Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

“THIẾT KẾ SÂN VƯỜN BIỆT THỰ CỦA ÔNG LÊ MINH QUỐC HƯNG TẠI THỊ TRẤN TÂN BIÊN, HUYỆN TÂN BIÊN, TỈNH TÂY NINH”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.22 KB, 42 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
*********************

NGUYỄN LÊ KIM NGÂN

“THIẾT KẾ SÂN VƯỜN BIỆT THỰ CỦA ÔNG
LÊ MINH QUỐC HƯNG TẠI THỊ TRẤN TÂN BIÊN,
HUYỆN TÂN BIÊN, TỈNH TÂY NINH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CẢNH QUAN VÀ KỸ THUẬT HOA VIÊN

Thành phố Hồ Chí Minh
-Tháng 12/2012-


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
*****************

NGUYỄN LÊ KIM NGÂN

“THIẾT KẾ SÂN VƯỜN BIỆT THỰ CỦA ÔNG
LÊ MINH QUỐC HƯNG TẠI THỊ TRẤN TÂN BIÊN,
HUYỆN TÂN BIÊN, TỈNH TÂY NINH”

Chuyên ngành: Cảnh Quan & Kỹ Thuật Hoa Viên

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Người hướng dẫn : TS. ĐINH QUANG DIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh

Tháng 12/2012

i


LỜI CÁM ƠN
Tôi chân thành cảm ơn sự giúp đỡ rất tận tình của các Thầy Cô Bộ
môn Cảnh quan và kỹ thuật hoa viên, các Thầy Cô khác trong và ngoài
trường Đại học Nông Lâm TP.HCM đã dạy dỗ, hướng dẫn, truyền đạt
những kiến thức quý báu cho tôi.
Tôi đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn đến thầy Đinh Quang Diệp – Trưởng
bộ môn Cảnh quan và kỹ thuật hoa viên, người trực tiếp hướng dẫn tôi
trong quá trình thực hiện luận văn nói riêng và suốt thời gian học tập của tôi
tại trường Đại học Nông Lâm TP.HCM.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến thầy Đỗ Ngọc Nhuận đã góp ý và
hướng dẫn tôi thực hiện đề tài.
Cảm ơn tập thể lớp DH09CH đã động viên tôi, cùng chia sẽ và giúp
đỡ tôi trong suốt những năm học qua.
Xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị khóa 34 đặc biệt gửi lời cám ơn
đến anh Nguyễn Thành Đông, anh Trần Văn Chu và chị Nguyễn Trần Thu
An đã góp ý và giúp tôi hoàn thành tốt khóa luận này.
TP.Hồ Chí Minh, tháng 12 năm
2012
Sinh viên
Nguyễn Lê Kim Ngân


ii


TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Đề tài “Thiết kế sân vườn biệt thự của ông Lê Minh Quốc Hưng ở thị trấn
Tân Biên, tỉnh Tây Ninh” được thực hiện tại Tân Biên, Tây Ninh trong thời gian từ
01/08/2012 – 31/12/2012.
Kết quả thu được như sau:
1. Đề xuất phân khu chức năng cho sân vườn.
2. Thiết kế tổng thể sân vườn khu biệt thự.
3. Đề xuất danh mục cây che bóng.
4. Đề xuất danh mục cây trang trí thảm xanh.
5. Đề tài đã hoàn thành được các bản vẽ:
- Mặt bằng tổng thể sân vườn khu biệt thự.
- Phối cảnh tổng thể khu thiết kế.
- Phối cảnh các tiểu cảnh chi tiết.

iii


MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa ...................................................................................................................... i
Lời cám ơn ..................................................................................................................ii
Tóm tắt đề tài ............................................................................................................ iii
Mục lục....................................................................................................................... iv
Danh sách các hình....................................................................................................vii
Danh sách các bảng ................................................................................................. viii
Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................1 
Chương 2 TỔNG QUAN .............................................................................................2 

2.1. Tổng quan về tài liệu.................................................................................2 
2.1.1. Các phong cách sân vườn. .....................................................................2 
2.1.1.1. Vườn kiểu Nhật. .................................................................................2 
2.1.1.2. Vườn kiểu Châu Âu. ...........................................................................3 
2.1.1.3.Vườn kiểu Trung Hoa. .........................................................................3 
2.1.1.4. Vườn kiểu Việt. ...................................................................................4 
2.1.2. Các quy luật bố cục của kiến trúc cảnh quan. ........................................4 
2.1.2.1.Các dạng bố cục chủ yếu. ....................................................................4 
2.1.2.2. Các mối tương quan của các dạng bố cục. ..........................................5 
2.1.3. Một số quy luật của nghệ thuật cảnh quan.............................................6 
2.1.4. Các nguyên tắc chọn và phối kết cây xanh. ...........................................6 
2.1.4.1. Các nguyên tắc chọn cây xanh. ...........................................................6 
2.1.4.2. Các nguyên tắc phối kết cây xanh.......................................................7 
2.1.5. Phong thủy trong sân vườn. ..................................................................8 
2.1.5.1. Hệ thống ngũ hành. .............................................................................8 
2.1.5.2. Ứng dụng phong thủy trong sân vườn. ...............................................9 
2.2. Tổng quan về khu vực thiết kế. ............................................................. 11 

iv


2.2.1. Hiện trạng khu thiết kế. ....................................................................... 11 
2.2.2. Điều kiện tự nhiên của khu vực thiết kế. ............................................ 11 
2.2.2.1. Vị trí địa lý. ...................................................................................... 11 
2.2.2.2. Địa hình. ........................................................................................... 11 
2.2.2.3. Thổ nhưỡng. ..................................................................................... 11 
2.2.2.4. Khí hậu, thời tiết. ............................................................................ 12 
2.2.3. Điện, nước. ......................................................................................... 12 
2.2.4. Cây xanh ............................................................................................. 13 
Chương 3 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 15 

