Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI VÙNG NƯỚC LỢ HUYỆN BÌNH ĐẠI TỈNH BẾN TRE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.88 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP TẠI VÙNG NƯỚC LỢ HUYỆN BÌNH ĐẠI
TỈNH BẾN TRE

ĐẶNG THỊ VẸN TOÀN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ NÔNG LÂM

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2007


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học, khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI VÙNG NƯỚC LỢ HUYỆN
BÌNH ĐẠI TỈNH BẾN TRE” do Đặng Thị Vẹn Toàn, sinh viên khóa 29, chuyên
ngành KINH TẾ NÔNG LÂM, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày

ĐẶNG THANH HÀ
Người hướng dẫn,
(Chữ ký)

Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo


Ngày

tháng

năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

(Chữ ký

(Chữ ký

Họ tên)

Họ tên)

tháng

năm

Ngày

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Trong khoản thời gian viết khóa luận ngoài sự cố gắng của bản thân tôi còn
nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của mọi người. Lời đầu, con xin cảm ơn gia

đình đã giành những tình cảm tốt đẹp và tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp con hoàn
thành được ước nguyện của mình. Mẹ Cha không có điều kiện để cống hiến sự hiểu
biết của mình cho đời thì nay con là người mà Mẹ Cha đã đặt niềm tin để thực hiện
ước mơ. Ánh mắt đầy tin tưởng của Mẹ như tiếp cho con sức sống để đi đến tương lai,
bàn tay Cha đặt lên vai con như truyền cho con thêm nghị lực, sức mạnh để vượt qua
những khó khăn của cuộc sống. Mẹ Cha là người đã sinh thành, dạy dỗ tôi suốt hơn
hai mươi năm để tôi của ngày hôm nay đủ tự tin và trưởng thành bước trên con đường
màu xanh của tri thức.
Cho tôi xin cảm ơn Quý Thầy Cô Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh
đã truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báo suốt những năm đại học để làm hành
trang cho cuộc sống sau này. Đặc biệt thầy Đặng Thanh Hà, là người đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ tôi từ những ngày đầu của khóa luận, cho tôi những ý kiến quý báo để
có thể hoàn thành tốt khóa luận. Xin gởi lời cám ơn đến Quý Thầy Cô Khoa Kinh Tế
đã chuẩn bị cho tôi những kiến thức nền tảng để có thể theo đuổi đến cùng khóa luận
mà tôi đã chọn.
Khóa luận này được hòan thành tôi xin chân thành cảm ơn đến chú trưởng
phòng Nguyễn Thanh Hồng và tập thể anh chị Công Nhân Viên Chức phòng Kinh Tế
huyện Bình Đại đã giúp đỡ và cung cấp cho tôi những thông tin bổ ích trong suốt thời
gian thực tâp tại cơ quan.
Tôi xin cảm ơn đến tất cả bạn bè sinh viên đã cho tôi một sức mạnh mãnh liệt
của tuổi trẻ để tôi có thể tự tin và vững bước hơn trên bước chân của mình, chính các
bạn là những người đã cho tôi có những ký ức không thể nào quên mà cả cuộc đời này
tôi không thể nào tìm lại thêm lần nữa.
Xin chân thành cảm ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, ngày

, tháng

Đặng Thị Vẹn Toàn


năm 2007


NỘI DUNG TÓM TẮT
ĐẶNG THỊ VẸN TOÀN. Tháng 07 năm 2007. “Chuyển Dịch Cơ Cấu Và
Hiệu Quả Sản Xuất Nông Nghiệp Tại Vùng Nước Lợ Huyện Bình Đại Tỉnh Bến
Tre”
DANG THI VEN TOAN. July 2007. “Agriculral Structure Changing And
Effect Product At Brackish Water Area Binh Dai District, Ben Tre Province”.
Nội dung chủ yếu của khóa luận là: tìm hiểu sự thay đổi về cơ cấu kinh tế và
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp cũng
như xác định hiệu quả sản xuất của một số cây trồng vật nuôi chính trong vùng nước
lợ của huyện Bình Đại, đồng thời đề xuất giải pháp trước mắt về cây trồng vật nuôi,
định hướng lâu dài để đầu tư phát triển, sớm đưa huyện Bình Đại đạt được sự phát
triển đồng bộ về kinh tế-xã hội của từng vùng. Khóa luận dùng các chỉ tiêu đánh giá
kết quả và hiệu quả kinh tế, phương pháp tính bình quân liên hòan kết hợp với phương
pháp tính toán tổng hợp dựa trên phần mềm Excell bằng cách thu thập số liệu sơ cấp
60 hộ nông dân có chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, và số liệu thứ cấp có được
từ các phòng Kinh Tế, Thống Kê, Địa Chính,…của huyện Bình Đại. Kết quả nghiên
cứu cho thấy đa số các hộ chuyển đổi đều mang lại hiệu quả kinh tế nhưng chưa cao,
quá trình chuyển dịch còn chậm, ngoài nguyên nhân chủ quan thì còn có nguyên nhân
khách quan là do vùng này có điều kiện tự nhiên cũng như vị trí địa lý còn khó khăn
không thuận lợi để đẩy nhanh tốc độ chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp .


