Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG THÔNG BA LÁ TỰ NHIÊNTẠI TIỂU KHU 611 THUỘCXÃ ĐINH TRANG THƯỢNG, HUYỆN DI LINH TỈNH, LÂM ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (677.88 KB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
*************

NGUYỄN TẤN PHƯỚC

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG THÔNG BA LÁ
TỰ NHIÊNTẠI TIỂU KHU 611 THUỘCXÃ ĐINH TRANG THƯỢNG,
HUYỆN DI LINH TỈNH, LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LÂM NGHIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
*************

NGUYỄN TẤN PHƯỚC

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG THÔNG BA LÁ
TỰ NHIÊN TẠI TIỂU KHU 611 THUỘC XÃ ĐINH TRANG THƯỢNG,
HUYỆN DI LINH, TỈNH LÂM ĐỒNG

Ngành: Lâm Nghiệp

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Người hướng dẫn: Ths. NGUYỄN VĂN DONG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2013

i


LỜI CẢM ƠN
Để có được những thành quả như ngày hôm nay, tôi vô cùng biết ơn:
Cha mẹ đã sinh ra và cho tôi hình hài này, nuôi dưỡng tôi khôn lớn
đến ngày hôm nay, luôn quan tâm lo lắng, động viên và cho tôi những gì tốt
nhất để tôi có thêm nghị lực vươn lên và có được những thành quả như
ngày hôm nay.
Chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo trường Đại Học Nông Lâm,
khoa Lâm Nghiệp đã tận tình dạy dỗ trong suốt quá trình tôi học tại trường.
Xin gửi lời cảm ơn đến thầy Nguyễn Văn Dong đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Chân thành gửi lời cảm ơn đến ban quản lý tiểu khu 611 đã chỉ dẫn
tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu đề thực hiện khóa luận.
Và cuối cùng tôi xin cảm ơn các bạn cùng khóa 35 trong khoa Lâm
Nghiệp đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường

Xin chân thành cảm ơn

Tp.HCM,tháng 6 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Tấn Phước

ii



MỤC LỤC

Trang
Trang tựa --------------------------------------------------------------------------------------- i
Lời cảm ơn ------------------------------------------------------------------------------------ ii
Mục lục--------------------------------------------------------------------------------------- iii
Tóm tắt ---------------------------------------------------------------------------------------- v
Danh sách các chữ viết tắt ------------------------------------------------------------------ x
Danh sách các bảng------------------------------------------------------------------------- xi
Danh sách các hình ------------------------------------------------------------------------ xii
Chương 1 Mở đầu -------------------------------------------------------------------------- 1
1.1. Đặt vấn đề ------------------------------------------------------------------------------- 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ------------------------------------------------------------------- 2
1.3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ----------------------------------------------------- 3
Chương 2 Tổng quan nghiên cứu, điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội ---------- 4
2.1. Khái niệm cấu trúc rừng --------------------------------------------------------------- 4
2.2.Tình hình nghiên cứu cấu trúc rừng trên Thế Giới --------------------------------- 4
2.3. Tình hình nghiên cứu cấu trúc rừng ở Việt Nam ----------------------------------- 5
2.4.Điều kiện tự nhiên tại khu vưc nghiên cứu ------------------------------------------ 7
2.4.1. Vị trí địa lý ---------------------------------------------------------------------------- 7
2.4.2. Địa hình-------------------------------------------------------------------------------- 7
2.4.3. Khí hậu thủy văn --------------------------------------------------------------------- 8
2.4.4. Đất đai thổ nhưỡng------------------------------------------------------------------- 8
2.4.5. Hệ động thực vật rừng --------------------------------------------------------------- 9
2.5. Tình hình kinh tế xã hội --------------------------------------------------------------- 9
2.5.1. Đặc điểm về dân sinh kinh tế xã hội ----------------------------------------------10
2.5.2. Tình hình cơ sở hạ tầng-------------------------------------------------------------10


iii


Chương 3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu ----------------------------------11
3.1. Nội dung nghiên cứu ------------------------------------------------------------------11
3.2. Phương pháp nghiên cứu -------------------------------------------------------------11
3.2.1. Thu thập dữ liệu liên quan ---------------------------------------------------------11
3.2.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp -----------------------------------------------11
3.2.3. Phương pháp nội nghiệp -----------------------------------------------------------12
Chương 4Kết quả nghiên cứu và thảo luận ------------------------------------------18
4.1. Phân bố phần trăm (%)số cây theo cấp đường kính (N/D1,3) --------------------18
4.2. Phân bố phần trăm (%)số cây theo chiều cao (N/Hvn) ----------------------------22
4.3. Phân bố trữ lượng theo cấp kính (M/D1,3)------------------------------------------27
4.4. Xác định tương quan giữa Hvn và D1,3 -------------------------------------------------------------------------- 30
4.5. Nghiên cứu cây tái sinh ---------------------------------------------------------------34
4.5.1. Chất lượng cây tái sinh -------------------------------------------------------------34
4.5.2. Phân bố cây tái sinh theo chiều cao-----------------------------------------------35
4.6. Độ tàn che của rừng -------------------------------------------------------------------37
Chương 5 Kết luận và kiến nghị -------------------------------------------------------41
5.1. Kết luận ---------------------------------------------------------------------------------41
5.1.1. Phân bố phần trăm (%) số cây theo cấp kính (N/D1,3) -------------------------41
5.1.2. Phân bố phần trăm (%) số cây theo chiều cao vút ngọn (N/Hvn) -------------41
5.1.3. Phân bố trữ lượng theo cấp kính D1,3 ------------------------------------------------------------------------- 41
5.1.4. Tương quan giữa nhân tố Hvn và nhân tố D1,3 --------------------------------------------------------- 41
5.1.5. Nghiên cứu cây tái sinh dưới tán rừng -------------------------------------------42
5.1.6. Độ tàn che ----------------------------------------------------------------------------42
5.2. Kiến nghị -------------------------------------------------------------------------------42
Tài liệu tham khảo --------------------------------------------------------------------------43
Phụ biểu --------------------------------------------------------------------------------------44


