Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC HÌNH THỨC LUÂN CANH Ở XÃ ĐẠI HỒNG HUYỆN ĐẠI LỘC TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.54 KB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA
CÁC HÌNH THỨC LUÂN CANH Ở XÃ ĐẠI HỒNG
HUYỆN ĐẠI LỘC TỈNH QUẢNG NAM

HỒ THỊ NHIÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/2007


Hội đồng chấm báo cáo luận văn tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ chí Minh xác nhận luận văn “Khảo Sát Và Đánh Giá
Hiệu Quả Kinh Tế Của Các Hình Thức Luân Canh ở Xã Đại Hồng, Huyện Đại Lộc,
Tỉnh Quảng Nam” do Hồ Thị Nhiên, sinh viên khóa 29, ngành Kinh Tế, đã bảo vệ
thành công trước hội đồng vào ngày .

Người hướng dẫn
NGUYỄN VŨ HUY

_______________________
Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo


_____________________________
Ngày

tháng

năm

tháng

năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

____________________________
Ngày

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Với những kiến thức đã học được trong suốt 4 năm qua, cộng với sự giúp đỡ
nhiệt tình của rất nhiều cá nhân, tập thể mà tôi đã thực hiện được đề tài tốt nghiệp này.
Nay tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
Ba mẹ, và các anh chị em trong gia đình đã động viên, chia sẻ con rất nhiều
trong quãng thời gian này.
Xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Vũ Huy đã tận tình hướng dẫn em thực
hiện đề tài tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Kinh Tế, trường Đại Học Nông Lâm

đã giảng dạy và trang bị những kiến thức bổ ích trong suốt quá trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn bà con nông dân ở xã Đại Hồng đã nhiệt tình trả lời
những câu hỏi phỏng vấn.
Xin chân thành cảm ơn các phòng ban của UBND xã Đại Hồng, đặc biệt là
đồng chí Bùi Quốc Cường – Phó Chủ Tịch, đã giúp đỡ tôi thu thập những thông tin
cần thiết cho quá trình hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ lẫn nhau của các bạn lớp Kinh Tế
29.
Sinh viên
Hồ Thị Nhiên


NỘI DUNG TÓM TẮT
HỒ THỊ NHIÊN. Tháng 7 năm 2007. “Khảo Sát Và Đánh Giá Hiệu Quả
Kinh Tế Các Hình Thức Luân Canh Tại Xã Đại Hồng, Huyện Đại Lộc, Tỉnh
Quảng Nam”.
HỒ THỊ NHIÊN, Faculty of Economics, Nong Lam University – Ho Chi Minh
City, June, 2007. “Examining And Evaluation Of Economic Efficiency Of Rotation
Forms In Dai Hong Commune, Dai Loc District, Quang Nam Province”.
Đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn hình thức luân
canh thích hợp của các nông hộ tại xã Đại Hồng, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. Từ
đó, tiến hành so sánh hiệu quả kinh tế của các mô hình chủ yếu đang được áp dụng ở
địa phương.
Nội dung cơ bản là dựa vào những số liệu thu được qua quá trình điều tra thực
tế tính được chi phí đầu tư sản xuất cho từng mô hình. Ngoài ra còn tính được tỷ suất
lợi nhuận/ chi phí và tỷ suất thu nhập/ chi phí thông qua bảng tính toán kết quả, hiệu
quả của các mô hình. Và kết quả cho thấy mô hình 2: đậu phụng - bắp có hiệu quả cao
hơn so với mô hính 1: thuốc lá - bắp và mô hình 3: bông vải xen đậu phụng. Tuy
nhiên, để đạt được hiệu quả kinh tế cao thì, trong bất cứ mô hình nào cũng cần sự phối
hợp hài hòa giữa nhiều yếu tố như: đất đai, khí hậu, kinh nghiệm, kỹ thuật…Bên cạnh

đó, yếu tố về vốn đóng vai trò khá quan trọng trong việc đầu tư trồng trọt các mô hình.
Hơn nữa, vấn đề về phương tiện đi lại của bà con cũng ảnh hưởng không nhỏ đến năng
suất lao động.
Tóm lại, lợi nhuận trong sản xuất nông nghiệp của nước ta hiện nay chủ yếu là
lấy công làm lời. Vì thế cần có sự hợp tác giữa nhà nông, nhà khoa học, và nhất là các
chính sách của Nhà nước…góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cũng như cải thiện đời
sống cho đại đa số nông dân nông thôn.