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt

viii


Danh mục các bảng

ix

Danh mục phụ lục

xi

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

3

1.3. Phạm vi nghiên cứu

3

1.3.1. Phạm vi nội dung thực hiện

3

1.3.2. Phạm vi không gian


3

1.3.3. Phạm vi thời gian

3

1.4. Hạn chế của khóa luận

4

1.5. Cấu trúc khóa luận

4

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN

5

2.1. Điều kiện tự nhiên

5

2.1.1. Vị trí địa lý

5

2.1.2. Khí hậu thời tiết

6


2.1.3. Địa hình, địa mạo

6

2.1.4. Tài nguyên đất

6

2.1.5. Tài nguyên nước

7

2.1.6. Thủy văn

7

2.2. Điều kiện kinh tế-xã hội

8

2.2.1. Tình hình sử dụng đất

8

2.2.2. Tình hình dân số và lao động

9

2.2.3. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

2.3. Cơ sở hạ tầng

10
16

2.3.1. Giao thông vận tải

16

2.3.2. Hệ thống điện

16

2.4. Điều kiện văn hóa xã hội

17
v


2.4.1. Giáo dục-đào tạo

17

2.4.2 .Y tế

18

2.4.3. Văn hóa thông tin thể dục thể thao

18


2.5. Đánh giá chung

18

CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận

20
20

3.1.1. Một số khái niệm cơ bản

20

3.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

21

3.1.3. Sự cần thiết của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

22

3.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá

24

3.2. Phương pháp nghiên cứu

26


3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

26

3.2.2 Phương pháp phân tích số liệu

26

3.2.3 Phương pháp bình quân liên hoàn

26

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

28

4.1. Tình hình cơ cấu kinh tế giai đọan 2002-2006

28

4.1.1. Những định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế của toàn huyện

28

4.1.2. Thông tin chung về đối tượng phỏng vấn

29

4.1.3. Cơ cấu kinh tế theo chỉ tiêu GDP trên địa bàn huyện


31

4.2. Hiệu quả chuyển đổi loại hình sử dụng đất

32

4.2.1. Tình hình sử dụng đất năm 2006

32

4.2.2. Chuyển đổi loại hình sử dụng đất

33

4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp
của nông hộ

34

4.3.1 Tín dụng

34

4.3.2. Công tác khuyến nông - khuyến ngư

35

4.4. Hiệu quả chuyển đổi sản xuất nông nghiệp


36

4.4.1. Trồng trọt

37

4.4.2. Chăn nuôi

45

4.4.3. Thủy sản

45

4.5. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng vật nuôi chính ở vùng nước lợ
vi

46


4.5.1. Cây dừa

46

4.5.2. Cây mía

52

4.5.3. Chăn nuôi heo


55

4.5.4. Chăn nuôi dê

57

4.5.5. Chăn nuôi bò

59

4.6. Phân tích ma trận SWOT và các giải pháp nhằm để định hướng chuyển
dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp huyện Bình Đại giai đoạn 2007-2010.
4.6.1. Phân tích ma trận SWOT

61
62

4.6.2. Các giải pháp nhằm để định hướng chuyển dịch cơ cấu sản xuất
nông nghiệp huyện Bình Đại giai đọan 2007 – 2010
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

64
66

5.1. Kết luận

66

5.2. Kiến nghị


67

5.2.1. Đối với trung ương

67

5.2.2. Đối với ban ngành có liên quan ở tỉnh

67

5.2.3. Bản thân người nông dân

67

5.2.4. Đối với chính quyền địa phương

68

TÀI LIỆU THAM KHẢO

69

PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV


Thuốc Bảo Vệ Thực Vật

CNH-HĐH Công Nghiệp Hoá-Hiện Đại Hoá
CN-TTCN

Công Nghiệp-Tiểu Thủ Công Nghiệp

CP

Chi Phí

CPXDCB

Chi Phí Xây Dựng Cơ Bản

CSHT

Cơ Sở Hạ Tầng

DT

Diện tích

ĐT-TTTH

Điều Tra &Tính Toán Tổng Hợp

ĐVT

Đơn Vị Tính


FDI

Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài

GDP

Tổng Sản Phẩm Quốc Nội (Gross Domestic Product)

HSĐV

Hiệu Suất Đồng Vốn

HTX

Hợp Tác Xã

IPM

Quản Lý Dịch Bệnh Tổng Hợp

KH & ĐT

Kế Hoạch và Đầu Tư

KHTC

Kế Hoạch Tài Chính

KVI


Khu vực 1 (Nông-Lâm-Ngư)

KVII

Khu vực 2 (Công Nghiệp-Xây Dựng)

KVIII

Khu vực 3 (Thương Mại-Dịch Vụ)

NN & PTNT Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
NS

Năng suất

ODA

Viện Trợ Không Hoàn Lại Nước Ngoài

SL

Sản lượng

TH, CĐ, ĐH Trung Học, Cao Đẳng, Đại Học
TM-DV

Thương Mại-Dịch Vụ

TSLN


Tỷ Suất Lợi Nhuận

TSTN

Tỷ Suất Thu Nhập

UBND

Uỷ Ban Nhân Dân

WTO

Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organizantion)
viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Hiện Trạng Dân Số Bình Đại

9

Bảng 2.2. Dự Báo Tình Hình Phát Triển Dân Số Bình Đại Năm 2010

9

Bảng 4.1. Cơ Cấu GDP Dự Kiến Đến Năm 2010

29


Bảng 4.2. Tình Hình Nhân Khẩu của Các Hộ Điều Tra, Tháng 4/2007

29

Bảng 4.3. Tình Hình Học Vấn của Hộ Điều Tra, Tháng 4/2007

30

Bảng 4.4. Loại Hình Chuyển Đổi Sản Xuất của Hộ Điều Tra, Tháng 4/2007

30

Bảng 4.5. Diễn Biến Giá Trị Sản Xuất của các Ngành Kinh Tế Giai Đoạn
2002-2006 (Giá So Sánh 1994)

31

Bảng 4.6. Cơ Cấu Kinh Tế theo GDP Giai Đọan 2002-2006
(Giá So Sánh 1994)

31

Bảng 4.7. Phân Bổ Đất Năm 2006 của Huyện Bình Đại

32

Bảng 4.8. Biến Động Diện Tích Đất theo Mục Đích Sử Dụng

33


Bảng 4.9. Tình Hình Vay Vốn của Hộ Điều Tra, Tháng 4/2007

34

Bảng 4.10. Mục Đích Vay Vốn của Hộ Điều Tra, Tháng 4/2007

35

Bảng 4.11. Tình Hình Họat Động Khuyến Nông Năm 2006

36

Bảng 4.12. DT, NS, SL Lúa Huyện Bình Đại qua Các Năm 2002-2006

37

Bảng 4.13. Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Doanh Thu Trồng Lúa

37

Bảng 4.14. DT, NS, SL Dừa Huyện Bình Đại qua Các Năm 2002-2006

39

Bảng 4.15. Các Nhân Tố Ảnh Hưởng đến Doanh Thu Trồng Dừa

40

Bảng 4.16. DT, NS, SL Cây Ăn Trái qua Các Năm 2002-2006


41

Bảng 4.17 DT, NS, SL Cây Màu qua Các Năm 2002-2006

42

Bảng 4.18. DT, NS, SL Cây Mía qua Các Năm 2002-2006

42

Bảng 4.19. Các Nhân Tố Ảnh Hưởng đến Doanh Thu Trồng Mía

43

Bảng 4.20. Ảnh Hưởng Của Thay Đổi DT, NS, Giá Bán Đến
Kết Quả Sản Xuất của Các Loại Cây

44

Bảng 4.21. Tình Hình Chăn Nuôi qua Các Năm

45

Bảng 4.22. Tình Hình Thủy Sản qua Các Năm 2002-2006

46

ix



Bảng 4.23. Chi Phí Đầu Tư trong Thời Kỳ XDCB Cơ Bản cho 1 Ha Dừa,
Các Hộ Điều Tra Tháng 4/2007

