Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ CÔNG THỨC PHỐI TRỘN GIÁ THỂ ĐẾN SỰ TĂNG TRƢỞNG CỦA NẤM LINH CHI (Ganoderma lucidum) TẠI THỦ ĐỨC, TP. HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ CÔNG THỨC
PHỐI TRỘN GIÁ THỂ ĐẾN SỰ TĂNG TRƢỞNG
CỦA NẤM LINH CHI (Ganoderma lucidum)
TẠI THỦ ĐỨC, TP. HỒ CHÍ MINH

Họ và tên sinh viên: NGUYỄN HỒNG LĨNH
Ngành: NÔNG HỌC
Niên khóa: 2009 – 2013

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 08/2013


i

KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ CÔNG THỨC
PHỐI TRỘN GIÁ THỂ ĐẾN SỰ TĂNG TRƢỞNG
CỦA NẤM LINH CHI (Ganoderma lucidum)
TẠI THỦ ĐỨC, TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN HỒNG LĨNH
Khóa luận đƣợc đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sƣ
ngành Nông học

Giảng viên hƣớng dẫn:
ThS. PHẠM THỊ NGỌC



Tp. Hồ Chí Minh, tháng 08/2013


ii

LỜI CẢM ƠN
Con xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến ba mẹ đã sinh thành, nuôi dƣỡng con để con
có thể khôn lớn. Ngƣời đã luôn theo sát và tạo mọi điều kiện thuận lợi tốt nhất trong
quá trình học tập và rèn luyện tại trƣờng.
Em xin chân thành cảm ơn ThS. Phạm Thị Ngọc và đã tận tình hƣớng dẫn,
động viên em trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiệm khoa Nông học, Ban quản lý trại
khoa Nông học, trƣờng đại học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh đã luôn tạo điều kiện rất
tốt cho em thực hiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trƣờng đại học Nông Lâm Tp Hồ Chí
Minh đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu, luôn
quan tâm, dìu dắt và luôn giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, cũng nhƣ trong quá
trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn tập thể lớp DH09NH và cô giáo chủ nhiệm Nguyễn Thị
Thúy Liễu đã giúp đỡ, chia sẽ, động viên tôi trong suốt quá trình thực tập.


iii

TÓM TẮT
Đề tài “Khảo sát ảnh hƣởng của một số công thức phối trộn giá thể đến sự
tăng trƣởng của nấm linh chi Ganoderma lucidum tại Thủ Đức, Tp Hồ Chí Minh”
do Nguyễn Hồng Lĩnh thực hiện với sự hƣớng dẫn của ThS Phạm Thị Ngọc. Đề tài
đƣợc thực hiện 03/2013 đến tháng 08/2013, tại trại thực hiện khoa Nông học, trƣờng

đại học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh nhằm khảo sát sự phát triển và sinh trƣởng của
nấm linh chi trên một số công thức phối trộn cơ chất, loại giá thể, xác định tỷ lệ phối
trộn dinh dƣỡng cho nấm linh chi phát triển tốt nhất.
Thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên một yếu tố, 5 nghiệm
thức, 4 lần lặp lại.
Các nghiệm thức trong thí nghiệm:
NT1: Mùn cƣa 100%.
NT2: Mùn cƣa 70% + trấu 15% + bã mía 15%.
NT3: Rơm 70% + mùn cƣa 15% + bã mía 15%.
NT4: Bã mía 70% + mùn cƣa 15% + xơ dừa 15%.
NT5: Bã mía 100%.
Qua quá trình theo dõi, ghi nhận, phân tích, đánh giá và tìm hiểu đã thu đƣợc kết quả
nhƣ sau:
Về sự sinh trƣởng và phát triển nấm linh chi thì giá thể có công thức phối trộn
mùn cƣa 70% + trấu 15% + bã mía 15% cho tơ nấm phát triển tốt nhất.
Về năng suất, giá thể bã mía 100% cho năng suất cao nhất, giá thể mùn cƣa
100% và thể có công thức phối trộn bã mía 70% + mùn cƣa 15% + xơ dừa 15% cho
năng suất cao thứ hai, giá thể có công thức phối trộn: rơm 70% + mùn cƣa 15% + bã
mía 15% có năng suất thấp nhất
Về hiệu quả kinh tế, giá thể bã mía 100% cho hiệu quả kinh tế cao nhất, giá thể
có công thức phối trộn mía 70% + mùn cƣa 15% + xơ dừa 15% cho hiệu quả kinh tế
cao thứ hai, nghiệm thức rơm 70% + mùn cƣa 15% + bã mía 15% cho hiệu quả kinh tế
thấp nhất.


iv

MỤC LỤC
Trang
Trang tựa ...................................................................................................................... i


LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
TÓM TẮT ......................................................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH SÁCH CÁC KÍ TỰ VIẾT TẮT............................................................ vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ............................................................................ viii
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ .......................................................................... ix
Chƣơng 1 ........................................................................................................... 1
GIỚI THIỆU ...................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu ....................................................................................................... 2
1.3 Yêu cầu ........................................................................................................ 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 2
Chƣơng 2 ........................................................................................................... 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................... 3
2.1 Nấm trồng .................................................................................................... 3
2.1.1 Khái quát về nấm ....................................................................................... 3
2.1.2 Sinh lý và biến dƣỡng của nấm .................................................................. 4
2.1.2.1 Biến dƣỡng của nấm ............................................................................... 4
2.1.3 Các giai đoạn phát triển của sợi nấm ......................................................... 5
2.1.3.1 Giai đoạn sinh trƣởng ............................................................................. 5
2.1.3.2. Giai đoạn phát triển ............................................................................... 5
2.1 Nấm linh chi ................................................................................................. 5
2.2.1 Khái quát chung ........................................................................................ 5
2.2 Phân loại....................................................................................................... 6


v

2.3 Đặc điểm sinh học của nấm linh chi ............................................................. 6

