Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI HUYỆN BẮC BÌNH, TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2006 – 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1001.79 KB, 92 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Ngành Quản Lý Đất Đai

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

\[\[

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI

ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI HUYỆN BẮC BÌNH,
TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
SVTH
: BÙI HỮU THI
NGÀNH
: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
NIÊN KHÓA : 2002 - 2006

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 08/2006

SVTH: Bùi Hữu Thi

Trang 1


Luận văn tốt nghiệp



Ngành Quản Lý Đất Đai

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN
BỘ MÔN QUY HOẠCH

\[\[
Sinh viên thực hiện:
BÙI HỮU THI

ĐỀ TÀI

ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI HUYỆN BẮC BÌNH,
TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
Luận văn tốt nghiệp được đệ trình để hoàn thành yêu cầu cấp bằng
Kỹ sư Quản Lý Đất Đai

Giáo viên hướng dẫn:
TS. NGUYỄN VĂN TÂN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 08/2006
SVTH: Bùi Hữu Thi

Trang 2


Luận văn tốt nghiệp


Ngành Quản Lý Đất Đai

Lời cảm ơn
Con xin chân thành ghi ơn cha mẹ đã ân cần nuôi dưỡng, dạy dỗ con trưởng
thành như ngày hôm nay. Những người thân trông gia đình đã hết lòng giúp đỡ và
động viên tôi học tập.
Xin chân thành biết ơn:
Quý thầy cô Trường ĐH Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, thầy cô khoa
Quản Lý Đất Đai & Bất Động Sản của trường đã truyền đạt kiến thức cơ bản cho tôi.
Thầy Nguyễn Văn Tân – Phó Trưởng khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động Sản
đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Anh Trần Thanh Huy – đội trưởng Đội Quy Hoạch - Trung Tâm Kỹ Thuật Tài
Nguyên & Môi Trường Tỉnh Bình Thuận đã tạo điều kiện giới thiệu địa bàn và tận tình
hướng dẫn trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
Các anh chị trong Trung Tâm Kỹ Thuật Tài Nguyên & Môi Trường Tỉnh Bình
Thuận đã nhiệt tình giúp đỡ và truyền đạt những kinh nghiệm quí báu trong nghiệp vụ
quản lý đất đai để tôi hoàn thành tốt đề tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi
hoàn thành đề tài trên.
Đề tài chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, tôi rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp quý báu của Thầy Cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn
nữa.
Xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện

Bùi Hữu Thi

SVTH: Bùi Hữu Thi


Trang 3


Luận văn tốt nghiệp

Ngành Quản Lý Đất Đai

TÓM TẮT
Bùi Hữu Thi, lớp DH02QL, khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động Sản, trường
Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, tháng 07/2006.
Đề tài: “Điều chỉnh Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất đai huyện Bắc Bình,
tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006 – 2010”.
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Tân – khoa Quản Lý Đất Đai & Bất
Động Sản.
Đề tài: “Điều chỉnh Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất đai huyện Bắc Bình, tỉnh
Bình Thuận giai đoạn 2006 – 2010”. được tiến hành từ tháng 01/04/2006 với mục
đích điều chỉnh, phân bố quỹ đất một hợp lý, tiết kiệm, khoa học và mang lại hiệu quả
cao theo quan điểm bền vững, lâu dài phù hợp với mục tiêu phát triển KT – XH của
huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận.
Đề tài được thực hiện dựa trên các bước tiến hành theo quy định của Thông tư 30
v/v hướng dẫn lập, điều hành và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Bộ
Tài Nguyên & Môi Trường ban hành ngày 01/11/2004. Quy trình lập và điều chỉnh
Quy hoạch sử dụng đất, Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được ban hành kèm theo
Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30/6/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Luật đất đai năm 2003, Nghị định 181/2004/TT-BTNMT hướng dẫn thi
hành Luật đất đai năm 2003, Thông tư 28/2004/TT-BTNMT.
Bên cạnh đó còn kết hợp các phương pháp: phương pháp điều tra thực địa,
phương pháp thống kê, phương pháp đánh giá đất đai theo FAO, phương pháp GIS,
phương pháp chuyên gia, phương pháp định mức, phương pháp dự báo, phương pháp
cân bằng tương đối, phương pháp so sánh phân tích tổng hợp.

Phương án đã xác định tổng nguồn lực từ đất đai làm cơ sở phân bổ quỹ đất cho
các ngành, phù hợp với nhu cầu phát triển KT – XH, cụ thể cơ cấu quỹ đất đai đến
năm 2010 như sau:
+ Đất nông nghiệp: 155.315,95 ha chiếm 85,09 % tổng diện tích tự nhiên.
+ Đất phi nông nghiệp: 13.233,82 chiếm 7,25 % tổng diện tích tự nhiên.
+ Đất chưa sử dụng: 13.983,43 chiếm 7,66 % tổng diện tích tự nhiên.

SVTH: Bùi Hữu Thi

Trang 4


Luận văn tốt nghiệp

Ngành Quản Lý Đất Đai

Kết quả của đề tài là việc bố trí, sử dụng đất tiết kiệm, khoa học, hiệu quả và
bền vững, thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng nông nghiệp - dịch vụ, thương
mại – công nghiệp, góp phần nâng cao mức sống và trình độ dân trí của người dân.