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt

viii

Danh mục các bảng biểu

ix

Danh mục các hình

xi

Danh mục phụ lục

xii

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1


1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục đích nghiên cứu

2

1.3 Phạm vi nghiên cứu

3

1.4 Cấu trúc đề tài

4

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN

5

2.1 Điều kiện tự nhiên

5

2.1.1 Vị trí địa lý

5

2.1.2 Địa hình


5

2.1.3 Khí hậu

6

2.1.4 Thủy văn

6

2.2 Các nguồn tài nguyên

7

2.2.1 Tài nguyên đất

7

2.2.2 Tài nguyên nước

8

2.2.3 Tài nguyên rừng

8

2.2.4 Tài nguyên nhân văn

8


2.2.5 Tài nguyên khoáng sản

8

2.2.6 Cảnh quan môi trường

8

2.3 Điều kiện kinh tế xã hội

9

2.3.1 Tình hình chung

9

2.3.2 Cơ cấu kinh tế

11

2.3.3 Tình hình quản lý đất đai

12

v


2.3.4 Hiện trạng sử dụng đất


12

2.4 Thực trạng phát triển kinh tế

15

2.4.1 Thực trạng chung

15

2.4.2 Thực trạng phát triển các ngành

15

2.5 Dân số lao động và mức sống

22

2.6 Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
tác động đến việc sử dụng đất.

23

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Cơ sở lý luận

25
25

3.1.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp


25

3.1.2 Định nghĩa kinh tế hộ

26

3.1.3 Hiệu quả kinh tế

26

3.1.4 Các chỉ tiêu kinh tế

28

3.1.5 các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh tế

28

3.2 Phương pháp nghiên cứu

29

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

29

3.2.2 Phương pháp điều tra chọn mẫu

29


3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin

29

3.2.4 tổng hợp điều tra

29

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Các hình thức luân canh chủ yếu đang được áp dụng

30
30

4.1.1 Mô hình 1: Thuốc lá - bắp

30

4.1.2 Mô hình 2: Đậu phụng - bắp

32

4.1.3 Mô hình 3: Bông vải xen đậu phụng

32

4.1.4 Tình hình sản xuất của 3 mô hình trong năm 2006

32


4.1.5 Thị trường tiêu thụ và kênh tiêu thụ các sản phẩm của nông hộ 34
4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn hình thức luân canh thích hợp 36
4.3 Đặc điểm các hộ điều tra