47

Bảng 4.24. Chi Phí Đầu Tư trong Thời Kỳ Kinh Doanh cho 1 Ha Dừa/Năm,
Các Hộ Điều Tra Tháng 4/2007

48

Bảng 4.25. Chi Phí Đầu Tư Cho 1 Ha Dừa, Các Hộ Điều Tra Tháng 4/2007

48

Bảng 4.26. Năng Suất, Doanh Thu Của 1 Ha Dừa/Năm, Các Hộ Điều Tra
Tháng 4/2007

49

Bảng 4.27. Chi Phí, Doanh Thu Tôm Càng Xanh Nuôi Xen 1 Ha Dừa/Năm,
Các Hộ Điều Tra Tháng 4/2007

50

Bảng 4.28. Chi Phí Đầu Tư cho 1 Ha Dừa – Tôm Càng Xanh, Các Hộ
Điều Tra Tháng 4/2007

50


Bảng 4.29. Hiệu Quả Sản Xuất Của 1 Ha Dừa–Tôm Càng Xanh, Các Hộ
Điều Tra Tháng 4/2007

51

Bảng 4.30. Chi Phí, Doanh Thu Sản Xuất 1 Ha Mía, Các Hộ Điều Tra
Tháng 4/2007

53

Bảng 4.31. Hiệu Quả Sản Xuất 1 Ha Mía, Các Hộ Điều Tra Tháng 4/2007

54

Bảng 4.32. Chi Phí, Doanh Thu Sản Xuất 1 Con Heo Thịt, Các Hộ Điều Tra
Tháng 4/2007

56

Bảng 4.33. Hiệu Quả Sản Xuất 1 Con Heo Thịt, Các Hộ Điều Tra
Tháng 4/2007

57

Bảng 4.34. Chi Phí, Doanh Thu Sản Xuất 1 Con Dê, Các Hộ Điều Tra
Tháng 4/2007

58

Bảng 4.35. Hiệu Quả Sản Xuất 1 Con Dê, Các Hộ Điều Tra Tháng 4/2007


59

Bảng 4.36. Chi Phí, Doanh Thu Sản Xuất 1 Con Bò, Các Hộ Điều Tra
Tháng 4/2007

60

Bảng 4.37. Hiệu Quả Sản Xuất 1 Con Bò, Các Hộ Điều Tra Tháng 4/2007

61

Bảng 4.38. Phân tích ma trận SWOT

62

x


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục. Bản Câu Hỏi Điều Tra Nông Hộ

xi


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là chiến lược chung trong quá trình phát triển kinh

tế- xã hội của đất nước. Nghị Quyết 09/2000/NQ–CP ngày 15/6/2000 của Chính Phủ
về chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp tiêu thụ nông sản hàng hóa và chỉ thị 63
CT/TW của bộ chính trị đặt ra yêu cầu phải điều chỉnh lại quy họach chuyển đổi cơ
cấu sản xuất nông nghiệp đến năm 2010. Trong những năm qua, cơ cấu kinh tế nông
thôn bước đầu đã chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng CN và DV, sản xuất nông
nghiệp phát triển tương đối toàn diện và liên tục với tốc độ khá cao, kim ngạch xuất
khẩu các mặt hàng nông thủy sản tăng nhanh đã tạo được một số mặt hàng có giá trị
xuất khẩu lớn, CSHT nông thôn được tăng cường, đời sống vật chất tinh thần của đại
đa số nhân dân được nâng cao rõ rệt. Những thành tựu đó đã gớp phần quan trọng vào
ổn định và phát triển bộ mặt kinh tế của đất nước đồng thời tiếp tục khẳng định vị trí
quan trọng của nông nghiệp nông thôn nước ta. Tuy nhiên, phát triển kinh tế địa bàn
nông thôn nước ta còn đứng trước những khó khăn thách thức lớn khi trở thành thành
viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO, tháng 1 - 2007). Đây là sự
kiện đánh dấu sự phát triển kinh tế vượt bậc của nước ta cả về nông nghiệp, công
nghiệp và dịch vụ. Vì vậy, ngành nông nghiệp cần tận dụng những lợi thế của mình,
phân phối lại cơ cấu kinh tế nông nghiệp hợp lý tạo lợi thế cạnh tranh ổn định đời sống
của nhân dân trong tiến trình hội nhập và phát triển.
Nghị Quyết nhấn mạnh việc gia tăng diện tích cây trồng, vật nuôi (bao gồm
thủy sản) có thị trường là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, tạo sản phẩm hàng
hóa có sức cạnh tranh đem lại giá trị sản lượng và thu nhập cao, chuyển đất lúa kém
hiệu quả sang trồng cỏ chăn nuôi gia súc, trồng cây ăn trái, nuôi thủy sản,…Và phát


triển nhanh các mô hình canh tác tối ưu đem lại giá trị sản lượng, thu nhập cao song
phải đảm bảo đến tính bền vững.
Định hướng phát triển kinh tế giai đọan 2001-2010 của tỉnh Bến Tre đã và đang
thực hiện, nền nông nghiệp của tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, việc
triển khai thực hiện ở các địa phương còn gặp nhiều khó khăn do yếu tố địa lý đa dạng,
nhất là ảnh hưởng mặn từ nguồn nước biển nên thực trạng sản xuất nông nghiệp của
Bến Tre chia ra làm ba vùng khác nhau: nước ngọt, nước lợ và nước mặn. Trong đó,

các huyện vùng ven biển thực hiện công tác chuyển dịch sản xuất còn nhiều hạn chế về
vị trí địa lý, đất đai, CSHT, tập quán sản xuất của nông dân,…Vì vậy đòi hỏi chúng ta
phải điều chỉnh lại cho phù hợp với xu thế CNH-HĐH đang diễn ra mạnh mẽ như hiện
nay.
Bình Đại là một huyện thuộc vùng biển của tỉnh Bến Tre, hằng năm đều bị sự
xâm nhập của nước biển vào mùa khô. Trước tình hình đó cần phải chuyển đổi cơ cấu
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện nhằm khai thác một cách có hiệu quả tiềm
năng đất đai, nguồn nước, lao động và các công trình đã được xây dựng phù hợp với
từng vùng đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu, tăng thu nhập nông hộ
góp phần ổn định và cải thiện đời sống của nhân dân trong huyện. Vấn đề cần đặt ra là
xu hướng chuyển dịch này đang diễn ra như thế nào? Và sẽ tiếp tục khắc phục những
khó khăn, phát huy những lợi thế của từng địa phương ra sao trong thời gian sắp tới để
điều chỉnh đưa ngành nông nghiệp phát triển đúng hướng?
Từ xu thế khách quan, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước và tình
hình thực tế của huyện, được sự đồng ý của phòng kinh tế huyện Bình Đại và sự
hướng dẫn của Quý thầy cô khoa kinh tế trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh,
tối tiến hành thực hiện khóa luận: “CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU VÀ HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI VÙNG NƯỚC LỢ HUYỆN BÌNH ĐẠI TỈNH BẾN
TRE” nhằm đánh giá hiệu quả công tác thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp của huyện qua các năm 2002-2006 và đề xuất một số ý kiến mang tính định
hướng cho quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp đến năm 2010.