MỤC LỤC
-----trang

Lời cảm ơn ............................................................................................................. 3
Tóm tắt ................................................................................................................... 4
Mục lục ................................................................................................................... 5
Danh sách các chữ viết tắt .................................................................................... 7
Danh sách các biểu đồ........................................................................................... 8
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 9
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

I.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
QUY HOẠCH TRONG NƯỚC ..............................................................................11
I.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA NGHIÊN CỨU ............................................................13
I.3. CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ CƠ SỞ THỰC HIỆN
ĐIỀU CHỈNH QHSDĐ ............................................................................................14

PHẦN II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
II.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................15
II.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................................16

PHẦN III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
III.1. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN
THIÊN NHIÊN - CẢNH QUAN MÔI TRƯỜNG...............................................17
III.1.1 Điều kiện tự nhiên................................................................................................17
III.1.2. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................................20
II.1.3. Cảnh quan môi trường, môi trường ...................................................................24

SVTH: Bùi Hữu Thi

Trang 5


Luận văn tốt nghiệp

Ngành Quản Lý Đất Đai

III.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI........................................25
III.2.1. Tăng trưởng kinh tế ....................................................................................25

III.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế .........................................................................25
III.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ...................................................26
III.2.4. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập ......................................................27
III.2.5. Thực trạng phân bố, phát triển các khu dân cư .......................................28
III.2.6. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội .................29
III.3. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI ......................................................................32
III.3. 1. Tình hình quản lý đất đai ..........................................................................32
III.3.2. Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2005 ........................................................34
III.3.3. Tình hình biến động đất đai giai đoạn 2000 – 2005 ..................................41
III.4 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN
QH SDĐ ĐẾN 2005...............................................................................................................44
III.4.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............44
III4.2 Đánh giá chung tình hình thực hiện QH, KH SDĐ.....................................48
III.5. TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ MỤC TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN 2010.............51
III.5.1. Khái quát tiềm năng đất đai........................................................................51
III.5.2. Tiềm năng đất đai để phát triển các ngành ...............................................51
III.5.3. Các chỉ tiêu phát triển KT - XH giai đoạn 2006 – 2010............................ 53
III.5.4. Nhu cầu sử dụng đất đến 2010 ................................................................... 54
III.5.5. Mục tiêu phát triển chủ yếu theo từng ngành ........................................... 57
III.6. PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SDĐ ĐẾN NĂM 2010 ..............58
III.6.1. Mục tiêu điều chỉnh quy hoạch SDĐ đến năm 2010 ............................... 58
III.6.2. Các chỉ tiêu điều chỉnh QHSDĐ đến năm 2010 ...................................... 59
III.6.3. So sánh một số chỉ tiêu sử dụng đất giữa
phương án điều chỉnh với QHSDĐ đến năm 2010 đã được phê duyệt.............. 73
III.6.4. Điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2006 – 2010)........................ 74
III.6.5 Dự kiến các khoản thu chi liên quan đến đất đai
trong KHSDĐ kỳ cuối 2006 – 2010........................................................................ 78
III.7. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỨC HIỆN....................................................... 80

SVTH: Bùi Hữu Thi


Trang 6


Luận văn tốt nghiệp

Ngành Quản Lý Đất Đai

KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 83
Danh mục tài liệu tham khảo ......................................................................................... 85
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 86

SVTH: Bùi Hữu Thi

Trang 7


Luận văn tốt nghiệp

Ngành Quản Lý Đất Đai

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT:
NĐ:

nghị định

CP:

Chính phủ


TT:

thông tư

QĐ:

quyết định

BTNMT:

Bộ Tài nguyên và Môi trường

UBND:

Uỷ Ban Nhân Dân

KT – XH:

kinh tế - xã hội

CSHT:

cơ sở hạ tầng

CN – TTCN:

công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

KDC:


khu dân cư

TH:

tiểu học

THCS:

trung học cơ sở

THPT:

trung học phổ thông

DTTN:

diện tích tự nhiên

NN:

nông nghiệp

PNN:

phi nông nghiệp

CSD:

chưa sử dụng


MNCD:

mặt nước chuyên dùng

QHSDĐ:

quy hoạch sử dụng đất

KHSDĐ:

kế hoạch sử dụng đất

QH – KH SDĐ:

quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất

NTTS:

nuôi trồng thuỷ sản

TDTT:

thể dục thể thao

SVTH: Bùi Hữu Thi

Trang 8


Luận văn tốt nghiệp


Ngành Quản Lý Đất Đai

DANH SÁCH CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 01: Các loại địa hình
Bảng 02: Các chỉ tiêu về khí hậu
Bảng 03: Các sông chính chảy qua huyện
Bảng 04 : Hiện trạng cơ cấu kinh tế của huyện qua các năm
Bảng 05: Thực trạng giáo dục năm 2005 - 2006
Bảng 06: Diện tích, cơ cấu các loại đất NN năm 2005
Bảng 07 : Diện tích, cơ cấu các loại đất PNN năm 2005
Bảng 08: Cơ cấu đất CSD năm 2005
Bảng 09: Hiện trạng sử dụng đất theo thành phần kinh tế
Bảng 10: Biến động diện tích đất giai đoạn 2000 – 2005
Bảng 11: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Bảng 12: Diện tích cơ cấu các loại đất điều chỉnh đến năm 2010
Bảng 13: Biến động các loại đất nông nghiệp sau điều chỉnh QH
Bảng 14: Biến động các loại đất phi nông nghiệp sau điều chỉnh QH
Bảng 15: So sánh các loại đất chính giữa các phưong án
Bảng 16: Các chỉ tiêu sử dụng đất kỳ cuối 2006 – 2010
Bảng 17 : Cân đối tài chính thu - chi từ đất

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu 01: Cơ cấu hiện trạng sử dụng đất đai năm 2005
Biểu 02: Cơ cấu đất nông nghiệp năm 2005
Biểu 03: Cơ cấu đất phi nông nghiệp năm 2005
Biểu 04: Cơ cấu đất chưa sử dụng năm 2005
Biểu 05: Hiện trạng sử dụng đất theo thành phần kinh tế
Biểu 06: Biến động diện tích đất giai đoạn 2000 - 2005


