
1
chg
*T
BDSC
Trong đó:
. Định mức chi phí BDSC tính cho 1 Km xe chạy.
8. Chi phí tính cho khấu hao sửa chữa lớn:
C
KHSCL

=
ng
chvd
khpt
Z
TNG
**365
*
α
Trong đó:
. T
kh
: Tỷ lệ trích khấu hao sửa chữa lớn.
9. Chi phí khấu hao cơ bản phương tiện;
C
KHCB
=
ng
chvd
ptKH
Z
NGM
**365
*
α
Trong đó:
. M
KH
: Tỷ lệ trích khấu hao cơ bản bình quân trong năm.
10. Chi phí quản lý doanh nghiệp:

Khoản chi phí này được tính theo phần trăm doanh thu. Khoảng 10% đến
15% doanh thu.
C
ql
= (10%_15%)D
T
35
11. Chi cầu đường bến bãi.
C
CĐBB
= C

+ C
BB
Trong đó:
. C

: Chi phí cầu đường.
. C
BB
: Chi phí bến bãi.
+ Lợi nhuận trong vận tải:
Lãi đối với bất kì một đơn vị sản xuất kinh doanh nào cũng là một chỉ tiêu
tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Phấn
đấu không ngừng tăng lãi trên cơ sở nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành,
nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ là mục tiêu phán đấu của mọi ngành, mọi
doanh nghiệp. Đối với nhà nước thì lãi là nguôn thu chủ yếu cho ngân sách, đối
với doanh nghiệp thì lã là nguồn tích luỹ để tái sản xuất mở rộng, nâng cao đời
sống người lao động.
Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Ta có công thức

tính lợi nhuận chung của doanh nghiệp:

N
L
=

T
D
-

C
Trong vận tải thì lợi nhuận trong vận tải được tính bằng khoản chênh lệch
giữa doanh thu và chi phí trong vận tải:
L
N
= D
T
– C
Như vậy điều kiện để hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt
động sản xuất vận tải nói riêng có lãi thì doanh thu phải tăng nhanh hơn chi phí
biến đổi hay doanh thu bình quân phải tăng nhanh hơn chi phí biến đổi bình
quân cho một đơn vị sản phẩm. Tức là muốn tăng lãi thì:
. Tăng khối lượng sản xuất.
. Tăng doanh thu bình quân.
. Giảm chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm.
Các yếu tố ảnh hưởng đến lơi nhuận trong vận tải hành khách:
. Nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến khối lượng hành khách vận chuyển.
36
. Nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu bình quân.
. Giá thành vận chuyển.

+ Tỷ suất lợi nhuận của một lao động: T

Công thức tính:
T

=
d
N
L
L
Trong đó:
. L
N
: Lợi nhuận trong vận tải.
. L
đ
: Tổng lao động tham gia vào quá trình vận tải.
Chỉ tiêu này phản ánh được hiệu quả làm việc của một lao động, tức là
mức lợi nhuận thu được trên một lao động. Hay nói khác đi trên cơ sở những
trang thiết bị kỹ thuật, trình độ sãn có thì một lao động tham gia vào quá trình
vận tải sẽ thu về được bao nhiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp mình.
Chỉ tiêu trên phụ thuộc vào doanh thu và lao động trong vận tải. Khi T

càng lớn chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải đạt hiệu quả, doanh thu
đạt cao trên nền tảng lực lượng lao động bền vững có trình độ chuyên môn và
ngược lại.
+ Tỷ suất lợi nhuận một đồng chi phí: T
c
Công thức tính:
T

c
=
C
L
N
Chỉ tiêu trên phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí của doanh nghiệp vận tải.
Một đồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh
vận tải sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ giải
pháp sử dụng chi phí của doanh nghiệp phù hợp. Và ngược lại khi T
c
càng thấp
doanh nghiệp phải xem lại toàn bộ chi phí của mình về khoản mục chi, cơ cấu
chi…Và có những điều chỉnh hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh cho doanh nghiệp mình.
+ Tỷ suất lợi nhuận một đồng doanh thu: T
d
37
Công thức tính: T
d
=
T
N
D
L
Chỉ tiêu trên phản ánh mức lợi nhuận thu được trên một đồng doanh thu.
+ Hiệu suất sử dụng chi phí: H
c
Công thức tính: H
c
=

C
D
T
Hiệu suất sử dụng chi phí cũng như tỷ suất một đồng chi phí phản ánh
hiệu quả sử dụng chi phí. Một đồng chi phí bỏ ra trong kinh doanh nói chung và
trong vận tải nói riêng sẽ thu về bao nhiêu đồng doanh thu. Qua đây chúng ta có
thể thấy được quy mô và tiềm năng về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
CHƯƠNG II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY VẬN TẢI HÀNH KHÁCH SỐ 14
2.1. Tổng quan về Công ty VTHK số 14
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty VTHK số 14.
Công ty VTHK số 14 là đơn vị vận tải hành khách trung ương, trực thuộc
cục đường bộ Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải. Công ty được thành lập ngày
38
12/5/1966 tại quyết định số 104/TC của Bộ Giao thông vận tải mà tiền thân là
Công ty 5: Công ty xe khách trung ương. Kể từ đó đến nay Công ty đã 3 lần đỗi
tên:
 Công ty xe khách trung ương ngày 12/5/1966.
 Xí nghiệp VTHK số 14 (ngày 20/5/1969)
 Công ty VTHK số 14 (ngày 04/03/1993)
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty được gắn liền với sự vận
động và phát triển của đất nước và ngành giao thông vận tải, đã vượt qua muôn
vàn khó khăn, phục vụ có hiệu quả cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, tồn
tại và đứng vững trong SXKD của cơ chế thị trường, phục vụ sự đỗi mới của đất
nước.
- Thời kỳ phục vụ kháng chiến chống Mỹ cứu nước(1966 - 1986)
- Thời kỳ chuyển đổi cơ chế (1986 - 1995): Từ quản lý hành chính bao
cấp chuyển sang cơ chế thị trường tự chủ trong SXKD
- Công ty VTHK số 14 trong thời kì đổi mới(1996 đến nay): Thời kì bùng

