Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ LÂM HỌC CỦA RỪNG KÍN LÁ RỘNG THƯỜNG XANH TẠI CÔNG TY LÂM NGHIỆP DI LINH HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
************

DƯƠNG VĂN THÀNH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ LÂM HỌC
CỦA RỪNG KÍN LÁ RỘNG THƯỜNG XANH
TẠI CÔNG TY LÂM NGHIỆP DI LINH
HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LÂM NGHIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07 năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
************

DƯƠNG VĂN THÀNH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ LÂM HỌC
CỦA RỪNG KÍN LÁ RỘNG THƯỜNG XANH
TẠI CÔNG TY LÂM NGHIỆP DI LINH
HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG

Ngành: Lâm Nghiệp


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Giáo viên hướng dẫn: TS. LÊ BÁ TOÀN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07 năm 2013


LỜI CẢM ƠN
Đề tài này được thực hiện tại Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh
theo chương trình đào tạo kỹ sư lâm nghiệp chính quy 4 năm. Nhân dịp này tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn thầy cô giáo Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, quý thầy cô giáo
khoa Lâm Nghiệp đặc biệt thầy cô bộ môn Lâm Sinh.
Bố, Mẹ kính yêu là người đã cho con cuộc sống, luôn động viên và tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất cho con trong học tập.
Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh và, cùng toàn
thể thầy cô giáo đã trang bị cho tôi những kiến thức của ngành học và kiến thức xã
hội trong suốt thời gian tôi học tại trường.
Ban chủ nhiệm cùng quý thầy cô Khoa Lâm Nghiệp đã tận tình giảng dạy và
tạo điều kiện tốt cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp cuối khóa này.
T.S Lê Bá Toàn đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tài liệu tham
khảo cho tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Ban giám đốc, các cán bộ phòng kỹ thuật cùng các cô chú và anh chị tại công
ty Lâm nghiệp Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
Thầy chủ nhiệm cùng toàn thể lớp LN – 35, bạn bè đã động viên, cổ vũ và
giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tp Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 7 năm 2013.

Sinh viên: Dương Văn Thành


i


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu: “ Nghiên cứu đặc điểm lâm học kiểu rừng kín lá rộng
thường xanh tại Công ty Lâm Nghiệp Di Linh, tỉnh Lâm Đồng”, được thực hiện từ
tháng 20/2/2013 đến ngày 15/7/2013.
GV hướng dẫn: TS Lê Bá Toàn
Mục tiêu chính của đề tài là:
- Xác định được đặc điểm lâm học của kiểu rừng kín lá rộng thường xanh với
ưu thế loài Lim xanh tại Công ty Lâm Nghiệp Dinh Linh, tỉnh Lâm Đồng.
- Từ những đặc điểm lâm học cơ bản của lâm phần và của loài Lim xanh làm
cơ sở đề xuất một số giải pháp xử lý lâm sinh nhầm phục hồi nuôi dưỡng, quản lý
bảo vệ rừng.
- Tìm hiểu về đặc điểm lâm học lâm phần của Gia Bắc – Di Linh.
- Làm rõ một số đặc điểm lâm học của loài Lim xanh tại KVNC, sự phân cấp
về đường kính, chiều cao, đường kính tán.
- Đề xuất các biện pháp kỹ thuật chăm sóc và giải pháp góp phần phát triển
một số chiến lược bảo tồn hiểu quả nguồn gen các loài trên. Nâng cao chất
lượng quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
Phương pháp nghiên cứu chính của đề tài: Áp dụng quy trình điều tra lâm
học trong công tác ngoại nghiệp. Thu thập số liệu trên các ô tiêu chuẩn tạm thời, sử
dụng phần mềm Excel 2007 và Statgraphics 3.0 để xử lý số liệu thu thập và tính
toán các nội dung nghiên cứu đặt ra trong đề tài.
Kết quả thu thập được bao gồm những nội dung chính sau:
1. Ở kiểu rừng kín lá rộng thường xanh tại TK 736 thuộc KVNC đã thống kê
được hai loài cây gỗ, trong đó có 6 loài tham gia vào công thức tổ thành, loài này đã
đóng góp đến 64% trị số tổ thành chung của lâm phần. Trữ lượng và mật độ rừng


ii


của lâm phần hiện tại khá lớn, tương ứng 191,7 m3/ha và 778 cây/ha. Trong đó
riêng loài Lim xanh đã đóng góp 47,8 m3/ha và trữ lượng chung của lâm phần.
2. Phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1,3) có dạng giảm dần, lệch trái
theo xu hướng giảm dần khi đường kính gia tăng.
3. Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn) có dạng đường cong 1 đỉnh
lệch trái. Đỉnh đường cong rơi vào cấp H từ 13 – 15 m. Biên động chiều cao khá lớn
(Cv% = 48%) trong đó loài Lim xanh chiếm vị trí cao nhất, trong tầng tán chung
của lâm phần.
4. Tương quan giữa chiều cao và đường kính của lâm phần chung được mô
phỏng tốt bằng phương trình: H = - 0,31827 + 3,20638 D
5. Độ tàn che chung của kiểu rừng kín lá rộng thường xanh ở TK 736
đạt 74,4%
6. Dưới tán rừng kín lá rộng thường xanh tại KVNC, khả năng tái sinh của
rừng diễn ra khá mạnh, mật độ cây tái sinh chung của lâm phần là 8680 cây/ha,
riêng loài Lim xanh đã chiếm tỉ lệ 10,8% tổng số cây tái sinh chung của toàn lâm
phần. Chất lượng cây tái sinh nhìn chung khá tốt. Tổ thành cây tái sinh tương đồng
với cây mẹ ở phần trên.

iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ I
TÓM TẮT .................................................................................................................II
MỤC LỤC ............................................................................................................... IV
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. VI
DANH SÁCH CÁC BẢNG ...................................................................................VII