SVTH: Bùi Hữu Thi

Trang 9


Luận văn tốt nghiệp

Ngành Quản Lý Đất Đai

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên Quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, địa bàn xây dựng và phát triển
dân sinh, kinh tế xã hội, quốc phòng và an ninh. Vai trò của đất đai đối với con người
và các hoạt động sống trên trái đất rất quan trọng, nhưng lại giới hạn về diện tích và cố
định về vị trí. Do vậy việc sử dụng đất phải hết sức tiết kiệm và hợp lý trên cơ sở hiệu
quả, lâu bền.
Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung về quyền của
Nhà nước đối với đất đai và quản lý Nhà nước về đất đai được ghi rõ tại Mục 2 trong
Điều 23, 25 của Luật đất đai năm 2003 và Điều 18 Hiến pháp nước CHXHCN Việt
Nam năm 1992 qui định “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch
và theo pháp luật, đảm bảo sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhất”. Như vậy, quy hoạch
và kế hoạch sử dụng đất là một nhiệm vụ quan trọng giúp Nhà nước thống nhất quản
lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật.
Công tác lập Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất là một yêu cầu đặc
biệt để sắp xếp quỹ đất đai cho các lĩnh vực và đối tượng sử dụng hợp lý, có hiệu quả
phục vụ phát triển KT - XH, giữ vững an ninh, quốc phòng, tránh được sự chồng chéo,
gây lãng phí trong sử dụng, hạn chế sự huỷ hoại đất đai, phá vỡ môi trường sinh thái.
Nhằm thực hiện tốt việc quản lý đất đai đồng thời đảm bảo việc khai thác sử
dụng đất hợp lý, hiệu quả và thúc đẩy nền KT - XH toàn huyện phát triển trên quan

điểm bền vững thì việc quy hoạch sử dụng đất là hết sức cần thiết.
Nhu cầu bức xúc đặt ra là phải nhanh chóng xác lập các căn cứ pháp lý và khoa
học để điều chỉnh kịp thời các mối quan hệ có diễn biến tiêu cực và phát huy các yếu
tố tích cực, làm cơ sở sử dụng đất, phân bổ hợp lý, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả cao
quỹ đất, thiết lập các hành lang pháp lý cho việc thu hồi đất, giao đất, chuyển mục đích
sử dụng, chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất...trên địa bàn huyện trong thời
gian tới.
Từ nhừng lý do trên, được sự chấp thuận khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động Sản
trường ĐH Nông Lâm Tp.Hồ Chí Minh, UBND huyên Bắc Bình và Trung Tâm Kỹ
Thuật Tài Nguyên & Môi Trường tỉnh Bình Thuận chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài
“ Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đai huyện Bắc Bình - tỉnh Bình Thuận giai đoạn
2006 – 2010”

SVTH: Bùi Hữu Thi

Trang 10


Luận văn tốt nghiệp

Ngành Quản Lý Đất Đai

¾ Mục đích:
- Đánh giá tình hình thực hiện QHSDĐ thời kỳ 2001 - 2010 trước đây đã được
UBND Tỉnh phê duyệt nhằm nghiên cứu, bổ sung, điều chỉnh QHSDĐ cho phù hợp
với tình hình thực tế phát triển KT - XH và xây dựng cơ sở hạ tầng của huyện trong
bối cảnh của vùng theo hướng Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa.
- Phân bố lại quỹ đất cho các mục đích sử dụng, phù hợp với định hướng phát
triển không gian về lâu dài, đồng thời đáp ứng nhu cầu, phù hợp các chỉ tiêu sử dụng
đất của các ngành cụ thể đến năm 2010 và trong tương lai xa.

- Tạo cơ sở pháp lý và khoa học cho việc xúc tiến đầu tư, tiến hành các thủ tục
thu hồi đất, giao đất, sử dụng đất đúng pháp luật, đúng mục đích, có hiệu quả; từng
bước ổn định tình hình quản lý và sử dụng đất.
¾ Yêu cầu:
- Các nhu cầu sử dụng đất phải được tính toán chi tiết đến từng công trình, từng
khu vực, đồng thời được phân kỳ KH thực hiện cụ thể đến từng năm của giai đoạn,
phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và những yêu cầu cụ thể trong giai đoạn.
- Bảo đảm mối quan hệ hài hòa giữa khai thác và sử dụng đất để phát triển kinh
tế xã hội với sử dụng đất bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái.
¾ Đối tượng nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch SDĐĐ
- Đất đai
- Đối tượng sử dụng đất: các điều kiện tự nhiên, các quy luật phát triển KT XH, các điều kiện về cơ sở hạ tầng của vùng và về chủ sử dụng đất với mục đích sử
dụng đất của chủ sử dụng đất.
¾ Phạm vi nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch SDĐĐ
- Không gian nghiên cứu: Dự án “Điều chỉnh QHSDĐĐ” được thực hiện tại
huyện Bắc Bình - tỉnh Bình Thuận.
- Thời gian nghiên cứu: Dự án được tiến hành trong 5 tháng, từ tháng 03/2006
đến tháng 7/2006.

SVTH: Bùi Hữu Thi

Trang 11


Luận văn tốt nghiệp

Ngành Quản Lý Đất Đai

PHẦN I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

I.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH TRONG NƯỚC
I.1.1. Giai đoạn trước 1975
Miền Bắc: Công tác QHSDĐ được đặt ra và đưa vào thực hiện do các ngành chủ
quản, các cấp tỉnh huyện tiến hành và thông qua do đó tính pháp lý hầu như chưa có.
Miền Nam: Đã tiến hành xây dựng và định hướng QHSDĐ khi chiến tranh kết
thúc. Tuy nhiên ở giai đoạn này nội dung và phương pháp quy hoạch còn đơn giản.
I.1.2. Giai đoạn 1975-1980
- Thành lập Ban chỉ đạo phân vùng và quy hoạch vùng nông lâm nghiệp Trung
ương để phục vụ cho định hướng phát triển kinh tế trên toàn quốc. Cả nước có 7 vùng
kinh tế trọng điểm (Trung du và miền núi phía Bắc, Đồng bằng Bắc Bộ, khu IV cũ,
Duyên hải miền Trung, Tây nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long) và 41
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Chủ yếu quy hoạch 2 loại đất: Nông nghiệp và lâm nghiệp còn các loại đất
khác ít được chú ý tới, đặ biệt là đất miền núi, có khoảng 3 triệu ha đất miền núi chưa
tiến hành phân bổ sử dụng, nội dung của quy hoạch sử dụng đất chưa đề cập thành một
đề mục trong các báo cáo, không đánh giá ngoại lực mà chỉ chú trọng đến nội lực.
Nguồn tài liệu điều tra cơ bản còn thiếu và không đồng bộ, kết quả xây dựng, đánh giá
nguồn lực, tính khả thi không cao, vốn đầu tư không tính toán, an ninh chính trị chưa
ổn định. Công tác quy hoạch chưa mang tính cụ thể
I.1.3. Giai đoạn 1981-1986
Trên tinh thần Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ V, Hội đồng bộ trưởng
(nay là Chính phủ) ra chỉ thị 242/HĐBT ngày 04/08/1983 chỉ đạo cấp tỉnh lập sơ đồ
phân bố phát triển lực lượng sản xuất thời kỳ 1986 đến 2000 (quy hoạch cấp tỉnh), gần
500 huyện của cả nước tiến hành quy hoạch tổng thể huyện và đạt được kết quả cao
hơn thời kỳ trước. Tuy nhiên vẫn chưa đề cập đến quy hoạch sử dụng đất cấp xã, tính
khả thi và vốn đầu tư chưa cao.
I.1.4. Giai đoạn 1987-1993
Luật đất đai 1987 ra đời công tác quy hoạch đã có cơ sở pháp lý được thể hiện rõ
thông qua điều 11, điều 19. Ngày 15/04/1991 Tổng cục Quản lý ruộng đất (nay là Bộ