2


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu sự thay đổi về cơ cấu kinh tế huyện Bình Đại tỉnh Bến Tre.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp.
Xác định hiệu quả sản xuất của một số cây trồng vật nuôi chính trong vùng

nước lợ của huyện Bình Đại.
Đề xuất giải pháp trước mắt về cây trồng vật nuôi, định hướng lâu dài để đầu tư
phát triển, sớm đưa từng vùng, từng khu vực của huyện Bình Đại đạt được sự phát
triển đồng bộ về kinh tế - xã hội.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Phạm vi nội dung thực hiện
Tìm hiểu tình hình thực trạng những khó khăn cũng như những thành tựu và
những tồn tại trong quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp huyện Bình Đại
giai đoạn 2002-2006.
Khảo sát một số loại cây trồng vật nuôi đang được chuyển dịch để sản xuất của
vùng nước lợ giai đoạn 2002-2006.
Xác định những điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức để đề ra những
giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghịêp huyện Bình Đại phát triển
đúng hướng.
1.3.2. Phạm vi không gian
Tập trung thực hiện khảo sát tình hình sản xuất nông nghiệp và sự thay đổi cơ
cấu sản xuất nông nghiệp ba xã vùng nước lợ phía Đông của huyện Bình Đại: Phú
Vang, Lộc Thuận và Phú Long.
1.3.3. Phạm vi thời gian
Khảo sát các số liệu liên quan đến tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện
năm 2006.
Thu thập và xử lý số liệu, tài liệu, thông tin thứ cấp liên quan đến vấn đề nghiên
cứu từ năm 2002-2006.
Khoá luận hoàn thành trong giới hạn thời gian cho phép của khoa là từ
26/3/2007 đến 23/6/2007.

3


1.4. Hạn chế của khóa luận

Nội dung khóa luận tìm hiểu tương đối rộng nhưng do bị hạn chế về thời gian
và kinh phí thực hiện nên chỉ tập trung nghiên cứu 3/12 xã thuộc vùng nước lợ của
huyện Bình Đại. Số mẫu điều tra chưa thể hiện đầy đủ nội dung của vấn đề, do đó vẫn
còn nhiều hạn chế và thiếu sót trong việc phân tích và đánh giá tình hình toàn huyện.
Vì vậy, số mẫu được chọn là đại diện với hy vọng có thể phản ánh gần đúng nhất so
với tình hình thực tế.
1.5. Cấu trúc khóa luận
Khóa luận bao gồm năm chương
Chương 1. Mở đầu. Trong chương này bao gồm: Đặt vấn đề, mục tiêu, nội
dung, phạm vi nghiên cứu và mặt hạn chế của đề tài.
Chương 2. Tổng quan. Chương này mô tả một cách tổng quát về địa phương
mà khóa luận chọn để nghiên cứu từ đó thấy được những thuận lợi và những khó khăn
của địa phương này. Ở khóa luận này, chương tổng quan sẽ mô tả những đặc trưng
khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội tại huyện Bình Đại của tỉnh
Bến Tre.
Chương 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu. Trong chương này cần tìm
hiểu rõ được các khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu để từ đó xác định
các phương pháp cũng như các chỉ tiêu, công thức tính toán thu thập và xử lý số liệu
như thế nào.
Chưong 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Đây là chương quan trọng nhất
của khóa luận vì nó phản ánh những kết quả mà khóa luận nghiên cứu được. Trong
khóa luận này tập trung khái quát về tình hình chung của các hộ điều tra, đánh giá thực
trạng cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Bình Đại giai đọan 2002-2006 về nông nghiệp,
công nghiệp và dịch vụ. Ngoài ra còn đánh giá hiệu quả kinh tế của một số cây trồng
vật nuôi tiêu biểu trên địa bàn vùng nước lợ mà tác giả chọn nghiên cứu, bên cạnh đó
xác định những khó khăn còn tồn tại và định hướng, đề xuất một số giải pháp cần thiết
cho việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện đến năm 2010.
Chương 5. Kết luận và kiến nghị. Đây là chương sẽ tóm lại những kết quả đã
đạt được, đưa ra một vài ý kiến và kết luận sau quá trình tiến hành nghiên cứu.


4


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Bình Đại là một trong ba huyện ven biển của Bến Tre, nằm trên dãy cù lao An
Hóa, được bao bọc bởi hai con sông lớn đó là sông Cửa Đại, sông Ba Lai và giáp với
biển Đông.
Ranh giới hành chính
Phía Đông giáp với biển Đông với chiều dài bờ biển 27 km
Phía Tây giáp với huyện Châu Thành của tỉnh Tiền Giang
Phía Bắc giáp tỉnh Tiền Giang với ranh giới là sông cửa Đại
Phía Nam giáp với huyện Giồng Trôm và thị xã Bến Tre với ranh giới tự
nhiên là sông Ba Lai
Tọa độ địa lý
Kinh độ Đông: 106026’31’’ đến 106049’31’’
Vĩ độ Bắc: 10001’32’’ đến 10018’20’’. Chiều dài nhất gần đất liền 42,5
km, nơi hẹp nhất là 3,3 km, nơi rộng nhất 17,5 km.
Toàn huyện có 19 xã và một thị trấn Bình Đại, có hai cù lao là Tam Hiệp và
Thới Thuận, các xã bao gồm: Tam Hiệp, Long Định, Long Hòa, Phú Thuận, Châu
Hưng, Vang Quới Đông, Vang Quới Tây, Thới Lai, Phú Vang, Lộc Thuận, Định
Trung, Phú Long, Bình Thới, Thạnh Trị, Đại Hòa Lộc, Bình Thắng, Thạnh Phước,
Thừa Đức, và Thới Thuận.
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 40402,23 ha, đất nông nghiệp chiếm
khoảng 80% diện tích tự nhiên. Dân số năm 2003 là 131.476 người, mật độ dân số là
327 người/km2. Thị trấn Bình Đại là trung tâm hành chính, kinh tế văn hóa của huyện
cách thị xã Bến Tre 49 km.