2.3.1 Hình dạng, màu sắc ................................................................................... 7
2.3.2 Điều kiện sống của nấm linh chi ................................................................ 7
2.3.3 Dinh dƣỡng ............................................................................................... 7
2.4 Thành phần hóa học và công dụng của nấm linh chi ..................................... 8
2.5 Khả năng chữa bệnh của nấm linh chi ........................................................ 11
2.6 Giới thiệu sơ lƣợc về hoạt chất sinh học có trong nấm linh chi ................... 13
2.6.1. Ganoderma polysaccharide (GLPs) ........................................................ 13
2.6.2. Ganoderic Acid ...................................................................................... 14
2.6.3. Ganoderma Adenosine ........................................................................... 14
2.6.4. Alcaloid .................................................................................................. 15
2.6.4.1. Định nghĩa ........................................................................................... 15
2.6.4.2. Tính chất.............................................................................................. 15
2.6.4.3 Công dụng ............................................................................................ 15
2.6.5 Hợp chất Saponin .................................................................................... 15
2.6.5.1 Khái niệm chung về Saponin ................................................................ 15
2.6.5.2 Công dụng ............................................................................................ 16
2.6.6 Germanium hữu cơ .................................................................................. 16
2.7.1. Chuẩn bị dịch chiết ................................................................................. 17
2.7.2. Phƣơng pháp ngâm ................................................................................. 17
2.8 Tình hình nghiên cứu nấm linh chi trên thế giới và Việt Nam .................... 18
2.8.1 Thế giới ................................................................................................... 18
2.8.2 Việt Nam ................................................................................................. 19
2.9 Tổng quan về cơ chất trồng nấm linh chi .................................................... 20
Chƣơng 3 ......................................................................................................... 22
VẬT LIỆU PHƢƠNG PHÁP ........................................................................... 22
3.1 Thời gian và địa điểm tiến hành thí nghiệm ................................................ 22
3.2 Vật liệu thí nghiệm ..................................................................................... 22


vi


3.2.1 Giống ...................................................................................................... 22
3.2.2 Giá thể ..................................................................................................... 22
3.2.3 Dụng cụ thí nghiệm ................................................................................. 22
3.3 Phƣơng pháp thí nghiệm ............................................................................. 22
3.5 Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................... 24
3.6 Phƣơng pháp xử lí số liệu. .......................................................................... 25
3.7 Tiến độ thực hiện........................................................................................ 25
Chƣơng 4 ......................................................................................................... 27
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................................... 27
4.1 Kết quả về chỉ tiêu sinh trƣởng ................................................................... 27
4.1.1 Tăng trƣởng chiều dài tơ nấm .................................................................. 27
4.1.2 Ngày bắt đầu xuất hiện tơ nấm linh chi.................................................... 28
4.1.3 Thời gian ăn đầy bịch nấm....................................................................... 29
4.2 Kết quả hình thái quả thể ............................................................................ 30
4.2.1 Kết quả hình thái quả thể lần thu thứ nhất ................................................ 30
4.2.2 Hình thái quả thể qua lần thu thứ hai ....................................................... 31
4.3 Kết quả năng suất lí thuyết và năng suất thực thu ....................................... 33
4.3.1 Kết quả năng suất lí thuyết và năng suất thực thu qua lần thu thứ nhất .... 33
4.3.2 Kết quả năng suất thực tế và năng suất lý thuyết trong lần thu hoạch thứ
hai .................................................................................................................... 34
4.4 Hiệu quả kinh tế ......................................................................................... 36
Chƣơng 5 ......................................................................................................... 38
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................................. 38
5.1 Kết luận ...................................................................................................... 38
5.2 Đề nghị ....................................................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 39
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 41



vii

DANH SÁCH CÁC KÍ TỰ VIẾT TẮT
Cv

Coefficient of variation (hệ số biến động)

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu

NT

Nghiệm thức

NSC

Ngày sau cấy


viii

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.2: Điều kiện môi trƣờng cần thiết cho sự phát triển nấm linh chi ........... 7

Bảng 2.3: Thành phần hóa học của nấm............................................................. 8
Bảng 2.4: Các hoạt chất sinh học và dẫn xuất trong nấm linh chi (Ganoderma
lucidum) (theo Lê Xuân Thám, 1996) ................................................................. 9
Bảng 2.5: Một số bài thuốc chữa bệnh của nấm linh chi (theo Trần Văn Mão,
2004) ................................................................................................................ 13
Bảng 2.6: Các hoạt chất triterpenoid có tác dụng chữa bệnh trong nấm linh chi
(Ganoderma lucidum) (Lê Xuân Thám, 1996) .................................................. 14
Bảng 2.7: Thành phần các chất có trong mùn cƣa ............................................ 20
Bảng 2.8 Thành phần dinh dƣỡng trong cám.................................................... 20
Bảng 3.2: Quy trình trồng nấm linh chi. ........................................................... 25
Bảng 4.1: Động thái tăng trƣởng chiều dài tơ của nấm linh chi ở các nghiệm
thức theo thời gian từ 10 – 25 ngày sau cấy (cm) ............................................. 27
Bảng 4.2: Thời gian bắt đầu xuất hiện của tơ nấm linh chi của các nghiệm thức
(ngày sau cấy) .................................................................................................. 28
Bảng 4.3: Thời gian tơ nấm linh chi lan đầy bịch của các nghiệm thức (ngày sau
cấy) .................................................................................................................. 29
Bảng 4.4: Hình thái quả thể nấm linh chi qua lần thu thứ nhất ......................... 30
Bảng 4.5: Hình thái quả thể qua lần thu thứ hai ............................................... 31
Bảng 4.6: Năng suất thực thu và năng suất lý thuyết qua lần thu thứ nhất ........ 33
Bảng 4.7: Năng suất thực tế và năng suất lí thuyết trong lần thu hoạch thứ hai 34
Bảng 4.8: Năng suất thực tế và năng suất lý thuyết trung bình hai lần thu hoạch
......................................................................................................................... 35
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế các nghiệm thức thí nghiệm .................................. 36


ix

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1 Thể hiện hình thái quả thể trung bình qua hai lần thu hoạch nấm

linh chi ............................................................................................................. 32