3.1 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: .............................................................. 15 
3.2 Nội dung nghiên cứu của đề tài: ............................................................. 15 
3.2.1 Khảo sát hiện trạng : ............................................................................ 15 
3.2.2 Khảo sát nhà: ........................................................................................ 15 
3.2.3 Tiến hành thiết kế:................................................................................ 15 
3.3 Các phương pháp nghiên cứu: ................................................................ 15 
3.3.1 Phương pháp ngoại nghiệp: ................................................................. 15 
3.3.2 Phương pháp nội nghiệp: ..................................................................... 16 
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 19 
4.1. Kết quả phân tích hiện trạng khu vực thiết kế. ...................................... 19 
4.1.1. Thuận lợi. ............................................................................................ 19 
4.1.2. Khó khăn. ............................................................................................ 19 
4.2. Xây dựng phương án thiết kế. ................................................................ 19 
4.3. Ý tưởng đề xuất. ..................................................................................... 20 
4.3.1. Bố cục không gian và hình thức kiến trúc. ......................................... 20 
4.3.2. Sử dụng các loài cây trồng. ................................................................. 20 
4.4. Thuyết minh thuyết kế. .......................................................................... 20 
4.4.1. Phân khu chức năng và thuyết minh tổng thể. .................................... 20 
4.4.2 Thuyết minh các khu chi tiết:............................................................... 24 
4.4.2.1. Khu vực cổng vào ............................................................................ 24 

v


4.4.2.2 Khu vực nhà trưng bày...................................................................... 26 
4.4.2.3 Khu vực thác nước, tiểu cảnh: .......................................................... 27 
4.4.2.4 Khu vực bồn hoa trước nhà:.............................................................. 29 
4.4.2.5 Vườn trái cây và khu tiệc ngoài trời: ................................................ 30 
4.4.2.6 Khu vực sân chơi trẻ em ................................................................... 31 
4.4.2.7 Khu uống trà, tĩnh tâm của gia chủ ................................................... 32 

4.4.3. Đề xuất các chủng loại cây trồng ........................................................ 33 
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 35 
5.1 Kết luận: .................................................................................................. 35 
5.2 Kiến nghị: ................................................................................................ 35 
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 36 

vi


DANH SÁCH CÁC HÌNH

HÌNH

TRANG

Hình 2.1: Hiện trạng khu vực thiết kế ....................................................................... 13 
Hình 4.1 Sơ đồ phân khu chức năng ......................................................................... 21 
Hình 4.2 Mặt bằng tổng thể khu vực thiết kế ............................................................ 22 
Hình 4.3 Phối cảnh tổng thể khu vực thiết kế ........................................................... 23 
Hình 4.4 Phối cảnh cổng vào..................................................................................... 24 
Hình 4.5 Phối cảnh nhà rông ..................................................................................... 25 
Hình 4.6 Phối cảnh nhà trưng bày ............................................................................. 26 
Hình 4.7 Phối cảnh suối nước ................................................................................... 27 
Hình 4.8 Phối cảnh thác nước ................................................................................... 28 
Hình 4.9 Phối cảnh bồn hoa ...................................................................................... 29 
Hình 4.10 Phối cảnh khu tiệc ngoài trời .................................................................... 30 
Hình 4.11 Phối cảnh sân chơi .................................................................................... 31 
Hình 4.12 Phối cảnh khu uống trà và vườn lan. ........................................................ 32 

vii



DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG

TRANG

Bảng 2.1: Thống kê cây hiện trạng........................................................................... 13 
Bảng 4.1: Cân bằng đất đai........................................................................................ 20 
Bảng 4.2 Danh mục nhóm cây bóng mát trong khu thiết kế ..................................... 33 
Bảng 4.2 Danh mục nhóm cây bụi và hoa nền trong khu thiết kế ............................. 34 

viii


Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển của đất nước và quá trình đô thị hóa, công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, Tân Biên là một thị trấn đô thị mới hình thành thuộc huyện biên
giới Tân Biên, tỉnh Tây Ninh. Đây là vùng đất đầy tiềm năng cho việc phát triển
một đô thị bền vững kết hợp giữa du lịch sinh thái với vườn quốc gia Lò Gò – Xa
Mát và trung tâm kinh kinh tế cửa khẩu Xa Mát cùng nước láng giềng Campuchia.
Khu dân cư tại đây được quy hoạch với diện tích rộng thích hợp cho việc
xây dựng những biệt thự sân vườn phù hợp với định hướng phát triển chung của
vùng. Đây là vùng đất mới phát triển, mật độ dân số thấp, không khí trong lành, khí
hậu mát mẻ vô cùng lý tưởng cho một cuộc sống xanh và những gia đình trung,
thượng lưu đầu tư xây dựng những căn biệt thự sân vườn cho mình.
Trong thiết kế nhà biệt thự một phần quan trọng và góp phần tôn lên giá trị
của khu nhà đó là sân vườn. Ngoài việc tạo không gian sinh hoạt, sân vườn còn
mang lại mảng xanh, sự bình yên cho ngôi nhà, giúp thư thái tinh thần và có lợi cho

