Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý dự án tại Tập đoàn than – khoáng sản Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.73 KB, 91 trang )

trờng đại học kinh tế quốc dân
KHOA đầu t
--------
CHUYÊN Đề
thực tập TốT NGHIệP
đề tài:
CÔNG TáC QUảN Lý Dự áN TạI TậP ĐOàN CÔNG NGHIệP THAN
- KHOáNG SảN VIệT NAM. THựC TRạNG Và GIảI PHáP
Giáo viên hớng dẫn : Th.S nguyễn thị ái liên
Sinh viên thực hiện : nguyễn thanh loan
Lớp : kinh tế đầu t 48d
MSSV : CQ481643
Chuyên đề tốt nghiệp
Hµ Néi, 2010
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thanh Loan Kinh tế đầu tư 48D
2
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, Viêt Nam đã, đang và tiếp tục tăng cường công
cuộc đổi mới kinh tế trên nhiều lĩnh vực và đạt được những thành tựu đáng kể. Tiến
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa kéo theo sự chuyển dịch theo hướng tăng dần tỉ
trọng sủa công nghiệp, dịch vụ và giảm tỉ trọng của nông nghiệp. Đặc biệt sau khi
Việt Nam gia nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO thì toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế đã trở thành xu thế khách quan chi phối sự phát triển kinh tế xã hội của nước
ta cũng như sự phát triển của các quốc gia khác. Trong quá trình phát triển đó, vai trò
của các tổng công ty nhà nước ngày càng được khẳng định. Các tổng công ty không
chi thực hiện SXKD với giá trị lớn, mà qua quá trình hoạt động của mình, đã định
hướng phát triển cho các bộ phận kinh tế khác trong nền kinh tế, tạo công ăn việc
làm, góp phần nâng cao đời sống người dân, tạo sự ổn định về kinh tế và chính trị
cho đất nước.


Nhắc đến các tập đoàn nhà nước, không thể không nhắc đến tập đoàn công
nghiệp than – khoáng sản Việt Nam. Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước nhà, tập đoàn đã thực sự khẳng định vai trò của
mình: không chỉ là một tập đoàn nhà nước có các hoạt động truyền thống, bề dày
thành tích trong ngành công nghiệp mà còn là một đơn vị tích cực đổi mới trong nền
kinh tế.
Được sự giúp đỡ của tập đoàn, tôi xin vào thực tập tại ban đầu tư để tìm hiểu
hoạt động kinh doanh và đầu tư của đơn vị và thực hiện chuyên đề tốt nghiệp “ Công
tác quản lý dự án đầu tư tại tập đoàn công nghiệp than – khoáng sản Việt Nam.
Thực trạng và giải pháp”. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình
của cô giáo ThS. Nguyễn Thị Ái Liên đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này.
SV: Nguyễn Thanh Loan Kinh tế đầu tư 48D
3
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TKV Tập đoàn công nghiệp than - khoáng sản Việt Nam
CP Chính phủ
XDCB Xây dựng cơ bản
ĐTXD Đầu tư xây dựng
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
FIDIC Hiệp hội quốc tế các kĩ sư tư vấn
NĐ-CP Nghị định chính phủ
ISO Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa
BXD Bộ xây dựng
TCT/HĐQT Tổng công ty/ Hội đồng quản trị
NCKT Nghiên cứu khả thi
TKKT Thiết kế kĩ thuật
EVN Tập đoàn điện lực Việt Nam
BQL Ban quản lý
GDP Tổng thu nhập quốc nội

ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
GPMB Giải phóng mặt bằng
SXKD Sản xuất kinh doanh
HSMT Hồ sơ mời thầu
BẢNG BIỂU
Bảng 1: Sơ đồ tổ chức của tập đoàn than- khoáng sản Việt Nam
Bảng 2: Giá trị thực hiện đầu tư năm 2008 của Công ty mẹ
Bảng 3 : Tình hình thực hiện dự án năm 2008
Bảng 4: Sơ đồ quy trình quản lý thực hiện dự án đầu tư
SV: Nguyễn Thanh Loan Kinh tế đầu tư 48D
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 5: Các bên liên quan đến dự án đầu tư của tập đoàn công nghiệp than – khoáng
sản Việt Nam
Bảng 6: Nội dung quản lý dự án
Bảng 7 : Thứ bậc phân tách công việc của một dự án xây dựng văn phòng
Bảng 8 : Bảng tiến độ công việc của dự án xây dựng nhà máy sản xuất công nghiệp
Bảng 9: Quy trình quản lý phạm vi
Chương I:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI TẬP ĐOÀN
THAN KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
1. GIỚI THIỆU VỀ TẬP ĐOÀN THAN - KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
SV: Nguyễn Thanh Loan Kinh tế đầu tư 48D
5
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1. Quá trình hình thành tập đoàn (10/1994-7/2005)
Tổng công ty than Việt Nam (TKV) được thành lập theo quyết định số
563/TTg ngày 10/10/1994 của Thủ tướng chính phủ. Tổng công ty than Việt Nam
phải tự cân đối lấy vốn để phát triển theo cơ chế thị trường, đảm bảo các cân đối lớn
về nhu cầu sử dụng than của đất nước. nhà nước giao tài nguyên, vốn và các nguồn

