Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

ảnh hưởng của một số công thức phân bón khác nhau đến sự sinh trưởng và phát triển của dứa đài nông 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.05 KB, 5 trang )

ảnh hởng của một số Công thức phân bón khác nhau đến
sự sinh trởng và phát triển của dứa Đài nông 4
Nguyễn Khắc Thái Sơn
*
, Nguyễn Minh Chung
**
Influence of some different fertilizer formula for the growth and development of
Dainong 4 pineapple
(Summary)
After monitoring the growth, development, productivity of Dainong4 pineapple on the 6
different fertilizer formulas and preliminary economic efficiency evaluation, we have some
conclusion as follows:
1- Composition and amount of fertilizer had effect on the norms of growth, development
and productivity of Dainong 4 pineapple, except number of leaves.
2- The growth, development and productivity of Dainong 4 pineapple of the formula 2
(fertilizer 60 g standard Bokashi + 10 g N + 5 g P
2
O
5
+ 15 g K
2
O per plant) and formula 3
(fertilizer 150 g standard Bokashi + 5 g N + 2.5 g P
2
O
5
+ 7.5 g K
2
O per plant) were equivalent
with control formula (fertilizer 300 g chicken shit + 10 g N + 5 g P
2


O
5
+ 15 g K
2
O per plant)
3- Formula 3 (fertilizer 150 g standard Bokashi + 5 g N + 2.5 g P
2
O
5
+ 7.5 g K
2
O per
plant) should be used for Dainong 4 pineapple, because its profits is 20953786 VND per ha,
higher than 640214 VND per ha in comparison with control formula; spend slower than the
control formula 3390214 VND per ha and reduced by 50 percents of inorganic fertilizer in the
comparison to the control formula.
I. Mở đầu
Bón phân là một biện pháp kỹ thuật canh tác quan trọng đối với cây trồng nói chung
nhằm tăng năng suất và chất lợng nông sản, đặc biệt là đối với những giống cây trồng mới hay
trong điều kiện canh tác mới. Với giống dứa Đài nông 4 cũng vậy, đây là một giống dứa mới,
đợc trồng lần đầu tiên tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên; vì thế nghiên cứu tìm ra công
thức phân bón phù hợp cho nó là rất cần thiết. Bài viết này giới thiệu kết quả nghiên cứu "ảnh
hởng của một số công thức phân bón khác nhau đến sự sinh trởng và phát triển của dứa
Đài nông 4".
II. Đối tợng, Nội dung và Phơng pháp nghiên cứu
1. Đối tợng nghiên cứu:
* Cây trồng: Thí nghiệm nghiên cứu đối với cây dứa Đài nông 4 nhân bằng phơng pháp
nuôi cấy mô (NCM). Cây nuôi cấy mô trong nghiên cứu này đợc lấy từ Viện Sinh học Nông
nghiệp (Trờng ĐH Nông nghiệp I). Đặc điểm chính và nguồn gốc giống Đài nông 4 đợc tóm
tắt sơ bộ nh sau: Đài nông 4 là giống dứa do Viện Nghiên cứu Nông nghiệp Gia Nghĩa (Đài

Loan) tạo ra, là con lai của tổ hợp Cayenne làm mẹ và Đài Loan (thuộc nhóm Queen) làm bố.
Ngoại hình của dứa Đài nông 4 khá giống dứa Queen nhng lá dài hơn, gai dài và cong hơn,
lòng máng sâu hơn và có vệt nâu tím, mặt trên có một lớp phấn dày che phủ. Quả Đài nông 4
cũng khá giống quả Queen nhng mắt quả lớn hơn và thịt quả khô hơn, thích hợp cho ăn tơi
sống.
*
TS. Trờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên
**
ThS. TW Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
1
* Phân bón: Thí nghiệm sử dụng các loại phân bón sau:
- Phân vô cơ: đạm urea Bắc Giang, Lân super phosphat Lâm Thao, kali đỏ (KCl).
- Phân hữu cơ: phân gà nguyên thuỷ và đã qua chế biến dạng Bokashi. Bokashi là chất
hữu cơ đợc lên men bởi hỗn hợp vi sinh vật hữu hiệu (gọi tắt là EM = Effecticve
Microoganims). Thành phần của Bokashi chuẩn gồm: 50 % phân gà, 25 % cám gạo, 25 %
mùn ca. Thành phần của Bokashi cải tiến gồm: 5 % phân gà, 5 % cám gạo, 90 % mùn ca.
2. Nội dung nghiên cứu: Thí nghiệm đợc tiến hành với 6 công thức (CT) phân bón nh
sau:
CT1 (đối chứng) : 300 g phân gà + 10 g N + 5 g P
2
0
5
+ 15 g K
2
O
(1)
[1], [3], [4], [5], [6];
CT2: 60 g Bokashi chuẩn + nền phân vô cơ;
CT3: 150 g Bokashi chuẩn + 1/2 nền phân vô cơ;
CT4: 60 g Bokashi cải tiến + nền phân vô cơ;