38

4.3.1 Lao động

38

4.3.2 Diện tích đất canh tác

40

4.3.3 Hạng đất canh tác

40
vi


4.3.4 Vị trí đất canh tác so với nguồn nước

41

4.3.5 Kinh nghiệm sản xuất

41

4.3.6 Tiếp cận tập huấn khuyến nông


41

4.3.7 Vốn

42

4.4 Đánh giá hiệu quả kinh tế các hình thức luân canh

43

4.4.1 Chi phí đầu tư cho hình thức 1: Thuốc lá - bắp trên 1 sào đất
(500m2) năm 2006

43

4.4.2 Chi phí đầu tư cho hình thức 2: Đậu phụng -bắp trên 1 sào đất
(500m2) năm 2006

44

4.4.3 Chi phí đầu tư cho hình thức 3: Bông vải xen đậu phụng trên 1 sào
đất (500m2) năm 2006

45

4.4.4 Kết quả - hiệu quả kinh tế bình quân trên 1 sào đất
của hình thức 1

46


4.4.5 Kết quả - hiệu quả kinh tế bình quân trên 1 sào đất
của hình thức 2

48

4.4.6 Kết quả - hiệu quả kinh tế bình quân trên 1 sào đất
của hình thức 3

50

4.4.7 So sánh kết quả 3 mô hình

51

4.5 Phân tích ảnh hưởng của giá cả và sản lượng đến thu nhập nông hộ

52

4.6 Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất hiện nay

54

4.6.1 Thuận lợi

54

4.6.2 Khó khăn

54


CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

56

5.1 Kết luận

56

5.2 Kiến nghị

57

TÀI LIỆU THAM KHẢO

60

PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BV

Bông vải

CN

Công nghiệp


CNH

Công nghiệp hóa

ĐP

Đậu phụng

ĐVT

Đơn vị tính

HTX

Hợp tác xã

MNCD

Mặt nước chuyên dùng

NN

Nông nghiệp

NT

Nông thôn

QL


Quốc lộ

QPAN

Quốc phòng an ninh

SX

Sản xuất

TL

Thuốc lá

TMDV

Thương mại dịch vụ

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

XD

Xây dựng

viii



DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Tổng Sản Phẩm Xã Hội (GDP) Qua Các Năm

10

Bảng 2.2 Tổng Sản Phẩm Bình Quân Trên Đầu Người (GDP)

11

Bảng 2.3 Cơ Cấu Kinh Tế Qua Các Năm

11

Bảng 2.4 Tỷ Trọng Các Ngành Qua Các Năm

11

Bảng 2.5 Hiện Trạng Sử Dụng Đất Năm 2001

13

Bảng 2.6 Một Số Chỉ Tiêu Kinh Tế - Xã Hội Năm 2003

16

Bảng 2.7 Bảng Thống Kê Hiện Trạng Giao Thông

19


Bảng 2.8 Một Số Chỉ Tiêu Dân Số Và Lao Động

23

Bảng 4.1 Tình Hình Sản Xuất Của 3 Mô Hình Trong Vụ Đông Xuân Năm 2006

33

Bảng 4.2 Tình Hình Sản Xuất Của 3 Mô Hình Trong Vụ Xuân Hè Năm 2006

33

Bảng 4.3 Tình Hình Sản Xuất Của Những Loại Cây Trồng Khác

34

Bảng 4.4 Các Yếu Tố ảnh Hưởng Đến Năng Suất Mô Hình Thuốc Lá - Bắp

36

Bảng 4.5 Các Yếu Tố ảnh Hưởng Đến Năng Suất Mô Hình Đậu Phụng -Bắp

37

Bảng 4.6 Các Yếu Tố ảnh Hưởng Đến Năng Suất Mô Hình Bông Vải
Xen Đậu Phụng

37

Bảng 4.7 Hạng Đất Đang Sử Dụng Cho Mô Hình Canh Tác Của Nông Hộ


40

Bảng 4.8 Vị Trí Đất Canh Tác So Với Nguồn Nước

41

Bảng 4.9 Kinh Nghiệm Sản Xuất

41

Bảng 4.10 Tiếp Cận Tập Huấn Khuyên Nông

42

Bảng 4.11 Nhu Cầu Vay Vốn Của Nông Hộ

42

Bảng 4.12 Chi Phí Đầu Tư Sản Xuất Cho Hình Thức Thuốc Lá
Bắp Trên 1 Sào Đất (500 m2) Năm 2006

43

Bảng 4.13 Chi Phí Đầu Tư Sản Xuất Cho Hình Thức Đậu Phụng
Bắp Trên 1 Sào Đất (500 m2) Năm 2006

44

Bảng 4.14 Chi Phí Đầu Tư Sản Xuất Cho Hình Thức Bông Vải

Xen Đậu Phụng Trên 1 Sào Đất (500 m2) Năm 2006

45

Bảng 4.15 Kết Quả - Hiệu Kinh Tế Bình Quân Trên 1 Sào Đất
(500 m2) Của Hình Thức Thuốc Lá - Bắp Năm 2006
Bảng 4.16 Kết Quả - Hiệu Kinh Tế Bình Quân Trên 1 Sào Đất
ix

46


(500 m2) Của Hình Thức Thuốc Lá - Bắp Năm 2006

48

Bảng 4.17 Kết Quả - Hiệu Kinh Tế Bình Quân Trên 1 Sào Đất
(500 m2) Của Hình Thức Thuốc Lá - Bắp Năm 2006