2.1.2. Khí hậu thời tiết
Bến Tre có khí hậu nhiệt đới gió mùa và chịu ảnh hưởng của biển Đông do đó
Bình Đại cũng có khí hậu tương tự.
Nhiệt độ trung bình 26,80 C, cao nhất vào tháng 5 là 28,70 C, thấp nhất là
25,50C vào tháng 12. Nhìn chung biên độ nhiệt độ giữa các tháng trong năm không lớn
nhưng những năm gần đây do ảnh hưởng tình hình chung, nhiệt độ có những lúc bất
thường, có khi lên đến 380 C
Độ ẩm tương đối khá cao 81-83% do gần biển, vào mùa mưa các nơi vùng ven
biển có khi độ ẩm lên đến 90-91%.
Gió: Chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính: gió chướng từ tháng 10 đến
tháng 4 năm sau, làm dâng mực nước triều, mặn xâm nhập sâu hơn vào nội địa; Gió
Tây - Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 9 hằng năm.
Mưa: Có một mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và một mùa khô từ tháng 12
đến tháng tư năm sau. Tổng lượng mưa trung bình khỏang 1.264mm, thuộc loại thấp
của Bến Tre. Mùa mưa thường đến muộn và kết thúc sớm hơn, số ngày mưa thực sự
khỏang 150-160 ngày/năm. Thời gian của mùa mưa là 6 tháng với tổng lượng mưa
1.214mm chiếm 96-98% tổng lượng mưa cả năm.
Bão: Bình Đại ít bão nhưng những năm gần đây thời tiết diễn biến phức tạp,
dông bão xảy ra thất thường (bão số 4, 5, 9) gây thiệt hại nghiêm trọng đến người và
của.
2.1.3. Địa hình, địa mạo
Địa hình huyện Bình Đại nhìn chung tương đối bằng phẳng, có xu hướng giảm
dần từ hướng Đông và từ hướng Bắc xuống hướng Nam.
2.1.4. Tài nguyên đất
Kết quả khảo sát phân loại đất huyện Bình Đại có 5 nhóm đất chính: đất cát, đất
mặn, đất phèn, đất phù sa, đất nhân tác.
Đất cát: Có 3.310,53 ha, chiếm 8,26% diện tích đất
Đất mặn: Có 17.328,46 ha, chiếm 43,24% diện tích đất

Đất phèn: Có 2.129,41 ha, chiếm 5,31% diện tích đất
Đất phù sa: Có 2.460,48 ha, chiếm 6,14% diện tích đất
Đất nhân tác: Có 9.969,02 ha, chiếm 24,87% diện tích đất
6


Nhìn chung, đất đai trong huyện có sa cấu là cát đến cát pha thịt. Tuy nhiên,
phần lớn diện tích đất còn bị nhiễm phèn, mặn nên trong sản xuất còn nhiều hạn chế
nhất là đối với đất có tầng phèn và tầng sinh phèn nằm gần mặt đất. Điều kiện tự nhiên
cũng còn gây nhiều khó khăn cho sản xuất, phần lớn diện tích canh tác thường thiếu
nước ngọt để tưới trong mùa khô, một số vùng bị nhiễm phèn, nhiễm mặn,…Đây là
yếu tố làm giảm năng suất cây trồng và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.
2.1.5. Tài nguyên nước
Với 27 km chiều dài bờ biển và nguồn nước giữa hai sông lớn là sông cửa Đại
và sông Ba Lai, chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều. Bên cạnh hai sông lớn còn
có nhiều sông rạch chằng chịt: Cái Cau, Tân Định, Bình Trung, Vũng Luông,…Có xu
hướng phát triển theo hướng Bắc-Nam, mật độ càng về phía biển càng dày trung bình
dọc theo hai bờ sông cửa Đại và sông Ba Lai. Với nguồn tài nguyên nước phong phú
tạo điều kiện thuận lợi cho việc sinh họat, tưới tiêu và nuôi trồng thủy sản nhưng khó
khăn trong việc giao thông.
2.1.6. Thủy văn
Bình Đại chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều biển Đông thông qua sông Ba
Lai và sông Cửa Đại đi ngang qua. Sông Ba Lai chảy qua Huyện dài 40 km, biên độ
triều lớn nhất vào tháng 4 là 2,6m, vào mùa lũ biên độ triều lớn nhất là 3,1m, Sông
Cửa Đại chảy qua huyện có chiều dài 41 km, biên độ triều cao nhất vào mùa khô là
2,6m, vào mùa lũ biên độ triều lớn nhất là 3,2m.
Thủy văn nước mặt chịu tác động của bán nhật triều không đều của biển Đông,
thuận lợi cho việc cấp thoát nước nuôi trồng thủy sản tự chảy nhờ thủy triều. Nguồn
nước mặt trong khu vực huyện trực tiếp phụ thuộc vào hai nguồn chính đó là nước
mưa và nước sông, kênh rạch.

Thủy văn nước ngầm trong khu vực huyện phần lớn đều bị nhiễm mặn, vào
tháng 4 hằng năm nồng độ mặn trong sông rạch  4g/l chiếm trên 90% lãnh thổ. Hầu
hết nước sinh họat của dân phụ thuộc vào thiên nhiên là nước mưa và sông rạch.
Chất lượng nước và quá trình xâm nhập mặn: Phần lớn nước đều bị nhiễm
mặn vào mùa khô, gây nên tình trạng thiếu nước ngọt trầm trọng ảnh hưởng đến sản
xuất nông nghiệp. Mặn xâm nhập vào đất liền theo hai hướng sông và biển, theo
hướng biển nước mặn thường xuyên truyền vào nội địa thông qua hệ thống lạch triều;
7