DANH SÁCH CÁC HÌNH.................................................................................. VIII
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ....................... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
1.1 Lý do nghiên cứu ................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................ 3
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
2.1 Chiều hướng nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng ..................................... 4
2.1.1 Trên thế giới................................................................................................... 4
2.1.2 Ở Việt Nam .................................................................................................................. 7
2.2 Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu ..................................................... 9
2.2.1.1 Vị trí địa lý và ranh giới .......................................................................... 9
2.2.1.2 Đặc điểm địa hình - địa thế khu vực ....................................................... 9
2.2.1.3 Khí hậu- Thủy văn ................................................................................10
2.2.1.4 Đất đai - Thổ nhưỡng ............................................................................11
2.2.2 Giao thông .................................................................................................................. 11
2.2.3 Tình hình tài nguyên rừng....................................................................................... 11
2.2.4 Tình hình Dân sinh - kinh tế ................................................................................... 12
2.2.5 Khái quát vài nét về loài Lim xanh ....................................................................... 12
Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................15
3.1 Nội dung nghiên cứu .........................................................................................15

iv


3.2 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................15
3.2.1 Cơ sở phương pháp luận ......................................................................................... 15
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................................. 16
3.2.2.1 Thiết lập ô đo đếm.................................................................................16
3.2.2.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................18
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................22
4.1 Thành phần loài thực vật tham gia vào tổ thành rừng tại KVNC ...............22

4.1.1 Thành phần loài thực vật tham gia vào tổ thành rừng tại KVNC .................. 22
4.1.2 Kết cấu tổ thành loài thực vật tại KVNC ............................................................ 24
4.1.3 Định lượng một số nhân tố điều tra trong lâm phần ......................................... 28
4.1.4 Cấu trúc ngang và cấu trúc đứng của rừng ......................................................... 30
4.2.1 Phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn) tại KVNC ............................................ 31
4.2.2 Phân bố số cây theo đường kính ngang ngực (N/D1,3) ..................................... 34
4.2.3 Phân bố số cây theo đường kính tán (N/Dtan) ..................................................... 37
4.4 Đặc điểm tái sinh tự nhiên dưới tán rừng tại TK 736 KVNC .......................42
4.4.1 Thành phần loài cây tái sinh dưới tán rừng tại KVNC. ................................... 42
4.4.2 Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao .............................................................. 44
4.4.3 Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh .................................................................. 47
4.4.4 Phân bố cây tái sinh trên mặt đất........................................................................... 49
4.4.6 Ảnh hưởng của một số nhân tố đến tái sinh tự nhiên dưới tán rừng ............. 50
4.4.6.1 Ảnh hưởng của độ tàn che (ĐTC) .........................................................50
4.4.6.2 Ảnh hưởng của cây bụi .........................................................................52
4.4.6.3 Ảnh hưởng của tổ thành cây mẹ đến tái sinh rừng ...............................54
4.5 Đề xuất một số giải pháp lâm sinh phục hồi rừng.........................................54
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................56
5.1 Kết luận ..............................................................................................................56
5.2 Kiến nghị ............................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................59
PHỤ LỤC .................................................................................................................60

v


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên đầy đủ


Hvn

Chiều cao vút ngọn (m)

D1,3

Đường kính ở vị trí 1,3 m

G1,3

Tiết diện ngang ở vị trí 1,3m trên thân cây

M

Trữ lượng m3

N/ha

Số cây/ha

TK

Tiểu khu

KVNC

Khu vực nghiên cứu

ÔTC


Ô tiêu chuẩn

ÔDB

Ô dạng bản

ĐTC

Độ tàn che

Dbq

Đường kính bình quân

Cv

Hệ số biến động

S

Đường kính tán

TS

Tái sinh

TSTN

Tái sinh tự nhiên


vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG

TRANG

Bảng 4.1: Danh mục thực vật tham gia vào tổ thành rừng kín lá rộng thường xanh
tại TK 736 khu vực nghiên cứu.................................................................................22
Bảng 4.2: Tổ thành loài cây gỗ rừng tự nhiên lá rộng thường xanh tại KVNC .......25
Bảng 4.3: Tổng hợp các đặc trưng nhân tố điều tra trong lâm phần ........................29
Bảng 4.4: Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn) của quần xã ........................32
Bảng 4.5: Phân bố thực nghiệm N/D1,3 của quần xã rừng kín lá rộng thường xanh
và quần thể Lim xanh ở TK 736 thuộc KVNC .........................................................34
Bảng 4.6: Phân bố loài Lim xanh theo vị trí địa hình ..............................................37
Bảng 4.7: Phân bố số cây theo đường kính tán (N/Dtán) ..........................................38
Bảng 4.8: So sánh các chỉ số thông kê từ hàm thử nghiệm quy luật tương quan giữa
chiều cao và đường kính (H/D1,3)..............................................................................40
Bảng 4.9: Tổ thành loài cây tái sinh dưới tán rừng tại khu vực nghiên cứu ............43
Bảng 4.10: Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao tại khu vực nghiên cứu ...........46
Bảng 4.11: Phân bố mật độ cây tái sinh theo chất lượng .........................................47
Bảng 4.12: Phân bố cây tái sinh theo nguồn gốc......................................................47
Bảng 4.13: Phân bố cây tái sinh trên mặt đất ...........................................................49
Bảng 4.14: Ảnh hưởng của độ tàn che đến mật độ cây tái sinh ...............................51
Bảng 4.15: Phân bố mật độ cây tái sinh theo sự phát triển của cây bụi và thảm tươi
...................................................................................................................................53
Bảng 4.16: Ảnh hưởng tầng cây mẹ đến tái sinh dưới tán rừng...............................54
Bảng 4.17: Thành phần thực vật tham gia vào tổ thành tái sinh dưới tán rừng tại TK