iv


TÓM TẮT
Đề tài:”Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng thông ba lá tự nhiên tại
tiểu khu 611 tại xã Đinh Trang Thượng huyện Di linh tỉnh Lâm Đồng” được tiến
hành tại tiểu khu 611 thuộc xã Đinh Trang Thượng, huyện Di Linh từ tháng 2 đến
tháng 6 năm 2013.
Mục tiêu của khóa luận là xác định một số đặc điểm cấu trúc rừng thông ba
lá tự nhiên tại xã Đinh Trang Thượng, huyện Di Linh tỉnh Lâm Đồng.
Để hoàn thành mục tiêu đề ra,khóa luận đã tiến hành nghiên cứu các nội
dung sau:
• Phân bố phần trăm (%) số cây theo đường kính (N/D1,3)
• Phân bố phần trăm (%) số cây theo chiều cao vút ngọn (N/Hvn)
• Phân bố trữ lượng theo cấp đường kính (M/D1,3)
• Mối tương quan giữa chiều cao và đường kính (H/D1,3)
• Nghiên cứu cây tái sinh dưới tán rừng
• Xác định độ tàn che của rừng
Để đạt được những nội dung nghiên cứu, khóa luận đã sử dụng những
phương pháp sau:
• Thiết lập các ô lâm học diện tích 2000 m2 (50x40 m)
• Trong ô lâm học tiến hành đo đếm các chỉ tiêu: chu vi tại vị trí 1,3 m
(C1,3),chiều cao vút ngọn (Hvn),đường kính tán Đông Tây Nam Bắc và tọa
độ cây
Kết quả tính toán thu được từ các phần mềm stargraphics và excel là:
1 Phân bố phần trăm (%) theo cấp đường kính:
Quy luật phân bố (%) số cây theo cấp đường kính phù hợp với hàm toán học
sau:
N(%) = 6,3382 - 1,34668*ln(D1,3) + 0,103064*ln(D1,3)2– 0,00160527*(D1,3)3


v


Đường kính bình quân trong lâm phần là Dbq = 31,74 cm, hệ số biến động
Cv(%) = 27,28%, biên độ biến động R = 38 cm
2 Phân bố phần trăm (%) số cây theo cấp chiều cao
Kết quả nghiên cứu cho thấy, quy luật phân bố phần trăm số cây theo cấp
chiều cao có dạng chuẩn và có đỉnh lệch phải. Chiều cao bình quân lâm phần là
16,61 m với biên độ biến động về chiều cao R = 15 m và hệ số biến động Cv(%) là
19,92%
Phương trình cụ thể như sau:
Ln(N(%))= 189,833 – 237,026*ln(Hvn)+ 97,8458*ln(Hvn)2 – 13,2151*ln(Hvn)3
3 Phân bố trữ lượng theo cấp kính
Trữ lượng tăng dần theo cấp kính và đạt cực đại ở cấp kính 36 - 40. Trữ
lượng bình quân của rừng tại khu vực nghiên cứu là 215,48 m3
4 Tương quan giữa chiều cao và cấp kính
Mối tương quan giữa nhân tố chiều cao (Hvn) và nhân tố đường kính (D1,3)
được mô phỏng theo phương trình cụ thể:
Hvn = 5,88837 + 0,338851*D1,3
5 Nghiên cứu cây tái sinh dưới tán rừng
Chất lượng cây tái sinh tốt chiếm 22,86%, cây trung bình chiếm 45,71%, cây
xấu chiếm 31,43%. Cây tái sinh ở mức chiều cao dưới 1 m chiếm 18,57%, 1 – 3 m
chiếm tỷ lệ 44,29% và các cây cao từ 3 m trở lên chiếm 37,14% .
6 Độ tàn che
Độ tàn che trung bình tại khu vực nghiên cứu là 47,1%

vi


ABSTRACT

Topic: "Research on the structural characteristics of natural pine forests in
sub clover in the 611 page Dinh Thuong Commune Di Linh district, Lam Dong
province" was conducted at the sub-611 page Dinh Thuong commune, Di Linh
district from February to June 2013.
The objective of the thesis is to identify a number of structural features of
natural forests in the Khasi page Dinh Thuong commune, Di Linh district, Lam
Dong province.
To accomplish its objectives, thesis research was conducted with the
following contents:
• Percentage distribution (%) of trees in diameter (N/D1, 3)
• Percentage distribution (%) by way of towering tree tops (N / HVN)
• Distribution of reserves in diameter (M/D1, 3)
• The relationship between height and diameter (H/D1, 3)
• Research regeneration under the forest canopy
• Identification of the forest canopy
To achieve the research content, thesis has used the following methods:
• Establish forestry plots 2000 m2 area (50x40 m)
• In the measurements conducted forestry criteria: location circumference at
1.3 m (C1, 3), soaring flame height (HVN), canopy diameter Southwest North and
East coordinates trees
Calculation results obtained from stargraphics and excel software is:
1 Percentage distribution (%) according to diameter:
The law distribution (%) of trees by diameter class in accordance with the
following mathematical functions:
N (%) = 6.3382 to 1.34668 * ln (D1, 3) + 0.103064 * ln (D1, 3) 20.00160527 * (D1, 3) 3
The average diameter of the stand is Dbq = 31.74 cm, coefficient of variation
Cv (%) = 27.28%, R = amplitude fluctuations 38 cm