1

Chƣơng 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây ngành nuôi trồng nấm phát triển mạnh mẽ trên cả
nƣớc. Tổng các loại nấm ăn và nấm dƣợc liệu trong năm 2006 ƣớc tính đạt khoảng 1,5
triệu tấn. Nghề nuôi trồng nấm ra đời đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, tăng
thu nhập cho ngƣời nông dân và làm giàu cho rất nhiều hộ gia đình. Với nguồn nguyên
liệu chủ yếu là phế thải nông nghiệp và công nghiệp, do đó ngành nuôi trồng nấm đã
góp phần giải quyết nạn ô nhiễm môi trƣờng đang xảy ra trên toàn cầu. Đặc biệt hơn
nữa, nấm không chỉ là nguồn dinh dƣỡng an toàn cho con ngƣời mà nấm còn đƣợc
xem nhƣ là một trong những nguồn dƣợc liệu quí mà hiện nay đang đƣợc sử dụng để
chữa bệnh ngày càng phổ biến.
Trong đó, nấm linh chi (còn gọi là nấm trƣờng thọ, đoạn thảo, nấm linh, thuốc
thần tiên) là loại nấm dùng làm thuốc, là biệt dƣợc, dùng chữa nhiều thứ bệnh. Điều đó
đã đƣợc minh chứng nhƣ: đƣợc xếp là “Thƣợng dƣợc” trong sách “Thần nông bản
thảo” cách đây 2000, và đƣợc nhà Y dƣợc nổi tiếng Trung Quốc Lý Thời Trân phân
thành “ Lục bảo linh chi” (khoảng 1590) thời nhà Minh với các khái quát công dụng
dƣợc lý khác nhau, ứng theo từng màu. Từ đó đến nay, linh chi vẫn thể hiện giá trị siêu
dƣợc liệu xếp trên cả nhân sâm (theo Lê Xuân Thám, 1996) . Vì lí do đó, nhiều nhà
nấm học đã kỳ công nghiên cứu và ngƣời ta đã tìm đƣợc cách trồng chúng, thu lợi
hằng năm hàng năm hàng triệu USD .
Ở Việt Nam trong gần chục năm gần đây, nấm linh chi đã đƣợc một số viện,
trung tâm nghiên cứu thủ nghiệm cách trồng, nay đã đƣa lại quy trình trồng rộng rãi
trong cả nƣớc, đem lại lợi nhuận khá lớn tạo ra nghề trồng nấm dƣợc liệu cho nông
dân nhiều vùng giúp xóa đói giảm nghèo.

Rơm, bã mía, mùn cƣa, trấu là những nguyên liệu dễ kiếm và giá rẻ nên có thể
dùng làm giá thể trồng nấm linh chi, góp phần giảm chi phí đầu tƣ cho việc trồng nấm
và tăng thu nhập cho ngƣời trồng nấm. Nhƣng tỉ lệ giữa các thành phần cơ chất cho ra


2

năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất vẫn đang là câu hỏi lớn và đƣợc nhiều sự quan
tâm nghiên cứu của các nhà khoa học.
Đƣợc sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Nông học Đại học Nông Lâm Tp. Hồ
Chí Minh, tôi tiến hành đề tài “Khảo sát ảnh hƣởng của một số công thức phối trộn
cơ chất đến sự tăng trƣởng của nấm linh chi Ganoderma lucidum”.
1.2 Mục tiêu
Xác định công thức phối trộn cơ chất và loại giá thể phù hợp để góp phần vào
việc nâng cao năng suất nuôi trồng nấm linh chi.
1.3 Yêu cầu
Theo dõi các chỉ tiêu sinh trƣởng của nấm linh chi trên các loại giá thể khác
nhau. Tính hiệu quả kinh tế của từng nghiệm thức.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát một số loại giá thể phổ biến, sử dụng 4 loại giá thể chính: rơm, mùn
cƣa cao su, bã mía, trấu, xơ dừa.
Sử dụng một chủng nấm linh chi Ganoderma lucidum.
Đề tài thực hiện từ: 03/2013 – 08/2013.


3

Chƣơng 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Nấm trồng

2.1.1 Khái quát về nấm
Nấm khác với những thực vật xanh: không có lục lạp, không có sự phân hóa
thành rễ, thân, lá, không có hoa, phần lớn không chứa cellulose trong thành tế bào,
không có một chu trình phát triển chung nhƣ thực vật. Nấm chỉ có thể hấp thu chất
dinh dƣỡng cần thiết cho cơ thể từ cơ thể khác hay từ đất qua bề mặt của tế bào hệ sợi
nấm. Chính vì thế, tất cả hệ thống phân loại sinh giới hiện nay đều coi nấm là một giới
riêng, tƣơng đƣơng với giới thực vật và động vật. Năm 1969 nhà khoa học ngƣời Mỹ
R.H.Whitaker đã đƣa ra hệ thống phân loại 5 giới (Kingdom):
-

Giới khởi sinh (Monera): Gồm vi khuẩn và tảo lam

-

Giới nguyên sinh (Protista): Gồm một số tảo đơn bào, nấm đơn bào có khả
năng di động nhờ lông roi (tiên mao) và các động vật nguyên sinh

-

Giới nấm (Fungi hay Mycetalia, Mycota)

-

Giới thực vật (Plantae hay Vegetabilia)

-

Giới động vật (Animalia)
Năm 1973 nhà khoa học A.L.Takhtadjan đƣa ra hệ thống phân loại nhƣ sau:


-

Giới Mycota: gồm vi khuẩn và vi khuẩn lam

-

Giới nấm

-

Giới thực vật

-

Giới động vật
Năm 1980, Woese căn cứ vào trật tự nucleotid trong acid ribonucleid (ARN)

của ribosome 16S và 5S để tách vi khuẩn ra làm hai giới:
-

Giới vi khuẩn thật (Eubacteria)

-

Giới vi khuẩn cổ (Archaebacteria)

và ông đã gộp nấm, thực vật, động vật thành một giới chung gọi là sinh vật có nhân
thật (Eukaryota). Hiện nay, các nghiên cứu về nấm ngƣời ta thƣờng dựa vào hệ thống



4

phân loại của R.H.Whitaker (1969) và hệ thống phân loại của A.L.Takhtadjan (1973)
(theo Nguyễn Lân Dũng, 2002).
Khóa phân loại nấm hiện đại bao gồm các ngành và ngành phụ nhƣ sau
(Allexopolous, 1962):
- Ngành nấm nhầy (Exomycotina): Loài nấm này có cả hai tính chất động vật và
thực vật, chúng sinh sản bằng bào tử, nhƣng tế bào lại là khối sinh chất không có vách
ngăn bao bọc, di chuyển và nuốt thức ăn nhƣ động vật (amib).
- Ngành nấm thật (Eumycotina): Chiếm số lƣợng lớn, bao gồm các tế bào với
nhân tƣơng đối hoàn chỉnh. Tế bào nấm có vách bao bọc nhƣ tế bào thực vật, đa số cấu
tạo bởi chitin. Nhiều tế bào nấm còn tích trữ đƣờng ở dạng glycogen, giống nhƣ động
vật. Một số loài sinh sản theo lối tạo những giao tử có lông roi để di động (động bào
tử), nhƣng hợp tử lại phát triển theo 1 kiểu chung của nấm. Dựa theo sự sinh sản hữu
tính, các nhà phân loại đã chia chúng thành các ngành phụ nhƣ sau:
-

Ngành phụ nấm tiên mao (Mastigomycotina)

-

Ngành phụ nấm tiếp hợp (Zygomycotina)

-

Ngành phụ nấm túi (Ascomycotina)

-

Ngành phụ nấm đảm (Basidiomycotina)


-

Ngành phụ nấm bất toàn (Deuteromycotina)

2.1.2 Sinh lý và biến dƣỡng của nấm
2.1.2.1 Biến dƣỡng của nấm
Nấm có khả năng sản xuất enzyme ngoại bào, những enzym ngoại bào này giúp
cho nấm biến đổi những chất hữu cơ phức tạp thành dạng hòa tan dễ hấp thu. Chính vì
thế, nấm chỉ có đời sống dị dƣỡng, lấy thức ăn từ nguồn hữu cơ (động vật, thực vật).
Thức ăn đƣợc hấp thu qua màng tế bào hệ sợi nấm. Dựa vào cách hấp thu dinh dƣỡng
của nấm có thể chia làm 3 nhóm:
-

Hoại sinh: Thức ăn là xác bã thực vật hay động vật. Ở nhóm nấm này, chúng có
khả năng biến đổi những chất khó phân hủy thành những chất đơn giản dễ hấp
thu, nhờ hệ men ngoại bào.