CT5: 150 g Bokashi cải tiến + 1/2 nền phân vô cơ;
CT6: 300 g Bokashi chuẩn.
Sáu công thức trên là lợng phân bón cho một cây dứa trong cả chu kì sống, từ khi trồng tới
thu hoạch.
(1)
: Gọi lợng phân vô cơ của công thức 1 là nền phân vô cơ.
3. Phơng pháp nghiên cứu: Thí nghiệm đợc bố trí theo khối ngẫu nhiêu hoàn chỉnh, 3
lần nhắc lại, mỗi ô thí nghiệm 30 cây. Dứa đợc trồng vào tháng 9 năm 2003, trên đất đồi dốc
khoảng 5
o
-7
o
, tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Các số liệu thu đợc đợc tính toán trên
máy tính bằng chơng trình Excel và xử lý thống kê theo phần mềm IRRISTAT.
III. Kết quả và thảo luận

1. ảnh hởng của một số công thức phân bón đến khả năng sinh trởng của dứa Đài
nông 4
Cây dứa giống khi trồng đợc chọn có khối lợng 100 + 20 g, theo dõi đến khi đạt tiêu
chuẩn xử lí cho ra hoa thì thu đợc kết quả về sinh trởng nh trên bảng 1.
Bảng 1. ảnh hởng của một số công thức phân bón đến các chỉ tiêu sinh trởng của
dứa Đài nông 4 khi xử lí ra hoa
Chỉ tiêu
Công thức
Chiều cao cây
(cm)
Đờng kính tán
(cm)
Tổng số lá (lá) Số lá hoạt động
(lá)

CT1 (đ/c) 103,90 105,50 74,04 40,84
CT2 104,03 106,30 73,44 40,84
CT3 99,97 99,36
*
72,64 39,44
CT4 99,18 98,43
*
72,17 39,71
CT5 91,47
**
87,00
**
72,51 38,24
CT6 89,27
**
86,33
**
72,04 36,17
*
CV% 3,40 3,30 4,04 5,90
LSD 05 5,99 5,78 5,81 4,24
LSD 01 8,51 8,22 8,26 6,02
*
Sai khác ở mức xác suất 95 %.
**
Sai khác ở mức xác suất 99 %
Kết qủa bảng 1 cho thấy khi xử lý ra hoa, chiều cao dứa ở 6 công thức phân bón dao
động từ 89,27 đến 104,03 cm. Trong đó, dứa ở công thức 5 và công thức 6 có chiều cao tơng
2
ứng là 91,47 và 89,27 cm; thấp hơn hẳn đối chứng ở mức xác suất 99 %. Đờng kính tán lá dao