vii



2 Percentage distribution (%) of the height of the tree
The research results showed that the percentage distribution rules under the
tree height level with the top standard format and can be skewed. Average height is
16.61 m stands for amplitude fluctuations height R = 15 m and the coefficient of
variation Cv (%) is 19.92%
Equation as follows:
Ln (N (%)) = 189.833 to 237.026 * ln (HVN) + 97.8458 * ln (HVN) 213.2151 * ln (HVN) 3
3 Distribution of reserves in diameter
Reserve increases with diameter and diameter peaked at 36-40. Average
volume of forest in the study area is 215.48 m3
4 The correlation between height and diameter
The correlation between height factor (HVN) and a diameter factor (D1, 3) is
modeled according to the specific process:
Hvn = 5.88837 + 0.338851 * D1, 3
5 Research regeneration under the forest canopy
Good quality seedlings accounted for 22.86%, 45.71% occupied average
plants, bad plants accounted for 31.43%. Plant regeneration at height less than 1 m
up 18.57%, 1-3 m accounted for 44.29% and from 3 m tall or more accounted for
37.14%.
6 Coverage
Average canopy cover in the study area is 47.1%

viii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

C1,3


Chu vi thân cây tại vị trí 1,3 m

Cv

Hệ số biến động

D1,3

Đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m

Hvn

Chiều cao vút ngọn

Hdc

Chiều cao dưới cành

Htn

Chiều cao thực nghiệm

Hlt

Chiều cao lý thuyết

G1,3

Tiết diện ngang tại vị trí 1,3 m


N(%)

Phần trăm số cây

N(%)tn

Phần trăm số cây thực nghiệm

N(%)lt

Phần trăm số cây lý thuyết

r

hệ số tương quan

R

Biên độ biến động

S

Độ lệch chuẩn

S2

Phương sai

Sk


Hệ số độ lệch

V

Thể tích thân cây

ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Phân bố phần trăm (%) số câytheo cấp đường kính và các đặc trưng mẫu
tại khu vực nghiên cứu
Bảng 4.2 Bảng so sánh các chỉ tiêu thống kê của các hàm thử nghiệm phần trăm (%)
số cây theo cấp đường kính (D1,3).
Bảng 4.3 Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn) và các đặc trưng mẫu tại khu
vực nghiên cứu.
Bảng 4.4 Bảng so sánh các chỉ tiêu thống kê của các hàm thử nghiệm phần trăm (%)
số cây theo cấp chiều cao (Hvn).
Bảng 4.5 Bảng phân bố trữ lượng rừng theo cấp kính (M/D1,3) của rừng thông ba lá
tại khu vực nghiên cứu.
Bảng 4.6 Bảng so sánh các chỉ tiêu thống kê của các hàm thử nghiệm quy luật
tương quan giữa chiều cao và đường kính (N/D1,3).
Bảng 4.7 Chất lượng cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu.
Bảng 4.8 Phân bố cây tái sinh theo chiều cao.

x


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 4.1 Biểu đồ biểu diễn phân bố phần trăm (%) số cây theo cấp đường kính

(N/D1,3).
Hình 4.2 Đồ thị biểu diễn phân bố phần trăm (%) số cây theo cấp đường kính
(N/D1,3) của rừng thông ba lá tự nhiên tại khu vực nghiên cứu.
Hình 4.3 Biểu đó biểu diễn phân bố phần trăm (%) số cây theo cấp chiều cao
(N/Hvn).
Hình 4.4 Đồ thị biểu diễn phân bố phần trăm (%) số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn)
của rừng thông ba lá tự nhiên tại khu vực nghiên cứu.
Hình 4.5 Đồ thị biểu diễn phân bố trữ lượng theo cấp kính (M/D1,3) rừng thông ba lá
tự nhiên tại khu vực nghiên cứu.
Hình 4.6 Biểu đồ thể hiện quy luật tương quan giữa nhân tố Hvn và D1,3của các hàm
được thử nghiệm.
Hình 4.7 Biểu đồ biểu diễn quy luật tương quan giữa nhân tố Hvn và D1,3 của rừng
thông ba lá tự nhiên tại khu vự nghiên cứu.
Hình 4.8 Biểu đồ thể hiện phân bố phần trăm cây tái sinh theo cấp chiều cao tại khu
vự nghiên cứu.

xi


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây diện tích rừng của cả thế giới nói chung và của
Việt Nam nói riêng đang bị thu hẹp đáng kể.Vì những lợi ích trước mắt mà con
người không nghĩ đến hậu quả to lớn từ việc làm của mình.Họ sẵn sàng tàn phá tất
cả, lấn chiếm, chặt phá thậm chí còn đốt rừng, lấn chiếm đất rừng để trồng cây nông
nghiệp và hầu như những cây gổ quý lâu năm đã bị khai thác gần hết.Giá trị của
rừng đang giảm đi ngày càng đáng kể.
Hậu quả để lại có thể được nhìn thấy rõ rệt: khí hậu ngày một thay đổi theo
chiều hướng tiêu cực như nhiệt độ ngày càng tăng, bão lũ, hạn hán, vv xảy ra ngày