Theo hướng sông vào mùa khô, tại khu vực thượng lưu lưu lượng giảm và nguồn nước
bị sử dụng nhiều, lưu lượng nước sông hạ lưu giảm xuống, quá trình xâm nhập mặn
tăng lên.
2.2. Điều kiện kinh tế-xã hội
2.2.1. Tình hình sử dụng đất
Kết quả thống kê năm 2006, huyện Bình Đại có diện tích tự nhiên là 40.402,23
ha, cơ cấu sử dụng đất như sau:
a) Đất nông nghiệp
Có 32.122,3 ha, chiếm 79,51% tổng diện tích tự nhiên, gồm:
Đất trồng cây hằng năm 6.198,84 ha, chiếm 15,34% so với diện tích đất nông
nghiệp, trong đó đất ruộng lúa 4.324,38 ha, chiếm 10,70% diện tích đất nông nghiệp.
Đất trồng cây lâu năm 7.614,21 ha, chiếm 18,85% so với diện tích đất nông
nghiệp, chủ yếu là đất trồng dừa và trồng cây ăn trái.
Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản 17.023,08 ha, chiếm 42,13% so với diện
tích đất nông nghiệp.
Đất làm muối 66,41 ha, chiếm 0,16% so với diện tích đất nông nghiệp.
b) Đất lâm nghiệp
Có 1.218,08 ha, chiếm 3,02% so với diện tích đất phi nông nghiệp, bao gồm
rừng sản xuất 369 ha và rừng phòng hộ 849,08 ha
c) Đất chuyên dùng

Có 1.722,26 ha, chiếm 4,27% so với diện tích đất phi nông nghiệp.
d) Đất ở
Có 858,17 ha, chiếm 2,12% so với diện tích đất phi nông nghiệp, trong đó đất ở
tại nông thôn là 824,34 ha, đất ở tại đô thị là 33,83 ha.
e) Đất chưa sử dụng và sông
Có 41,90 ha, chiếm 0,10% so với diện tích đất tự nhiên của toàn huyện.
Nhìn chung, việc khai thác và bố trí sử dụng đất trong huyện đã có bước chuyển
đổi theo hướng đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi theo lợi thế của từng vùng. Tuy nhiên,
đối với đất nông nghiệp do những bất lợi về điều kiện tự nhiên, đất đai, nguồn nước
nên việc khai thác tiềm năng còn một số hạn chế, hiệu quả sản xuất chưa cao. Đây là
vấn đề cần phải đặt ra đối với huyện trong việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất
8


nông nghiệp và phát triển nông thôn nhằm đưa nền kinh tế của huyện phát triển theo
hướng CNH-HĐH.
2.2.2. Tình hình dân số và lao động
a) Tình hình dân số
Theo thống kê năm 2003, dân số huyện Bình Đại là 131.476 người, mật độ
trung bình 327 người/km2, gồm 8.798 dân cư thành thị và 122.707 dân cư nông thôn.
Cơ cấu thành thị-nông thôn năm 2003 là 6,7% - 93,3% so với năm 1990 là 6,2% 93,8%. Từ đó cho thấy khuynh hướng đô thị hóa chậm, tốc độ gia tăng dân số từ năm
1990 trở lại đây tăng bình quân 0,58%/năm.
Bảng 2.1. Hiện Trạng Dân Số Bình Đại
Năm 2000
Khỏan mục
Dân số huyện

Dân số (người)

Cơ cấu (%)


Dân số (người) Cơ cấu (%)

128.704

100,00

131.476

100,00

8.609

6,69

8.769

6,7

120.094

93,31

122.707

93,3

Dân số thành thị
Dân số nông thôn


Năm 2003

Nguồn: Niên giám thống kê Bến Tre 2003
Đến năm 2005 dân số toàn huyện là 134.645 người, dự kiến đến năm 2010 là
140.342 người, chủ yếu tăng tự nhiên, tăng 0,9% năm 2003 và 0,8% năm 2010. Cơ cấu
dân số thành thị chiếm 6,7% lên 7,85% năm 2005 và 10,37% năm 2010, do có sự phát
triển thị trấn, thị tứ. Dân số khu vực phi nông nghiệp cũng gia tăng chiếm 16,02% lên
21,68% năm 2005 và 28,30% năm 2010.
Bảng 2.2. Dự Báo Tình Hình Phát Triển Dân Số Bình Đại Năm 2010
Chỉ tiêu

ĐVT

2000

2003

2005

2010

Dân số

Người

128.704

131.476

134.645


140.342

- Dân số thành thị

Người

8.609

8.769

10.574

14.555

%

6,69

6,7

7,85

10,37

Người

120.094

122.707


124.071

125.787

%

93,31

93,3

92,15

89,63

% so với dân số
- Dân số nông thôn
% so với dân số

Nguồn: Phòng Thống Kê Bình Đại
Dự kiến mật độ dân số bình quân của huyện năm 2010 là 348 người/km2, thấp
hơn so với mức bình quân chung của tỉnh là 630 người/km2.
9


b) Tình hình lao động
Theo thống kê năm 2003 toàn huyện có 85.439 người trong độ tuổi lao động
chiếm 64,98% dân số toàn huyện, trong đó lao động trong lĩnh vực nông nghiệp là
78.800 người (chiếm 92,3% tổng lao động), lao động phi nông nghiệp là 6.639 người
(chiếm 7,7% tổng lao động). Lao động gia tăng bình quân khoản trên 1.900 người/năm,

hầu hết lao động đều có công ăn việc làm. Ngoài ra, còn một bộ phận không nhỏ lao
động hằng năm phải đi làm thuê ngoài thời vụ cho các tỉnh lân cận
Lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng
số lao động. Đây là khó khăn lớn trong việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất cũng như kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài vào Bình Đại.
Bình quân diện tích đất tự nhiên 0,3 ha/người so với tỉnh, thấp hơn bình quân
toàn quốc 0,45 ha/người. Bình quân diện tích đất nông nghiệp 2.399m2/người, cao hơn
bình quân toàn quốc 982 m2/người. Bình quân diện tích đất ở 59 m2/người, thấp hơn
bình quân toàn quốc là 83 m2/người. Bình quân diện tích đất chuyên dùng 37 m2/người.
2.2.3. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tổng sản phẩm GDP của Bình Đại (theo giá so sánh 1994) tăng từ 696 tỷ đồng
năm 2001 lên 1.034 tỷ đồng năm 2004, tốc độ phát triển bình quân là 13.46%/năm.
Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng CNH-HĐH, nền kinh tế huyện
phát triển đúng hướng giảm dần tỷ trọng của KVI (Nông-Lâm-Thủy sản), tăng dần tỷ
trọng của KV II (Công nghiệp-Xây dựng), và KV III (Thương mại-Dịch vụ).
KV I tăng bình quân 13,64%/năm và là khu vực chiếm tỷ trọng cao nhất trong
cơ cấu GDP hằng năm (hơn 66,5%). Nền kinh tế huyện chủ yếu là kinh tế nông nghiệp
nên sự phát triển của KV I tác động rất lớn đối với tốc độ phát triển chung. KV II tăng
bình quân 20,06%/năm, tăng rất nhanh so với KV I và KV III. Trong hai năm 2002 và
2003 do có sự đầu tư mạnh mẽ nên tốc độ tăng trưởng đạt trên 22%/năm. Tuy nhiên,
do quy mô ban đầu chưa lớn nên tỷ trọng KV II trong GDP còn thấp, chiếm từ 11%
(2001) đến 12,5% (năm 2004) trong GDP. Cùng với sự phát triển của KV I và KV II,
KV III phát triển ổn định bình quân 10,02%/năm. KV III chủ yếu là phục vụ cho nhu
cầu của địa phương, tỷ trọng ổn định ở mức từ 21% đến 22% GDP, đáp ứng nhu cầu
người dân và phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội.