SVTH: Bùi Hữu Thi

Trang 12


Luận văn tốt nghiệp

Ngành Quản Lý Đất Đai

Tài nguyên và Môi trường) đã ra thông tư 100/QHKH/RĐ hướng dẫn lập quy hoạch và
phân bố đất đai.
Tuy nhiên công tác lập Quy hoạch - Kế hoạch trong thời kỳ này còn rãi rác do
vừa trải qua thời kỳ phát triển rầm rộ. Trong giai đoạn này Tổng cục quản lý ruộng đất
cho ra đời thông tư 106 hướng dẫn công tác lập quy hoạch và giới thiệu bước tiến hành
lập QH - KH sử dụng đất cấp xã đã có gần 300 xã lập được quy hoạch chủ yếu là ở các
tỉnh phía Bắc.
I.1.5. Giai đoạn 1993-2003
Luật đất đai năm 1993 được cụ thể hoá, tháng 10 năm 1994 Chính phủ ban
hành Nghị định số 34/NĐ-CP về việc quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
bộ máy ngành Địa Chính, Tổng Cục Địa Chính được sát nhập lại từ Tổng cục quản lý
ruộng đất và Cục đo đạc bản đồ Nhà nước.
Tổng cục Địa Chính đã triển khai thực hiện Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
đai theo 4 cấp: toàn quốc, tỉnh, huyện, xã; ban hành Thông tư 1814/TT-DC, Chính phủ
ra Nghị định số 68/2001/NĐ-CP, thông tư 1842/2001/TT-TCĐC, Quyết định
424a,b/2001/QĐ-TCĐC về hệ thống mẫu biểu. Giới hạn của Tổng cục Địa Chính là
chưa ban hành một quy trình chặt chẽ về kinh tê kỹ thuật và hệ thống định mức các
loại đất cho công tác quy hoạch.
I.1.6. Giai đoạn 2003 cho đến nay
Ngày 11/11/2002 Chính phủ ban hành Nghị định số 91/2002/NĐ-CP về quy
định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài Nguyên và Môi

trường và Luật đất đai 2003 được Quốc hội chính thức thông qua và bắt đầu có hiệu
lực thi hành từ ngày 1/7/2004. Nghị định 181/2004/NĐ-CP ban hành ngày 29/10/2004
về hướng dẫn thi hành luật đất đai 2003. Công tác Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai
được hướng dẫn lập, điều hành và thẫm định chi tiết hơn trong Thông tư 30/2004/TTBTNMT (ngày 01/11/2004). Quy trình lập và điều chỉnh QHSDĐ, KHSDĐ cấp huyện
được ban hành kèm theo Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30/06/2005 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Điểm khác ở đây là việc lập Quy hoạch kế
hoạch sử dụng đất đai không những ở 4 cấp (cấp Bộ, cấp Tỉnh, cấp Huyện, cấp Xã)
như trước mà còn thêm ở khu kinh tế, khu công nghệ cao. Các bước tiến hành lập và
điều chỉnh Quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai gồm 4 bước ở cấp tỉnh huyện và ở cấp
phường.

SVTH: Bùi Hữu Thi

Trang 13


Luận văn tốt nghiệp

Ngành Quản Lý Đất Đai

I.2. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA NGHIÊN CỨU
I.2.1 Hệ thống quy hoạch ra đời rất sớm ở Liên Xô (cũ): bắt đầu từ thập niên
30 và phát triển liên tục không ngừng cho đến nay. Hệ thống QHSDĐĐ gồm 4 cấp:
- Tổng sơ đồ sử dụng đất đai toàn Liên Bang.
- Tổng sơ đồ sử dụng đất đai các tỉnh và nước cộng hòa.
- Quy hoạch vùng và huyện.
- Quy hoạch liên xí nghiệp và xí nghiệp
I.2.2 Theo hướng dẫn của FAO năm 1983 : “QHSDĐĐ là việc đánh giá có
hệ thống về tiềm năng đất và nước, đưa ra các phương án sử dụng đất và điều kiện KT
- XH cần thiết nhằm lựa chọn và chỉ ra một phương án lựa chọn tốt nhất”.

I.2.3 Ở nước ta
- Quan điểm thứ nhất : cho rằng QHSDĐĐ đơn thuần chỉ là một biện pháp kỹ
thuật, thông qua đó người ta thực hiện các công tác sau :
+ Đo đạc bản đồ đất đai.
+ Phân chia diện tích .
+ Giao đất cho các ngành .
+ Thiết kế xây dựng đồng ruộng.
- Quan điểm thứ hai: QHSDĐ được xây dựng trên các quy phạm pháp luật của
nhà nước nhằm nhấn mạnh tính pháp chế của quy hoạch sử dụng đất .
Cả hai quan điểm đó chưa đúng và đầy đủ vì bản chất của quy hoạch không
nằm ở kỹ thuật đo đạc, cũng không thuộc về hình thức pháp lý, mà nó nằm bên trong
của việc tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt, coi đất như đối tượng
của các mối quan hệ trong đối tượng sản xuất.
a. QHSDĐĐ có 3 tính chất phải thể hiện
+ Tính pháp chế.
+ Tính kỹ thuật.
+ Tính kinh tế.
Từ đó có thể rút ra khái niệm QHSDĐĐ như sau: “QHSDĐĐ là hệ thống các
biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của nhà nước về tổ chức sử dụng quản lý
đất đai đầy đủ hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất, thông qua việc phân bổ
SVTH: Bùi Hữu Thi