50

Bảng 4.18 So Sánh Kết Quả 3 Mô Hình

51

Bảng 4.19 Phân Tích Rủi Ro Trong Trường Hợp Giá Tăng
(Hoặc Giảm) ảnh Hưởng Đến Thu Nhập Của Nông Hộ

x


53


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1 Kênh Tiêu Thụ Thuốc Lá, Bắp, Đậu Phụng

35

Hĩnh 4.2 Kênh Tiêu Thụ Bông Vải

35

Hình 4.3 Độ Tuổi Của Lao Động Chính Trong SXNN Tại Địa Phương

38

Hình 4.4 Trình Độ Văn Hóa Của Lao Động Chính

39

Hình 4.5 Diện Tích Đất Canh Tác Cho SXNN

40

xi


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Danh Sách Các Hộ Điều Tra

Phụ lục 2: Bảng Câu Hỏi Điều Tra Nông Hộ

xii


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước đang phát triển với những thành tựu đáng kể trong lĩnh
vực nông nghiệp. Đó là vị trí thứ 2 thế giới về xuất khẩu gạo (sau Thái Lan), thứ 2 thế
giới về xuất khẩu tiêu, thứ 2 thế giới về chế biến xuất khẩu hạt điều, thứ 3 thế giới về
xuất khẩu cà phê và nhiều ngành xuất khẩu nông sản khác…Từ những thành công đó,
có thể nói Việt Nam ta còn nhiều tiềm năng để khẳng định vị thế của mình trong các
ngành sản xuất nông nghiệp khác. Tuy nhiên, để đạt được kết quả đó, đòi hỏi chúng ta
phải có những bước tiến không ngừng về kĩ thuật sản xuất cũng như những nổ lực thực
sự của các cán bộ khuyến nông, tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau của toàn thể bà con
nông dân và quan trọng hơn hết là các chủ trương, chính sách của Đảng, của Nhà
Nước góp phần tạo điều kiện cho các mặt hàng nông sản ở Việt Nam ta phát triển và
vượt ra thị trường thế giới.
Có thể nói, đặc điểm tính chất về đất sản xuất nông nghiệp ở nước ta hết sức
phong phú và đa dạng. Thêm vào đó là sự khác biệt hẳn nhau về thời tiết giữa các
vùng Bắc – Trung - Nam đã dẫn đến các hình thức canh tác cũng như các loại cây
được chọn trồng cũng khác hẳn nhau. Chẳng hạn như, ở vùng đồng bằng sông Cửu
Long và đồng bằng sông Hồng, nhờ sự bồi đắp phù sa của 2 con sông này mà hằng
năm, bà con nông dân ở 2 khu vực này đã cung cấp một lượng lúa gạo lớn nhất nước
trong thị trường nội địa cũng như để xuất khẩu. Hay như ở các địa bàn Gia Lai,
Daklak, Buôn Mê…nhờ có được vùng đất đỏ badan mà các tỉnh thành này đóng một
vai trò hết sức quan trọng trong việc cung ứng các sản phẩm như cà phê, tiêu, hạt
điều...góp phần không nhỏ vào công cuộc làm giàu của nhiều người dân cũng như vào

ngân sách của Nhà Nước.