10


GDP đầu người theo giá so sánh 1994 tăng từ 4,5 triệu đồng (tương đương 410

USD) năm 2001 lên 8 triệu đồng (tương đương 730 USD) năm 2004, tăng bình quân
17,14%/năm. Nhìn chung, đời sống người dân ngày càng được cải thiện do sự phát
triển nhanh của kinh tế, đặc biệt là kinh tế thủy sản. Tuy nhiên, trong thực tế, thu nhập
trong các khu vực không đồng đều. Các vùng có điều kiện phát triển nuôi trồng thủy
sản mang lại hiệu quả cao, các xã giáp biển người dân giàu lên rõ rệt, khu vực còn lại
nền kinh tế đang trong thời kỳ chuyển dịch đi lên, các xã ở tiểu vùng II phát triển còn
chậm.
a) Ngành nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu của huyện, chiếm hơn 67% trong tổng
giá trị sản xuất của huyện. Trong đó, nuôi trồng thủy sản chiếm tỷ trọng đáng kể nhất
(72% năm 2001 và tăng dần đến năm 2004 là 76%) trong giá trị sản xuất của ngành.
- Trồng trọt
Cây lúa vẫn là cây trồng chính của huyện, nhưng thời gian gần đây do chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, việc đầu tư vào nuôi trồng thủy sản mang lại lợi nhuận cao nên
người dân đã chuyển một số diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi thủy sản.
Đồng thời, sau khi cống đập Ba Lai hoàn thành một số diện tích lúa trong vùng ngọt
hóa đã chuyển sang trồng màu, cây lâu năm có hiệu quả kinh tế cao hơn. Diện tích lúa
quay vòng năm 2004 là 11.140 ha và đến năm 2006 giảm xuống còn 8.804 ha. Mặc dù
diện tích giảm nhiều nhưng được đầu tư nên năng suất và sản lượng lương thực hàng
năm vẫn luôn đạt chỉ tiêu của Nghị Quyết.
Cây màu. Thực hiện chuyển đổi 2 vụ lúa -1 vụ màu, năm 2006 diện tích trồng
màu là 795 ha và đạt sản lượng 20.175 tấn, năng suất đạt 25 tấn/ha. Do thị trường
không ổn định nên diện tích cây màu cũng tăng giảm không ổn định. Mặc dù vậy
nhưng được đầu tư vể kỹ thuật nên năng suất cây màu ngày càng cao.
Cây dừa. Do ảnh hưởng của dịch bọ dừa nên năng suất dừa bị giảm sút, người
dân chuyển dần sang nuôi thủy sản và trồng cây ăn quả. Đến năm 2004, diện tích vườn
dừa của huyện còn 4.200 ha. Hiện nay vườn dừa của huyện đã phục hồi trở lại với việc
đầu tư thâm canh tăng năng suất, kết hợp trồng xen cây ăn quả, nuôi trồng thủy sản ở
mương vườn, chăn nuôi gia súc…Để nâng cao hiệu quả kinh tế. Đến năm 2006 diện


11


tích dừa tăng lên 4.664,8 ha, trong đó có 4.100 ha cho trái và sản lượng đạt hơn 25
triệu trái.
Cây ăn quả. Với khuynh hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, người dân
chuyển sang trồng cây ăn trái cho hiệu quả kinh tế cao và ổn định hơn, sau khi cống
đập Ba Lai hoàn thành thì diện tích cây ăn quả ở khu vực ven sông Ba Lai mở rộng
nhanh chống, đến năm 2006 là 2.315 ha. Đồng thời, người dân cũng chuyển đổi sang
các giống cây ăn quả có hiệu quả, năng suất cao, trồng xen cây có múi, ca-cao trong
vườn dừa,…
Cây mía trên địa bàn huyện tập trung nhiều ở các xã Châu Hưng, Thới Lai, Phú
Long, Thạnh Trị. Nhờ hệ thống đê Tây phát huy hiệu quả tốt đã tạo điều kiện tăng diện
tích mía 850 ha năm 2001 lên 1.153 ha năm 2004, cùng với việc chuyển đổi sang trồng
các giống mới có năng suất cao nên sản lượng mía tăng nhanh từ 47.968 tấn năm 2001
lên 80.710 tấn năm 2004. Tuy nhiên, giá mía trên thị trường thường bất ổn, có năm giá
mía xuống thấp làm người trồng mía thua lỗ nên người dân cũng đã có hướng chuyển
sang trồng cây khác hiệu quả và ổn định hơn. Định hướng đến năm 2007 diện tích mía
ổn định ở mức 760 ha và đạt sản lượng 64.600 tấn.
Tóm lại, ngành trồng trọt của huyện trong thời gian qua phát triển tốt, từng
bước đa dạng hóa cây trồng và cơ cấu trong mùa vụ trong sản xuất. Tuy nhiên, năng
suất các loại cây trồng còn thấp, chất lượng chưa cao, chưa khai thác hết tiềm năng đất
đai của huyện còn rất lớn.
- Chăn nuôi
Trong thời gian qua, chăn nuôi trên địa bàn huyện gặp nhiều khó khăn, bệnh
trên gia súc xuất hiện ở một số nơi trên địa bàn, ngành thú y đã kịp thời tiêm ngừa,
phòng chống không để phát thành dịch, tuy không gây thiệt hại nặng nhưng cũng đã
ảnh hưởng đến việc phát triển đàn gia súc. Thời gian gần đây, dịch cúm gia cầm đã
gây thiệt hại rất nặng cho người nuôi gia cầm, mặc dù đã bị khống chế nhưng đang có
nguy cơ tái phát dịch trở lại.