Trang 14


Luận văn tốt nghiệp

Ngành Quản Lý Đất Đai

quỹ đất đai ( khoanh định cho các mục đích và các ngành) và tổ chức sử dụng đất

như tư liệu sản xuất ( các giải pháp sử dụng cụ thể) nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất, bảo vệ tài nguyên và môi trường”.
b. Kế hoạch sử dụng đất đai
KHSDĐĐ là sự chi tiết hóa quy hoạch sử dụng đất về mặt nội dung và thời
kỳ, được lập theo từng cấp lãnh thổ hành chính.
KHSDĐĐ nếu được phê duyệt thì vừa mang tính pháp lý vừa mang tính pháp
lệnh mà nhà nước giao cho địa phương hoàn thành trong giai đoạn kế hoạch.
KHSDĐ bao gồm:
- KHSDĐĐ ngắn hạn: là kế hoạch được lập theo chu kỳ mỗi năm hoặc 5
năm tùy theo cấp đơn vị hành chính.
+ Cấp toàn quốc, tỉnh: lập KHSDĐĐ 5 năm
+ Cấp huyện, xã: lập KHSDĐĐ hàng năm
- KHSDĐĐ theo quy hoạch: là KHSDĐĐ được lập theo QHSDĐĐ ở 4 cấp:
toàn quốc, tỉnh, huyện, xã. KHSDĐĐ theo quy hoạch có thể là kế hoạch dài hạn (5
năm), hoặc kế hoạch ngắn hạn (1 năm).
I.3. CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ CƠ SỞ THỰC HIỆN ĐIỀU CHỈNH QHSDĐ
- Luật Đất đai năm 2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai. Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định QH, KHSDĐ.
- Quy trình lập và điều chỉnh QHSDĐ, KHSDĐ cấp huyện được ban hành kèm
theo Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30/06/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
- Quyết định số 2584 QĐ/CT.UBND ngày 04/7/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh
Bình Thuận về việc phê duyệt đề cương - dự toán dự án rà soát, điều chỉnh QHSDĐ
đến năm 2010 và lập KHSDĐ giai đoạn 2006 - 2010 tỉnh Bình Thuận.
- Điều chỉnh quy hoạch tổng thể KT - XH của huyện Bắc Bình đến năm 2010; quy
hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trong huyện đến năm 2010.
- Các tài liệu, số liệu thống kê, bản đồ về tình hình đất đai, KT - XH... trên địa
bàn huyện Bắc Bình.

SVTH: Bùi Hữu Thi

Trang 15


Luận văn tốt nghiệp

Ngành Quản Lý Đất Đai

PHẦN II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
II.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Theo quy trình Quy trình lập và điều chỉnh QHSDĐ, KHSDĐ cấp huyện được
ban hành kèm theo Quyết định số 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30/06/2005 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường gồm các bước sau:
Bước 1: Điều tra thu thập thông tin và đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, KT,
XH của huyện.
Bước 2: Đánh giá bổ sung tình hình quản lý đất đai, kết quả thực hiện QH,
KHSDĐĐ từ 2001 – 2005
- Phân tích, đánh giá bổ sung tình hình quản lý Nhà nước về đất đai.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất đai tính đến thời điểm
điều chỉnh QHSDĐ.
- Đánh giá tổng hợp những mặt tích cực, tồn tại chủ yếu trong việc quản lý, sử
dụng đất đai, kết quả thực hiện QH, KHSDĐĐ.
- Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện QH, KHSDĐĐ từ 2001 – 2005.
Bước 3: Xây dựng phương án điều chỉnh QHSDĐĐ đến năm 2010.
- Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ điều chỉnh QH..
- Xây dựng bản đồ điều chỉnh QHSDĐĐ.
Bước 4: Xây dựng KHSDĐĐ kỳ cuối.
- Xác định và phân bổ các chỉ tiêu trong KHSDĐĐ kỳ cuối cho nhu cầu phát

triển KT – XH , quốc phòng, an ninh.
- Dự kiến các khoản thu chi liên quan đến đất đai trong KHSDĐĐ kỳ cuối.
Bước 5: Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện phương án điều chỉnh QH,
KHSDĐĐ kỳ cuối.

SVTH: Bùi Hữu Thi

Trang 16


Luận văn tốt nghiệp

Ngành Quản Lý Đất Đai

II.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
II.2.1 Phương pháp điều tra thực địa: Tiến hành điều tra, thu thập thông tin
số liệu, tài liệu, bản đồ làm cơ sở cho công tác nội nghiệp
II.2.2. Phương pháp thống kê: thống kê tương đối và tuyệt đối các chỉ số về
kinh tế xã hội và tình hình sử dụng đất nhằm phân tích đánh giá thực trạng phát triển
kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất, tình hình biến động đất đai, tính toán chu
chuyển đất đai và dự báo nhu cầu sử dụng đất đai.
II.2.3. Phương pháp phân loại đất đai theo FAO: vận dụng phương pháp
luận đánh giá đất đai của FAO để đánh giá tiềm năng đất đai, xác định ưu thế cũng
như hạn chế của từng loại đất và điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội… Từ đó, đưa ra
phương án phân vùng sử dụng đất đai và khuyến cáo từng loại hình sử dụng đất phù
hợp.
II.2.4. Phương pháp GIS: Thể hiện các kết quả nghiên cứu, nội dung nghiên
cứu trên không gian đồ họa với cơ sở toán học thống nhất với một tỷ lệ bản đồ được
quy định nhằm phản ánh và minh họa kết quả nghiên cứu.
II.2.5. Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của các chuyên gia hiểu

biết về vùng được quy hoạch để giúp thực hiện quy hoạch, giúp phương án quy hoạch
mang tính khả thi cao hơn và cải thiện phần lớn cuộc sống của người dân, phương
pháp này tránh được chủ quan của người đưa ra phương án quy hoạch.
II.2.6. Phương pháp dự báo: Là phương pháp ước tính khả năng đạt đến của
một lượng cụ thể nào đó trong tương lai bằng một khoảng thời gian xác định. Đây là
nhiệm vụ trọng tâm của QHSDĐĐ, giải quyết mâu thuẫn giữa người và đất, gồm có dự
báo dân số và dự báo nhu cầu sử dụng đất.
- Dự báo dân số.
- Dự báo nhu cầu sử dụng đất của các ngành.
II.2.7. Phương pháp cân bằng tương đối: điều hòa cân đối các mối quan hệ
giữa sử dụng các loại đất với nhau. Phương pháp này được sử dụng sau khi xây dựng
phương án và bắt đầu phân bổ quỹ đất cho các ngành.