736 KVNC Gia Bắc – Di Linh ..................................................................................64

vii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH

TRANG

Hình 4.1. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ tổ thành loài của rừng tự nhiên ...........................26
Hình 4.2. Trắc đồ dọc và ngang của kiểu rừng kín lá rộng thường xanh tại KVNC30
Hình 4.3. Phân bố % thực nghiệm số cây theo cấp H của lâm phần rừng kín lá rộng
thường xanh tại KVNC .............................................................................................33
Hình 4.4. Đồ thị biểu diễn phân bố số cây N/D1,3 của lâm phần rừng kín thường
xanh tại KVNC ..........................................................................................................36
Hình 4.5. Biểu đồ phân bố cây theo đường kính tán (Dtán) ......................................39
Hình 4.6. Đồ thị biểu diễn quy luật tương quan giữa chiều cao và đường kính
(H/D1,3) từ các phương trình thử nghiệm ..................................................................40
Hình 4.7. Biều đồ biểu diễn quy luật tương quan giữa chiều cao Hvn và đường kính
D1,3 cho trang thái rừng kín lá rộng thường xanh KVNC .........................................41
Hình 4.8. Biểu đồ biểu diễn tổ thành loài cây tái sinh trạng thái rừng.....................44
Hình 4.9. Đồ thị phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao....................................46
Hình 4.10. Đồ thị phân bố số cây tái sinh theo chất lượng ......................................47
Hình 4.11. Đồ thị biểu diễn phân bố số cây theo nguồn gốc hình thành .................48
Hình 4.12. Đồ thị ảnh hưởng của độ tàn che đến cây tái sinh ..................................51
Hình 4.13. Đồ thị phân bố mật độ cây tái sinh theo sự phát triển của cây bụi và
thảm tươi ...................................................................................................................53

viii



Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Lý do nghiên cứu
Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia và nhân loại. Ngoài việc
cung cấp gỗ, củi và lâm sản ngoài gỗ, rừng còn đóng vai trò lớn trong việc bảo vệ
môi trường, cân bằng sinh thái và an ninh Quốc gia... Những vai trò trên không chỉ
có tác dụng trong từng địa phương mà còn có ý nghĩa đối với quốc gia, khu vực và
toàn cầu.
Hệ sinh thái rừng nhiệt đới vô cùng phong phú đa dạng và rất phức tạp gồm
nhiều thành phần được sắp xếp theo không gian và thời gian với các quy luật khác
nhau. Rừng tự nhiên sẽ mang tính ổn định cao nếu không có tác động của con
người, nhưng một khi con người đã tác động vào thì rừng sẽ mất dần đi tính ổn định
vốn có. Do đó để duy trì được tính ổn định của hệ sinh thái rừng cần có sự hiểu biết
sâu về lĩnh vực này và các nghiên cứu về đặc điểm lâm học và tái sinh rừng là
những cơ sở để xây dựng nên những biện pháp tác động phù hợp.
Trải qua một thời gian dài, diện tích rừng nước ta đã suy giảm rất nhiều.
Không những diện tích rừng bị mất mà chất lượng rừng còn bị suy giảm nhanh
chóng cả về tổ thành các loài cây quy hiếm có giá trị cũng như tổng trữ lượng của
rừng, vì thế rừng không còn đủ khả năng cung cấp lâu dài và liên tục về gỗ và các
lâm sản ngoài gỗ cho nền kinh tế quốc dân, và đó là chưa kể sự suy giảm tính đa
dạng sinh học của rừng nhiệt đới nước ta.
Từ thực trạng khai thác và sử dụng quá mức tài nguyên rừng, trong khi đó
công tác quản lý bảo vệ rừng tự nhiên chưa có hiệu quả ở nhiều địa phương trên
toàn quốc nói chung cũng như tỉnh Lâm đồng nói riêng, trong những năm qua đã

1



làm giảm sút nhanh về số lượng và chất lượng rừng. Những tác động này đã ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng tồn tại của rừng, làm xáo trộn các quy luật kết cấu của
rừng tự nhiên, diễn thế rừng đi theo hướng tiêu cực, đất đai bị thoái hóa, thiếu vắng
hẳn các loài cây có giá trị, sức sản xuất của rừng cũng bị giảm sút và không ổn định,
ý nghĩa kinh tế và đa dạng sinh học của rừng bị giảm sút nghiêm trọng. Tất cả
những vấn đề đó đặt ra cho các nhà làm công tác lâm nghiệp một nhiệm vụ cấp
bách là phải khôi phục, quản lý, bảo vệ để rừng tự nhiên có được sự phát triển bền
vững phù hợp với quy luật tự nhiên, đồng thời cần có những tác động tích cực của
con người, góp phần làm giảm nguy cơ hủy diệt rừng. Trong đó, nghiêm cứu đặc
điểm lâm học của rừng được xem là cơ sở quan trọng để lựa chọn các kỹ thuật xử lý
vào rừng thích hợp nhằm quản lý, bảo vệ và sử dụng rừng một cách bền vững và có
hiệu quả.
Lâm phần do Công ty Lâm Nghiệp Di Linh tại Gia Bắc, huyện Di Linh, tỉnh
Lâm Đồng có tổng diện tích là 456,83 ha gồm 401,454 ha là đất có rừng và 52,913
là đất không có rừng. Trong đó trạng thái rừng kín lá rộng thường xanh có loài Lim
xanh (Erthrophleum fordii Oliv) chiếm ưu thế, với diện tích 125,52 ha, chiếm
khoảng 21% diện tích đất có rừng. Tình hình sinh trưởng của rừng ở trạng thái này
diễn ra chậm, do quá trình quản lý chưa hiệu quả và chưa có các tác động thích hợp
để đưa rừng phục hồi lên những trạng thái tốt hơn. Trong đó đặc biệt có loài Lim
xanh, một loài cây gỗ quý và là loài cây đặc hữu quý hiếm ở Việt Nam đang được
xếp vào cấp EN ( Endanger), nguy cấp.
Xuất phát từ những vấn đề mang tính thực tế trên, đề tài “ Nghiên cứu đặc
điểm lâm học rừng kín lá rộng thường xanh tại Công ty Lâm Nghiêp Di Linh, tỉnh
Lâm Đồng” được đặt ra, với nguyện vọng đóng góp một phần cơ sở khoa học trong
nghiên cứu đặc trưng lâm học của rừng và đề xuất các biện pháp quản lý, bảo tồn và
phát triển rừng tại khu vực, trong đó có loài Lim xanh ngày càng đạt hiệu quả hơn.