sức khỏe. Đồng thời một sân vườn hợp lí sẽ xóa bỏ cảm giác trống vắng, tẻ nhạt vì
không gian quá rộng lớn, mang lại cảm giác ấm áp, thanh bình.
Đề tài góp phần đem lại một không gian sống tràn ngập cỏ, cây, hoa, lá, đá,
nước... Với sự sắp đặt thật tự nhiên trên bố cục khoa học nhằm đạt được tính thẩm
mỹ, công năng và hòa hợp với thiên nhiên, khung cảnh xung quanh cho sân vườn.
Với các lí do đó tôi chọn và tiến hành thực hiện đề tài: “Thiết kế sân vườn
biệt thự của ông Lê Minh Quốc Hưng tại thị trấn Tân Biên, huyện Tân Biên, tỉnh
Tây Ninh”.

1


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan về tài liệu.
2.1.1. Các phong cách sân vườn.
Biệt thự sân vườn ngày càng được ưa chuộng kéo theo sự phát triển của các
phong cách sân vườn. Ngày nay, quy hoạch sân vườn không còn đơn giản như trước
mà đòi hỏi cái nhìn tổng thể để tạo ra sự hài hòa, cân đối.
2.1.1.1. Vườn kiểu Nhật.
Vườn Nhật- hay vườn thiết kế theo theo tinh thần vườn Nhật- là một sự mô
phỏng sống động vũ trụ, thiên nhiên, trong đó có cả chính con người của chúng ta.
Các kiểu vườn căn bản:
Kiểu hồ và đồi: Một trong công việc rất tỉ mỉ và công phu trong việc thiết kế
một khu vườn theo kiểu đồi và ao là thiết kế những tản đá dựng và những dòng
nước đổ từ trên cao xuống.Cũng như những kiểu vườn Nhật khác, cây xanh thường
chiếm ưu thế hơn hẳn những cây thay lá theo mùa, màu xanh chiếm ưu thế so với
màu sáng rực rỡ. Thạch đăng lung, cây thân gỗ, cầu, ao và những thành phần khác
đều cân xứng một cách chính xác với toàn cảnh.
Kiểu Vườn Khô: Vườn khô hay vườn kiểu phẳng (Karesansui, khô sơn thủy)

đã có rất sớm trong quá trình phát triển vườn cảnh của Nhật Bản. Thành phần điển
hình nhất của một vườn khô là đá trắng, sỏi nhẵn, đá dăm hay đá cuội, được cào
cách điệu theo hình dáng của sóng nước trong thiên nhiên. Những cây được trồng ở
đây cũng thường nhỏ và thấp, mọc nghiêng hay thấp lè tè hơn là vươn cao thẳng
đứng.
Vườn Trà: Vườn Trà chỉ đòi hỏi một khoảng không gian vừa đủ cho một con
đường nhỏ từ ngoài vào bên trong, cùng với một cái lều hay một băng ghế cho
khách ngồi chờ (Machiai, Trì Hợp) và một trà thất cùng với một ít đá, một ít cây cỏ.

2


Kiểu Vườn Tản Bộ: kiểu vườn này phải đủ rộng để có thể đi dạo trong đó và
có thể thưởng ngoại từ nhiều phía khác nhau. Trọng tâm của một khu vườn theo
kiểu này là phải tạo cho người thưởng ngoạn một ý tưởng háo hức và sau đó khám
phá ra từ vẻ đẹp này cho đến vẻ đẹp khác.
Kiểu Sân Vườn: cùng với vườn trà, sân vườn phối hợp ba thành phần căn
bản, truyền thống thường được sử dụng trong vườn trà: một thạch đăng lung, những
phiến đá dặm bước và một bồn đá chứa nước, chúng được thiết kế nhằm mục đích
trang trí hơn là vì công dụng của chúng.
Hầu hết những vườn Nhật đẹp nhất hay những ngôi vườn mang sắc thái Nhật
thường là phối hợp hai hay nhiều kiểu vườn căn bản mà ra.
2.1.1.2. Vườn kiểu Châu Âu.
Ở vườn cảnh các nước Châu Âu, các yếu tố rừng cây, thảm cỏ, tính cân đối
và màu sắc rực rỡ của hoa, cây cảnh; những bức tượng trang trí, đài phun nước... là
những điểm đặc trưng dễ nhận biết. Đặc biệt những cây cối được trồng có hàng lối,
luôn được cắt tỉa gọn ghẽ, những con đường thẳng thớm, những vật làm cảnh, cây
trồng được sắp xếp luôn tuân theo nguyên tắc đối xứng, những hồ nước, bồn cây
được xây theo dáng hình học, kỷ hà, là điều không có ở ngoài tự nhiên...
Vườn Âu không kén chọn diện tích, tương đối dễ làm, các chi tiết thường