Đại Hồng là 1 xã miền núi nằm về phía tây của huyện Đại Lộc, có diện tích tự
nhiên là 5.121 ha. Trong đó đất dùng cho sản xuất nông nghiệp là 420 ha (lúa chiếm
chỉ 30 ha, còn lại là cây màu chiếm 390 ha). Là một xã nghèo, nhưng với tinh thần
quyết tâm đưa xã Đại Hồng ngày một đi lên, theo kịp với sự phát triển của nước nhà,
của thời đại nói chung, cán bộ xã cùng toàn thể nhân dân đã có những cố gắng tích cực
tiến đến đạt được nhiều kết quả cao (Trong liên tục 5 năm từ 2001 đến 2005, GDP
bình quân trên đầu người tăng từ 2.114.078 đ lên 5.100.000 đ). Có được kết quả trên,
phần lớn là nhờ sự nhạy bén, linh hoạt của bà con nông dân (dưới sự chỉ dẫn của cán
bộ khuyến nông xã). Đó là biết chuyển đổi cơ cấu cây trồng thích hợp với những diễn
biến phức tạp của thời tiết (lũ lụt, hạn hán) kéo theo sự thay đổi của đất đai, cùng với
sự bắt kịp nhu cầu chung trong nước và thế giới. Chẳng hạn như trước đây, bà con
nông dân thường tập trung mạnh vào các loại cây như mía, dâu tằm…nhưng hiện nay
thì cây đậu phụng lại là cây chủ lực, được trồng nhiều nhất và chiếm tỉ trọng không
nhỏ trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp nói chung của xã.
Hình thức canh tác chủ yếu ở xã Đại Hồng nói riêng, huyện Đại Lộc, tỉnh
Quảng Nam nói chung là luân canh và xen canh. Trong đó thì hình thức luân canh
mang lại nguồn thu nhập chính cho các hộ nông dân. Tuy nhiên, thực tế hiện nay là
các hộ gia đình lại có các hình thức luân canh khác nhau, nghĩa là cùng một vụ mùa
nhưng có hộ thì trồng đậu phụng, nhưng có hộ lại trồng bắp, trồng ớt…Vậy, đâu là
nguyên nhân dẫn đến sự lựa chọn các hình thức luân canh khác nhau như vậy? Và hiệu
quả kinh tế của mỗi hình thức luân canh mà người dân đã chọn như thế nào? Để trả lời
những câu hỏi đó, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ
HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC HÌNH THỨC LUÂN CANH Ở XÃ ĐẠI HỒNG,
HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG NAM.”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung: đánh giá hiệu quả kinh tế của các hình thức luân canh chủ
yếu đồng thời tìm hiểu các yếu tố dẫn đến sự quyết định lựa chọn hình thức luân canh

chính của các hộ nông dân tại xã Đại Hồng, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
Mục tiêu cụ thể:
- Thực trạng sản xuất nông nghiệp nói chung trên địa bàn xã Đại Hồng, huyện
Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
2


- Xác định các hình thức luân canh chính mà bà con nông dân xã đang áp dụng.
- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của từng phương thức
luân canh.
- Tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến quyết định lựa chọn hình thức luân canh
của nông hộ.
- Phân tích, tính toán hiệu quả kinh tế đạt được của từng phương thức luân canh
thông qua việc thu thập số liệu về các chi phí và doanh thu của từng phương
thức trong năm vừa qua.
- Suy ra những điều kiện khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả canh
tác để từ đó khắc phục những điều kiện khách quan và cải tiến những điều kiện
chủ quan.
- Rút ra kết luận trong những điều kiện cho phép nào thì nên chọn hình thức
luân canh nào nhằm đạt được kết quả tối ưu.
- Kiến nghị đối với địa phương, đối với Nhà Nước cần có những chính sách hay
chương trình hỗ trợ cho nông dân một khi họ có nhu cầu.
1.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Giới hạn nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các hình thức luân canh chính mà bà con nông dân
ở xã Đại Hồng, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam đang áp dụng. Đồng thời tiến hành
tìm hiểu các khoản chi phí, doanh thu của từng vụ mùa, từ đó tính tổng doanh thu và
chi phí của nông hộ cho hình thức luân canh họ đã chọn trong năm vừa qua, trên cơ sở
đó đánh giá hiệu quả kinh tế từng hình thức luân canh của từng nhóm hộ. Ngoài ra, đề
tài còn tập trung tìm hiểu các yếu tố quan trọng tác động đến quyết định lựa chọn hình

thức luân canh của họ, bởi vì dù biết hình thức luân canh khác tốt hơn hình thức mình
đang chọn trồng nhưng nhiều hộ vẫn không thể nào chọn hình thức hiệu quả hơn đó.
- Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại các thôn (Hà Vi,
Ngọc Thạch, thôn 5, thôn 6, Hòa Hữu…) thuộc xã Đại Hồng, huyện Đại Lộc, tỉnh
Quảng Nam.
- Phạm vi thời gian: Đề tài được thực hiện từ ngày 10-4-2007 đến ngày 15-52007.