Đến năm 2004, tổng đàn gia súc tại huyện là 34.267 con, gấp 2 lần năm 2001
(17.814 con). Phong trào nuôi bò lai Sind đang phát triển mạnh ở huyện, tổng đàn bò
là 3.040 con, trong đó lai Sind chiếm 18,25%. Đàn lợn tăng liên tục qua các năm, năm
2004 tổng đàn lợn đạt 29.076 con. Các chương trình nạc hóa đàn heo đã góp phần
12


nâng cao chất lượng đàn heo của huyện. Đàn dê tiếp tục phát triển nhanh, năm 2004
tổng đàn dê là 2.010 con, đến năm 2006 đàn dê phát triển mạnh đạt 4.696 con.
Đàn gia cầm bị ảnh hưởng nặng bởi dịch cúm gia cầm. Đầu năm 2004, để ngăn
chặn và dập tắt ổ dịch huyện đã tiêu hủy 51.428 con và 38.0816 trứng. Năm 2003 đàn
gia cầm tại huyện hơn 408 ngàn con, gấp 1,6 lần năm 2001, năm 2004 chỉ còn 313
ngàn con, và đến năm 2006 đàn gia cầm phục hồi lại 249.865 con.
b) Thủy sản
Ban đầu chỉ có 5 trại sản xuất giống tôm sú với công suất 50 triệu giống/năm
đến năm 2005 có 21 trại sản xuất giống nhưng thực tế chỉ cung cấp 15% yêu cầu của
người nuôi. Toàn huyện có 54 cơ sở thuần dưỡng nuôi tôm giống và cung cấp hộ nuôi.
Toàn huyện có 125 cơ sở thức ăn thuốc thú y, thủy sản thu hút gần 1.000 lao động góp
phần đáp ứng nhu cầu phục vụ nghề thủy sản của huyện; 72 tổ hợp tác nuôi tôm công
nghiệp, 2 HTX thủy sản, định hướng phát triển thủy sản theo hướng kinh tế trang trại,
bước đầu hình thành 1.067 trang trại chiếm 96,56% tổng số trang trại toàn huyện.
Nuôi thủy sản trên địa bàn chủ yếu là nuôi tôm mặn lợ (chiếm trên 90% diện
tích nuôi). Hình thức nuôi chủ yếu là quảng canh cải tiến có đầu tư thả thêm giống,
cho ăn bổ sung, đồng thời ngày càng mở rộng nuôi công nghiệp, bán công nghiệp.
Diện tích nuôi tăng nhanh trong những năm gần đây, từ 9.475 ha năm 2001 lên 15.496
ha năm 2004. Trong đó nuôi tôm công nghiệp, bán công nghiệp đạt 3.607 ha, nuôi tôm
trong ruộng lúa, ruộng muối: 2.000 ha, ngoài ra nuôi quãng canh, xen trong rừng ngập
mặn 8.000ha, nuôi thủy sản nước ngọt 600 ha, diện tích nghêu, sò, hến khoảng 2.200
ha.
Sản lượng nuôi thủy sản từ 14.256 tấn năm 2001 tăng lên 19.795 tấn năm 2004.

Trong đó sản lượng tôm nuôi tăng từ 3.764 tấn lên 11.020 tấn.
Về đánh bắt, sản lượng khai thác hằng năm chiếm hơn 70% sản lượng thủy sản
của huyện. Ngư dân dần dần cải hoán công suất tàu chuyển sang đánh bắt xa bờ, đội
tàu đánh bắt xa bờ của huyện tăng từ 152 tàu năm 2001 lên 275 chiếc năm 2004. Sản
lượng đánh bắt tăng dần qua các năm, bình quân tăng hơn 10%/năm, năm 2004 đạt
49.324 tấn, gấp 1,6 lần năm 2001. Trong đó sản lượng tôm chiếm từ 10-11%, còn lại
chủ yếu là cá, mực,…

13


c) Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất CN-TTCN trong giai đọan 2001-2005 đạt
18,1%. Ngành CN-TTCN được tập trung đầu tư đúng hướng, công nghiệp chế biến các
sản phẩm từ thủy sản, trái dừa được đầu tư nâng cao, đã khai thác tốt tiềm năng và thế
mạnh các nguồn nguyên liệu trên địa bàn huyện.
Đến hết năm 2006, trên địa bàn huyện có tổng cộng 1006 cơ sở CN-TTCN với
tổng vốn đầu tư gần 137.23 tỷ đồng, sử dụng 4480 lao động. Các cơ sở CN-TTCN trên
địa bàn huyện phần nhiều là các cơ sở nhỏ chế biến nguồn nguyên liệu có sẵn của địa
phương như dừa, thủy sản. Gần đây cũng đã thu hút được một số doanh nghiệp đầu tư
xây dựng cơ sở chế biến có quy mô tương đối lớn, tạo việc làm cho hàng trăm lao
động.
Trong năm 2006 ngành CN-TTCN trên địa bàn Huyện phát triển tương đối ổn
định, giá trị sản xuất toàn ngành thực hiện đạt 100 tỷ đồng (giá cố định năm 1994)
tăng 21% so với cùng kỳ, đạt 100% kế họach năm. Nhìn chung tiềm năng phát triển
CN-TTCN còn nhiều, nhất là trong chế biến thủy sản, sản xuất các sản phẩm từ cây
dừa…Do nguồn nguyên liệu dồi dào. Tuy nhiên, tình hình phát triển CN-TTCN trên
địa bàn huyện trong thời gian qua chưa mạnh, tỷ trọng trong cơ cấu GDP của huyện
còn thấp, chưa đủ sức đóng vai trò động lực thúc đẩy kinh tế phát triển.
Nghề khai thác muối truyền thống tại các xã ven biển ngày càng bị thu hẹp,

diện tích ruộng muối từ hơn 850 ha năm 2000 giảm đến năm 2004 còn khoảng 150 ha.
Người làm muối chuyển sang nuôi thủy sản mang lại lợi ích kinh tế cao hơn.
Xây dựng trên địa bàn Huyện chủ yếu tập trung vào xây dựng CSHT, phục vụ
cho việc phát triển kinh tế xã hội từ nguồn vốn đầu tư của nhà nước như: cầu đường,
cơ quan hành chánh, trường học, các cơ sở y tế, chợ,…Ngoài ra, trong thời gian qua
người dân làm ăn thuận lợi, nhiều hộ đã trở nên giàu có, xây được nhà kiên cố có cấu
trúc hiện đại.
Do cơ sở vật chất ban đầu của Huyện còn thấp và đang được chú trọng đầu tư
nên tốc độ phát triển của nghành xây dựng tương đối nhanh, trung bình giá trị xây
dựng hằng năm tăng 23,3%, năm 2005 đạt 126,3 tỷ đồng (giá so sánh 1994).
Đến năm 2004 số vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản là hơn 700 tỷ đồng, nhiều
công trình hoàn thành đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Để đóng góp vào
14


×