được ưa chuộng như hoa lá rực rỡ, cỏ xanh mát, giàn hoa leo, có sàn gỗ nâu bóng
lát ngoài trời kèm theo bộ bàn ghế uống nước dưới tán dù.
2.1.1.3.Vườn kiểu Trung Hoa.
Nghệ thuật vườn Trung Hoa chủ yếu nhấn mạnh việc mô phỏng tự nhiên và
thay đổi tâm trạng cho người thưởng ngoạn bằng các thủ pháp chia cắt, đóng mở, rẽ
ngoặt mang nhiều yếu tố sắp đặt. Đặc trưng của kiểu vườn Trung Hoa mà chúng ta
dễ dàng nhận ra đó là lối kiến trúc gồm một nhà thuỷ tạ bên bờ nước, một nửa kiến
trúc ở trên bờ, một nửa lấn ra hồ nước và đứng trên các cây cột.
Ngoài ra, các lối đi thường lát gạch hay đá, những hình trang trí hay các bộ
phận có kiến trúc vuông và tròn có ý nghĩa rất sâu sắc thể hiện “trời tròn đất vuông”
cũng là những nét đặc trưng của kiểu vườn Trung Hoa. Vườn Trung Hoa không chỉ

3


thể hiện nguyên lý âm dương ngũ hành, mà còn là sự kết hợp giữa thiên nhiên, triết
lý, văn hoá, nghệ thuật rất cao, rất sâu sắc thể hiện sự sáng tạo nghệ thuật trong
không gian ba chiều của tự nhiên trong đó có hoa cảnh, cây cỏ, hồ nước, núi non…
nhằm thể hiện sự gắn bó của con người với thiên nhiên.
Tuy nhiên, Trung Hoa là một nước khô và lạnh, còn Việt Nam là xứ sở của
nóng ẩm, mưa nhiều do đó vận dụng phong cách vườn Trung Hoa tại Việt Nam phải
chú ý đến bố cục, chọn lựa cây trồng cho phù hợp.
2.1.1.4. Vườn kiểu Việt.
Khu vườn mang đặc trưng phong cách đồng quê, có thể nhận ra với nếp nhà
tranh, cây cau cảnh, lu nước và chiếc gáo dừa, ao bèo thả cá...
Vườn kiểu Việt thường giản dị, không khoa trương, mang hồn dân tộc. Vườn
Việt thường mang lại cảm giác bình yên, chân quê, gần gũi với thiên nhiên. Thường
không thích hợp với những ngôi nhà mang phong cách quá hiện đại.
2.1.2. Các quy luật bố cục của kiến trúc cảnh quan.
2.1.2.1.Các dạng bố cục chủ yếu.

 Bố cục đối xứng:
Là dạng bố cục được tổ chức dạng không gian hình học bao gồm các hình:
hình vuông, tam giác, hình thoi, hình tròn và các tia. Trong đó các công trình đối
xứng qua một trục trung tâm của bố cục.
Bố cục đối xứng tạo ra hiệu quả hoàng tráng, nghiêm trang, đối với sân vườn
thì nguyên tắc này tạo hiệu quả thanh bình, ổn định và an toàn.
 Bố cục tự do.
Là dạng bố cục có tổ chức không gian tự do trong đó các yếu tố về hình khối
không đối xứng nhau qua trục chính.
Bố cục tự do thường mô phỏng thiên nhiên qui hoạch theo sự bày trí sẵn có
của thiên nhiên, sử dụng chất liệu gần gũi thiên nhiên.
 Bố cục kết hợp đối xứng và tự do.

4


Là dạng bố cục có tổ chức không gian đối xứng hình học kết hợp với tự do
như: các công trình cân xứng qua trục chính, các yếu tố cảnh quan xung quanh tự do
quanh trục.
Các cảnh quan theo bố cục này thường theo nguyên tắc cận đối xứng tự do.
2.1.2.2. Các mối tương quan của các dạng bố cục.
 Tương quan tỷ lệ
Là sự hài hoà về độ lớn của các yếu tố hình khối trong không gian, tỷ lệ giữa
các hình khối tương quan thể hiện sự trấn áp, chế ngự, hoành tráng hoặc hội tụ, cân
bằng, bình dị, sự thỏa đáng hợp lí giữa chiều dài, rộng, cao.
 Tương quan hình khối.
Các dạng hình khối trong thiết kế cảnh quan bao gồm: dạng hình học và
dạng tự nhiên. Tương quan hình khối là mối tương quan khi so sánh hình khối của
các yếu tố tạo cảnh trong không gian cảnh quan bao gồm: sự hỗn loạn, sự thống
nhất, sự hài hòa, sự đồng nhất hài hòa [4,8].