SVTH: Bùi Hữu Thi

Trang 17


Luận văn tốt nghiệp

Ngành Quản Lý Đất Đai

PHẦN III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
III.1. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN THIÊN
NHIÊN - CẢNH QUAN MÔI TRƯỜNG
III.1.1 Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Bắc Bình là một huyện miền núi, huyện lỵ đặt ở TT Chợ Lầu cách Thành Phố
Phan Thiết 68 km về phía Đông Bắc của tỉnh Bình Thuận, với DTTN là 182.533,20 ha

và dân số năm 2005 là 120.714 người (mật độ dân số 66,13 người/km2, phân bố trên
địa bàn 18 xã, thị trấn trong toàn huyện).
Nằm ở toạ độ địa lý từ 108o 06' 30" đến 1080 37' 34" kinh độ Đông và từ 10o 58'
27" đến 110 31' 38" vĩ độ Bắc, với:
-

Phía Bắc giáp huyện Đức Trọng tỉnh Lâm Đồng.

- Phía Tây và Tây Bắc giáp huyện Di Linh - tỉnh Lâm Đồng và huyện Hàm
Thuận Bắc - tỉnh Bình Thuận.
-

Phía Đông và Đông Bắc giáp huyện Tuy Phong.

-

Phía Đông Nam giáp Biển Đông.

-

Phía Nam và Tây Nam giáp Biển Đông và Thành Phố Phan Thiết.

Với vị trí nằm cách thành phố Hồ Chí Minh (270 km), Nha Trang (200 km), có
quốc lộ 1A với chiều dài 37 km, đường sắt Bắc Nam với chiều dài 40 km và tuyến
đường Lương Sơn – Đại Ninh nối liền với Lâm Đồng tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thúc đẩy, phát triển một nền kinh tế đa dạng, phong phú với những tỉnh vùng Duyên
hải Miền Trung, Đông Nam Bộ đặc biệt là khu tam giác Bình Thuận – Ninh Thuận –
Lâm Đồng.
b. Đặc điểm địa hình, địa mạo
Địa hình huyện Bắc Bình khá phức tạp với vùng đồng bằng nhỏ hẹp nằm giữa

các dãy núi ở phía Bắc, Tây Bắc và các cồn cát, đồi cát ở phía Nam tạo thành dạng địa
hình lòng chảo. Nhìn chung, địa hình nghiêng dần theo hướng từ Đông Bắc xuống Tây
Nam. Độ cao thấp dần về vùng đồng bằng ven Sông Luỹ, Sông Mao.

SVTH: Bùi Hữu Thi

Trang 18


Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Bùi Hữu Thi

Ngành Quản Lý Đất Đai

Trang 19


Luận văn tốt nghiệp

Ngành Quản Lý Đất Đai

Có thể chia địa hình huyện Bắc Bình thành 4 dạng chính như sau :
- Dạng địa hình núi thấp và trung bình : Có độ cao dưới 1000m phân bố ở các
xã Phan Lâm, Phan Điền, Phan Sơn, Phan Tiến và phía Bắc xã Phan Hoà, Bình An.
- Dạng địa hình đồi gò: Độ cao 30m - 120m nằm trung gian giữa dạng địa hình
núi và vùng đồng bằng phù sa ven sông Lũy.
- Dạng địa hình đồng bằng phù sa: Chiếm diện tích không lớn. Phân bố thành
dãi hẹp chạy dọc theo Sông Lũy, nằm phân cách giữa vùng địa hình đồi và động cát
ven biển.

- Dạng địa hình cồn cát ven biển: Phân bố chủ yếu ở hai xã Hoà Thắng, Hồng
Phong và một phần phía Nam xã Bình Tân, Sông Luỹ, Lương Sơn, Hồng Thái, Phan
Thanh, Phan Hiệp, Chợ Lầu, Phan Rí Thành.
Địa hình của huyện bị chia cắt phức tạp gây khó khăn cho sản xuất và đời sống
nhất là trong việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng như giao thông, thuỷ lợi, mạng
lưới điện, thông tin liên lạc… giữa các vùng trong huyện và với bên ngoài.
Bảng 01: Các loại địa hình
Loai địa hình
Dạng địa hình núi thấp và trung bình
Dạng địa hình đồi gò
Dạng địa hình đồng bằng phù sa
Dạng địa hình cồn cát ven biển

Diện tích
(ha)
87.506,42
57.260,66
không lớn
37.766,12

Tỉ lệ (%)
47,94
31,37
0,00
20,69

c. Khí hậu
Là huyện mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng, mưa ít
(lượng mưa thấp nhất của tỉnh Bình Thuận). Trong năm có 2 mùa rõ rệt (mùa mưa và
mùa khô), thời tiết ít có những biến động, không có mùa đông lạnh.

Bảng 02: Các chỉ tiêu về khí hậu
Chỉ tiêu
Số giờ nắng hàng năm
Số ngày mưa hàng năm
Lượng mưa bình hàng năm
Lượng bốc hơi nước hàng năm
Độ ẩm không khí 75 – 80%.
Tốc độ gió trung bình

SVTH: Bùi Hữu Thi

Đơn vị tính
giờ
ngày
mm
mm
%
m/s

Giá trị
2800 - 2900
77
881
1350 - 1400
75 - 80
4,70

Trang 20



Luận văn tốt nghiệp

Ngành Quản Lý Đất Đai

d. Thuỷ văn
Do đặc điểm địa hình là đồi núi nên các sông thường ngắn và dốc dẫn đến thoát
nước nhanh, gây nên lũ lụt vào mùa mưa và khô hạn vào mùa khô. Hệ thống sông suối
huyện Bắc Bình chủ yếu thuộc hệ thống sông Luỹ, đây là nguồn cung cấp nước chính
cho sinh hoạt và sản xuất của huyện.