động từ 86,33 đến 106,30 cm. Kết quả xử lí thống kê cho thấy công thức 3 và công thức 4 có
đờng kính tán tơng ứng là 99,36 và 98,43 cm, thấp hơn đối chứng ở mức xác suất 95 %; công
thức 5 và công thức 6 có đờng kính tán tơng ứng là 87,00 và 86,33 cm, thấp hơn đối chứng ở
mức xác suất 99 %.
Nh vậy, khi thay đổi thành phần và lợng phân bón đã ảnh hởng đến chiều cao và đờng
kính tán của dứa Đài nông 4. Càng giảm lợng phân vô cơ và thay dần phân hữu cơ dạng
Bokashi chuẩn bằng dạng Bokashi cải tiến thì chiều cao và đờng kính tán của dứa Đài nông 4
càng có xu hớng giảm dần.
Tổng số lá dứa dao động từ 72,04 đến 74,04 lá, kết quả xử lí thống kê cho thấy chúng
không khác nhau và ở mức trung bình [2]. Số lá hoạt động dao động từ 36,17 đến 40,84 lá, có
xu hớng giảm dần khi thay dần phân vô cơ bằng phân hữu cơ và thay dần phân hữu cơ dạng
Bokashi chuẩn bằng dạng Bokashi cải tiến. Điều này cho thấy phân bón ảnh hởng đến tuổi thọ
của lá dứa. Tuy nhiên, kết quả xử lí thống kê cho thấy, chỉ riêng công thức 6 có 36,17 lá hoạt
động, thấp hơn đối chứng 4,67 lá là sai khác ở mức xác suất 95 %. Điều này là phù hợp vì
công thức 6 chỉ bón 300 g Bokashi chuẩn, không bón phân vô cơ. Còn các công thức từ 1 đến
5 đều có 100 % hoặc 50 % nền phân vô cơ nên đã ảnh hởng tốt đến tuổi thọ của lá và kết quả
là tăng số lá hoạt động.
Nh vậy, khi thay đổi thành phần và lợng phân bón không ảnh hởng tới tổng số lá của Đài
nông 4. Nói cách khác là số lá của dứa Đài nông 4 là chỉ tiêu nói lên đặc điểm của giống.
Trong phạm vi những công thức phân bón thí nghiệm ở đây không làm nó thay đổi. Tuy nhiên,
nếu thay hoàn toàn lợng phân hữu cơ nguyên thuỷ bằng Bokashi và không bón phân vô cơ sẽ
giảm tuổi thọ của lá, dẫn đến giảm số lá hoạt động. Điều này cho phép ta dự đoán nếu thay
nh vậy có thể sẽ ảnh hởng không tốt đến năng suất.
2. ảnh hởng của một số công thức phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của dứa Đài nông 4
Hiệu quả của phân bón thờng thể hiện rõ nhất qua các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất thu đợc. Vấn đề này đợc thể hiện trên bảng 2.
Bảng 2. ảnh hởng của một số công thức phân bón đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của dứa Đài nông 4
C.tiêu

C.thức
Tổng số mắt
quả (mắt/quả)
Chu vi quả
(cm)
Chiều cao
quả (cm)
Khối lợng quả
không chồi (kg)
NSLT (tấn
quả/ha/vụ)
CT1 (đ/c) 90,47 25,91 12,32 0,97 48,00
CT2 88,58 25,34 12,19 0,95 47,00
CT3 85,74 24,54 11,81 0,91 45,50
CT4 81,96 23,54 11,31 0,87 43,50
*
CT5 76,54 21,93 10,65 0,82
*
40,50
**
CT6 73,56 20,85 10,74 0,77
**
38,50
**
CV% 8,00 9,20
LSD 05 0,13 4,52
LSD 01 0,18 6,35
*
Sai khác ở mức xác suất 95 %.
**