một nhiều với tần số xuất hiện ngày càng tăng.Đây là những vấn đề đang gây nhức
nhối trong xã hội.Hiện nay việc khắc phục và bảo vệ rừng được đặt ra nhằm giảm
tới mức tối thiểu các ảnh hưởng từ các vấn đề về môi trường cũng như hiện tượng
trái đất nóng lên toàn cầu.
Vì vậy, để tăng cường vai trò của rừng, hướng tới phát triển bền vững cần có
những mục tiêu và nhóm giải pháp cụ thể tổng hợp và đồng bộ,tăng cường năng lực
hợp tác quốc tế, tài chính khoa học và công nghệ và phát huy vai trò của cộng đồng
địa phương.
Trong suốt 20 năm qua quan điểm và nhận thức về ngành lâm nghiệp ở Việt
Nam có nhiều biến chuyển mang tính cơ bản. Trước hết đó là đó là sự thay đổi nhận
thức từ chủ trương phát triển sản xuất lâm nghiệp dựa vào quốc doanh là chính sang
phát triển lâm nghiệp dựa trên cơ sở xã hội hóa ngày càng cao.
Đặc biệt chương trình phát triển và quản lý rừng bền vững trong chiến lược
phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020 được coi là một chương
trình trọng tâm với các mục tiêu cụ thể và thiết thực. Ngoài ra nhà nước ta đã đưa ra

1


nhiều biện pháp khắc phục và xử lý các hành vi vi phạm, xâm hại và tàn phá rừng.
Cùng với đó cũng có nhiều dự án được tiến hành trên phạm vi toàn quốc phục hồi
và trồng mới nhiều triệu hecta rừng như: dự án 661 trồng mới 5 triệu hecta rừng
(1998-2010), hoặc các chương trình trồng rừng phồng hộ 327, dự án trồng rừng trên
đất cát ven biển Nam Trung Bộ - giai đoạn II,…Kết quả thu được từ các dự án này
cũng tương đối khả quan.Bên cạnh các dựán trồng mới rừng thì việc bảo tồn những
cánh rừng tự nhiên cũng vô cùng quan trọng. Hiện nay rừng tự nhiên chủ yếu chỉ
còn ở Tây nguyên, Đông Nam Bộ và Trung Bộ. Và đặc biệt ở Tây Nguyên vẫn còn
giữ được những cánh rừng thông ba lá rất đặc trưng.
Thông ba lá là loài cây có phân bố tự nhiên tại vùng Tây Nguyên như Lâm
Đồng,Kon Tum , v.v Thông ba lá là loài cây chủ lực trong trồng rừng ở Tây Nguyên

và một số vùng ở Hà Giang.Rừng thông giữ một vai trò cực kì quan trọng tại những
khu vực này thế nhưng hiện nay diện tích rừng thông đang giảm dần do những tác
động của con người và công tác quản lí chưa thật sự có hiệu quả. Trong những năm
gần đây, nhà nước đã ban hành và áp dụng nhiều chính sách có tác động mạnh đến
đời sống của nhân dân như: giao đất lâm nghiệp, giao khoán bảo vệ rừng, quy chế
quản lý rừng phòng hộ…Tuy nhiên tình hình vẫn chưa được cải thiện nhiều.Trước
tình trạng đó câu hỏi đặt ra là chúng ta cần có những biện pháp nào để hạn chế việc
mất rừng,khôi phục lại những diện tích rừng đã mất,đồng thời đáp ứng được những
nhu cầu ngày càng cao của con người.Vì vậy việc nghiên cứu một số đặc điểm cấu
trúc rừng sẽ là cơ sở khoa học quan trọng góp phần đề xuất được các biện pháp kỹ
thuật lâm sinh phù hợp nhằm bảo vệ phát triển nguồn tài nguyên rừng theo hướng
tích cực và hiệu quả hơn.
Trong khuôn khổ của một khóa luận tốt nghiệp cuối khóa, được sự đồng ý và
phân công của Bộ môn Quản lý tài nguyên rừng,dưới sự hướng dẫn của thầy
ThS.Nguyễn Văn Dong tôi tiến hành thực hiện đề tài:“Nghiên cứu một số đặc
điểm cấu trúc rừng thông ba lá tự nhiên tại tiểu khu 611 thuộc xã Đinh Trang
Thượng, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng”.

2


1.2 .Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu một số đặc điểm cơ bản về cấu trúc rừng thông tại tiểu khu 611
thuộc xã Đinh Trang Thượng, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.
Góp phần làm cơ sở đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp
nhằm quản lý và bảo vệ rừng theo hướng tích cực,hiệu quả.
1.3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và địa điểm nghiên cứu:
Tìm hiểu một vài cấu trúc rừng thông ba lá tự nhiên tại tiểu khu 611 thuộc xã
Đinh Trang Thượng, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.

Giới hạn nghiên cứu:
Do giới hạn của một khóa luận tốt nghiệp nên đề tài chỉ có thể tập trung
nghiên cứumột số đặc điểm cơ bản về cấu trúc như: Phân bố phần trăm số cây theo
cấp đường kính, phân bố phần trăm số cây theo chiều cao vút ngọn, phân bố trữ
lượng theo cấp kính và tương quan giữa chiều cao và đường kính.
Nghiên cứu chỉ tập thu thập số liệu rừng thông ba látự nhiên tại tiểu khu 611
thuộc xã Đinh Trang Thượng, huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng.