lực khác cho tổng công ty than Việt Nam để sản xuất và kinh doanh, TKV phải chịu
trách nhiệm quản lý, bảo vệ và khai thác tài nguyên một cách tiết kiệm, đồng thời
chịu trách nhiệm bảo toàn, phát triển vốn đước giao, xây dựng Than Việt Nam thành
một tổng công ty vững mạnh, phát triển kinh doanh đa ngành trên nền công nghiệp
than.
Theo từng giai đoạn và mục tiêu đặt ra, có thể hệ thống lại 4 lần sắp xếp đổi
mới cơ cấu tổ chức Tổng công ty than Việt Nam như sau:
a. Sắp xếp đổi mới tổ chức lần thứ nhất (1996-1997)
Ngày 06/05/1996, chính phủ ban hành Nghị định 27/CP phê chuẩn điều lệ tổ
chức và hoạt động của tổng công ty than Việt Nam. Theo mô hình đó, tổng công ty
than gồm 46 đơn vị thành viên thay cho 24 đơn vị thành viên, trong đó có 32 doanh
nghiệp thành viên hoạch toán độc lập, 3 doanh nghiệp thành viên hoạch toán phụ
thuộc và 11 đơn vị sự nghiệp.
b. Sắp xếp đổi mới tổ chức lần 2 (1997-1999)
Để tạo điều kiện cho phát triển các mỏ than hầm lò cho giai đoạn sau năm
2010 khi phần khai thác lộ thiên giảm dần, tổng công ty than Việt Nam đã đề nghị
thủ tướng chính phủ cho phép tách câc mỏ than hầm lò ra khỏi các công ty than để
trở thành doanh nghiệp hoạch toán độc lập.
Như vậy, kể từ 01/01/1998 vai trò trung gian của các công ty vùng hầu như không
còn nữa, các đơn vị sản xuất đều có điều kiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong
khuôn khổ của điều lệ tổng công ty.
c. Sắp xếp, đổi mới tổ chức lần thứ ba (1999 -2002)
SV: Nguyễn Thanh Loan Kinh tế đầu tư 48D
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong giai đoạn này, tổng công ty itếp tục triển khai sắp xếp tổ chức nội bộ
theo hướng giảm bớt đầu mối trực thuộc tổng công ty. Đồng thời công tác chuyển đổi
sở hữu doanh nghiệp bắt đầu được triển khai thực hiện thí điểm.
d. Sắp xếp đổi mới tổ chức lần thứ 4 (2003-7/2005)
TKV tập trung đẩy mạnh triển khai việc chuyển đổi sở hữu các đơn vị thành

viên mà chủ yếu là cổ phần hóa các đơn vị không cần nắm giữ 100% vốn và chuyển
sang hoạt động theo mô hình công ty TNHH một thành viên nhằm phù hợp với quy
định của luật doanh nghiệp 1999.
Sau hơn 10 năm hoạt động theo mô hình tổng công ty 91, thủ tướng chính phủ
đã ban hành quyết định 345/2005 thành lập Tập đoàn than – khoáng sản Việt Nam (từ
8/2005- đến nay). Tập đoàn đã sắp xếp tổ chức nội bộ thông qua các việc:
- Cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp
- Tiếp nhận doanh nghiệp gia nhập tập đoàn
- Thành lập doanh nghiệp mới
- Mua lại doanh nghiệp
- Giải thể, rút vốn tại một số doanh nghiệp
- Tiếp tục sắp xếp tổ chức sản xuất nội bộ
1.2. Cơ cấu tổ chức
1.2.1. Mô hình tổ chức
Bảng 1:
SV: Nguyễn Thanh Loan Kinh tế đầu tư 48D
7
Chuyên đề tốt nghiệp
- Hội đồng quản trị
- Ban lãnh đạo
- Ban kiểm soát
- Các ban chức năng
- Các đơn vị trong cơ cấu các công ty con
- Các công ty cổ phần
1.2.2. Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan đại diện trực tiếp trụ sở hữu nhà nước tại Tập
đoàn; nhân danh tập đoàn để quyết định mọi vấn đề liên quan đến việc xác định và
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi của Tập đoàn, trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền hoặc trách nhiệm của thủ tướng Chính phủ hoặc phân cấp cho các cơ
quan, tổ chức khác.

1.2.3. Ban kiểm soát
SV: Nguyễn Thanh Loan Kinh tế đầu tư 48D
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Ban kiểm soát do hội đồng quản trị thành lập, có tối đa 5 thành viên và hoạt
động theo quy chế do Hội đồng quản trị phê duyệt, có quyền và nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra giám sát tính hợp pháp, chính xác và trung thực trong quản lý điều hành
hoạt động kinh doanh, trong báo cáo tài chính.
- Thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng quản trị giao và báo cáo định kì hàng tháng, quý,
năm và theo vụ việc về kết quả kiểm tra, giám sát của mình.
1.2.4. Mạng lưới hoạt động
a. Công ty mẹ - TKV (công ty cấp 1)
Công ty mẹ- TKV là công ty nhà nước do Thủ tướng chính phủ quyết định thành
lập, có tư cách pháp nhân, có cơ cấu tổ chức bao gồm:
- Cơ quan quản lý, điều hành Tập đoàn
- Các đơn vị trực thuộc, hạch toán phụ thuộc công ty mẹ- Tập đoàn, gồm 24 đơn vị,
bao gồm 16 đơn vị trực thuộc hoạt động kinh doanh, 02 đơn vị trực thuộc hoạt động
sự nghiệp có thu, 04 ban quản lý trực thuộc và 02 văn phòng đại diện ở nước ngoài.
b. Các công ty con TKV (công ty cấp 2)
Gồm 66 công ty con do TKV sở hữu 100% vốn điều lệ, hoặc nắm giữ cổ phần, vốn
góp chi phối, trong đó:
- 14 công ty con nhà nước đang chờ chuyển đổi sang hoạt động theo Luật Doanh
Nghiệp (Công ty TNHH một thành viên, công ty cổ phần), trong đó có 2 tổng công ty
hoạt động theo mô hình công ty mẹ- công ty con là Tổng công ty khoáng sản –TKV
và Tổng công ty Đông Bắc
- 08 công ty con TNHH một thành viên, trong đó có 2 công ty hoạt động theo mô
hình công ty mẹ - công ty con và 01 công ty ở nước ngoài.
- 03 công ty con TNHH từ hai thành viên trở lên (được thành lập ở lào và
Campuchia)
- 36 công ty con cổ phần