Tên sông

Bảng 03: Các sông chính chảy qua huyện
Lưu lượng
Chiều dài chảy
Diện tích lưu
2
trung bình (m3/s)
qua huyện (km)
vực (km )

Sông Luỹ
Sông Mao
Sông Cà Giây
Sông Cà Tót

78,50
40,50
15,00
14,00


1,910.00
234.00
190.00
218.00

29.50
2.06
3.22
3.04

III.1.2. Tài nguyên thiên nhiên
a. Tài nguyên đất
Trên cơ sở kế thừa kết quả điều tra đất huyện Bắc Bình ở tỷ lệ 1/50.000 do
Trung Tâm Khoa Học Tự Nhiên và Công Nghệ Quốc Gia thực hiện năm 1994 và bản
đồ đất tỉnh Bình Thuận tỷ lệ 1/100.000 được xây dựng năm 1997, kết hợp với điều tra,
chỉnh lý bổ sung tại thực địa và chuyển đổi tên sang hệ thống FAO-UNESCO đã xây
dựng bản đồ đất huyện Bắc Bình tỷ lệ 1/50.000 bao gồm 6 nhóm đất ở 3 cấp phân vị:
- Cấp I: Nhóm đất chính (Major Soil group).
- Cấp II: Đơn vị đất (Soil unit).
- Cấp III: Đơn vị đất cấp thấp hơn (Sub - Soil unit).
¾ Nhóm đất xám (Acrisols)
Đây là nhóm đất chính của huyện với diện tích 105.922,77 ha chiếm tỷ lệ cao
nhất (58,03%). Nhóm đất xám có 4 đơn vị cấp II và 5 đơn vị cấp III. Trong đó đất
feralit trên đá macma axit chiếm cao nhất 39,89% với diện tích 72.805,29 ha. Nhóm
đất xám phân bố như sau :
- Đất xám trên phù sa cổ: ở các xã Lương Sơn, Phan Hòa và Phan Rí Thành.
- Đất xám trên phiến sa: Tập trung ở các xã Phan Lâm, Sông Luỹ, Lương Sơn,
Chợ Lầu và Hồng Thái.
- Đất xám trên đá macma trung tính: Ở xã Phan Sơn.


SVTH: Bùi Hữu Thi

Trang 21


Luận văn tốt nghiệp

Ngành Quản Lý Đất Đai

- Đất feralit vàng đỏ trên đá macma axit: Phân bố ở các xã Phan Lâm, Phan Sơn,
Phan Điền, Bình An, Bình An, Bình Tân và Sông Luỹ.
- Đất đỏ vàng trên đá phiến sa: Có ở ở các xã Phan Tiến, Phan Lâm, Sông Luỹ.
¾ Nhóm đất cát (Arenosols)
Với diện tích 45.492,2 ha chiếm 24,92%, có 2 đơn vị cấp II và 1 đơn vị cấp III.
Đất này được hình thành do sự hoạt động phối hợp giữa thủy triều, các dòng chảy của
nước, gió và sóng biển. Phân bố ở các xã: Hòa Thắng, Hồng Phong, Bình Tân, Chợ
Lầu, Lương Sơn,
¾ Nhóm đất đỏ (Ferralsols)
Với diện tích 11.287,23 ha, chiếm 6,18 %, có 2 đơn vị cấp I và 2 đơn vị cấp II.
Điểm nổi bật của nhóm đất này là tầng đất dày, thành phần cơ giới nặng, cấu tượng
viên tơi xốp, giàu đạm và lân rất thích hợp với cây lâu năm nhất là cao su, cà phê và
cây ăn trái, các loại hoa màu. Bao gồm các loại đất sau:
- Đất đỏ vàng trên đá macma trung tính: phân bố ở các xã Phan Lâm, Sông Luỹ.
- Đất nâu vàng trên đá bazan: tập trung ở các xã Phan Lâm, Sông Luỹ.
- Đất xám vàng trên bazan: có ở các xã Sông Luỹ, Phan Sơn, Lương Sơn.
¾ Nhóm đất phù sa (Fluvisols)
Diện tích 16.571,37 ha chiếm 9,08%, là những dãy đất hẹp bằng phẳng, phân bố
dọc sông. Đất có độ PH cao (PH từ 5,5-6,6) lượng chứa cation trao đổi khá và độ no
bazơ tương đối lớn, khoảng 98%.

Đất phù sa có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến trung bình; tầng đất dày. Do
phân bố ở địa hình bằng, thấp, gần nguồn nước nên đất này thuận lợi cho việc bố trí
các cây hàng năm như: lúa nước, hoa màu cạn hoặc cây CN hàng năm và cũng thích
nghi với một số cây CN lâu năm và cây ăn quả. Cây trồng sinh trưởng tốt và cho năng
suất cao.
Nhóm đất phù sa có 3 loại và phân bố ở các xã trong huyện như sau :
- Đất phù sa được bồi: ở các xã Sông Luỹ, Lương Sơn, Chợ Lầu, Phan Rí
Thành.
- Đất phù sa không được bồi: tập trung ở các xã Chợ Lầu, Hồng Thái, Phan
Hòa, Bình An, Phan Lâm…
- Đất phù sa ngòi suối: chủ yếu ở các xã Phan Sơn, Hải Ninh, Phan Thanh, Phan
Lâm.
SVTH: Bùi Hữu Thi

Trang 22


Luận văn tốt nghiệp

Ngành Quản Lý Đất Đai

¾ Nhóm đất mới biến đổi (Cambisols)
Diện tích 1.441,63 ha chiếm 0,79%, có nguồn gốc phù sa, nhưng trong đất có
dấu hiệu thay đổi về màu sắc, hoặc di chuyển của cacbonat. Hiện nay phần lớn diện
tích đất mới biến đổi đang sử dụng trồng lúa 2, 3 vụ, có thể đưa vào luân canh trồng
màu. Phân bố tập trung ở Phan Sơn.
¾ Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá (Leptosols)
Diện tích 496,00 ha chiếm 0,26%, phân bố ở địa hình cao, độ dốc lớn, vừa có
độ phì thấp nên nhóm đất này ít có ý nghĩa trong việc bố trí sử dụng nông nghiệp,
vùng này cần chú ý trồng, tu bổ và bảo vệ rừng.