3


Chương 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU,ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI

2.1. Khái niệm cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là sự tổ chứ sắp xếp các thành phần quần xã thực vật theo
không gian và thời gian. Sự phân bố của quần xã thực vật trong không gian thể hiện
theo hai khía cạnh: theo chiều thẳng đứng và theo chiều nằm ngang của rừng
(Theo khái niệm của PGS.TS Nguyễn Văn Thêm).
Cấu trúc rừng là sự xắp xếp có tính quy luật của tổ hợp các thành phần cấu
tạo nên quần thể thực vật rừng trong không gian và thời gian. Cấu trúc rừng biểu
hiện quan hệ sinh thái giữa thực vật rừng với nhau và với các yếu tố môi trường
xung quanh gồm: cấu trúc sinh thái tạo thành loài cây, dạng sống,tầng phiến,cấu
trúc hình thái tầng tán rừng,cấu trúc đứng,cấu trúc theo mặt phẳng ngang (mật độ và
dạng phân bố cây theo quần thể), cấu trúc theo thời gian (theo tuổi).Vì vậy nghiên
cứu cấu trúc rừng là một nghiên cứu quan trọng về hình thái quần thể thực vật. Cho
phép nhận được nhiều chỉ dẫn tốt về sinh thái cảnh và sinh vật cảnh của quần xã
thực vật.
2.2. Tình hình nghiên cứu cấu trúc rừng trên thế giới
Năm 1939 P.W.Richards cho rằng cấu trúc rừng phân bố theo chiều thẳng

đứng.
Theo Meyer (1952), Tirnbull (1963) và Rollet (1969), cấu trúc rừng dùng để
chỉ rõ sự phân bố cây theo cấp kính hoặc phân bố tiết diện ngang thân cây theo cấp
kính.
Đến năm 1969 Golley và các cộng tác viên của ông lại cho rằng cấu trúc là
phân bố sinh khối gỗ, thân, lá, rễ,…

4


Catinot (1965) đã biểu diễn rừng bằng các phẩu đồ rừng khi nghiên cứu các
nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng
sống, tầng phiến,…
Asman (1968) định nghĩa: “Một lâm phần hay rừng cây là tổng thể các cây
cùng sinh trưởng và phát triển trên cùng một diện tích, tạo thành một điều kiện hoàn
cảnh nhất định có cấu trúc bên ngoài cũng như bên trong khác biệt với các diện tích
rừng khác…”.Một rừng cây hay một lâm phần trên một diện tích đất sẽ hình thành
khi nó đủ số lượng cá thể cây, tạo nên một tầng tán cũng như một mật độ tàn che và
những điều kiện hoàn cảnh nhất định nào đó.
Đến năm 1978 T.A.Rabotnov lại cho rằng cấu trúc quần xã thực vật là dặc
điểm phân bố của các cơ quan, các thành phần tạo nên quần xã trong không gian và
thời gian.
Theo Genk (1995), nghiên cứu nhận định cấu trúc của một loại hình rừng
nhằm mục đích không những đánh giá nhiều hiện trạng và động thái sinh trưởng
của rừng thông qua các quy luật phân bố số cây theo chiều cao Hvn,theo D1,3, theo
tổng diện ngang,…mà còn có thể xác định chính xác kích thước bình quân lâm phần
phục vụ công tác điều tra quy hoạch rừng.
2.3. Tình hình nghiên cứu cấu trúc rừng ở Việt Nam
Tại Việt Nam, đề tài nghiên cứu cấu trúc rừng được nhiều tác giả trong và
ngoài nước đề cập tới từ những năm đầu của thế kỷ XX nhằm đưa ra các giải pháp

lâm sinh phù hợp tác động đến rừng. Trên lĩnh vực này đã có nhiều nhà khoa học
nghiên cứu về điều tra rừng có những đóng góp quan trọng như: Thái Văn Trừng,
Lê Viết Lộc, Trần Ngũ Phương, Đồng Sĩ Hiền, Nguyễn Ngọc Lung,…và một số tác
giả khác.
Theo Thái Văn Trừng (1970 -1978), trước năm 1954, phần lớn đều do người
Pháp thực hiện nghiên cứu về rừng ở Đông Dương. Phải kể đến đầu tiên là công
trình nghiên cứu của Daul Maurand năm 1923 – tác giả cuốn “Lâm nghiệp Đông
Dương”, tiếp đến là các nhà nghiên cứu Rollet, Lý Văn Hội, Neang Sam Oil (1952)
– tác giả của cuốn “Những quần thể thực vật thưa Nam Đông Dương”.Sau năm

5


1954 rừng của nước ta được khá nhiều các nhà nghiên cứu quan tâm, tuy nhiên các
công trình nghiên cứu về rừng tự nhiên nhiệt đới còn tương đối ít.
Trong các năm 1963, 1970, 1978trong khi nghiên cứu về các kiểu rừng kín
thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở nước ta, Thái Văn Trừng đã đưa ra các cấu trúc
tầng như: tầng vượt tán, tầng ưu thế sinh thái, tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ
quyết. Tác giả đã vận dụng và bổ sung cải tiến thêm phương pháp biểu đồ mặt cắt
của David Richard, trong đó tầng cây bụi và thảm tươi được phóng với tỷ lệ lớn
hơn. Ngoài ra tác giả còn dựa vào 4 tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật rừng
ở Việt Nam thành dạng sống ưu thế sinh thái, hình thái sinh thái của nó và trạng thái
của tán lá.Dựa vào Thái Văn Trừng đã chia rừng Việt Nam thành 14 kiểu khác nhau
Năm 1964, Lê Viết Lộc trong cuốn “Bước đầu tiên điều tra thảm thực vật
trong khu rừng nghuyên sinh Cúc Phương”, ông cùng các cộng tác viên của mình đã
nghiên cứu sơ bộ trong khi điều tra các loại hình ưu thế. Trong loại hình này ông đã
dung một số chỉ tiêu khác ngoài số lượng cá thể cây để tính sinh khối cây trên diện
tích điều tra chiều cao, tiết diện ngang,… để tính độ ưu thế loài. Lê Viết Lộc cũng là
người đề ra một số chỉ tiêu và tiêu chuẩn để phân biệt “loại hình ưu thế” trong kiểu
rừng kín thường xanh mưa nhiệt đới rừng Quốc gia Cúc Phương.