Sai khác ở mức xác suất 99 %
Kết quả bảng 2 cho thấy, các yếu tố cấu thành năng suất (tổng số mắt, chu vi quả, chiều
cao quả và khối lợng quả) của dứa Đài nông 4 có xu hớng giảm dần khi thay dần phân vô cơ
bằng phân hữu cơ và thay dần phân hữu cơ dạng Bokashi chuẩn bằng dạng Bokashi cải tiến.
3
Đặc biệt, khối lợng quả (không kể chồi ngọn) thì ở đối chứng đạt 0,97 kg nhng ở công thức 5
và công thức 6 chỉ đạt tơng ứng là 0,82 và 0,77 kg, thấp hơn đối chứng đối chứng ở mức xác
suất 95 và 99 %. Tơng tự, năng suất lí thuyết quy ra từ khối lợng quả cũng giảm dần từ công
thức 1 đến công thức 6, chúng dao động từ 38,5 đến 48,0 tấn/ha. Năng suất này là cao hơn dứa
Queen nhng thấp hơn dứa Cayenne [6]. Trong đó, năng suất ở công thức đối chứng cao nhất,
đạt 48,0 tấn/ha. Kết quả xử lí thống kê cho thấy năng suất ở công thức 2 và công thức 3 cha
thể hiện sự sai khác so với đối chứng; ở công thức 4 đạt 43,5 tấn/ha, thấp hơn đối chứng ở mức
xác suất 95 %; ở công thức 5 và công thức 6, tơng ứng đạt 40,5 và 38,5 tấn/ha, đếu thấp hơn
đối chứng ở mức xác suất 99 %.
3. Sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế đối với các công thức bón phân cho dứa Đài
nông 4
Bất kỳ một giải pháp kỹ thuật nào cũng cần hạch toán về kinh tế để so sánh với các giải
pháp hiện hành. Bởi vì một giải pháp mới chỉ đợc đa vào sử dụng khi chúng thể hiện đợc tính
hiệu quả. Trong thực tế, có những biện pháp kỹ thuật có tác động rất tốt tới sự sinh trởng, phát
triển của cây trồng nhng giá trị ứng dụng thực tiễn của nó bị hạn chế chỉ vì nó không mang lại
hiệu quả kinh tế và ngợc lại. Kết quả ở bảng 1 và bảng 2 cho thấy có những công thức thí
nghiệm có tác động tốt tới sinh trởng, phát triển và năng suất dứa Đài nông 4. Tuy nhiên, để
thấy đợc nó có mang lại hiệu quả kinh tế hay không chúng ta cần hạch toán để xem hiệu quả
kinh tế của từng công thức phân bón ra sao.
ở đây, trong điều kiện quy mô nhỏ (thí nghiệm) nên khi tính toán chúng tôi bỏ qua một
số khoản chi nh: lãi suất tiền vốn, thuế đất sau đó quy ra cho một ha, với phơng châm là
hạch toán sơ bộ để so sánh chi phí giữa các công thức bón phân với nhau, mà chủ yếu chi phí
về vật t; bởi chi phí cây giống, công lao động và các phần chi khác có thể coi là nh nhau.
Trong phần hạch toán dới đây, giá cây giống là 300 đ/cây, các loại phân bón đợc tính theo giá
thị trờng vào thời điểm tháng 9 năm 2003 - khi trồng (250 đ/kg phân gà, 4300 đ/kg urea, 1200

đ/kg lân, 3350 đ/kg kali, 2500 đ/kg cám, 120 đ/kg mùn ca). Giá dứa quả tơi đợc tính theo giá
bình quân bán cho các nhà máy sản xuất đồ hộp tại thời điểm tháng 8 năm 2005 là 1.100
đ/kg (do Công ty Xuất nhập khẩu Hoa Quả Hà Nội cung cấp). Kết quả hạch toán sơ bộ đợc
thể hiện tại bảng 3.
Bảng 3. Sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón cho dứa Đài
nông 4
Chỉ tiêu
C.thức
Các khoản chi chính (đồng/ha/vụ) Tổng thu
(đồng/ha
/vụ)
Hiệu quả kinh tế
Giá cây
giống
Phân bón Công lao
động
Tổng chi Lãi
(đồng/ha/vụ)
Tỷ suất
Lợinhuận
(lần)
TT. cột (1) (2) (3) 4=1+2+3 (5) 6 = 5-4 7= 6/4
CT1(đ/c) 15.000.000 14.486.428 3.000.000 32.486.428 52.800.000 20.313.572 0,63
CT2 15.000.000 13.026.428 3.000.000 31.026.428 51.700.000 20.673.572 0,67
CT3 15.000.000 11.096.214 3.000.000 29.096.214 50.050.000 20.953.786 0,72
CT4 15.000.000 11.542.928 3.000.000 29.542.928 47.850.000 18.307.072 0,62
CT5 15.000.000 7.384.464 3.000.000 25.384.464 44.550.000 19.165.536 0,76
CT6 15.000.000 11.450.000 3.000.000 29.450.000 42.350.000 12.900.000 0,44
Tỷ suất lợi nhuận nói lên hiệu quả của đồng vốn đầu t. Trong nghiên cứu này tỷ suất lợi
nhuận của đối chứng là 0,63 lần, các công thức: 2, 3 và 5 có tỷ suất lợi nhuận cao hơn đối