-

Ký sinh: Chủ yếu các loài nấm gây bệnh, chúng sống bám vào cơ thể sinh vật
khác để hút thức ăn của sinh vật chủ.


5

-

Cộng sinh: Lấy thức ăn từ cơ thể sinh vật chủ nhƣng không làm tổn hại sinh vật
chủ, ngƣợc lại còn giúp cho chúng phát triển tốt hơn (nhƣ nấm Tuber hay

Boletus cộng sinh với cây thông sồi…).

2.1.3 Các giai đoạn phát triển của sợi nấm
2.1.3.1 Giai đoạn sinh trƣởng
Giai đoạn này thƣờng dài, nấm ở giai đoạn này chủ yếu là dạng sợi. Sợi nấm
(hypha) mỏng manh và gồm 2 nhân, có nguồn gốc từ 2 bào tử khác nhau nẩy mầm và
phối hợp lại. Hệ sợi nấm (mycelium), còn gọi là hệ sợi dinh dƣỡng (vegetative
mycelium), len lỏi trong cơ chất để rút lấy thức ăn. Thức ăn muốn vào tế bào sợi nấm
phải thông qua màng tế bào. Khi khối sợi đạt đến mức độ nhất định về số lƣợng, gặp
điều kiện thích hợp, sẽ bện kết lại tạo thành quả thể nấm. Trong trƣờng hợp bất lợi, sẽ
hình thành các bào tử tiềm sinh hay hậu bào tử (chlamydospore).
2.1.3.2. Giai đoạn phát triển
Giai đoạn này thƣờng ngắn, lúc bấy giờ sợi nấm đan vào nhau, hình thành 1
dạng đặc biệt, gọi là quả thể nấm hay tai nấm (fruit body). Quả thể thƣờng có kích
thƣớc lớn và là cơ quan sinh sản của nấm. Trên quả thể có 1 cấu trúc, nơi tập trung các
đầu ngọn sợi nấm, đó là thụ tầng (hymenium). Chính ở đây 2 nhân của tế bào sẽ nhập
lại thành 1. Sau đó sẽ chia thành 4 nhân con hình thành các bào tử hữu tính (sexual
spore), đảm bào tử (basidiospore) hoặc nang bào tử (ascospore). Khi tai nấm trƣởng
thành, bào tử đƣợc phóng thích, chúng nẩy mầm và chu trình lại tiếp tục.
2.1 Nấm linh chi
2.2.1 Khái quát chung
Nấm linh chi đƣợc xếp vào “Thƣợng Dƣợc“, trong sách “Thần nông bản thảo“
cách đây khoảng 2000 năm thời nhà Châu và sau đó đƣợc nhà dƣợc học nổi tiếng
Trung Quốc Lý Thời Trân phân ra thành “Lục Bảo Linh Chi“ thời nhà Minh với các
khái quát công dụng dƣợc lý khác nhau, ứng theo từng màu. Theo Lý Thời Trân thì
nấm linh chi có 6 màu khác nhau:
-

Xích chi (linh chi đỏ còn gọi Hồng chi)


-

Hắc chi (linh chi đen còn gọi Huyền chi)

-

Thanh chi (linh chi xanh còn gọi Long chi)

-

Bạch chi (linh chi trắng còn gọi Ngọc chi)


6

-

Hoàng chi (linh chi vàng còn gọi Kim chi)

-

Tử chi (linh chi tím)
Nấm linh chi (Ganoderma lucidum) có nhiều tên gọi khác nhau nhƣ Bất lão

thảo, Vạn niên thảo, Thần tiên thảo, Chi linh, Đoạn thảo, Nấm lim,… Mỗi tên gọi của
linh chi gắn liền với một giá trị dƣợc liệu của nó. Tên gọi linh chi bắt nguồn từ Trung
Quốc, hay theo tiếng Nhật gọi là Reishi hoặc Mannentake. Ở các nƣớc Châu Á, đặc
biệt Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan…, việc nghiên cứu phát triển và sử
dụng Linh chi đang đƣợc công nghiệp hóa với quy mô lớn về phân loại, nuôi trồng chủ
động, chế biến và bào chế dƣợc phẩm. Đồng thời nghiên cứu hóa dƣợc các hoạt chất

có tác dụng dƣợc lý và phƣơng pháp điều trị lâm sàng.
Trong số các loài linh chi tìm thấy cho đến nay thì xích chi (Ganoderma
lucidum) đƣợc nghiên cứu y dƣợc chi tiết nhất. Loài chuẩn Ganoderma lucidum có
thành phần hoạt chất sinh học phong phú và hàm lƣợng nhiều nhất.
2.2 Phân loại
Nấm linh chi có tên la tinh là: Ganoderma lucidum (Leyss.Ex Fr.) Karst.
Theo Nguyễn Hữu Đống (2000) thì nấm linh chi đƣợc phân loại nhƣ sau:
Ngành phụ:

Basidiomycotina

Lớp:

Hymenomycetes

Bộ:

Aphyllopholales

Họ:

Gannodermatacecae

Giống:

Gannoderma

2.3 Đặc điểm sinh học của nấm linh chi
Nấm linh chi mọc trong rừng lá rậm, trên gốc và rễ cây nổi trên mặt đất. Có thể
mọc trên cây sống lẫn cây chết. Ganoderma lucidum gặp nhiều ở vùng lạnh Tứ Xuyên,

Quảng Đông Trung Quốc. Ở Việt Nam đã biết 15 loài linh chi mọc hoang ở rừng Bắc
Cạn, Thái Nguyên, Lào Cai, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Lâm Đồng, Đồng Nai, Bình
Phƣớc, Gia Lai, Đăklăk.
Nấm linh chi đỏ (xích chi, đơn chi, hồng chi) Ganoderma lucium (Leyss.ex Fr.)
Karst – hiện nay có 10 chủng (xuất xứ khác nhau) đƣợc nuôi trồng khá phổ biến ở Việt
Nam.