SVTH: Bùi Hữu Thi

Trang 23


Luận văn tốt nghiệp

Ngành Quản Lý Đất Đai

Kết quả phân loại đất và chuyển đồi tên đất theo hệ thống FAO/UNESCO
huyện Bắc Bình - Tỉnh Bình Thuận được thể hiện chi tiết ở phụ lục 1.
b. Tài nguyên nước
- Nước mặt: Nguồn nước mặt cung cấp cho sản xuất và phục vụ cho nhu cầu
sinh hoạt của nhân dân ở huyện Bắc Bình là hệ thống sông Luỹ và các phụ lưu là sông
Mao, sông Cà Giây, sông Cà Tót.
- Nguồn nước ngầm: Nước ngầm trong huyện có trữ lượng thấp, chất lượng
nước không tốt thường bị nhiễm mặn, phân bố không đều. Có nơi khoan 4 - 8 m là có
nước ngọt, có vùng khoan sâu 85 m không thấy nguồn nước ngầm. Lưu lượng nước
khai thác bình quân 1-10m3/s, phục vụ không đáng kể cho sản xuất sản xuất và sinh
hoạt.
c. Tài nguyên khoáng sản
Theo kết quả điều tra đến nay trên địa bàn huyện Bắc Bình có các loại khoáng
sản sau:
- Mỏ sa khoáng Imenit Thiện Ái, Bình Nhơn toạ độ 11001’50” vĩ độ Bắc và
108021’40” kinh độ Đông ở ven biển trữ lượng khoảng 51.570 tấn, quặng Zicon
khoảng 15.171 tấn.
- Mỏ cát trắng Nhơn Long dọc theo bờ biển trữ lượng 22.912.200 tấn, cát làm
thuỷ tinh rất tốt. Mỏ cát trắng Phan Rí Thành trữ lượng 28.514.700 tấn có thể làm thuỷ
tinh dân dụng ngoài ra còn cát thuỷ tinh ở Bình Tân, Phan Thanh chưa điều tra đánh
giá trữ lượng.

- Mỏ sét làm gạch ngói ở Chợ Lầu diện tích 47,7 ha; Lương Sơn 18,75 ha có
chất lượng tốt.
- Đá Granit tập trung ở Phan Thanh diện tích 49 ha; sông Luỹ 112 ha.
- Cát xây dựng tập trung ở các xã Phan Thanh, Hồng Thái.
d. Tài nguyên rừng
Theo kết quả thống kê kiểm kê đất đai năm 2005 tổng diện tích đất lâm nghiệp
có rừng của huyện là 94.988,71 ha, chiếm 52,04% DTTN.
Trong đó:
+ Rừng sản xuất

: 34.180,80 ha.

+ Rừng phòng hộ

: 60.807,91 ha.

SVTH: Bùi Hữu Thi

Trang 24


Luận văn tốt nghiệp

Ngành Quản Lý Đất Đai

Trữ lượng gỗ của toàn huyện là 3.204 m3 /năm 2005. Trồng rừng tập trung
1.812 ha, trồng cây phân tán 39,3 nghìn cây, chăm sóc rừng 1.924 ha, gỗ tròn khai thác
3.204 m3 . Đất rừng và diện tích rừng đã giao cho các hộ và các tổ chức quản lý 27,525
ha.
III.1.3. Cảnh quan môi trường, môi trường

Là một huyện miền núi nên có nhiều đồi núi với thảm thực vật, động vật, các
loài động vật phong phú, nhiều tiềm năng phát triển với các khu bảo tồn thiên nhiên,
cảnh quan môi trường đa dạng, nhiều khu vực khí hậu mát mẻ, phong cảnh đẹp là điều
kiện để phát triển các loại hình du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái, du lịch tham quan, văn
hóa. Các khu vực đô thị, các trung tâm kinh tế xã hội của huyện chưa phát triển mạnh
nên mức độ ô nhiễm môi trường nước, không khí, đất đai chưa nghiêm trọng, mặc dù
vậy cần có những biện pháp thích hợp trong việc bảo vệ môi trường, phù hợp cho quá
trình CNH – HĐH.
Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường
¾ Những thuận lợi và lợi thế
Nhìn chung, Bắc Bình có điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi
trường có nhiều lợi thế trong phát triển kinh tế và có các điều kiện thuận lợi để xây
dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển KT - XH. Đặc điểm điều kiện
tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên có những lợi thế và hạn chế sau:
- Vị trí tương đối thuận lợi vì có đường sắt xuyên Việt đi qua với 02 ga lớn là
ga Châu Hanh và ga Sông Mao cùng với quốc lộ 1A mới được nâng cấp chạy qua tạo
điều kiện giao lưu kinh tế, văn hoá với các huyện trong tỉnh, với vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam, với Miền Trung và Tây nguyên …
- Tài nguyên rừng còn đáng kể với hơn 52,04% diện tích đất tự nhiên là đất lâm
nghiệp có rừng.
- Diện tích đất đai lớn, diện tích đất CSD còn nhiều (19.948,61 ha, chiếm
10,93%) là một yếu tố quan trọng để phát triển nền kinh tế nếu được đầu tư hiệu quả.
- Nhân dân yêu quê hương đất nước, cần cù lao động, có ý chí vươn lên, có một
nền văn hoá phong phú đa dạng đậm đà bản sắc dân tộc, sáng tạo và đoàn kết là động
lực để phát triển kinh tế.
- Các nguồn tài nguyên đa dạng, phong phú là điều kiện thuận lợi để đa dạng
hóa cây trồng; phát triển các ngành CN khai thác, chế biến lâm sản, du lịch và khoáng

SVTH: Bùi Hữu Thi


Trang 25


×