2



1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ một số đặc trưng lâm học của rừng tự nhiên, kiểu rừng kín lá rộng
thường xanh thuộc TK 736, trong đó ưu thế là loài Lim xanh, thuộc lâm phần quản
lý của Công ty Lâm Nghiệp Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
- Đề xuất một số biển pháp quản lý, bảo vệ và kỹ thuật lâm sinh phù hợp dựa
trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng trong đó có loài ưu thế là Lim
xanh.

3


Chương 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Chiều hướng nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng
2.1.1. Trên thế giới
Rừng nhiệt đới hay rừng mưa nhiệt đới là những quần hệ phụ của rừng mưa
phân bố ở vùng chí tuyến nóng ẩm, là khu vực rừng có diện tích lớn nhất hiện nay,
là loài rừng rất đa dạng và phong phú về thành phần loại thực vật, nó có tác dụng rất
lớn trong duy trì môi trường sinh tồn của loài người. Vì thế nhiều nhà khoa học trên
thế giới đã đi sâu vào nghiên cứu và đạt được nhiều thành công đáng kể.
Khi nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng, A Lampreeh (1985) đã nhấn
mạnh phải đi sâu phân tích sự phong phú về thành phần loài, sinh trưởng và phát
triển của cây rừng, phân bố số cây theo cấp kính, động thái quần thụ, phân tích kiểu
cách tái sinh của các loài cây ưa sáng và chịu bóng... Theo Melexov (1989), khi nói
đến đặc điểm lâm học của rừng người ta thường đề cập đến thành phần các loài cây,
cấu trúc tuổi, cấu trúc đường kính, cấu trúc chiều cao, cấu trúc trữ lượng và tiết diện
ngang của rừng, quá trình tái sinh và hình thành rừng, điều kiện môi trường rừng
(khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình...) đặc điểm của lớp cây bụi và thảm cỏ... Những
thông tin về đặc điểm lâm học của rừng được hiểu biết đầy đủ sẽ cho phép xây dựng
các phương thức lâm sinh hợp lý.

Theo Richards P.W. (1952) cũng đã phân biệt tổ thành thực vật rừng mưa
thành hai loại: rừng mưa hỗn hợp có tổ thành loài cây phức tạp và rừng mưa đơn ưu
có tổ thành loài cây đơn giản. Trong những lập địa đặc biệt thì rừng mưa đơn ưu chỉ
bao gồm một vài loài cây. Cũng theo tác giả thì rừng mưa thường có nhiều tầng
(thường có 3 tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây thảm cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới,

4


ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các loài cây thảm cỏ còn có nhiều loài cây leo đủ hình
dáng và kích thước cũng nhiều thực vật phụ sinh trên thảm hoặc cành cây ( Vương
Tấn Nhị dịch).
Cũng theo quan điểm này, Richards P.W. (1952), trong cuốn “ Rừng mưa
nhiệt đới” của mình đã cho rằng: “ Một quần xã thực vật gồm những loài có hình
dáng khác nhau nhưng tạo ra một hoàn cảnh sinh thái nhất định và sắp xếp một cách
tự nhiên hợp lý trong không gian”. Đó là theo chiều thẳng đứng và theo chiều nằm
ngang, cách sắp xếp này có ý nghĩa quan trọng trong việc phân biệt với các quần xã
thực vật khác và có thể mô tả bằng các biểu đồ ( Vương Tấn Nhị dịch).
Các tác giả cũng nhấn mạnh rằng, các biểu đò mặt cắt đứng chỉ minh họa
được cách sắp xếp trên hướng thẳng đứng của các cây gỗ trong một diện tích riêng
và có hạn. Một dải kề ngay bên cạnh có thể biểu lộ những đặc điểm hoàn toàn khác
biệt, vì lý do này, dải cây dài cũng có thêm cơ hội để thu thập được những mẫu về
sự biến động của cấu trúc quần thụ.
Prodom (1952) đã nghiên cứu phân bố, chủ yếu là phân bố đường kính có
liên hệ với giai đoạn phát triển của lâm phần và biểu pháp kinh doanh. Theo tác giả,
sự phân bố số cây theo cỡ đường kính có giá trị tiêu biểu nhất cho lâm phần, phản
ánh được cấu trúc lâm sinh của lâm phần. Những quy luật phân bố mà ông xác định
được ở rừng tự nhiên được chấp nhận và kiểu rừng ở nhiều nơi trên thế giới. Đó là
phân bố của rừng tự nhiên có quy luật phân bố định lệch trái, số cây tập trung rất
nhiều ở cấp kính nhỏ do bởi nhiều loài, nhiều thế hệ cũng tồn tại. Song ở các cỡ

đường kính lớn, chỉ có một số loài nhất định do bởi đặc tính sinh học hay do bởi vị
trí thuận lợi trong rừng chúng mới có khả năng tồn tại và phát triển.
Về phân bố chiều cao, rừng tự nhiên thường có dạng nhiều định, rừng có
nhiều thế hệ do bởi các biện pháp chặt chọn không quy tắc nên phân bố có dạng như
vậy và giới hạn của đường cong phân bố là phân bố giảm đặc trưng cho rừng chặt
chọn không điều tuổi.
Theo Curtss và Mcintosh (1950), khi nghiên cứu độ phong phú của loài cây
quan tâm là số lượng cá thể của nó nhìn thấy trên ô mẫu mà ở đó loài được bắt gặp.