7

2.3.1 Hình dạng, màu sắc
Nấm linh chi (quả thể) gồm 2 phần: cuống nấm và mũ nấm.
- Cuống nấm dài hoặc ngắn, đính bên, có hình trụ, đƣờng kính 0,5 – 3cm. Cuống nấm
ít phân nhánh đôi khi uốn khúc. Lớp vỏ cuống màu nâu, nâu đỏ, nâu đen, không có
lông, bóng.
- Mũ nấm dạng thận – gần tròn đôi khi xòe hình quạt hoặc ít nhiều bị dị dạng. Trên
mặt mũ nấm có vân sợi đồng tâm có tia rãnh phóng xạ. Màu sắc từ vàng chanh – vàng
nghệ - vàng nâu – đỏ nâu – nâu tím – nâu đen, nhẵn bóng, láng nhƣ vecni. Thƣờng
sậm màu dần khi già, kích thƣớc tán biến động lớn từ 2 – 36cm, dày từ 0,8 – 3,3cm.
Phần đỉnh cuống hoặc gồ lên hoặc lõm xuống. Phần thịt nấm dày từ 0,4 – 2,2cm chất
lie, màu vàng kem, nâu nhợt – trắng kem, phân chi kiểu lớp trên lớp dƣới.
- Tầng sinh sản là một lớp ống dày từ 0,2 – 1,8cm màu kem – nâu nhạt gồm các ống
nhỏ thăng, miệng gần tròn, màu trắng, miệng gần tròn, màu trắng – vàng chanh nhạt,
khoảng 3 – 5 ống/mm (Lê Xuân Thám,1998). Khi trƣởng thành thì nấm phát tán bào tử
2.3.2 Điều kiện sống của nấm linh chi
Linh chi phân bố khắp nơi trên thế giới, ký sinh và hoại sinh rộng khắp ở các
loài cây lá rộng đến lá kim, thậm chí ở các tre trúc, dừa, cau, cọ dừa và nho. Nấm linh
chi tiết ra các men phân giải màng tế bào endopolygalacturonase (endo – PG) và
endopectin methyl – translinase (endo – PMTE) có tác dụng làm nhũn tế bào thực vật
rất mạnh gây nên tình trạng các loại gỗ và rễ cây bị mùn ra.

Bảng 2.2: Điều kiện môi trƣờng cần thiết cho sự phát triển nấm linh chi
Yếu tố

Nuôi tơ

Ra quả thể

Nhiệt độ
20 – 350C
25 – 350C
Ẩm độ
55 – 60%
90 – 95%
pH
4,5 - 6
4,5 - 6
Ánh sáng
Không cần
Cần ánh sáng tán xạ từ mọi phía
Nhiệt độ không nên thay đổi quá lớn, nếu thay đổi nấm Linh chi khó phát triển
thành tán mà ở dạng sừng hƣơu, đuôi gà.
2.3.3 Dinh dƣỡng
Linh chi là loài nấm phá gỗ mạnh, có khả năng sử dụng trực tiếp nguồn
cellulose. Do đó, nguyên liệu nào có cellulose thì nấm Linh chi có thể sống và phát
triển.


8

Trong quá trình sinh trƣởng và phát triển yêu cầu cung cấp các hợp chất

cacbon, đạm, chất khoáng và chất dinh dƣỡng. Nguồn cacbon chủ yếu là các loại
đƣờng đơn, đƣờng đa. Đối với các chất cao phân tử nhƣ lignin, cellulose và tinh bột thì
nấm không thể sử dụng trực tiếp mà phải tiết ra các enzyme ngoại bào để phân giải các
chất đơn giản để hấp thụ.
Tại Đài Loan, linh chi đƣợc trồng trên gỗ họ long não để điều trị ung thƣ, khối
u. Nhiều nơi khác đã dùng mùn cƣa tƣơi, mùn cƣa khô của các loại gỗ mềm, không có
tinh dầu và độc tố. Ngoài ra có thể trồng linh chi trên rơm, rạ, bã mía,…Việt Nam nằm
trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, giàu phế liệu cellulose đặc biệt là mùn cƣa cây
cao su, tạo điều kiện cho nghề trồng nấm phát triển mạnh.
2.4 Thành phần hóa học và công dụng của nấm linh chi
Thành phần hóa học nấm linh chi:
Nấm linh chi đƣợc các nƣớc trên thế giới nghiên cứu từ hơn 30 năm nay, chủ
yếu là nghiên cứu thành phần hóa học và giá trị dƣợc liệu của nấm.Các phƣơng pháp
cổ điển trƣớc đây đã phân tích thành phần hóa học của nấm linh chi cho thấy:
Bảng 2.3: Thành phần hóa học của nấm
Thành phần

Tỷ lệ (%)
Nƣớc
12 – 13%
Cellulose
54 – 56 %
Lignin
13 – 14%
Hợp chất nitơ
1,6 – 2,1%
Chất béo
1,9 – 2%
Hợp chất phenol
0,08 – 0,1%

Hợp chất sterol toàn phần
0,11 – 0,16%
Saponin toàn phần
0,3 – 1,23%
(theo “Nấm linh chi cây thuốc quý” của Lê Xuân Thám, 1998).
Từ những năm 1980 đến nay, bằng các phƣơng pháp hiện đại: phổ kế UV (tử
ngoại), IR (hồng ngoại), phổ kế khối lƣợng - sắc ký khí (GC – MS), phổ cộng hƣởng
từ hạt nhân và đặc biệt là kỹ thuật sắc ký lỏng cao áp (HPLC) cùng phổ kế plasma
(ICP), đã xác định chính xác gần 100 hoạt chất và dẫn xuất trong nấm linh chi.