chứng; chỉ tiêu này ở công thức 4 và công thức 6 tơng ứng chỉ đạt 0,62 và 0,44 lần. Tuy nhiên,
đánh giá một giải pháp thì quan trọng nhất là phần lãi. Kết quả ở bảng 3 cho thấy, giá cây
4
giống và công lao động của cả 6 công thức là nh nhau. ở nghiên cứu này, khác nhau lớn nhất là
chi phí về phân bón và lợi nhuận thu đợc thông qua việc thay đổi thành phần và lợng phân
bón. Qua hạch toán cho thấy trong khi tổng chi của công thức đối chứng là 32.486.428 đ/ha
thì cả 5 công thức thí nghiệm đều có tổng chi thấp hơn so với đối chứng từ 1.460.000 đồng
đến 7.101.964 đồng/ha. Trong đó, chi phí thấp nhất là công thức 5 với tổng chi phí là
25.384.464 đồng/ha. Kết quả là, công thức 2 và công thức 3 thu lãi tơng ứng là
20.673.527 và 20.953.786 đ/ha, cao hơn đối chứng là 360.000 và 640.214 đồng/ha.
Công thức 4, 5, và 6 cho lãi thấp hơn đối chứng từ 1.148.036 đến 7.413.572
đồng/ha. Trong đó, thấp nhất là công thức 6 chỉ lãi 12.900.000 đồng/ha.
Nh vậy, nếu xét về góc độ hiệu quả kinh tế thì nên bón phân theo công thức 2
và công thức 3 vì ở chúng thu đợc cả lãi và tỷ suất lợi nhuận cao hơn đối chứng.
Bên cạnh hiệu quả về kinh tế đợc phân tích ở trên, việc thay đổi thành
phần và lợng phân bón trong các công thức thí nghiệm có thể còn mang lại cho
chúng ta những hiệu quả về môi trờng và chất lợng sản phẩm. Các công thức
bón Bokashi chúng ta đã cung cấp cho môi trờng đất một lợng vi sinh vật hữu
hiệu, tăng hàm lợng mùn làm cho đất tơi, xốp, tăng độ kết dính của keo đất.
Đồng thời, giảm lợng phân vô cơ, sẽ làm giảm ô nhiễm đất, ô nhiễm nguồn n ớc
và cho sản phẩm sạch hơn, an toàn hơn cho sức khoẻ con ng ời.
IV. kết luận
Sau khi theo dõi sự sinh trởng, phát triển, năng suất của dứa Đài nông 4 trên 6 công thức
phân bón khác nhau và sơ bộ hạch toán kinh tế, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1- Thành phần và lợng phân bón có ảnh hởng đến các chỉ tiêu sinh trởng, phát triển và
năng suất dứa Đài nông 4, trừ tổng số lá.
2- Sự sinh trởng, phát triển và năng suất dứa Đài nông 4 ở công thức 2 (bón 60 g Bokashi
chuẩn + 10 g N + 5 g P
2
0

5
+ 15 g K
2
O) và công thức 3 (bón 150 g Bokashi chuẩn + 5 g N + 2,5
g P
2
0
5
+ 7,5 g K
2
O) tơng đơng với đối chứng (bón 300 g phân gà + 10 g N + 5 g P
2
0
5
+ 15 g
K
2
O).
3- Đối với dứa Đài nông 4, nên sử dụng công thức 3 (bón 150 g Bokashi chuẩn + 5 g N +
2,5 g P
2
0
5
+ 7,5 g K
2
O) vì nó cho lãi 20.953.786 đ/ha, cao hơn đối chứng là 640.214 đ/ha; chi
phí thấp hơn đối chứng 3.390.214 đ/ha và giảm 50 % lợng phân vô cơ.
Tài liệu tham khảo
1. Ngyễn Thị An (1993), Xác định tỷ lệ, liều lợng phân bón đa lợng cho dứa Queen ở
một số vùng trồng dứa phia Bắc, Báo cáo đề tài khoa học, Trung tâm Nghiên cứu

Cây ăn quả Phú Hộ.
2. Claude Py (1977), cây dứa, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Tr. 33, 168-183.
3. Deng Shiquan, Deng SQ (2002), Cultural technique for high quality and high
yielding pineapple, AGRS.
4. Nguyễn Văn Nghiêm và Trần Minh Hòa (2002), Nghiên cứu ảnh hởng của một số l-
ợng phân bón N:P:K và chế phẩm bón lá góp phần hoàn thiện quy trình kỹ thuật
thâm canh dứa Cayenne, Trung tâm Tin học, Bộ Nông nghiệp và PTNT.
5. Trần Thế Tục và Vũ Mạnh Hải (1997), Khả năng phát triển cây dứa Cayeene ở một
số vùng phía Bắc, Tạp chí Rau Hoa Quả, Số 1, Viện Nghiên cứu Rau Quả.
6. Trần Thế Tục và Vũ Mạnh Hải (2002), Kỹ thuật trồng dứa, Nxb Nông nghiệp, Hà
Nội, Tr. 105-135.
5

×