Trần Ngũ Phương (1965, 1970) đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của các
thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nan trên cơ sở điều tra tổng quát về tình hình
rừng miền Bắc nước ta từ năm 1961 -1965, nhân tố cấu trúc điều tra nghiên cứu là
tổ thành loài, thông qua đó một số quy luật phát triển của hệ sinh thái rừng đã được
phát triển và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Năm 1968 Đồng Sĩ Hiền trong công trình nghiên cứu “Lập biểu thể tích và
biểu đồ thân cây đứng rừng Việt Nam”, tác gỉa đã đi sâu vào nghiên cứu các quy
luật phân bố số cây theo chiều cao và đường kính là cơ sở cho việc xây dựng biểu
thể tích 1, 2 hoặc 3 nhân tố. Kết quả nghiên cứu của ông cũng rất phù hợp với kết
quả nghiên cứu của Prodan năm 1952, đó là cấu trúc đứng của rừng tự nhiên Việt
Nam đặc trưng bởi phân bố nhiều đỉnh về chiều cao và phân bố giảm một đỉnh trái
về dường kính.

6


Năm 1983 – 1986, Nguyễn Ngọc Lung và Trương Hồ Tố đã nghiên cứu cấu
trúc rừng thông ba lá ở Lâm Đồng, tác giả đã tổng kết các quy luật khí hậu vùng
thông ba lá và đã xây dựng bảng phân hạng đất trồng rừng. Về mặt cấu trúc rừng
thông ba lá,tác giả đã sơ kết trên những cơ sở tài liệu lớn đo đạc trên những ô tiêu
chuẩn có kích thước tiêu chuẩn có kích thước khác nhau đều thấy sự phân bố số cây
theo cấp kính, chiều cao, theo tuổi và trong không gian, đồng thời xây dựng được
các phân bố đỉnh cho số cây theo cấp kính. Quy luật chỉ tồn tại một tầng phiến, tiêu
chuẩn cho những quy luật đều tuổi. Quy luật phân bố theo đám trên mặt đất theo
mọc cách. Đặc điểm này có liên quan đến các quy luật khai thác, tái sinh và điều
chỉnh lại mật độ trong nuôi dưỡng rừng nhằm nâng cao năng suất trong tương lai.
Gần đây là công trình nghiên cứu của Trần Văn Con năm 1990, đã sử dụng
mô hình Weibull để mô phỏng số cây theo cấp kính (N/D1,3) của rừng khộp và cho
rằng khi rừng còn non thì phân bố có dạng giảm, đến khi rừng càng lớn thì càng có
xu hướng chuyển sang có xu thế đỉnh và lệch dần từ trái sang phải. Đó là sự biến

thiên có lợi hay không cho quá trình tái sinh.
Ngoài ra cũng có nhiều các đề tài nghiên cứu về cấu trúc rừng, các đề tài tốt
nghiệp, luận văn Thạc sĩ,… nghiên cứu về lĩnh vực này của các giảng viên, sinh
viên trường đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
2.4.Điều kiên tự nhiên tại khu vực nghiên cứu
2.4.1.Vị trí địa lý
Tiểu khu 611 thuộc ban quản lý rừng phòng hộ Tân Thượng quản lý diện tích rừng
và đất rừng trên phạm vi hành chính các xã: Tân Châu, Tân Thượng, Tân Lâm,
Đinh Trang Thượng, Liên Đầm, Đinh Trang Hòa và Gung Ré – Huyện Di Linh –
Tỉnh Lâm Đồng.
-

Phía Bắc giáp với tỉnh Đắc Nông.

-

Phía Nam giáp với Ban QLR – NLG Bảo Liên.

-

Phía Đông giáp huyện Lâm Hà.

-

Phía Tây giáp huyện Bào Lâm.

2.4.2. Địa hình

7



Địa hình tương đối phức tạp, đồi núi có độ dốc lớn và bị chia cắt bởi nhiều
khe suối thuộc đầu nguồn sông Đồng Nai.
Đọ dốc biến động mạnh từ 50 – 300.
Độ cao từ 750 – 1200 m.
Độ cao bình quân 1000m.
2.4.3. Khí hậu thủy văn
Khí hậu khu vực thuộc nhiệt đới gió mùa, mùa mưa và mùa khô hình thành
rõ rệt:
-

Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10.

-

Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

-

Nhiệt độ bình quân năm:210C.

-

Nhiệt độ cao nhất:290C vào tháng 4 – 5.

-

Nhiệt độ thấp nhất:150C vào tháng 12.

-


Lượng mưa hàng năm:2037 mm, lượng mưa tương đối đều so với các
vùng phụ cận.

-

Độ ẩm không khí khoảng 75%.

-

Hệ thống sông trong khu vực chủ yếu là sông Đa Dâng và một số suối
nhỏ, các hệ thống khe chỉ có nước vào mùa mưa, mùa khô nước cạn kiệt
vào những tháng cao điểm, nên phần nào cũng hạn chế trong việc cung
cấp nước phục vụ chữa cháy.