9

Bảng 2.4: Các hoạt chất sinh học và dẫn xuất trong nấm linh chi (Ganoderma
lucidum) (theo Lê Xuân Thám, 1996)
Thành phần hoạt
chất
ARN

Nhóm chất

Hoạt tính dƣợc lý

Loại mô nấm

Kích thích hệ miễn dịch
Bào tử
Chống virút
**(Không xác định) Alkaloid
Bổ tim

Quả thể
**
Glycoprotein
Ức chế khối u
Quả thể
Adenosine
Nucleotide
Tăng sự lƣu thông máu
Quả thể
Thƣ giản cơ, giảm đau
Beta – D - glucans
Polysaccharide Chống khối u
Quả thể
Kích thích hệ miễn dịch
Giảm lƣợng đƣờng huyết
Bổ tim
Ganoderic Acids
Triterpenoid
Chống dị ứng
Quả thể
Bảo vệ gan
Ức chế tổng hợp
cholesterol
Ganodermadiol
Triterpenoid
Giảm huyết áp
Quả thể
Ức chế ACE
Adenosine
Nucleotide

Tăng sự lƣu thông máu
Hệ sợi nấm
Thƣ giản cơ, giảm đau
Beta – D -glucans
Polysaccharide Chống khối u
Hệ sợi nấm
Kích thích hệ miễn dịch
Tăng sản suất kháng thể
Uridine, Uracil
Nucleoside
Phục hồi sự dẻo dai
Hệ sợi nấm
Cyclooctasulpher
Chống dị ứng
Hệ sợi nấm
Ling Zhi – 8
Protein
Chống dị ứng quang phổ
Hệ sợi nấm
Điều hoà huyết áp
Ganodosterone
Steroid
Bảo vệ gan
Hệ sợi nấm
Ganoderic Acids
Triterpenoid
Bảo vệ gan
Hệ sợi nấm
Ganodermic Acid T Triterpenoid
Ức chế tổng hợp

Hệ sợi nấm
–O
cholesterol
Oleic Acid
Acid béo
Chống dị ứng
Hệ sợi nấm
Năm 2001, Masao Hattori đã ly trích đƣợc 10 triterpene mới, bao gồm
Nucleic acid

lucidumol A và B, các ganoderic acid: A, B, E, F, H, K, Y và R. Trong đó kiểu
Lanostane triterpene có thành phần chính là lipophilic. Có khoảng 130 hợp chất đƣợc
ly trích từ quả thể, hệ sợi và bào tử nấm linh chi. Thành phần và hàm lƣợng triterpene
phụ thuộc vào nguồn giống, yếu tố môi trƣờng. Vai trò của triterpene có ý nghĩa quan
trọng trong phòng chống căn bệnh HIV. Hàng loạt các nghiên cứu của Shufeng Zhou


10

chứng minh rằng polysaccharide và triterpene của nấm Linh chi có khả năng chữa trị
bệnh viêm gan mãn tính. Ganopoly ức chế quá trình dịch mã của ADN polymerase của
virút gây bệnh HBV, ngăn chặn sự hoạt động của virút. Ngoài ra polysaccharide và
triterpene tác động hữu hiệu trong việc điều trị bệnh đái đƣờng loại 2 (type II diabetes
mellitus) cho các bệnh nhân. Năm 1994, Lin Zhibin và Lei Lin Sheng đã xác định
đƣợc trọng lƣợng phân tử của Polysaccharide từ G.lucidum là khoảng 7.100 – 9.300.
Những tổng kết về vai trò sinh dƣợc học của nhóm polysaccharide ở các loài nấm linh
chi đã đƣợc giới thiệu tại Hội thảo Bắc Kinh với các báo cáo của các tác giả Đài Loan,
Trung Quốc, Hoa kỳ: đã khảo cứu các BN3B - gồm 4 polycaccharide đồng nhất có
hoạt tính tăng miễn dịch. Trong đó BN3B1 đƣợc xác định là glucan (chỉ chứa glucose)
và BN3B3 là một arabinogalactan mang các liên kết glycoside. Hikino, H.et al từ 1985

đến 1989 chứng minh hoạt lực hạ đƣờng huyết của nhiều polysaccharide. Đó là các
heteroglycan có cả hoạt tính chống ung thƣ. Các ganoderan B có tác dụng làm tăng
mức insuline trong huyết tƣơng, giảm sinh tổng hợp glycogen và giảm hàm lƣợng
glycogen trong gan. Đây chính là cơ sở trị liệu trên các bệnh nhân đái tháo đƣờng(theo

Lê Xuân Thám, 1998).
Các phức hợp polysaccharide – protein có hoạt tính chống khối u và tăng tính
miễn dịch. Năm 1994, Byong Kak Kim tiến hành lai hệ sợi nấm bằng phƣơng pháp
dung hợp Protoplast giữa chủng G.lucidum với G.applanatum, thậm chí với cả nấm
hƣơng (Lentinus edodes), qua đó tăng cƣờng hoạt tính chống khối u sarcom 180 của
các phức polysaccharide – protein lên đáng kể. Lei L.S và Lin L.B (1993) đã chứng
minh tác dụng tăng sinh tổng hợp IL – 2 (Interleukine-2) và hoạt tính ADN
polymerase ở chuột già tuổi bởi polysaccharide, càng soi sáng thêm khả năng trẻ hóa,
tăng tuổi thọ của các nấm linh chi. Những nghiên cứu về polysaccharide không tan
trong nƣớc cũng chứng tỏ hiệu lực chống khối u rất rõ, thậm chí làm tan khối u với tỷ
lệ ¾ ở các loài G.lucidum và G.applanatum (Takashi, 1985; Liu G.T, 1993). Có lẽ đa
dạng nhất và có tác dụng dƣợc lý mạnh nhất là nhóm Saponine, triterpenoide và các
acid ganoderic. Vai trò của các chất này chủ yếu là ức chế giải phóng histamine, ức
chế Angiotensine Conversino emzyme (ACE), ức chế sinh tổng hợp Cholesterol và hạ
huyết áp (Lê Xuân Thám, 1998).


11

2.5 Khả năng chữa bệnh của nấm linh chi
Linh chi đƣợc dùng nhƣ một thƣợng dƣợc khoảng từ 4000 năm nay ở Trung
Quốc và ngƣời ta chƣa thấy tác dụng xấu hay độc tính của Linh chi. Đa số các loài linh
chi điều có vị đắng, tính bình, không độc, tăng trí nhớ, dƣỡng tim, chữa trị tức ngực,
bổ gan khí, an thần,… Theo cách diễn đạt truyền thống của ngƣời phƣơng Đông, các
tác dụng lớn của nấm linh chi nhƣ sau:

- Kiện não (làm sáng suốt, minh mẫn)
- Bảo can (bảo vệ gan)
- Cƣờng tâm (thêm sức cho tim)
- Kiện vị (củng cố dạ dày và hệ tiêu hoá)
- Cƣờng phế (thêm sức cho phổi, hệ hô hấp)
- Giải độc (giải tỏa trạng thái dị cảm)
- Trƣờng sinh (tăng tuổi thọ)
Qua phân tích các hoạt chất về mặt dƣợc lý và sử dụng nấm linh chi, ngƣời ta
thấy linh chi có tác dụng với một số bệnh: Đối với các bệnh tim mạch: Hàng loạt các
hoạt chất của linh chi đƣợc chứng tỏ có tác dụng kìm hãm sinh tổng hợp cholesterol,
kìm hãm quá trình kết tụ tiểu cầu. Các nghiên cứu này đƣợc cũng cố để có kết quả trị
liệu cho các bệnh nhân cao huyết áp, nhiễm mỡ xơ mạch, bệnh mạch vành tim,....Hầu
hết các bệnh nhân có chuyển biến tốt sau một vài tuần, huyết áp ổn định dần, không
xảy ra các tác dụng phụ nhƣ các loại thuốc tân dƣợc. Nhiều nghiên cứu đã phát hiện ra
vai trò của các nguyên tố khoáng vết hiếm. Vanadium (V) có tác dụng chống tích đọng
cholesterol trên thành mạch. Germanium giúp lƣu thông khí huyết, tăng cƣờng vận
chuyển oxy vào mô. Hiện nay, chỉ số Ge trong các dƣợc phẩm linh chi đƣợc xem nhƣ
là một chỉ tiêu quan trọng, có giá trị trong điều trị tim mạch và giảm đau trong trị liệu
ung thƣ. Hiệu quả chống ung thƣ: Bằng việc kết hợp các phƣơng pháp xạ trị, hoá trị,
giải phẫu với trị liệu nấm trên các bệnh nhân ung thƣ phổi, ung thƣ vú và ung thƣ dạ
dày có thể kéo dài thời gian sống trên 5 năm cao hơn nhóm không dùng nấm. Nhiều
thông tin ở Đài Loan cho biết nếu dùng nấm linh chi trồng trên gỗ long não điều trị
cho các bệnh nhân ung thƣ cổ tử cung đạt kết quả tốt - khối u tiêu biến hoàn toàn .
Công trình của Zhibin Lin (1994) đã chỉ ra nguyên lý hiệu dụng là tăng khôi phục hệ
miễn dịch, nhờ đó các phác đồ trị liệu: xạ trị, hóa trị, giải phẩu đạt kết quả cao hơn.


12

Đối với các bệnh về hô hấp: Nấm cinh chi đem lại kết quả tốt, nhất là những

ca điều trị viêm phế quản dị ứng – hen phế quản tới 80%, có tác dụng làm giảm và nhẹ
bệnh theo hƣớng khỏi hẳn.
Khả năng kháng HIV: Để khảo sát khả năng kháng HIV của các hợp chất
trong nấm Ganoderma lucidum, ngƣời ta đã sử dụng dịch chiết từ quả thể trong thử
nghiệm kháng virút HIV – 1 trên các tế bào lympho T ở ngƣời. Sự nhân lên của virút
đƣợc xác định qua hoạt động phiên mã ngƣợc trên bề mặt các tế bào lympho T đã
đƣợc gây nhiễm HIV – 1. Kết quả cho thấy có sự ức chế mạnh mẽ hoạt động sinh sản
của loại virút này. Do đó, nhiều quốc gia đã đƣa linh chi vào phác đồ điều trị tạm thời,
nhằm tăng cƣờng khả năng miễn dịch và nâng đỡ thể trạng cho các bệnh nhân trong
khi AZT, DDI, DDC, còn hiếm và rất đắt. Các nghiên cứu tại Nhật Bản đã chứng minh
các hoạt chất từ nấm linh chi có tác dụng nhƣ sau:
-

Ganoderiol F và ganodermanontirol có hoạt tính chống HIV – 1

-

Ganoderderic acid B và lucidumol B có tác động ức chế hữu hiệu protease HIV
–1

-

Ganodermanondiol và lucidumol A ức chế phát triển tế bào Meth – A (mouse
sarcoma) và LLC (mouse lung carcinoma).
Ngoài ra các ganoderma alcohol là lanostane triterpene với nhóm hydroxol (-

OH) ở vị trí C25 có khả năng chống HIV – 1, Meth – A và LLC ở chuột.
Khả năng antioxydant: Nhiều thực nghiệm chỉ ra vai trò của các saponine và
triterpenoid, mà trong đó Ganoderic acid đƣợc coi là hiệu quả nhất. Những nghiên cứu
gần đây đang đẩy mạnh theo hƣớng làm giàu Selenium - một yếu tố khoáng có hoạt

tính antioxydant rất mạnh – vào nấm linh chi. Chính vì vậy con ngƣời có thể chờ đợi
vào một dƣợc phẩm tăng tuổi thọ, trẻ hoá từ nấm linh chi nói chung và linh chi Việt
Nam nói riêng. Các hoạt chất sinh học trong nấm linh chi có khả năng khử một số gốc
tự do sinh ra trong quá trình lão hóa cơ thể hay sau khi bị nhiễm xạ. Chúng làm phục
hồi các tổ chức bị tổn thƣơng và không gây hiệu ứng phụ nào cho cơ thể. Ngoài ra
nấm linh chi còn có tác dụng chữa trị chứng bí tiểu, bổ thận khí chữa trị đau nhức
khớp xƣơng, gân cốt,… (theo Nguyễn Nhƣ Quỳnh, khóa luận tốt nghiệp khoa công
nghệ sinh học, 2006).


13

Bảng 2.5: Một số bài thuốc chữa bệnh của nấm linh chi (theo Trần Văn Mão, 2004)
Tác dụng điều trị
Suy nhƣợc thần kinh, nhức
đầu chóng mặt, ngứa ban
đêm
Viêm gan mãn tính, suyễn
phế quản, viêm thận
Bệnh tim dài
Cao huyết áp, viêm gan
mãn tính
Đau dạ dày

Pha chế
Linh chi 1 – 3 gam

Cách dùng
Sắc uống mỗi ngày 3 lần


Linh chi 50 gam

Nghiền bột uống mỗi lần 1 – 1,5
gam, ngày uống 3 lần
Nghiền bột 9 – 15 gam uống với
nƣớc sôi, ngày uống 3 lần
Sắc uống mỗi ngày 3 lần