3


1.4. Cấu trúc của đề tài:
Đề tài nghiên cứu gồm 5 chương:
Chương 1: Mở đầu
Trình bày cơ sở của việc chọn đề tài, giới thiệu mục tiêu nghiên cứu, phạm vi
nghiên cứu về nội dung, không gian và thời gian thực hiện đề tài.
Chương 2: Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
Giới thiệu sơ lược về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội, chính trị văn hóa và tổng
quan về tình hình sản xuất nông nghiệp chung của xã.
Chương 3: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Trình bày các khái niệm có liên quan bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến sản
xuất nông nghiệp, định nghĩa kinh tế hộ và hiệu quả kinh tế. Đồng thời nêu lên cơ sở
nghiên cứu và các phương pháp sử dụng trong quá trình nghiên cứu của đề tài.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Trình bày cụ thể về các mô hình luân canh chính đang được áp dụng trên địa
bàn xã Đại Hồng. Xác định chi phí và doanh thu của từng phương thức luân canh. Tìm
hiểu các yếu tố dẫn đến quyết định việc chọn lựa hình thức canh tác khác nhau của
nông hộ. Trên cơ sở tính toán các chỉ tiêu kinh tế và hiệu quả tương ứng, rút ra kết
luận trong điều kiện nào thì hình thức luân canh được chọn và khuyến cáo phát triển
hình thức luân canh mang lại lợi ích tốt nhất cho nông dân.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị

Nêu lên các kết quả của quá trình nghiên cứu và đề xuất một số kiến nghị nhằm
giải quyết một số vấn đề còn hạn chế, từ đó phát triển sản xuất, phát triển kinh tế hộ,
nâng cao đời sống vật chất cho người nông dân.

4


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Điều Kiện Tự Nhiên
2.1.1. Vị Trí Địa Lý
Đại Hồng là một xã miền nuí thuộc vùng A huyện Đại Lộc, nằm cách trung tâm
thị trấn Ái Nghĩa 23km về phía tây nam. Phía Bắc giáp xã Đại Lãnh và Đại Đồng, phía
đông giáp xã Đại Phong, phía nam giáp xã Đại Chánh, phía tây giáp xã Đại Sơn. Tổng
diện tích tự nhiên toàn xã là 51,21km2, dân số 10.950 người, mật độ dân số 214
người/km2.
Xã nằm trải dài theo bờ nam sông Vu Gia, có quốc lộ 14B chạy qua chiều daøi
15km, coù điều kiện để giao lưu phát triển kinh tế, văn hoá xã hội với bên ngoài là rất
thuận lợi.
2.1.2. Địa Hình
Địa hình có xu hướng thấp dần từ đông nam sang tây bắc và có sự phân chia rõ
rệt thành từng vùng. Khu vực phía nam, đông nam là vùng đồi núi cao, dốc đứng, có
nhiều đỉnh núi cao như: An Bang (1,026m), Thọ Qui (882m), Hữu Trinh
(848m)…Dọc QL 14B laø vùng đất bằng và thung lũng ven chân núi, chiếm khoảng
10% diện tích tự nhiên, đây cũng là khu vực tập trung dân cư và các công trình kinh tế,
văn hoá – xã hội của xã, còn lại là vùng bãi bồi ven sông Vu Gia, chiếm khoảng 15%
diện tích tự nhiên.
Do đặc điểm kiến tạo địa hình thấp dần về phía sông Vu Gia nên hàng năm hiện tượng
xói mòn, bồi lấp cuốn trôi đất đai xảy ra rất mạnh, gây không ít khó khăn cho phát

triển sản xuất và sinh hoạt đời sống của nhân dân.


2.1.3. Khí Hậu
Theo tài liệu quan trắc của trạm khí tượng thuỷ văn Quảng Nam, các yếu tố khí
hậu thời tiết khu vực như sau:
-

Nhiệt độ trung bình năm: 25,80C

-

Lượng mưa trung bình hàng năm: 2.015mm

-

Lượng bốc hơi trung bình: 1.160mm

-

Độ ẩm không khí trung bình: 80%

-

Sương mù xuất hiện nhiều từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau

-

Các hướng gió chính: Gió mùa đông bắc và gió tây nam, gió đông nam.