SV: Nguyễn Thanh Loan Kinh tế đầu tư 48D
9
Chuyên đề tốt nghiệp
- 05 công ty con hoạt động sự nghiệp có thu (viện nghiên cứu, trường cao đẳng
nghề)
c. Các công ty con và đơn vị phụ thuộc công ty con TKV (công ty cấp 3)
Các công ty con của Tập đoàn hoạt động theo mô hình công ty mẹ- công ty con
hoặc công ty hoạt động theo mô hình 2 cấp đã hình thành 32 công ty con TKV (công
ty cấp 3) và 120 đơn vị trực thuộc (hạch toán phụ thuộc các công ty con dưới hình
thức chi nhánh, văn phòng đại diện)
d. Các công ty liên kết
Gồm 17 công ty, trong đó có 4 công ty do Tập đoàn giữ vai trò là cổ đông chính, cổ
đông điều hành và 13 công ty Tập đoàn chỉ giữ vai trò nhà đầu tư tài chính.
e. Các khối kinh doanh của tập đoàn
- Khối công nghiệp than
- Khối công nghiệp khoáng sản – luyện kim
- Khối công nghiệp hóa chất
- Khối công nghiệp nhôm
- Khối công nghiệp cơ khí
- Khối công nghiệp điện
- Khối kinh doanh hạ tầng và bất động sản
- Khối thương mại và dịch vụ
1.3. Chức năng nhiệm vụ lĩnh vực hoạt động
1.3.1 Lĩnh vực hoạt động
Tập đoàn có nhiệm vụ kinh doanh theo qui hoạch, kế hoạch và chính sách của
Nhà nước, bao gồm trực tiếp thực hiện các hoạt động đầu tư sản xuất, kinh doanh
hoặc đầu tư vào các doanh nghiệp khác trong ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh sau:
SV: Nguyễn Thanh Loan Kinh tế đầu tư 48D
10
Chuyên đề tốt nghiệp

- Công nghiệp than: khảo sát, thăm dò, đầu tư, xây dựng, khai thác, sàng tuyển, chế
biến, vận tải, mua, bán, xuất nhập khẩu với các sản phẩm than, khí mỏ, nước ngầm ở
mỏ và các khoáng sản khác đi cùng với than
- Công nghiệp khoáng sản (bao gồm công nghiệp bô xít, alumin, nhôm và các
khoáng sản khác): khảo sát, thăm dò, đầu tư xây dựng, khai thác, làm giàu quặng, gia
công, chế tác, vận tải, mua, bán, xuất nhập khẩu các sản phẩm alumin, nhôm, đồng
chì, kẽm, crom, thiếc, đá quí, vàng, các kim loại đen, kim loại màu và các sản phẩm
khoáng sản khác
- Công nghiệp điện: đầu tư, xây dựng, khai thác vận hành các nhà máy nhiệt điện,
các nhà máy thủy điện, bán điện cho các hộ kinh doanh và tiêu dùng theo qui định
của pháp luật
- Cơ khí: đúc, cán thép, sửa chữa, lắp ráp, chế tạo các sản phẩm cơ khí, xe vận tải,
xa chuyên dùng, phương tiện vận tại đường sông, đường biển, thiết bị mỏ, thiết bị
điện, thiết bị chịu áp lực và các thiết bị công nghiệp khác
- Vật liệu nổ công nghiệp: đầu tư, xây dựng, sản xuất, mua bán, dự trữ, xuất nhập
khải các loại vật liệu nổ công nghiệp, cung ứng dịch vụ khoan nổ mìn, sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp.
- Quản lý, khai thác cảng biển, bến thủy nội địa và vận tải đường bộ, đường sắt,
đường thủy chuyên dụng, xếp dỡ, vận chuyển hàng hóa.
- Vật liệu xây dựng: đầu tư, xây dựng, khai thác, sản xuất, mua bán các sản phẩm:
đá, cát, sỏi, đất sét, thạch cao, các loại phụ gia, xi măng, gạch ngói và các loại vật liệu
khác.
- Xây lắp đường dây và trạm điện; xây dựng các công trình công nghiệp, luyện kim,
nông nghiệp, giao thông va dân dụng.
- Đầu tư, kinh doanh kết cấu hạ tầng và bất động sản.
- Cung cấp nước, xử lý nước thải, trồng rừng và sản xuất, cung ứng các loại sản
phẩm và dịch vụ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
SV: Nguyễn Thanh Loan Kinh tế đầu tư 48D
11
Chuyên đề tốt nghiệp

- Sản xuất kinh doanh dầu mỡ bôi trơn, nito, oxy, đất đèn, hàng tiêu dùng, hàng bảo
hộ lao động; cung ứng vật tư, thiết bị.
- Các dịch vụ: đo đạc bản đồ, thăm dò địa chất, tư vấn đầu tư, thiết kế; khoa học
công nghệ, tin học, kiểm định, giám định chất lượng hàng hóa, in ấn, xuất bản, đào
tạo, y tế, điều trị bệnh nghiệp và phục hồi chức năng; thương mại, khách ạn du lịch,
hàng hải, xuất khẩu lao động; bảo hiểm, tài chính.
- Các ngành nghề khác theo qui định của pháp luật
Đặc thù của Tập đoàn là các hoạt động kinh doanh chính là công nghiệp nặng là
những ngành nặng nhọc, độc hại, rủi ro cao lại diễn ra ở miền núi cao, dưới lòng đất
sâu, ngoài biển xa và thường có tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái, đến sức
khỏe người lao động và đến cộng đồng.
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ
- Chức năng chủ đầu tư: đầu tư tài chính vào các công ty con, các công ty liên kết,
chi phối các công ty con, các công ty liên kết theo mức độ chiếm giữ vốn điều lệ của
công ty theo quy định pháp luật.
- Chức năng chủ mỏ: tổ chức quản lý, khảo sát, thăm dò, khai thác, sàng, tuyển, chế
biến than, bôxit và các khoáng sản khác trên cơ sở phù hợp với hợp đồng giao nhận
thầu với các công ty con và công ty khác.
- Chức năng chủ thể kinh doanh: trực tiếp kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận theo qui
định pháp luật. các quan hệ kinh tế phát sinh giữa tập đoàn và công ty con, công ty
liên kết, công ty tự nguyện tham gia tập đoàn được thể hiện bằng văn bản hợp đồng
kinh tế.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện, phối hợp kinh doanh
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu vốn nhà nước tại các công ty con và
công ty liên kết
- Thực hiện những công việc mà Nhà nước trực tiếp giao cho Tập đoàn tổ chức thực
hiện trong tập đoàn các công ty như: động viên công nghiệp, nhân và phân bổ vốn
SV: Nguyễn Thanh Loan Kinh tế đầu tư 48D
12
Chuyên đề tốt nghiệp