 Tương quan vị trí.
Vị trí của yếu tố tạo cảnh trong mối tương quan với nhau tạo lên các dạng
không gian đóng – mở - nửa đóng nửa mở và đồng thời tạo ra kiểu không gian
động và tĩnh. Một bố cục thường có 3 lớp: cận cảnh, cảnh giữa và viễn cảnh.
 Tương quan sáng tối.
Tạo hiệu quả nông sâu về mặt không gian. Hình dạng của công trình được
chiếu sáng sẽ nổi rõ và tạo hiệu quả gần gũi dễ hoà nhập hơn. Hình dạng của công
trình không được chiếu sáng sẽ bị lu mờ gây cảm giác xa hơn.
 Màu sắc và bề mặt.
Màu sắc thể hiện chủ đề thiết kế bởi sử dụng tông màu, người ta có thể sử
dụng một tông màu hoặc nhiều tông màu khác nhau (màu nóng và màu lạnh). Trong
Kiến trúc cảnh quan người ta sử dụng mối tương quan màu sắc như sau: đơn sắc,
đối kháng, bán đối kháng, tương tự, tam hợp, tứ hợp.
Chất cảm là cảm nhận về chất liệu bề mặt các yếu tố tạo cảnh, chất cảm có
thể là nhẵn, mịn, sần sùi, bóng, nhám,... Sử dụng nhiều loại chất cảm khác nhau

5


trong một công trình nhằm tăng giá trị tạo hình và thẩm mỹ cho công trình cảnh
quan.
2.1.3. Một số quy luật của nghệ thuật cảnh quan.
 Quy luật hài hòa.
Hài hoà đồng nhất biểu hiện sự thống nhất về tạo hình như nhịp điệu, màu
sắc, chất cảm, tỷ lệ,...
Hài hoà tương tự biểu hiện sự thống nhất đa dạng bằng cách lặp đi lặp lại các
yếu tố tương tự nhau về hình dáng và không gian.
 Quy luật cân đối và nhất quán.
Là quy luật đảm bảo sự tương quan hợp lý giữa các yếu tố tạo cảnh và tổng
thể, giữa bố cục chính và phụ, giữa ý tưởng chính và các ý tưởng phụ.

 Quy luật tương phản.
Là quy luật biểu hiện sự đối lập nhau về hình khối, ánh sáng, màu sắc và âm
thanh của các yếu tố tạo cảnh. Quy luật tương phản gây hiệu quả nhanh về giác
quan bởi tính hấp dẫn và kích thích khi tạo ra các điểm nhấn trong không gian.
Quy luật tương phản không nên dùng dàn trải sẽ dễ gây cảm giác đối nghịch
phá vỡ tính hài hoà tổng thể.
 Quy luật cân bằng.
Cân bằng đối xứng tạo ra bởi quy tắc bố trí đối xứng qua trục hoặc qua điểm
nhấn của các yếu tố tạo cảnh giống nhau. Cân bằng không đối xứng tạo lên do sự bố
trí không đối xứng nhau của các yếu tố tạo cảnh nhưng cân xứng về cảm giác vì cân
bằng sức hút qua trục.
2.1.4. Các nguyên tắc chọn và phối kết cây xanh.
2.1.4.1. Các nguyên tắc chọn cây xanh.
Chọn loại cây phù hợp với địa phương về thổ nhưỡng và khí hậu.
Phát huy hiệu quả tổng hợp và tạo cảnh cây xanh.

6


2.1.4.2. Các nguyên tắc phối kết cây xanh.
 Phối kết theo màu sắc.
Cây xanh được phối kết theo 2 hướng của màu sắc, đó là tương đồng và
tương phản. Nếu như những sắc màu tương đồng mang tính nhẹ nhàng sẽ tạo cảm
giác tĩnh lặng thì với tương phản lại ngược lại, nó sẽ tạo ra sự xung đột giữa các đối
tượng và làm giảm đi tính chất đơn điệu của đối tượng.
Ngoài ra, màu sắc cũng có thể tạo ra những hiệu ứng về mặt không gian,
những gam màu sáng và nhạt tạo cảm giác không gian xa hơn, rộng hơn. Ngược lại,
những gam màu tối gây cảm giác như mang đối tượng lại gần hơn, khiến không
gian trở nên nhỏ hơn [9,11].
 Phối kết theo hình dáng.

Dựa vào tương quan hình dáng giữa cây và công trình, giữa các loại cây với
nhau. Hình dáng cây tương phản với công trình sẽ mang lại cảnh quan sinh động
hơn, thường được sử dụng để nhấn mạnh khu trung tâm chính của công trình.
Những hàng cây, cụm cây có hình dạng tương đương được sử dụng để nhấn
mạnh lối vào hay đường đi.
 Phối kết theo mùa, khí hậu.
Cây xanh phải thích hợp với khí hậu, đồng thời có thể kết hợp các ưu điểm
của từng loại cây để phối hợp với các đặc điểm của khí hậu.
Phối kết theo mùa theo nguyên tắc hài hòa, phân bố đều, nên chú ý các cây
có hoa, các cây rụng lá theo mùa để phân bố hợp lí trong công trình.
 Phối kết theo chất cảm, tỷ lệ.
Sự thống nhất: sử dụng sự lặp lại hoặc tương tự về hình dáng, chất liệu, màu
sắc để tạo nên sự thống nhất trong thiết kế.
Sự tương phản: tương phản về hình dáng, chất liệu, màu sắc sẽ tránh cho khu
vườn bị đơn điệu, cho người nhìn những điểm thu hút.
Sự cân bằng: thường được áp dụng nhiều từ những điểm nhìn tĩnh, như từ
ban công, lối vào, một không gian nghỉ. Có 2 trường hợp cân bằng: cân bằng đối
xứng và cân bằng không đối xứng.