nổ của các Công ty VTHK. Công ty quyết định đầu tư phát triển theo chiều sâu
và mở thêm một số ngành nghề khác như : Cung ứng dịch vụ vận tải, mở thêm
trung tâm đào tạo dạy nghề, kinh doanh vận tải taxi.
Công ty đã chuyển một phần tài sản giá trị 2,6 tỷ đồng và 116 lao động
sang Công ty cổ phần VTHK Thanh Xuân, từ năm 1996 đến nay mức tăng
trưởng bình quân của Công ty là 12%, thu nhập bình quân tăng 5% mỗi năm.
Thực hiện nghị định 44/CP của thủ tướng Chính phủ, tiến tới cuối năm 2005
Công ty VTHK số 14 sẽ tiến hành cổ phần hoá.
+ Tên doanh nghiệp: Công ty vận tải hành khách số 14. Là loại hình
doanh nghiệp Nhà nước hạng 1, hoạt động SXKD theo Luật doanh nghiệp Nhà
nước. Trụ sở chính: Số 106 - Thái Thịnh - Đống Đa - Hà Nội.
Văn phòng làm việc tại: Số 35C - Nguyễn Huy Tưởng - Quận Thanh
Xuân, Hà Nội và sắp tới Công ty chuyển trụ sở làm việc về đây.
+ Ngành nghề:
39
 Kinh doanh sản phẩm VTHK liên tỉnh.
 Đào tạo và dạy nghề, đào tạo cấp lái xe môtô hạng A1
 Kinh doanh vận tải taxi.
 Kinh doanh xăng dầu.
Với tổng số vốn kinh doanh của Công ty là hơn 30 tỷ.
Trong trong tương lai thì công ty tiến hành cổ phần hoá do đó cơ cấu kinh
doanh, hướng phát triển của công ty còn phụ thuộc và đại hội cổ đông xắp tới
khi công ty tiến hành cổ phần hoá. Do đó từ tháng hai năm 2005 đến nay thì
công ty không có đầu tư gì thêm và đang chuẩn bị cho công việc cổ phần hoá.
Hiện tại công ty đang có đăng ký khinh doanh về vận tải taxi nhưng vẫn chưa đủ
vốn để mua tối thiểu 50 xe để kinh doanh, kế hoạch từ cuối năm 2003 đến nay
vẫn chưa thực hiện, còn lĩnh vực kinh doanh xăng dầu thì đem lại khoản doanh
thu lớn cho công ty (6.4) tỷ đồng như tỷ lệ hao hụt còn quá lớn chiếm 25 – 35 %
hoa hồng, và đang có kế hoạch phát triển thêm lĩnh vực này. Hiện tại công ty
đang liên doanh liên kết trong lĩnh vực xăng dầu.

2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty, nhiệm vụ các phòng ban.
a. Cơ cấu bộ máy tổ chức.
Tổng lực lượng lao động trong Công ty là: 180 người. Trong đó lao động
quản lý chiếm khoảng 25%, bộ máy quản lý của Công ty còn cồng kềnh. Bộ
máy Công ty được thể hiện ở trang sau.
40
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty VTHK số 14
Ghi chú: Mối quan hệ trực tuyến
Mối quan hệ nghiệp vụ
(Trích từ sơ đồ bộ máy chức năng của Công ty VTHK số 14 năm 2004)
GIÁM ĐỐC
Phó GĐ Kinh
doanh
Phó GĐ
Kỹ Thuật
Phòng Kỹ thuật
KCS
Phòng Tài chính
KT
Phòng Tổ chức
H.chính
Đội xe
142
Đội xe
144
TT đào
tạo và DVVT, DL
Cửa hàng Xăng
dầu
Phòng Kế hoạch

41
b. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban.
* Phòng tổ chức hành chính: 19 người (kể cả bảo vệ).
 Chức năng:
+ Tham mưu cho Đảng uỷ, Giám đốc trong các công việc tổ chức xây dựng bộ máy quản lý công ty,
quản lý nhân sự…
+ Xây dựng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý kế cận.
+ Tổ chức lao động cho cán bộ công nhân viên.
+ Giải quyết các nghiệp vụ liên quan đến an toàn giao thông thanh tra bảo vệ, phòng cháy chữa cháy,
các công tác về dân sự..
+ Cố vấn cho giám đốc về quản lý nhà cửa và đất đai, sức khoẻ tình hình nhân sự của công ty.
+ Giải quyết các vấn đề khúc mắc của cán bộ công nhân viên của công ty trong quá trình làm việc
+ Tham mưu và lập kế hoạch cho ban giám đốc về vấn đề tuyển dụng cũng như chấm dứt hợp đồng lao
động của các cán bộ công nhân viên của công ty.
 Nhiệm vụ:
+ Xây dựng phương án và bố trí sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý, sử dụng lao động của công ty cũng
như công tác chuẩn bị bồi dưỡng cán bộ kế cận.
+ Soạn thảo điều chỉnh bổ sung các quy định, quy chế nội quy của công ty
+ Kiểm tra giàm sát việc thực hiện các nội quy và các chỉ thị của cục và bộ đề ra.
42

×