ngân sách, thủ tục nhân sự xuất, nhập cảnh, đầu mối công tác thi đua khen thưởng,
đầu mối thực hiện các chương trình công tác xã hội…
2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI TẬP ĐOÀN THAN –
KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
Tình hình thực hiện đầu tư 5 năm
Bảng 2: Giá trị thực hiện đầu tư năm 2008 của Công ty mẹ như sau:
Tổng số 5 146 235 Triệu đồng
Trong đó :
- Xây lắp : 1 240 976 Triệu đồng
- Thiết bị : 2 641 322 Triệu đồng
- Chi phí khác: 780 492 Triệu đồng
- Vốn góp: 483 446 Triệu đồng
So với kế hoạch đầu tư điều chỉnh: 6.110.733 đạt 84 %
So với kế hoạch đầu tư ban đầu : 6.492.246 đạt 79 %
Tình hình thực hiện một số dự án:
Dự án Đầu tư khai thác mỏ than Khe Chàm III do TKV làm chủ đầu tư giao cho Ban
Quản lý các dự án các công trình than Quảng Ninh thực hiện đạt 95 418 triệu đồng, đạt 36%, đào
lò XDCB đạt 879 M/1.100 M KH, đạt 80%. Dự án Tổ hợp Bauxit Nhôm - Lâm đồng thực hiện 2
189 764 triệu đồng/2 152 687 triệu đồng, đạt 102%, vượt so với kế hoạch, giá trị thực hiện một số
hạng mục công trình cao hơn giá trị theo kế hoạch đầu tư; dự án đường sắt Tây nguyên ra cảng
Bình Thuận, dự án cảng Vinacomin tại Bình Thuận đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư; các dự
án đầu tư hạ tầng - bất động sản giá trị thực hiện đầu tư đạt tỷ lệ rất thấp, công tác chuẩn bị đầu tư
chậm do nguyên nhân khách quan và chủ quan. Dự án Đường Uông Bí - Cầu Sông Chanh thực
hiện 23 700/ 44 400 triệu đồng, đạt 53% so với kế hoạch, dự án Cải tạo nâng tầng 8 nhà 7 tầng trụ
sở Tập đoàn TKV thực hiện 2.285 /1.530 triệu đồng, vượt so kế hoạch; dự án Toà nhà Trung tâm
thương mại 17 tầng tại 226 Lê Duẩn, Tp Hà Nội đã thực hiện thi tuyển kiến trúc, giá trị thực hiện
114 triệu/3.520 triệu đồng, đạt 3%.
Ngoài ra, một số các dự án khác được thực hiện bởi các công ty con của tập đoàn :
SV: Nguyễn Thanh Loan Kinh tế đầu tư 48D
13

Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 3 : Tỉnh hình thực hiện dự án năm 2008
TT Tên dự án
Thực hiện
kế hoạch
Tỷ lệ%
1
Đầu tư mở rộng nâng công suất Mỏ than Hồng Thái
- Công ty than Uông Bí
12.852 82%
2
Đầu tư nâng công suất lên 600.000T/năm khu Tràng
Khê II ,III - Công ty than Hồng Thái
36.487 85%
3
Đầu tư áp dụng công nghệ cơ giới hoá khai thác
bằng tổ hợp dàn chống cho các vỉa mỏng, dốc tại khu
vực Tràng Khê - Công ty than Hồng Thái
50.552 94%
4
Dự án đầu tư áp dụng thử nghiệm giá khung di động
trong công nghệ khai thác cột dài theo phương cho
các vỉa than có góc dốc đến 45 độ tại công ty TNHH
một thành viên than Hồng Thái
21.317 94%
5
Dự án đầu tư mở rộng nâng công suất tầng lò bằng
mỏ than ĐồngVông- Công ty than Đồng Vông
31.797 85%
6 Đầu tư XDCT lò ngầm +60 khu Đông Vàng Danh 8.180 117%

7
Xây dựng trạm chuyển tải mỏ Nam Mẫu và Đồng
Vông, Uông Thượng - Vietmindo
5.611 59%
8 Dự án mỏ Tân Dân-Xí nghiệp than Hoành Bồ 7.338 47%
9 Đường sắt Lán Tháp - Khe Thần 6.333 100%
10
Đầu tư mở rộng nâng công suất khu Tràng Khê và
Hồng Thái (Mỏ Tràng Bạch)
6.600 660%
Thực hiện đầu tư qua thời kỳ năm 5 từ 2005 - :- 200 9 đã có nhiều chuyển biến
tích cực (giá trị, khối lượng đầu tư tăng theo từng năm, năm sau hơn năm trước 1,3
- :- 1,5 lần), tạo năng lực mới đáng kể thúc đẩy sản xuất phát triển. Các mục tiêu
chính của kế hoạch năm về lĩnh vực sản xuất than, khoáng sản khác vẫn đảm bảo yêu
cầu. Thực hiện đầu tư: Khối lượng đào lò XDCB đạt khá, các mục tiêu tăng năng lực
thiết bị phục vụ bóc đất, đào lò, khai thác than, khoáng sản, cơ khí đạt được sự tăng
trưởng cao, tạo điều kiện hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và
chuẩn bị cho kế hoạch năm 2010 và các năm tiếp theo.
Ngoài việc đầu tư duy trì công suất các mỏ than, các cơ sở sản xuất...hàng năm
cũng đã đầu tư mở rộng, nâng công suất các mỏ than hầm lò, các mỏ lộ thiên, khai
thác, chế biến khoáng sản (đồng, chì, kẽm, vàng...); đầu tư mới thiết bị nâng cao
năng lực đào lò XDCB, các cơ sở sản xuất cơ khí, vật liệu nổ công nghiệp, các dự án
nhiệt điện (đưa dự án điện Sơn động vào vận hành thử, tin cậy), đầu tư các cơ sở vật
SV: Nguyễn Thanh Loan Kinh tế đầu tư 48D
14
Chuyên đề tốt nghiệp
chất đóng mới phương tiện vận tải thuỷ, các dự án khắc phục sự cố môi trường, trang
thiết bị an toàn trong sản xuất, đầu tư áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới tại
các mỏ hầm lò, đầu tư mới các thiết bị hiện đại, phục hồi thiết bị.... đã tạo đà cho việc
triển khai công tác đầu tư các năm sau có nhiều thuận lợi.