5


Greig Smirth (1964) đề nghị tính độ thường gặp của các loài cây bằng cách đưa khu
vực nghiên cứu thành từng khối và tìm hiểu biến động của loài giữa khối.
Nghiên cứu quá trình tái sinh là một vấn đề được đặc biệt quan tâm trong các
nghiên cứu về đặc điểm lâm học của rừng. Khi giải quyết vấn đề, nhiều tác giả đều
thống nhất là phải làm rõ những đặc điểm về sự hình thành cơ quan sinh sản, thời
kỳ ra hoa, quả và nhân tố ảnh hưởng, kiểu cách phát tán hạt giống, sự hình thành và
động thái biến đổi của cây mần và cây con dưới ảnh hưởng của điều kiện môi
trường thay đổi, cấu trúc tuổi, đặc điểm phân bố trên mặt đất, mật độ và sức sống
của các thế hệ cây con... Tuy vậy, người ta cho rằng những hiểu biết chi tiết về
những đặc điểm tái sinh chỉ giúp ích nhiều trong nghiên cứu cơ bản về rừng, còn để
phục vụ trực tiếp công việc xây dựng các biện pháp lâm sinh thì chỉ cần biết số
lượng và thành phần loài cây hiện có đã đạt đến chiều cao > 50 cm.
Ở Châu Phi, trên cơ sở các số liệu thu thập Taylor (1954), Barnard (1955)
xác định số lượng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt, cần thiết bổ sung bằng
trồng rừng nhân tạo.
Ngược lại các tác giả nghiên cứu và tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới Châu Á
như Budowski (1956), Bava (1954), Atinot (1965) lại nhận định dưới tán rừng nhiệt
đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy các biện pháp

lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dưới tán rừng.
Theo Savar (1937), nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh phải
bất đầu từ giai đoạn hình thành cơ quan di truyền, sự hình thành phấn hoa đến giai
đoạn cây con phát triển ổn định. Tuy nhiên, do thiếu những phương pháp nghiên
cứu trong các giai đoạn đầu tiên của quá trình tái sinh rừng nên tùy thực tế người ta
chỉ quan tâm đến thời kỳ từ khi cây mạ phát sinh đến lúc cây con đạt đường
kính < 8cm ( dẫu theo Nguyễn Thị Bình 1997).
Các phương thức lâm sinh ở rừng nhiệt đới đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà
nghiên cứu. Nhiều tác giả Beramard (1950); Baur (1964); Watt Smith (1961–1963)
đã phân tích chi tiết các phương thúc xử lý rừng mưa thông qua các biện pháp chặt
cải thiện tái sinh. Theo họ, việc lựa chọn các phương thức xử lý rừng phải căn cứ

6


trên tình hình tái sinh dưới tán rừng đủ hay không đủ, những nhân tố sinh thái chí
phối đến quá trình tái sinh rừng; thành phân loài cây và sự biến đổi của môi trường
sau khi khai thác... Nói khác đi, một phương pháp tác động được xây dựng phù hợp
theo các nguyên lý lâm sinh thì các thế hệ cây gỗ hợp thành rừng sẽ được nuôi
dưỡng thu hoạch hợp lý và được thay thế bằng lớp cây mới tốt hơn.
Một vấn đề rất được quan tâm trong các nghiên cứu lâm học là xác định kích
thước và số lượng ô đo đếm ( ô mẫu). Đối với cây lớn ( cây có đường kính ngang
ngực) ký hiệu D1,3 > 10 cm, người ta sử dụng nhiều kích thước ô đo đếm khác nhau;
0,1 – 0,5 ha hay 0,04 – 0,05 ha. Những ô có kích thước 0,1 – 1 ha được dùng trong
nghiên cứu chi tiết của lâm phân như kết cấu tổ thành rừng, kết cấu đường kính và
chiều cao của rừng. Ngược lại những ô có kích thước từ 0,04 – 0,1 ha được sử dụng
để xác định phân bố cây theo diện tích và mối quan hệ giữa các loài cây... Đối với
cây tái sinh, diện tích ô đo đếm ( gọi là ô dạng bảng, thay đổi từ 1 – 100 m2 tùy theo
tuổi và mật độ cây tái sinh/ha. Những ô dạng bảng từ 1 – 25 m2 được dùng để thống
kê cây con có chiều cao dưới 1 m, mật độ > 1000 cây/ha; ngược lại các ô dạng bảng

từ 25 – 100 m2 được dùng để điều tra cây tái sinh có chiều cao > 1m, mật
độ < 1000/ ha ( dẫn theo Lê Bá Toàn, 1997).
2.1.2 Ở Việt Nam
Những nghiên cứu về đặc điểm lâm học về cấu trúc rừng gỗ hỗn loài, nước ta
được nhiều tác giả quan tâm, gần đây có những nghiên cứu của Lê Văn Minh và Vũ
Xuân Đề (1978 – 1985); Lâm Xuân Sanh (1985); Vũ Văn Chi (1987); Nguyễn Văn
Thêm ( 1987 – 1992) và nhiều tác giả khác. Một số nghiên cứu cũng đã hướng vào
tìm hiểu các biện pháp khai thác tái sinh rừng, xử lý rừng phục hồi sau khai thác...
Từ năm 1962 – 1976 Viện Điều Tra Quy Hoạch Rừng đã có nhiều công trình
điều tra, nghiên cứu về đặc điểm lâm học và tái sinh tự nhiên của các loài rừng miền
Bắc và miền Nam. Rừng miền Đông Nam Bộ, trong công trình nghiên cứu “ Lập sơ
đồ phân bố thảm thực vật rừng vùng Đông Nam Bộ” Nguyễn Đức Kháng (1985) đã
đưa ra một bản đồ phân bố các kiểu thảm thực vật và bước đầu nêu ra các giải pháp
tái sinh rừng với mục đích đảm bảo cân bằng sinh thái, phục vụ phát triển kinh tế