2.4.4 Đất đai thổ nhưỡng
Các loại đất trong khu vực có thể chia làm 3 loại chính, bao gồm đất feralit
nâu đỏ chiếm phần lớn diện tích, tiếp theo là đất feralit nâu vàng và cuối cùng là đất
feralit vàng đỏ. Độ pH trung bình từ 4,5 – 6,5.
-

Đất feralit nâu đỏ phát triển trên đá Bazan, Ganit là loại đất hình thành
trên các sản phẩm phong hóa của các loại đá mẹ mac–ma trung tính và
kiềm.

8


-


Đất feralit nâu vàng là loại đất hình thành trên sản phẩm phù sa cổ trong
điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm với kiểu rừng nhiệt đới mưa mùa lá rộng
thường xanh, phân bố ở nơi có độ dốc < 80, với độ dày tầng đất lớn hơn
100 cm.

-

Đất feralit vàng đỏ có hàm lượng mùn cao, phân bố ở độ cao 400 – 800 m
so với mực nước biển với khí hậu ẩm ướt, lượng mưa cao, độ ẩm không
khí thuộc vào loại ẩm ướt với kiểu rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh

2.4.5 Hệ động thực vật rừng
Thực vật rừng: khí hậu ở đây thuộc nhiệt đới gió mùa nhưng do có địa hình
cao nên khí hậu tương đối mát mẻ, hệ thực vật tồn tại cũng tương đối đa dạng với
một số kiểu rừng chính như: rừng lá kim, rừng kín thường xanh, rừng hỗn giao gỗ lồ ô và rừng lồ ô.
Rừng lá kim chủ yếu là thông ba lá (Pinus kesiya) thuộc họ Thông
(Pinaceae), chiếm khoảng 15000 ha trong tổng thể khu vực.
Rừng hỗn giao gỗ - lồ ô gồm các loại cây thân gỗ và lồ ô nhưng loài chiếm
ưu thế chủ yếu là cây lồ ô, chiều cao bình quân từ 11 – 13 m, có nhiều dây leo có ít
cây bụi và thảm tuơi, kiểu rừng này chiếm khoảng 1712 ha trong tổng thể khu vực.
Rừng kínthường xanh là kiểu rừng khá phổ biến của khu vực,thành phần loại
khá đa dạng, hầu hết là các loại gổ lớn. Các loài xuất hiện nhiều chủ yếu thuộc các
họ như: Họ Ngọc Lan (Magnoliaceae), họ Cà Phê (Rubiaceae), họ Xoan
(Meliaceae), họ Đào Lộn Hột (Anacardiaceae), họ Sồi Giẻ (Fagaceae),... chiếm một
diện tích cũng khá lớn.
Rừng gỗ lá rộng với các loài cây như thông ba lá,cây lá rộng chủ yếu là Dẻ,
Chò, Cám, Trường,…chiếm ưu thế trong quần thụ .
Tình hình tác động rừng và đất rừng
Rừng luôn có nguy cơ bị cưa xẻ, đẻo ngo trái phép bởi một số lao động nhàn
rỗi thiếu việc làm. Đất rừng chủ yếu ven dọc các con suối lớn có nước quanh năm,

những khu vực gần khu dân cư rất dễ bị xâm chiếm để làm nương rẫy. Ngoài ra,
hiện nay so tăng dân số về cơ học, các hộ đồng bào tách hộ ra sống riêng nhưng vì

9


thiếu đất sản xuất nên cũng dẫn đến nguy cơ đi phát rừng làm nương rẫy trái phép.
Do vậy cũng gây ra nhiều khó khan cho công tác quản lý và bảo vệ rừng.
2.5.Tình hình kinh tế xã hội
2.5.1. Đặc điểm về dân sinh kinh tế - xã hội
Dân cư trong vùng đa số là người đồng bào dân tộc ít người như: K’ho, Châu
Mạ,… và một phần dân di cư tự do, điều kiện kinh tế còn thấp chủ yếu phụ thuộc
vào canh tác nông nghiệp và phát rừng làm rẫy.
Dân cư chủ yếu tập trung sinh sống dọc theo các tuyến đường quốc lộ và các
vùng ven rừng, một số hộ thuộc dân di cư tự do hay vào sống trong rừng để canh tác
cà phê.
Trình độ dân trí nhìn chung vẫn còn rất hạn chế vì tỉ lệ đồng bào dân tộc
thiểu số chiếm trên 70%, tuy vậy ý thức chấp hành của người dân khi được phổ biến
về Luật PCCCR và Luật Bảo Vệ và Phát Triển Rừng tương đối tốt
2.5.2. Tình hình cơ sở hạ tầng
Về giao thông: tuyến quốc lộ 28 hiện đã và đang được nâng cấp, trải nhựa
đến giáp tỉnh Đắc Nông. Trong các tiểu khu của rừng hầu hết đều có các tuyến
đường be vận xuất và các tuyến vận chuyển lâm sản thông tới đường quốc lộ và nối
liền với huyện Bảo Lâm (đường ĐT 725). Nói chung hệ thống đường giao thông ở
đây khá thuận tiện và nó cũng là một hạn chế không nhỏ đối với công tác quản lý
bảo vệ rừng.
Về thông tin liên lạc: trung tâm các xã và hầu hết các thôn đã có điện thoại hữu
tuyến. Ngoài ra, hệ thống điện thoại di động đã phủ sóng toàn huyện.Hầu hết các
thôn đều có điện lưới quốc gia và phủ sóng truyền thanh, truyền hình.
Về y tế: tất cả các xã đều có trạm y tế, hầu hết các trạm đều có bác sĩ