- Tập trung đầu tư chiều sâu: Đổi mới công nghệ trong các mỏ than hầm lò nhằm
đảm bảo an toàn và nâng cao năng suất lao động; đổi mới thiết bị cho các mỏ than lộ
thiên; đầu tư các công trình phục vụ sản xuất, đời sống văn hoá, bảo vệ môi trường
sinh thái đạt được những hiệu quả nhất định.
Tuy nhiên, trong giai đoạn 2005-2009 một số dự án lớn lĩnh vực đầu tư mỏ mới, các
dự án hạ tầng, bất động sản, bauxít và điện chưa triển khai được theo tiến độ đề ra,
nguyên nhân cơ bản là:
(1)- Chế độ, chính sách của Nhà nước có nhiều thay đổi về công tác quản lý đầu tư,
đơn giá vật liệu, tiền lương, giá cả một số thiết bị trong và ngoài nước biến động mạnh
(tăng so với thời điểm lập, duyệt các dự án đầu tư) dẫn đến quá trình đấu thầu để lựa
chọn nhà thầu một số gói thầu phải tiến hành nhiều lần, do phải điều chỉnh lại giá gói
thầu, dự toán hoặc kế hoạch đầu thầu, tổng mức đầu tư... nên thời gian kéo dài.
(2)- Nguốn vốn đầu tư chủ yếu là vốn vay thương mại. Việc thu xếp vốn vay trong
năm (nhất là thời điểm năm 2008, 2009 ảnh hưởng của lạm phát, suy thoái kinh tế thể
giới) của một số dự án chưa đạt yêu cầu (phải chuyển vay vốn từ Tập đoàn), một số
hợp đồng thi công đã ký, song khả năng thu xếp vốn thực hiện chậm, chưa đảm bảo
tiến độ.
(3)- Một số dự án đầu tư lĩnh vực khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, y tế...theo
Quyết định đầu tư có sử dụng vốn ngân sách. Tập đoàn đã đăng ký kế hoạch vốn
ngân sách theo quy định, tuy nhiên trong năm kế hoạch không được giao dẫn đến việc
có dự án phải tạm dừng, một số dự án tạm thời sử dụng vốn chủ sở hữu để thực hiện
do đó ảnh hưởng đến tiến độ dự án cũng như thực hiện kế hoạch đầu tư hàng năm.
(4)- Năng lực đội ngũ quản lý đầu tư có tăng nhiều về số lượng, chất lượng đã được
cải thiện, song vẫn chưa tương xứng với quy mô đầu tư của năm qua. Một số dự án
SV: Nguyễn Thanh Loan Kinh tế đầu tư 48D
15
Chuyên đề tốt nghiệp
tại khâu chuẩn bị thực hiện đầu tư và thực hiện đầu tư của chủ đầu tư còn yếu nhất là
công tác tổ chức đấu thầu (lập và trình duyệt HSMT, đánh giá HSDT) còn kéo dài
chất lượng chưa đảm bảo yêu cầu theo quy định; (ii) năng lực cán bộ điều hành dự án

chưa tương xứng với yêu cầu dự án, quá trình chuẩn bị đầu tư chưa được nghiên cứu
kỹ lưỡng về tính khả thi của thị trường, kỹ thuật, công nghệ ...;
(5)- Quá trình thức hiện dự án có rất nhiều thủ tục liên quan đến phê duyệt quy
hoạch, giải phóng mặt bằng, đất đai phức tạp kéo dài...vv. Mặc dù đã hết sức nỗ lực
song lực lượng cán bộ đầu tư còn mỏng, phân cấp trong thực hiện dự án chưa đầy đủ,
lĩnh vực đầu tư nhiều, quy mô đầu tư lớn, khả năng huy động vốn còn hạn chế và
những nguyên nhân khách quan do biến động của thị trường (như lạm phát tăng, biến
động về giá vật tư vật liệu, thiết bị...), sự thay đổi về chính sách trong quản lý đầu tư
và xây dựng đã làm khó khăn trong quá trình thực hiện kế hoạch.
(6)- Đối với các dự án trọng điểm như dự án điện, đầu tư xây dựng mới các mỏ
than, khoáng sản tiến độ chậm không đạt yêu cầu còn do một số nguyên nhân cơ bản
sau:
- Do số lượng dự án nhiều, phức tạp về mặt kỹ thuật, công nghệ dẫn đến thời gian
chuẩn bị kéo dài, các vấn đề nhậy cảm về môi trường của khu vực mà dư luận quan
tâm.
- Công tác chuẩn bị thực hiện đầu tư các dự án lớn bị ảnh hưởng quá nhiều vào sự
biến động của kinh tế thế giới, các nhà thầu tham gia có những thay đổi trong quá
trình đấu thầu không phù hợp với quy định của Việt Nam, việc lựa chọn đối tác thực
hiện một số dự án không thực hiện được theo tiến độ đề ra dẫn đến giá trị kế hoạch
không thực hiện được hoặc thực hiện thấp.
- Lực lượng thi công các công trình mỏ còn hạn chế, công nghệ đào lò chưa được
cải thiện, phải tổ chức đấu thầu quốc tế làm cho thời gian chuẩn bị kéo dài.
- Hệ thống định mức đơn giá chuyên ngành xây dựng cơ bản hầm lò đã lạc
hậu so với công nghệ, chế độ tiền lương mới, chưa điều chỉnh kịp thời. Việc xây dựng
đơn giá công trình chưa được quan tâm đúng mức, ảnh hưởng lớn đến tiến độ công
SV: Nguyễn Thanh Loan Kinh tế đầu tư 48D
16
Chuyên đề tốt nghiệp
trình. Đơn giá nhân công đào lò còn thấp so với tính chất nghề nghiệp, chưa tạo được
động lực để đẩy nhanh tiến độ thi công công trình.