7


Sự nổi bật:điểm nhấn có vai trò chủ đạo trong việc định hướng không gian,
tập trung sự thu hút của người quan sát. Sử dụng thủ pháp tương phản về hình dáng,
kích cỡ, vật liệu hoặc màu sắc để tạo nên sự nổi bật.
Tỷ lệ và sự cân đối: việc phối kết theo tỷ lệ tạo sự cân xứng, thăng bằng giữa
các vật thể, giữa các cây với công trình.
 Phối kết theo vị trí.
Dựa vào đặc điểm của cây xanh mà bố trí phù hợp với vị trí. Cây có bóng
mát thường bố trí ở khu vực dạo, nghỉ ngơi. Cây có hoa thường bố trí ở khu vực

điểm nhấn, lối đi dạo. Khu vực bờ hồ thường bố trí cây ít rụng lá,..
2.1.5. Phong thủy trong sân vườn.
2.1.5.1. Hệ thống ngũ hành.
 Kim.
Những vật thể trong nhà tương ứng với kim bao gồm những tượng đồng hay
bằng kim loại. Những loại cây tương ứng với kim bao gồm cỏ thi và ngải tây, bạc hà
mèo. Những loại hoa trắng như cúc, hồng, dành dành, hoa loa kèn, thủy tiên cũng
tượng trưng cho Kim.
 Mộc.
Những vật thểtương ứng với Mộc bao gồm bàn ghế gỗ, các kiến trúc
gỗ.Những loại cây tương ứng với Mộc bao gồm họ cây lá xanh quanh năm như
tùng, bách, dương. Cây hoa trà, hoa tú cầu, hải đồng, măng tây, thiên thảo, anh thảo
và những loại cây như húng quế, rau mùi tây cũng tượng trưng cho Mộc.
 Thủy.
Những vật thể trong vườn tương ứng với Thủy bao gồm các kiến trúc liên
quan tới nước như hồ nước, đài phun nướ,...Những loại cây tương ứng với Thủy bao
gồm các loại cây sắc xanh dương ngả đen, ví dụ các loại violet, anh thảo và hoa tím,
các loại bạc hà, húng lủi, hẹ, mộc lan, bạch dương bạc, sơn thù du, thông, kim ngân,
trà.

8


 Hỏa.
Những vật thể trong vườn tượng trưng cho Hỏa gồm lò nướng ngoài trời, các
dụng cụ nấu ăn ngoài trời khác và những vật nhọn sử dụng để làm cọc cho luống
cây. Những loại cây tương ứng với Hỏa bao gồm những loại cây cho hoa màu đỏ
hay có lá nhọn hay sắc cạnh, những cây có dạng hình tam giác. Các cây Hỏa bao
gồm: thông, linh sam, bách, kim phượng, mận lá đỏ, hồng đỏ, đậu, thược dược, dứa
gai, tulip, thủy tiên vàng, diên vĩ, mã đề, lay ơn, ớt, tỏi, thì là và măng tây.

 Thổ.
Những vật trang trí tượng trưng cho Thổ bao gồm các đám đá, những bình
đất lớn, các bức tường gạch hoặc đá và những lối đi lát gạch.Các loại cây tượng
trưng cho Thổ bao gồm các loại cỏ có vị ngọt, ví dụ hương thảo hay xô thơm, và
các loại hoa màu vàng, cam như cúc vàng đậm, cúc vạn thọ, quế trúc, sen cạn, anh
thảo.
2.1.5.2. Ứng dụng phong thủy trong sân vườn.
 Lối vào.
Nếu lối vào vườn hay vào nhà quá rộng , Khí chảy vào nhà có thể ở dạng sát
khí, đi theo đường thẳng.Tuy nhiên , nếu cổng vườn quá nhỏ thì dòng năng lượng đi
vào nhà sẽ rất ít. Nếu đường uốn khúc, dòng năng lượng sẽ lưu thông tốt, nếu lối đi
thẳng hãy trồng hàng dậu và trồng cây lấn vào rìa lối đi.
 Lối đi và cách lát lối đi.
Xem xét tất cả các lối đi trong vườn và thực hiện các biện pháp làm yếu tác
động của những đường thẳng, nên trồng những loại cây ít phát triển và các loại hoa
hay cỏ có hương thơm dọc lối để kích thích sự phát triển của dòng khí.
 Cây trồng
Không đặt những cây tương ứng với Thổ cạnh những vật tương ứng với
Thủy, Mộc nên đặt gần Kim.
Không đặt những cây tương ứng với Kim cạnh những vật và cây tương ứng
với Mộc, nhưng sẽ có lợi nếu đặt cạnh Thủy.

9


Những cây cối tượng trưng cho Thủy sẽ làm lợi cho Mộc cũng như Kim sẽ
làm lợi cho cây và vật thuộc hành Thủy. Hãy giữ Thủy tránh khỏi Thổ.
Thủy có lợi cho Mộc và Mộc có lợi cho Hỏa, giữ Kim tránh khỏi Mộc.
Không đặt Hỏa gần Kim nên đặt gần Mộc và Thổ.
 Nước.