7


văn hóa đến năm 2000. Đặc biệt, đáng lưu ý nhất là công trình nghiên cứu về “ Quy
luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loài” của Nguyễn Văn Trường (1982). Theo tác giả, khi
nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng phải tập trung xác định thành phần loài cây,
tìm hiểu về cấu trúc của từng loài rừng, cấu trúc đường kính thông qua phân bố số
cây và tổng tiết diện ngang trên mặt đất, cấu trúc nhóm loài cây, tình hình tái sinh
diễn thế của rừng... Từ đó mới có được những kết quả lôgic cho những biện pháp xử
lý rừng có khoa học và hiệu quả, vừa cung cấp được lâm sản vừa nuôi dưỡng và tái
sinh rừng.
Phương pháp nghiên cứu của Nguyễn Văn Trường là sử dụng ô tiêu chuẩn có
diện tích từ 0,25 – 1 ha, trong đó các cây có D1,3 > 10cm trở lên được đo đếm về
D1,3, Hvn, Dt ... Cự ly cấp kính là 4 cm, chiều cao là 2 m, cấp tiết diện ngang
là 0,025 m2. Trong xử lý tính toán số liệu nghiên cứu theo xu hướng hiện nay, tác

giả dùng phương pháp toán học để tiếp cận vấn đề và định lượng hóa quy luật phân
bố bằng các mô hình toán học cụ thể, sau đó xây dựng mô hình cấu trúc chuẩn.
Về nghiên cứu tương quan giữa Hvn và D1,3 có thể kể đến tác giả như Đồng
Sỹ Hiền, Nguyễn Hải Tuất, Vũ Tiến Hinh, Giang Văn Thắng, Bảo Huy...
Nhìn chung, kết quả nghiên cứu các tác giả đều cho thấy tương quan giữa
Hvn và D1,3 của đối tượng rừng tự nhiên thường tập trung ở một số phương trình
như sau:
H = a + b.logD1,3;

logH = a + b.D1,3

logH = a + b.logD1,3 ;

H = a + b.D1,3 + c.D1,3

Tóm lại, có rất nhiều dạng phương trình biểu thị tương quan H/D1,3, việc
chọn lựa phương trình nào cho thích hợp phụ thuộc vào từng đối tượng nghiên cứu,
quy mô và thời gian nghiên cứu và cả tác giả. Hàm được chọn phải là hàm đơn giản,
có hệ số tương quan cao nhất và sai số nhỏ nhất.
Thực tế cho thấy, với điều kiện nước ta hiện tại, nhiều khu vực vẫn phải
trồng cây nhờ tái sinh tự nhiên, còn tái sinh nhân tạo chỉ được triển khai trên quy
mô hạn chế. Vì vậy, những nghiên cứu đầy đủ về tái sinh tự nhiên cho từng đối

8


tượng rừng cụ thể là hết sức cần thiết nếu muốn đề xuất biện pháp kỹ thuật xử lý
rừng hợp lý, có hiệu quả.
2.2. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu
2.2.1.1. Vị trí địa lý và ranh giới

Khu vực nghiên cứu phục vụ cho việc hoàn thành khóa luận thuộc một phần
tiểu khu 736 nằm trong địa giới hành chính xã Gia Bắc huyện Di Linh tỉnh Lâm
Đồng.
- Giới cận như sau :
+ Phía Bắc giáp : Khoảnh 6 tiểu khu 732; Khoảnh 4; khoảnh 6 tiểu khu 731.
+ Phía Nam giáp :Phần đất của Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Phát
Lâm và khoảnh 1; khoảnh 2 tiểu khu 740.
+ Phía Đông giáp : Phần còn lại của Tiểu khu 731
+ Phía Tây giáp : Phần còn lại của Khoảnh 1; Khoảnh 4 tiểu khu 736.
2.2.1.2 Đặc điểm địa hình - địa thế khu vực
Theo sự phân bổ giải thửa chung của tỉnh Lâm Đồng, khu vực thuộc một phần đất
của tiểu khu 736 Phân trường II Công ty Lâm nghiệp Di Linh. Ranh giới hành chính thuộc
xã Gia Bắc huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng (cách thị trấn Di Linh khoảng 46 km về hướng
Đông Đông Nam).
Khu vực kiểm kê thuộc địa hình sơn nguyên nằm trong hệ thống các dãy đồi núi
cao đến trung bình, trải dài và thấp dần theo hướng Tây – Đông, địa hình tương đối dốc bị
chia cắt bởi các khe và suối. Độ cao tuyệt đối nơi cao nhất 779 m. Độ cao tương đối 220 m
so với mực nước biển, độ dốc trung bình trong khu vực từ 150 – 250 có nơi độ dốc cục bộ
trên 300.
Địa hình chia cắt trung bình tạo nên hệ thống các khe vừa và nhỏ, hệ thống đồi núi
thuộc dạng trung bình thuận lợi cho việc trồng rừng và chăn nuôi.

9


2.2.1.3. Khí hậu- Thủy văn
a) Khí hậu
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo nhưng bị chi phối bởi quy luật độ
cao và ảnh hưởng của địa hình khí hậu của Lâm Đồng nói chung và Di Linh nói riêng có
những điểm đặc biệt so với những vùng xung quanh như mưa nhiều, mùa khô ngắn, lượng

bốc hơi thấp, không có bão, tạo nên những lợi thế phát triển kinh tế nói chung và phát triển
nông lâm nghiệp nói riêng.
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10.
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
- Theo số liệu quan trắc Trạm khí tượng thủy văn Bảo Lộc thì khu vực Di Linh, Bảo
Lộc, có các yếu tố sau:
- Nhiệt độ không khí:
+ Trung bình năm: 21,4o c.
+ Cao nhất

: 33,5 o c.

+ Thấp nhất

: 5 o c.

- Lượng mưa :
+ Trung bình năm: 2513mm.
+ Năm cao nhất : 2982 mm.
+ Năm thấp nhất : 2189 mm.
- Số ngày mưa trung bình

: 191 ngày.

- Lượng bốc hơi trung bình năm

: 693 mm.

- Độ ẩm không khí trung bình


: 86 %.

- Số giờ nắng trung bình

: 1988 giờ/năm.

- Số ngày có sương mù

: 85 ngày/năm.

b) Thủy văn
Trong khu vực có sông Nhum thuộc loại suối lớn, bề rộng suối từ 15 m – 20 m về
mùa mưa có tốc độ chảy lớn. Ngoài ra còn có các suối nhỏ có nước chảy theo mùa hình
thành các khe tụ thủy đổ vào.