3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẦU TƯ TẠI TẬP ĐOÀN THAN –
KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
3.1. Tổng quan những dự án do tập đoàn than – khoáng sản làm chủ đầu tư
- Các dự án do TKV thực hiện trong những năm qua là những dự án có quy mô
lớn, mang tính trọng điểm đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của địa phương nơi
thực hiện dự án và đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Do đó,
quản lý dự án là cần thiết để đảm bảo thực hiện thành công các dự án, giúp các dự án
đi vào hoạt động có hiệu quả, phát huy vai trò của dự án đối với phát triển kinh tế địa
phương, vùng, miền, nâng cao đời sống người dân.
- Số dự án của tập đoàn thực hiện rất nhiều với quy mô vốn lớn, tỷ trọng nguồn
vốn thực hiện phần lớn là tín dụng thương mại và vốn của tập đoàn vay, vốn huy
động từ các nguồn khác nhau như phát hành trái phiếu, cổ phiếu, vốn ngân sách nhà
nước chiếm tỷ trong nhỏ. Vốn nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư.
Chú trọng vấn đề chủ động trong huy động vốn và sử dụng vốn một cách hiệu quả,
tiết kiệm là nhiệm vụ của quá trình quản lý chi phí để đảm bảo dự án đạt hiệu quả
kinh tế-tài chính.
- Các dự án của TKV thường được thực hiện trong khoảng thời gian tương đối dài,
có dự án lên tới hàng chục năm. Do đó, không tránh khỏi tác động của các yếu tố
không ổn định về nguyên vật liệu, yếu tố kinh tế xã hội khác, nguy cơ xảy ra rủi ro là
rất cao. Bởi vây, việc quản lý thời gian, tiến độ của dự án là rất quan trọng để đảm
bảo dự án hoàn thành đúng tiến độ, thậm chí vượt tiến độ.
- Các dự án thường mang tính chất kỹ thuật phức tạp đặc biệt là các dự án xây lắp,
dự án khai thác mỏ nên việc nâng cao năng lực thiết bị công nghệ cũng như năng lực
chuyên môn của cán bộ công nhân viên là đòi hỏi thường xuyên để đảm bảo chất
lượng công trình.
SV: Nguyễn Thanh Loan Kinh tế đầu tư 48D
17
Chuyên đề tốt nghiệp
- Các dự án thường được thực hiện ở nhiều khu vực có đặc điểm kinh tế- xã hội
đặc biệt. Vì thế, vấn đề giải quyết tốt lợi ích kinh tế của chủ đầu tư và lợi ích công

đồng phải được quan tâm đúng mức.
- Các dự án của TKV thường có sự tham gia của yếu tố nước ngoài vì đa phần là
các dự án lớn, phức tạp nên cần học tập và trau dồi thêm kỹ năng quản lý, năng lực
chuyên môn, chuyển giao công nghệ từ các yếu tố tiên tiến đó.
- Các dự án trong các lĩnh vực đầu tư sản xuất công nghiêp, khai thác… gặp nhiều
khó khăn về thị trường cũng như khúc mắc trong áp dụng cơ chế chính sách. Nên
hoạt động lập kế hoạch và quản lý rủi ro cần được thực hiện đầy đủ và cẩn thận.
3.2. Quy trình quản lý dự án tại Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam
Vì Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam là một công ty lớn và có đặc thù
riêng nên trong quy trình quản lý dự án đầu tư có những nét khác biệt. Các dự án đầu
tư mà Tổng công ty đảm nhận có thể chia làm 2 loại chính:
a) Đối với các dự án do tập đoàn làm chủ đầu tư
- Chuẩn bị dự án đầu tư
+ Thủ tục pháp lý
+ Lập báo cáo đầu tư
+ Xin cấp giấy phép đầu tư dự án
- Triển khai thực hiện dự án đầu tư
+ Thành lập ban quản lý dự án hoặc thành lập công ty dự án
+ Trường hợp có đủ điều kiện, năng lực và kinh nghiệm, Tổng công ty có thể
tự làm hoặc giao các phần việc cho các công ty đơn vị thành viên.
+ Trong trường hợp không đủ khả năng thực hiện công việc dự án, Tổng công
ty sẽ tiến hành, tổ chức đấu thầu và lựa chọn nhà thấu ( phần lớn các dự án, Tổng
công ty áp dụng hình thức chỉ định thầu, chào giá cạnh tranh)
SV: Nguyễn Thanh Loan Kinh tế đầu tư 48D
18
Chuyên đề tốt nghiệp
-Hoàn thành, bàn giao dự án đầu tư
+ Hoàn thành dự án đầu tư
+ Bàn giao: khi đó, Ban quản lý dự án, các công ty dự án sẽ chịu trách nhiệm
bàn giao dự án đó cho tập đoàn. Sau đó, Ban quản lý dự án và các công ty dự án sẽ

giải thể hoăc tiếp tục tồn tại, tìm kiếm và triển khai các dự án đầu tư khác
b) Đối với các dự án tập đoàn là nhà thầu
- Tập đoàn là tổng thầu: sẽ tiền hành thành lập tổ hợp nhà thầu, theo công văn
số 400, 797 của Thủ tướng chính phủ. Tập đoàn có thể chỉ định thầu cho các đơn vị
thành viện nếu đủ khả năng đảm nhiệm các công việc dự án. Còn tập đoàn sẽ tiến
hành tổ chức đấu thầu đối với các phần việc TKV không tự làm được (cung cấp máy
móc thiết bị…)
- Tập đoàn là một trong các nhà thầu, chỉ chịu trách nhiệm một phần công việc
(thi công, xây lắp) thì Tập đoàn tiến hành chỉ định thầu cho các đơn vị thành viên
Khi kết thúc dự án, TKV sẽ tiến hành nghiệm thu, bàn giao phần việc đã thực
hiện cho chủ đầu tư. Hiện nay, TKV đã và đang áp dụng quy trình quản lý theo tiêu
chuẩn ISO 9001-2000.
SV: Nguyễn Thanh Loan Kinh tế đầu tư 48D
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 4: Sơ đồ quy trình quản lý thực hiện dự án đầu tư