10


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung nghiên cứu
- Phân bố phần trăm (%) số cây theo đường kính.
- Phân bố phàn trăm (%) số cây theo chiều cao vút ngọn.
- Phân bố trữ lượng (M) theo cấp kính (D1,3).
- Xác định mối tương quan giữa D1,3 và Hvn.
- Nghiên cứu cây tái sinh dưới tán rừng
- Xác định độ tàn che của rừng.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
- Khảo sát khu vực nghiên cứu, thu thập các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Khảo sát diện tích rừng thông ba lá tự nhiên tại khu vực nghiên cứu.
- Trên khu vực nghiên cứu, tiến hành lập tất cả 3 ô tiêu chuẩn, mỗi ô có diện
tích 2000 m2 (40 m x 50 m). Trong mỗi ô tiêu chuẩn tiến hành đo đếm các chỉ tiêu
sau:
+ Đo đường kính D1,3 bằng thước dây tại vị trí 1,3 m cho tất cả các
cây trong ô đo đếm.
+ Đo chiều cao vút ngọn (Hvn) bằng sào kết hợp với mục trắc.
+ Đo đường kính tán theo chiều Đông - Tây và Nam Bắc.
+ Ghi chép số liệu vào bảng biểu.
Cây được phân loại với 3 phẩm chất với các tiêu chí sau:
+ Phẩm chất A: là những cây có thân thẳng, phân cành cao, thân tròn
đều, độ thon lớn, tán lá phân bố tròn ít cành nhánh, không bị bạnh vè, sâu

11



bệnh, thân cây không có khối u lồi lõm và không bị nhiều tác động tử bên
ngoài…
+ Phẩm chất B: là những cây có thân bị lệch ít, tán lá phân bố không
đều, độ phân cành trung bình, ít u mắc, ít bạnh vè, không sâu bệnh, ít bị tác
động cơ giới từ bên ngoài…
+ Phẩm chất C: cây bị lệch tán, lệch tâm, sâu bệnh cong queo, rỗng
ruột, nhiều u mắc, bạnh vè…
- Lập một dải rừng có diện tích 500 m2(10 m x 50 m) để vẽ trắc đò ngang
dọc theo phương pháp trắc đồ của David và Richards. Dải rừng được chọn phải đặt
ở nơi điển hình của ô tiêu chuẩn, sau đó biểu diễn lên giấy kẻ ô ly, tính tỷ lệ %.
-Trong ô tiêu chuẩn lập 4 ô dạng bản với diện tích 25 m2 (5 m x 5 m), thiết kế
ở 4 góc của ô tiêu chuẩn phục vụ cho nghiên cứu cây tái sinh
- Trong ô dạng bản tiến hành đo đếm các chỉ tiêu về chiều cao và chất lượng
cây tái sinh, chất lượng cây tái sinh được dựa trên tiêu chí sau:
+ Cây khỏe là cây xanh tốt, sinh trưởng và phát triển tốt, không bị sâu
bệnh
+ Cây trung bình là cây sinh trưởng và phát triển bình thường, ít bị
sâu bệnh
+ Cây xấu là cây sinh trưởng và phát triển kém bị sâu bệnh nặng, cây
sắp chết hoặc bị gãy đổ.
3.2.2. Phương pháp nội nghiệp
Công việc xử lý tính toán các số liệu thu thập được trong quá trình điều tra
ngoại nghiệp được thực hiện chủ yếu trên các phần mềm chủ yếu như excel
2010,stagraphíc plus 5.1 và máy tính tay.
Các công thức được sử dụng trong quá trình tính toán:
-

Đường kính thân cây:


D1,3 = C1,3/𝜋𝜋

Với:
+ C1,3là chu vi thân cây tại vị trí cao 1,3 m trên thân cây

12


+ 𝜋𝜋 = 3.14

-

Tiết diện ngang thân cây:

-

Thể tích thân cây:

𝜋𝜋

G1,3 = D2* (m2)
4

𝜋𝜋

V = *(D1,3)2*Hvn*f1,3
4

Với:


+ D1,3 là đường kính thân cây ở vị trí 1,3 m
+ Hvn là chiều cao vút ngọn của cây.
+ f1,3là hình số thân cây, f = 0,45
-

Trữ lượng lâm phần:
Với:

M = ∑𝑛𝑛𝑖𝑖=1 𝑉𝑉 i (m3)

+ Vi là thể tích cây cá thể
+ I = 1, 2, 3,… n
-

Số tổ:

M = 3,3*log10(n) + 1 hoặc M = 5*log10(n)

Với: n là số cây trong một ô điều tra
-

Khoảng cách tổ: K =( Xmax - Xmin)/m

Với:
+ K là khoảng cách tổ
+ m là số tổ quan sát
+ Xmax là giá trị lớn nhất
+Xmin là giá trị nhỏ nhất
-


Công thức tính tần số: N% =

∑𝑚𝑚
𝑖𝑖 fi
𝑛𝑛

∗ 100

Với: fi là tần số xuất hiện ở mỗi tổ
Tính toán các đặc trưng mẫu
-

1

Công thức tính trung bình mẫu:x = ∑𝑚𝑚
1 𝑓𝑓𝑓𝑓 ∗ 𝑥𝑥𝑥𝑥
𝑛𝑛

𝑚𝑚

(∑𝑓𝑓𝑓𝑓 ∗𝑥𝑥𝑥𝑥 )2
𝑛𝑛

� fi∗𝑥𝑥𝑥𝑥 2 −

-

Công thức tính phương sai: S2 =


-

Công thức tính độ lệch chuẩn: S = √𝑠𝑠2
13

1

𝑛𝑛−1


×