10


2.2.1.4. Đất đai - Thổ nhưỡng
Phần lớn trong khu vực là đất Feralít vàng, vàng đỏ phát triển trên đất mẹ Granit.
Đất nâu, nâu đỏ phát triển trên đá mẹ Bazan. Thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình ít
pha cát, độ dày tầng đất > 80 cm, ngoài ra những vùng đất ven các khe suối là đất dốc tụ.
Tỷ lệ đá kết von, đá lộ đầu < 40%. Nhìn chung đất ở đây rất tốt cho trồng các loài cây theo
( tập đoàn cây trồng vùng nhiệt đới và á nhiệt đới của Lâm Đồng).
2.2.2. Giao thông
Khu vực kiểm kê tài nguyên rừng về giao thông gần đường Quốc lộ 28 chạy qua
nối liền từ thị trấn Di Linh qua tỉnh Bình Thuận. Nên rất thuận lợi cho việc đi lại sản xuất,
vận chuyển hàng hóa và tuần tra quản lý bảo vệ rừng.
2.2.3. Tình hình tài nguyên rừng
Tổng diện tích khu vực nghiên cứu: 456,85 ha, theo báo cáo kiểm kê tài

nguyên rừng của (Công Ty Trách nhiệm Hữu hạn Xuất Nhập khẩu Thương mại
Thái Nguyên ( CTTNHH XNK TMTN), 2009) .
Trong đó:
- Diện tích:
+ Đất có rừng

:

401,454 ha

+ Đất không có rừng :

52,913 ha

+ Đất khác

:

2,482 ha

+ Tổng trữ lượng

:

23.374 m3

+ Tổng số cây Lồ ô

: 1.593.555 cây


- Trữ lượng rừng:

- Tổ thành loài cây lớn và tái sinh: Nhìn chung, diện tích rừng có trữ lượng
thấp (M/ha < 50 m3) chiếm chủ yếu và chủ yếu là trạng thái IIa, IIa – Lồ ô, Lồ
ô – Gỗ. Tổ thành loài cây gỗ hiện tại đa phần là các loài cây có giá trị kinh tế thấp
(từ nhóm V đến nhóm VIII), rất ít loài cây có giá trị kinh tế cao (từ nhóm I đến
nhóm III), chỉ trừ một số ít diện tích rừng còn lại ở trạng thái rừng từ IIIA2- Lồ ô)

11


trở lên còn nhiều loài cây có giá trị kinh tế cao kể cả tái sinh như (Lim xanh, Gõ đỏ,
Giáng hương, Gõ mật, Cẩm xe, Trắc, Bằng lăng).
Tình hình tái sinh tự nhiên diễn thế theo chiều hướng thoái hoá. Tổ thành cây
tái sinh trong lâm phần chủ yếu là những loài cây ưa sáng, mọc nhanh, kém giá trị
kinh tế như: Trâm, Lành nghạnh, Dẻ, Máu chó và một số loài cây tạp khác.... Do đó,
nếu áp dụng giải pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên sẽ không đạt yêu cầu
về kinh doanh rừng kinh tế cũng như bảo vệ. Trong khu vực loài cây tái sinh chủ
yếu là cây không mục đích.
2.2.4. Tình hình Dân sinh - kinh tế
Khu vực thực hiện nghiên cứu nằm cạnh UBND xã Gia Bắc, chủ yếu là
người đồng bào dân tộc thiểu số như K’ Ho, Nộp...sống trong các thôn bản nằm ven
rừng, đời sống kinh tế thấp, trình độ thấp, còn giữ tập quán canh tác lạc hậu, đời
sống chủ yếu dựa vào rừng như: phát nương làm rẫy, đốt than, cưa xẽ gỗ trái phép.
Ngoài ra, người dân ở đây còn sống bằng nghề nông chuyên trồng lúa nương, bắp,
cà phê và các ngành nghề khác. Nhìn chung cuộc sống của người dân ở đây còn gặp
nhiều khó khăn. Chính vì thế sau khi tiến hành điều tra lâm học sẽ có những biện
pháp phù hợp tác động đến các trạng thái rừng, với những phần diện tích nghèo kiệt
sẽ được cải tạo để trồng rừng tại địa phương giải quyết được nguồn lao động cho tại
chỗ, đồng thời còn tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động nhàn rỗi tại địa

phương, góp phần nâng cao đời sống cho nhân dân.
2.2.5. Khái quát vài nét về loài Lim xanh
Đặc điểm hình thái
- Cây Lim xanh là loài cây lá rộng thường xanh (còn có tên khoa học là
Erthrophleum fordii Oliv) thuộc họ Vang – Caesalpiniaceae. Về đặc điểm sinh thái,
loài cây này có độ cao trên 30m.
- Thân thẳng, tròn, gốc có bạnh nhỏ, vỏ màu nâu có nhiều nốt sần màu nâu
nhạt sau bong mảng hoặc vẩy lớn, lớp vỏ trong màu nâu đỏ. Nếu cây mọc lẻ thường
phân cành thấp, cành non màu xanh lục. Lá kép lông chim 2 lần mọc cách, có 3 - 4

12


đôi cuống cấp 2. Hoa tự hình chùm kép. Hoa lưỡng tính gần đều. Quả đậu hình trái
xoan thuôn. Hạt dẹt màu nâu đen, xếp lớp lên nhau, vỏ hạt cứng, dây rốn dầy và to
gần bằng hạt. Cây Lim xanh phân bố chủ yếu ở Việt Nam, Lào, Campuchia và
Trung Quốc. Ở Việt Nam, Lim xanh phân bố ở vùng núi thấp từ Hàm Thuận Bắc
(Bình Thuận) ở Nam Trung bộ đến Đình Lập (Lạng Sơn) và Móng Cái (Quảng
Ninh).
- Cây Lim xanh là cây ưa sáng nhưng lại chịu bóng khi còn nhỏ. Phân bố
trên đất sét hoặc sét pha sâu dầy, khí hậu nhiệt đới mưa mùa. Có khả năng tái sinh
hạt và chồi tốt. Đây cũng là một loài cây sống lâu năm, rễ ăn sâu trong đất, tán
rậm, Lim xanh là loài cây có giá trị kinh tế cao nhưng rất khó trồng do đó ở nước ta
chủ yếu chỉ tìm thấy trong rừng tự nhiên nhất là rừng nguyên sinh các tỉnh giáp biên
giới Lào, Campuchia. Tại Tiên Phước - Quảng Nam - Việt Nam, cây Lim xanh mọc
trong rừng liên tiếp từ vùng rừng núi thuộc huyện và có rải rác ở các tỉnh khác và
rừng Lào.
Đặc biệt đối với thực trạng Lim xanh là loài đang bị đe dọa, nhưng có nhiều
giá trị tiềm tàng chưa được xác định và sự dung triệt để. Là một loài gỗ thuộc loại tứ
thiết; một trong những loại gỗ tốt nhất của Việt Nam. Gỗ có tỷ trọng 0,94; lực kéo