Sau khi ban quản lý được thành lập, cùng với đơn vị là chủ đầu tư và phòng
ban chức năng, mọi hoạt động quản lý dự án sẽ xoay quanh các vấn đề quản lý thời
gian, quản lý chi phí, quản lý chất lượng và quản lý theo chu kì dự án: quản lý giai
SV: Nguyễn Thanh Loan Kinh tế đầu tư 48D
Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, HĐQT TCT, TGĐ
TCT
HĐQT TCT, TGĐ TCT
BQL DA, Đơn vị CĐT,
Phòng đầu tư
BQL DA, Đơn vị CĐT
Quyết định phê duyệt dự
án

Thành lập Ban quản lý dự
án
Xin giao đất, thuê đất,
chuyển đổi mđ sử dụng đất
Đền bù giải phóng mặt
bằng, tái định cư
20
Xây dựng và lắp đặt
Đơn vị CĐT, BQLDA, Phòng
quản lý kỹ thuật, Phòn CKCG
Hội đồng nghiệm thu cấp thẩm
quyền
CĐT thành lập tổ quyết toán
Đơn vị được giao quản lý vận
hành
Nghiệm thu và bàn giao
Quyết toán vốn đầu tư
hoàn thành
Vận hành, kinh doanh, khai
thác
Chuyên đề tốt nghiệp
đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư, giai đoạn kết thúc đầu tư. Tất cả
nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng những yêu cầu đã được đề ra.
Đối với một tập đoàn lớn như tập đoàn than khoáng sản Việt Nam thì quy
trình quản lý dạng trên là khá hiệu quả bởi vì những dự án mà tập đoàn quản lý là
những dự án với quy mô lớn, mang tính trọng điểm đối với sự phát triển kinh tế xã
hội của địa phương nơi xây dựng dự án và góp phần vào sự công nghiệp hóa, hiện đại
hóa của đất nước, đưa đất nước phát triển. Sau đây là nội dung chi tiết từng bước của
quy trình quản lý dự án tại tập đoàn
Than – khoáng sản Việt Nam.

3.2.1 Xin giao đất, thuê đất hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất (đối với dự
án có sử dụng đất)
- Ban quản lý dự án của tập đoàn, đơn vị thành viên có dự án đầu tư itến hành
làm các thủ tục và hoàn thiện hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển đổi mục đích sử
dụng đất.
- Việc thu hồi đất, giao nhận đất tại hiên trường được thực hiện theo quy định
của pháp luật về đất đai
- Ban đầu tư của tập đoàn có trách nhiệm hướng dẫn đơn vị các thủ tục xin
giao đất, thuê đất hoặc mục đích sử dụng đất cho dự án
3.2.2. Xin phép xây dựng (nếu yêu cầu phải có giấy phép xây dựng ) và giấy
phép khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài nguyên)
- Ban quản lý dự án của tập đoàn, đơn vị thành viên có dự án đầu tư itến hành làm
các thủ tục và hoàn thiện hồ sơ để xin giấy phép khai thác tài nguyên cho dự án
- Thủ tục xin giấy phép khai thác tài nguyên thực hiện theo điều 42 của quy
chế quản lý đầu tư xây dựng công trình ban hành kèm theo nghị định số 52/1999/NĐ-
CP ngày 8/7/1999 và được sửa đổi tại Nghị định số 12/2000/ NĐ- CP ngày 5/5/2000
và nghị định số 07/2004/NĐ-CP ngày 30/1/2004 của Chính phủ, Luật đầu tư năm
2005.
SV: Nguyễn Thanh Loan Kinh tế đầu tư 48D
21
Chuyên đề tốt nghiệp
3.2.3 Thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định cư,
chuẩn bị dự án xây dựng nếu có
Ban quản lý dự án Tập đoàn, chủ đầu tư hoặc các đơn vị được giao thực hiện
giải phóng mặt bằng xây dựng theo điều 69,70,71 của Luật xây dựng.
Trường hợp đền bù mặt bằng xây dựng theo dự án đầu tư xây dựng công trình
thì việc đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng được thực hiện như sau:
Đối với dự án đầu tư có mục đích kinh doanh thì hội đồng đền bù giải phóng
mặt bằng xây dựng do chủ đầu tư xây dựng công trình kết hợp với Ủy ban nhân dân
có thẩm quyền tổ chức giải phóng mặt bằng; Đối với dự án khai thác tài nguyên

không có hạng mục kinh doanh thì
3.2.4 Thiết kế kĩ thuật và dự toán công trình
Thực hiện theo quy trình ISO số 14 về kiểm tra và trình duyệt thiết kế, quy
trình ISO số 21 xây dựng và quản lý định mức, đơn giá xây dựng công trình.
3.2.5.Đấu thầu mua sắm thiết bị, công nghệ và xây lắp
Công tác đấu thầu mua sắm thiết bị, công nghệ và xây lắp được thực hiện theo
Quy trình ISO số 17 về đấu thầu mua sắm thiết bị; Quy trình ISO số 20 về đấu thầu
và kí kết hợp đồng kinh tế.
3.2.6 Tiến hành thi công xây lắp
Công tác tiến hành thi công xây lắp được thực hiện theo Quy trình ISO số 13
về lập và quản lý tiến độ thi công công trình xây dựng, Quy trình ISO số 15 về kiểm
soát chất lượng công trình, Quy trình ISO số 16 về quản lý vật tư, phụ tùng trong xây
lắp, Quy trình ISO số 18 về thực hiện công átc bảo hộ lao động.
3.2.7 Quản lý ký thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng
Công tác trên được thực hiện theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày
16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng thi công công trình xây dựng và quy
trình số 8 về quản lý thiết bị, Luật Đầu tư 2005.
SV: Nguyễn Thanh Loan Kinh tế đầu tư 48D
22
Chuyên đề tốt nghiệp
3.2.8 Nghiệm thu, bàn giao công trình
- Chủ đầu tư thành lập Hội đồng nghiệm thu giai đoạn vận hành và giai đoạn bàn giao.
- Công tác trên được thực hiện theo điều 47,51 Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày
8/7/1999; theo khoản 6 điều 1 Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính
phủ ban hành sửa đổi, bổ sung quy chế quản lý đầu tư và xây dựng và Quyết định số
18/2003/QĐ-BXD ngày 27/6/2003 của Bộ Xây dựng về ban hành quy định quản lý
chất lượng công trình xây dựng và Luật Đầu tư 2005.
3.2.9 Quyết toán công trình
- Chủ đầu tư có trách nhiệm quyết toán công trình ngay khi công trình bàn giao đưa vào
khai thác sử dụng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư.