Theo nguyên lý Phong thủy, phải có ít nhất một kiến trúc liên quan đến nước
trong vườn để kích thích sự lưu thông năng lượng. Kiến trúc này nên ở hình dạng
tròn, oval và ở rìa phải có các bụi cây hay hoa tương ứng với Kim. Hồ nước càng tự
nhiên càng tốt.
 Tượng và vật trang trí.
Nên đặt những bức tượng cao hơn so với mặt đất, nên đặt thêm tượng ếch ở
hồ nước sẽ kích thích hơn vận may. Tránh dùng những vật trang trí có cạnh sắc như
chong chóng gió hay chậu cây hình khối vuông.
 Đẩy chết hướng mũi tên độc:
Những đồ vật và đặc điểm môi trường sau gây ra mũi tên độc:
-

Con đường thẳng tấp chĩa vào nhà.

-

Cây cối có phần thân chính rất lớn.

-

Cột điện toại hoặc cột cờ.

-

Đường thẳng từ một tòa nhà khác.

-

Đường vào nhà hay thảm cỏ trong vườn thẳng tắp.


-

Hành lang hẹp ở mặt bên của ngôi nhà.

-

Gốc lồi từ ngôi nhà

-

Phần nhô lên từ kiến trúc của ngôi nhà.
Có rất nhiều cách giảm nhẹ tác động xấu từ những mũi tên độc như dùng

nước, những chiếc gương, cây cảnh, những vật thể rắn và những vật trang trí
chuyển động như giàn lục lạc và chuông gió.

10


2.2. Tổng quan về khu vực thiết kế.
2.2.1. Hiện trạng khu thiết kế.
Khu vực thiết kế thuộc thị trấn Tân Biên, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh
hiện trạng là một khu đất trống chuẩn bị khởi công xây dựng biệt thự, từ trước tới
giờ chưa bị tác động của con người.
Tổng diện tích khu đất: 3688m2, trong đó diện tích nhà là 415m2.
Hình dạng khu đất: Hình đa giác, biệt thự xây dựng ở trung tâm.
2.2.2. Điều kiện tự nhiên của khu vực thiết kế.
2.2.2.1. Vị trí địa lý.
Huyện Tân Biên có tọa độ địa lý 11032’24” vĩ độ Bắc 10600’16” kinh độ
Đông. Diện tích 821 km2. Tân Biên là huyện biên giới nằm về phía Tây Bắc tỉnh

Tây Ninh, thành lập vào năm 1976. Phía Bắc và Tây giáp Campuchia với 90 km
đường biên giới, sông Sài Gòn ở phía Đông ngăn cách với huyện Bình Long, tỉnh
Bình Phước. Phía Đông giáp huyện Tân Châu, phía Nam giáp huyện Châu
Thành, Hoà Thành và thị xã Tây Ninh. Huyện có sông Suối Mây nguồn từ
Campuchia chảy xuống phía Nam thành sông Vàm Cỏ Đông và sông Sanh Đôi chảy
ở phía Đông nhập vào sông Sài Gòn. Huyện gồm thị trấn Tân Biên và 9 xã khác:
Tân Lập, Tân Bình, Thạnh Tây, Thạnh Bắc, Thạnh Bình, Hoà Hiệp, Tân Phong, Mỏ
Công, Trà Vong.
Khu vực thiết kế thuộc thị trấn Tân Biên, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh.
Mặt tiền giáp với đường lộ số 10, ba mặt còn lại giáp với các khu đất của những hộ
gia đình khác.
2.2.2.2. Địa hình.
Địa hình đẹp, bằng phẳng từ đầu đến cuối khu đất, được đóng kín các mặt và
nhìn qua đường lộ số 10.
2.2.2.3. Thổ nhưỡng.
Có năm loại đất chính là đất xám, đất phèn, đất đỏ vàng đất phù sa và đất
than bùn rất thích hợp cho việc rồng rừng. Trong đó, đất xám chiếm đa số diện tích.
Chất lượng đất ở Tây Ninh có độ phì tiềm năng khá, nguồn nước trung tính (pH=5).

11


Loại đất này rất dễ thoát nước, thuận lợi cho cơ giới hóa và thích hợp với các loại
cây công nghiệp hàng năm, cây công nghiệp ngắn ngày, rau, đậu …
2.2.2.4. Khí hậu, thời tiết.
Khí hậu Tây Ninh tương đối ôn hoà, chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa
khô. Mùa nắng từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau và tương phản rất rõ với
mùa mưa (từ tháng 5 – tháng 11). Chế độ bức xạ dồi dào, nhiệt độ cao và ổn định.
Mặt khác Tây Ninh nằm sâu trong lục địa, ít chịu ảnh hưởng của bão và những yếu
tố bất lợi khác với đặc trưng chủ yếu là:

 Nhiệt độ trung bình năm của Tây Ninh là 27,40C, lượng ánh sáng quanh
năm dồi dào, mỗi ngày trung bình có đến 6 giờ nắng Nhiệt độ tương đối ổn
định, cao đều trong năm và ít thay đổi, trung bình năm khoảng 25,4oC.
Tổng số giờ nắng trung bình trong năm là 2.000 – 2400 giờ.
 Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1800 – 2200 mm. Độ ẩm trung bình
trong năm vào khoảng 70 - 80%,
 Tốc độ gió 1,7m/s và thổi điều hoà trong năm. Tây Ninh chịu ảnh hưởng
của 2 loại gió chủ yếu là gió Tây – Tây Nam vào mùa mưa và gió Bắc –
Đông Bắc vào mùa khô.Lượng mưa trung bình năm từ 1.300 mm – 1770
mm, tăng dần lên phía Bắc theo chiều cao địa hình, mưa phân bổ không đều
giữa các tháng trong năm, mưa tập trung vào tháng 7,8,9; vào tháng
12,tháng 1 lượng mưa không đáng kể.
2.2.3. Điện, nước.
Nguồn điện được sử dụng là nguồn điện trong hệ thống điện quốc gia, riêng
nguồn nước được sử dụng là nguồn nước giếng được bơm trực tiếp mạch nước
ngầm, nguồn nước trung tính (pH= 5).

12


2.2.4. Cây xanh
Bảng 2.1: Thống kê cây hiện trạng.
Số thự tự

Tên cây

Số lượng

Tình trạng sinh trưởng


1

Bình bát

05

Tốt

2

Trứng cá

07

Tốt

3

Bàng

02

Tốt

2.2.5. Nhận xét
Hiện trạng khu vực thiết kế là một bãi đất trống, chưa có công trình xây
dựng. Riêng về cảnh quan chưa được thiết kế.
Hình 2.1: Hiện trạng khu vực thiết kế

13



Chương 3
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Mục tiêu của đồ án là: thiết kế một sân vườn nhằm mang lại một không gian
sinh hoạt, nghĩ ngơi, thư giãn cho ông Lê Minh Quốc Hưng.
3.2 Nội dung nghiên cứu của đề tài:
3.2.1 Khảo sát hiện trạng :
+ Diện tích khu vườn: khảo sát địa hình, loại đất, mặt bằng hiện trạng.
+ Khí hậu: chổ nào cần nhiều nắng, ít nắng; khảo sát hướng gió, hướng nắng
để bố trí cây cho phù hợp.
+ Cây trồng: khảo sát các loại cây địa phương, phù hợp với không gian và
thích nghi với khí hậu của vùng.
3.2.2 Khảo sát nhà:
+ Hình thức, màu sắc của ngôi nhà.
+ Độ cao bao nhiêu, cửa chính, cửa sổ ở đâu?
+ Xung quanh nhà là gì, hố ga ở đâu?
+ Vị trí cây hiện trạng, những cây có thể giữ lại hoặc di dời.
3.2.3 Tiến hành thiết kế:
+ Vẽ sơ đồ phát thảo ý tưởng thiết kế.
+ Trao đổi ý kiến với chủ đầu tư, có ý kiến bổ sung.
+ Thiết kế bản vẽ chi tiết, phối cảnh công trình và thuyết minh thiết kế.
3.3 Các phương pháp nghiên cứu:
3.3.1 Phương pháp ngoại nghiệp:
+ Khảo sát , đo đạc, chụp ảnh hiện trạng khu vực thiết kế.

15



+ Điều tra số liệu về các chủng loại cây hoa kiểng trên địa bàn.
3.3.2 Phương pháp nội nghiệp:
+ Sử dụng phần mền AutoCad để xây dựng các bản vẽ mặt bằng của công
trình.
+ Sử dụng phần mềm Sketch Up và Photoshop vẽ thiết kế và phối cảnh công
trình.

16


Chương 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả phân tích hiện trạng khu vực thiết kế.
4.1.1. Thuận lợi.
Diện tích sân vườn rộng, đường lộ trước nhà tương đối lớn dễ dàng cho việc
lưu thông của xe ô tô, xe tải,...
Địa hình bằng tương đối bằng phẳng, đất cát pha thịt phù hợp cho việc xây
dựng sân vườn, nguồn nước trung tính (pH=6), thích hợp cho sự phát triển cây
xanh.
Cảnh quan xung quanh chưa bị tác động nhiều, đối diện khu biệt thự là diện
tích lớn đất sản xuất hoa màu, khu dân cư còn thưa thớt, không khí yên tĩnh, thoáng
mát thích hợp cho việc nghĩ dưỡng.
Vị trí khu đất có đường giao thông thuận lợi, trong vùng có nhiều vựa kiểng
với chủng loại cây xanh đa dạng cung cấp cho sân vườn.
4.1.2. Khó khăn.
Hình dạng khu đất là hình đa giác góc cạnh. Khu đất mặt tiền giáp lộ ba mặt
còn lại giáp đất thổ cư nên không nhiều sự lựa chọn cho hướng nhà.
Biệt thự chưa xây dựng xong, chưa có mô hình mẫu để tham khảo cho việc
thiết kế sân vườn.

4.2. Xây dựng phương án thiết kế.
Nguyên tắc thiết kế: Dựa trên các nguyên tắc thiết kế cho địa hình bằng
phẳng, tôn trọng vẻ đẹp của tự nhiên và các giá trị cảnh quan địa phương.Với sự sắp
đặt rất tự nhiên trên bố cục khoa học nhằm đạt được tính công năng và thẫm mỹ cho
sân vườn.

19


×