ngang thớ 29 kg/cm2; nén dọc thớ 608 kg/cm2, oằn 1,546 kg/cm2; hệ số co rút 0,47 0,61. Gỗ lõi không bị mối mọt, rất bền, có vân đẹp màu hồng, cứng, giòn dễ gia
công, nên được dùng trong các công trình xây dựng lâu dài như đền chùa, nhà
thờ..., hoặc dùng đóng đồ đạc, làm cửa, ván sàn, tà vẹt và đồ trang trí trong nhà.
 Ngoài ra còn những nguồn lợi lâm sản ngoài gỗ của Lim xanh như:
- Nguồn Tanin rất lớn chứa trong vỏ ( có khoảng 15,21% Tanin). Trong thời
Pháp thuộc đã có xí nghiệp sản xuất tanin ở Yên Cát (Thanh Hoá) với nguyên liệu
chủ yếu là vỏ lim. Tanin lại là một chất có tác dụng kháng khuẩn, trị miên mạc
miệng, họng bị viên loét, chữa viên ruột, tiêu chảy. Từ đó cho ta thấy việc khai thác
Tanin từ vỏ Lim xanh là rất có tiềm năng.
Khi gỗ, rễ cây Lim xanh mục cũng chính là môi trường thích hợp của nấm
Lim xanh phát triển. Đây là 1 loài nấm quý cùng họ với Nâm lim chi, so sánh hai

13


loại nấm thì tùy thuộc và từng loại bệnh thì nấm nào thích hợp hơn. Từ đó cho thấy
nấm Lim xanh rất quý không thua kém gì nấm Linh chi. Vì thế đang được khai thác
với giá bán từ rừng ra đã là 1.000.000đ – 2.000.000đ /1kg tùy thuộc chất lượng nấm
và loài nấm Lim xanh. Có 6 loại nấm Lim xanh (Hồng Chi (đỏ), Thanh Chi (xanh),
Hắc Chi (đen), Bạch Chi (trắng), Tử Chi (đỏ tím), Hoàng Chi (vàng). Trong đó loại
tốt nhất, có tác dụng trị bệnh lạ là Hồng Chi mọc ở rễ cây và Tử Chi mọc ở thân
cây.
- Nấm Lim Xanh còn có những tên khác như Tiên Thảo, Nấm Trường Thọ,
Vạn Niên Nhung. Nấm Lim Xanh (Linh Chi Việt) là một dược liệu mà con người từ
xa xưa đã biết dùng làm thuốc. Trong “Thần nông bản thảo”, Nấm Lim Xanh được
xếp vào loại siêu thượng phẩm hơn cả Nhân Sâm. Có tác dụng bảo can (bảo vệ
gan), giải độc, cường tâm, kiện não (bổ óc), tiêu đờm, lợi niệu, ích vị (bổ dạ dày).
- Từ đó việc nghiên cứu nấm Lim xanh trong tự nhiên cũng như là nuôi trồng
nấm Lim xanh là rất quan trọng. Ngoài việc đưa lại giá trị kinh tế cao khi khai thác
LSNG còn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo tồn và phát triển loài Lim xanh.

- Ngoài những tác dụng về kinh tế, dược liệu quan trọng mà loài Lim xanh
với tán lá rất dày, rậm có tác dụng phòng hộ rất cao. Với tầng trên của rừng tán Lim
xanh đã ngăn 1 lực lớn của nước mưa khi rớt xuống đất. Cộng với rễ cây cắm sâu
của Lim xanh có tác dụng rất lớn trong việc bảo vệ đất và chống xói mòn, lũ lụt.
Ngoài ra rễ cây có nốt sần cố định đạm làm tăng độ phì của đất.
 Tiêu chuẩn IUCN được xếp vào cấp EN ( Endanger)_nguy cấp. Là loài
đặc hứu quý hiếm của Việt Nam, vì vậy đề tài nghiên cứu về đặc tính lâm sinh học
để đề ra các biện pháp bảo tồn loài.

14


Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đặt ra của đề tài nội dung nghiên cứu gồm:
1. Thành phần thực vật tham gia vào tổ thành của kiểu rừng kín lá rộng
thường xanh ở tiểu khu 736, thuộc công ty Lâm Nghiệp Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
2. Kết cấu một số nhân tố điều tra lâm phần.
+ Kết cấu mật độ, tiết diện ngang và trữ lượng rừng
+ Phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1,3)
+ Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn)
+ Phân bố số cây theo cấp đường kính tán (N/Dt)
+ Tương quan giữa chiều cao và đường kính (H/D1,3)
3. Đặc điểm tái sinh dưới tán rừng.
4. Đề xuất biện pháp phục hồi rừng.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Cơ sở phương pháp luận
Trên cơ sở nội dung nghiên cứu cụ thể đã được xác định như trên, khóa luận
đã sử dụng phương pháp điều tra, quan sát những thông tin về rừng, trên các ô mẫu.

Thu thập các tài liệu có liên quan đến khóa luận ( điều kiện tự nhiên, kính tế xã hội,
đặc điểm tài nguyên rừng, kinh tế kỹ thuật...). Ngoài ra, khóa luận đã kế thừa các tài
liệu điều tra tài nguyên rừng mẫu 2004 của phân hiệu Điều Tra Quy Hoạch Rừng
Nam Bộ, kết quả điều tra bổ sung hiện trạng rừng, của Công ty Lâm Nghiệp Di

15


×