- Thực hiện theo điều 56 Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999; khoản 18,
điều 1 Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung ngày 30/1/2003 của Chính phủ về
ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; điều 43 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP
ngày 7/2/2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình; Thông tư số
45/2003/TT-TBC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư
và các văn bản hướng dẫn thi hành; Luật Đầu tư 2005.
- Đối với các dự án do TKV làm chủ đầu tư, ban Tài chính của tập đoàn chủ trì
quyết toán và hướng dẫn việc quyết toán các dự án do đơn vị thành viên làm chủ đầu
tư.
- Ban đầu tư cử cán bộ tham gia quyết toán vốn đầu tư theo phân công của Tổng
giám đốc và Hội đồng quản trị tập đoàn.
3.2.10 Công tác báo cáo đầu tư
- Báo cáo giám sát đánh giá đầu tư: Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án có trách nhiệm
thực hiện công tác baó cáo giám sát đầu tư theo Quyết định số 888 TCT/HĐQT ngày
23/8/2003 của Hội đồng quản trị TKV.
- Ban Đầu tư hướng dẫn các đơn vị thực hiện báo cáo giám sát đánh giá đầu tư, sau
đó, tổng hợp báo cáo lên Tổng giảm đốc, HĐQT tập đoàn.
SV: Nguyễn Thanh Loan Kinh tế đầu tư 48D
23
Chuyên đề tốt nghiệp
- Báo cáo đột xuất: Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án có trách nhiệm báo cáo tình hình
thực hiện dự án, khó khăn, vướng mắc; các kiến nghị đề xuất phương án giải quyết
theo yêu cầu của lãnh đạo TKV.
3.3. Các bên có liên quan đến dự án đầu tư mà tập đoàn cần quan tâm trong
quá trình quản lý dự án
Trong một dự án đầu tư, luôn luôn có nhiều bên liên quan. Mỗi bên liên quan
đều quan tâm đến dự án với quan điểm, lợi ích và trách nhiệm riêng của mình đối với
dự án. Hoạt động của các dự án đầu tư phải thoả mãn yêu cầu riêng của mỗi bên. Căn
cứ vào vai trò của TKV trong các dự án đầu tư, ta xem xét các bên liên quan mà tập
đoàn cần quan tâm trong quá trình quản lý của mình

Bảng 5: Các bên liên quan đến dự án đầu tư của tập đoàn công nghiệp than –
khoáng sản Việt Nam
* Các dự án mà tập đoàn là nhà thầu
Bên liên quan Vai trò đối với dự án Sự quan tâm
đến dự án
Tác động đến
dự án
Chiến lược quản lý
Chủ đầu tư Thông qua ngân sách cho
dự án, phê duyệt đề án, ra
quyết định đầu tư
Tương đối/
Cao
Cao Báo cáo khi yêu cấu
Ban quản lý dự án
do chủ đầu tư lập
Quản lý trực tiếp dự án
đầu tư
Cao Cao Báo cáo khi yêu cầu
Tập đoàn (nội bộ) Thực hiện dự án Cao Cao Quản lý chặt chẽ
Các công ty thành
viên
Thực hiện dự án Cao Cao Quản lý chặt chẽ
Các nhà thầu khácThực hiện dự án Cao Cao Phối hợp chặt chẽ
SV: Nguyễn Thanh Loan Kinh tế đầu tư 48D
24
Chuyên đề tốt nghiệp
* Các dự án mà tập đoàn là chủ đầu tư
Bên liên quan Vai trò đối với dự án
Sự quan

tâm đến
dự án
Tác
động
đến dự
án
Chiến lược
quản lý
Hội đồng quản trị Tổng
công ty, Tổng giám đốc…
Thông qua ngân sách, phê duyệt
đề án, ra quyết định đầu tư
Cao Cao Báo cáo khi
yêu cầu
Ban quản lý dự án do Tập
đoàn thành lập
Quản lý trực tiếp dự án đầu tư Cao Cao Quản lý chặt
chẽ
Tập đoàn Thực hiện dự án Cao Cao Quản lý chặt
chẽ
Các công ty thành viên và
các nhà thầu khác
Thực hiện dự án Cao Cao Quản lý chặt
chẽ
Người dân trong khu vực
có dự án
Người bị ảnh hưởng Thấp Cao Quản lý chặt
chẽ
Chính quyền địa phương Anh hưởng một phần đến tiến độ
dự án

Tương
đối
Cao Phối hợp
chặt chẽ
Sau đây, xin đề cập đến một số đối tượng chính sau:
3.3.1 Chủ đầu tư:
Trách nhiệm và lợi ích của chủ đầu tư gắn trực tiếp và chặt chẽ với hiệu quả
dự án. Bởi vậy, khả năng tác động của chủ đầu tư đến dự án là rất cao, có ảnh hưởng
tích cực đến dự án. Chủ đầu tư là nguồn cung cấp vốn để nhà thầu thực hiện triển
khai dự án, quan tâm đến quá trình thi công của dự án, quyết định có chấp nhận
nghiệm thu dự án sau khi dự án đã hoàn thành. Chủ đầu tư là bên liên quan mà tập
đoàn cần quan tâm nhất trong quá trình quản lý các dự án của mình. Chủ đầu tư của
SV: Nguyễn Thanh Loan Kinh tế đầu tư 48D
25

×