Bột linh chi 30 gam,
bột đậu 90 gam
Linh chi 10 gam

Linh chi 30 gam,
Ngâm rƣợu 14 ngày, ngày uống
rƣợu vang 250 gam
2 lần, mỗi lần 15 ml
2.6 Giới thiệu sơ lƣợc về hoạt chất sinh học có trong nấm linh chi
2.6.1. Ganoderma polysaccharide (GLPs)
Có trên 200 loại polysaccharide đƣợc ly trích và thu nhận từ nấm linh chi.
Hầu hết các GLPs hình thành từ 3 chuỗi monosaccharide, có cấu trúc xoắn ốc 3 chiều,
giống cấu trúc của ADN và ARN. Cấu trúc xoắn này tựa trên khung sƣờn cacbon,
lƣợng khung sƣờn từ 100,000 – 1000,000, đa số chúng tồn tại phía trong vách tế bào
(CWM). Một phần polysaccharide phân tử nhỏ không tan trong cồn cao độ, nhƣng tan
trong nƣớc nóng. Ngoài polysaccharide từ quả thể, polysaccharide cũng đƣợc thu nhận
từ quá trình nuôi cấy trong môi trƣờng dịch lỏng và rắn, chúng vẫn có hoạt tính sinh
học trong việc chữa trị. Một trong 4 loại polysaccharide có đặc tính chống khối u
mạnh nhất là beta – D glucan, trọng lƣợng phân tử 3,12 * 105 hoặc 1,56 * 106, có tác
dụng chống ung thu và tăng tính miễn dịch cho cơ thể. Vai trò dƣợc học của
polysaccharide:
-


Kích thích hệ miễn dịch cơ thể

-

Gia tăng khả năng dung nạp oxygen

-

Giảm gốc tự do hydroxyl

-

Ức chế khối u phát triển

-

Bảo vệ cơ thể chống lại tia bức xạ

-

Tăng chức năng gan

-

Duy trì khả năng tái sinh tủy và cơ một cách bình thƣờng

-

Tham gia tổng hợp ADN, ARN và protein



14

2.6.2. Ganoderic Acid
Ganoderic acid đƣợc định hƣớng là một cyclopropene hoặc cyclopentene. Hàm
lƣợng G.acid thay đổi theo giống linh chi, môi trƣờng nuôi trồng, giai đoạn bào tử
ganodermal. Chính sự thay đổi này làm cho mức độ đắng bị ảnh hƣởng. Hàm lƣợng
G.acid cao thì có nhiều vị đắng.
Triterpenoid là những hợp chất đƣợc tổng hợp từ 6 đơn vị isopren. Các triterpen
có bộ khung chính từ 27 – 30 nguyên tử carbon (C38H48) rất thƣờng gặp trong thực
vật. Các triterpenoid tồn tại dƣới dạng tự do (không có phần đƣờng), có cấu trúc vòng,
mang một số nhóm chức nhƣ: -OH; -Oac; eter -O-; Carbanil C=O; nối đôi C=C. Đặc
tính chung là có tính thân dầu (tan tốt trong eter dầu hỏa, hexan, eter ethyl, cloroform),
ít tan trong nƣớc ngoại trừ khi chúng kết hợp với đƣờng để tạo thành glycosid.
Bảng 2.6: Các hoạt chất triterpenoid có tác dụng chữa bệnh trong nấm linh chi
(Ganoderma lucidum) (Lê Xuân Thám, 1996)
Hoạt chất
Hoạt tính
Ganoderic acid R,S
Ức chế giải phóng histamin
Ganoderic acid B, D, F, H, K, S, Y
Hạ huyết áp
Ganodermaldiol
Hạ huyết áp
Ganodermic acid Mf
Ức chế tổng hợp cholesterol
Ganodermic acid T.O
Ức chế tổng hợp cholesterol
Ganodermic acid

Ức chế tổng hợp cholesterol
Ngoài ra các nghiên cứu cho thấy rằng Ganoderic acid còn có tác dụng:
- Giảm đau
- Bảo vệ gan
- Chống khối u
2.6.3. Ganoderma Adenosine
Adenosine thuộc nhóm purine và là thành phần chính trong cấu trúc nucleic
acid. nấm linh chi có nhiều dẫn xuất adenosine, tất cả chúng đều có hoạt tính dƣợc liệu
mạnh. Chức năng của adenosine:
-

Giảm độ nhớt máu

-

Ức chế kết dính tiểu cầu

-

Ngăn chặn hình thành cục nghẽn

-

Tăng lƣợng lipoprotein 2 – 3 phosphricglycerin

-

Gia tăng khả năng vận chuyển oxygen, tăng lƣu lƣợng máu cung cấp cho não

-


Lọc máu và tăng tuần hoàn máu trong cơ thể


15

2.6.4. Alcaloid
2.6.4.1. Định nghĩa
Alcaloid là những hợp chất hữu cơ có chứa nitơ, đa số có nhân dị vòng, có phản
ứng kiềm, chúng có cấu trúc hóa học và hoạt tính sinh học rất đa dạng. Tuy nhiên cũng
có một số alcaloid không có nhân dị vòng với nitơ và một số alcaloid không có phản
ứng kiềm. Một số alcacoid còn có thể có phản ứng acid yếu do có nhóm chức acid
trong phân tử.
2.6.4.2. Tính chất
Đa số alcaloid không màu, ở trạng thái kết tinh rắn. Một vài alcaloid ở dạng
nhựa vô định hình, một vài alcaloid ở dạng lỏng và có màu. Alcaloid là những hợp
chất có tính baz yếu, do sự có mặt nguyên tử nitơ. Tính baz của các alcaloid khác nhau
tùy theo nhóm thế (R-) gắn trên nguyên tử nitơ. Các alcaloid tính baz yếu thì phải cần
môi trƣờng acid mạnh để tạo thành muối, tan trong nƣớc.
Các alcaloid ở dạng tự do hầu nhƣ không tan trong nƣớc, nhƣng thƣờng tan
trong dung môi hữu cơ: cloroform, eter diethyl, alcol bậc thấp. Các muối của alcaloid
thì tan trong nƣớc, alcol và hầu nhƣ không tan trong dung môi hữu cơ nhƣ: cloroform,
eter, benzen. Chính vì thế, tính hòa tan của các alcaloid đóng vai trò quan trọng trong
việc ly trích alcaloid ra khỏi nguyên liệu và trong kỹ nghệ dƣợc phẩm điều chế dạng
thuốc để uống.
2.6.4.3 Công dụng
Alcaloid là những chất có hoạt tính sinh học, nhiều ứng dụng trong ngành y
dƣợc và nhiều chất rất độc. Các alcaloid có tác dụng rất khác nhau phụ thuộc vào cấu
trúc của alcaloid.
-


Tác dụng lên hệ thần kinh

-

Tác dụng lên huyết áp

-

Tác dụng trị ung thƣ

2.6.5 Hợp chất Saponin
2.6.5.1 Khái niệm chung về Saponin
Saponin là một loại glycosid, có cấu trúc gồm hai phần: phần đƣờng gọi là
glycon và phần không đƣờng gọi là aglycon. Saponin có tính chất đặc trƣng: khi hòa
tan vào nƣớc sẽ có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt của dung dịch và tạo nhiều bọt;


×