+ Gió đông bắc xuất hiện từ tháng 10 đến tháng 3 mang theo không khí khô
lạnh.
+ Gió tây nam xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 9 mang theo hơi nóng tạo ra sự
bốc hơi tương đối lớn.
Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, các yếu tố khí hậu, thời tiết rất
phù hợp cho sinh trưởng và phát triển các loại cây trồng, con vật nuôi. Tuy nhiên, vào
mùa mưa lượng mưa thường tập trung lớn gây xói lở nghiêm trọng ở các vùng đất đầu
nguồn và các vùng ven sông Vu Gia, việc bố trí sản xuất và sinh hoạt đời sống của
nhân dân cũng ảnh hưởng đáng kể.
2.1.4. Thuỷ văn
Trên địa bàn có các hệ thống sông suối chính sau:
Sông Vu Gia: Là hợp lưu của sông Cái và sông Bung, đoạn qua xã dài 10km,
rộng 250 - 300m, mùa mưa có thể lên đến 500m, lưu lượng bình quân 400m3/s, lưu
lượng lớn nhất 27.000m3, lòng sông thoải, nhiều phù sa. Đây cũng là con sông lớn,
cung cấp lượng nước tưới cho sản xuất nông nghiệp.
Ngoài ra còn nhiều khe suối nhỏ bắt nguồn từ dãy núi phía nam đổ về phía sông
Vu Gia như khe Lim, khe Bò, khe Dam, khe Ông Huệ, khe Đá Trãi, khe Hóc Chùa,
khe Cổng, khe Đá Nhảy, khe Tre…Điểm chung là các khe này đều nhỏ hẹp, lòng dốc,
nhiều đá ngầm, lưu lượng mùa khô thấp, khả năng phục vụ cho sản xuất không đáng
kể.

6


2.2 Các nguồn tài nguyên
2.2.1 Tài nguyên đất
Theo tài liệu điều tra của Viện Quy Hoạch thiết kế Bộ Nông Nghiệp năm 1978,
trên địa bàn xã có các loại đất sau:
- Đất xám trên đá mac ma axit và đá cát (Xa):
Diện tích 494.53 ha chiếm 9,66% tổng diện tích điều tra, phân bố tập trung chủ

yếu vùng đồi núi phía tây nam. Đất hình thành do sự phong hoá của các loại đá mac
ma axit và biến chất, thành phần cơ giới cát pha, tầng dày trung bình 50-70cm, có đá
lộ đầu tập trung. Hiện trạng hầu hết diện tích này là đất rừng và cây bụi rải rác. Định
hướng sử dụng cần tiếp tục tăng cường công tác trồng rừng nhằm bảo vệ đất, chống
xói mòn, rửa trôi, các khu vực có địa hình thấp phát triển theo hướng nông lâm kết
hợp.
- Đất vàng nhạt và đá cát (Fq)
Diện tích 2.732.94 ha, chiếm 57,37% tổng diện tích, phân bố tập trung ở vùng
đồi núi phía nam kéo dài về phía tây. Đất có màu đỏ vàng hay vàng nhạt, thành phần
cơ giới thịt nhẹ đến trung bình, có đá lẫn từ 10 – 30% ở độ sâu >50 m. Đất phù hợp
cho phát triển lâm nghiệp, nông lâm kết hợp.
- Đất phù sa được bồi (Pb):
Diện tích 780.84 ha, chiếm 15,15% tổng diện tích, phân bố tập trung ở khu vực
phía bắc dọc theo sông Vu Gia, phẫu diện ít bị phân hoá, thành phần cơ giới cát pha
đến thịt nhẹ, tầng dày >100 cm. Đất có độ phì khá, phù hợp sản xuất lúa nước và các
loại cây hàng năm khác.
- Đất cồn cát, bãi cát (Cc):
Diện tích 113.14 ha, chiếm 2,54% tổng diện tích, là những bãi cát nằm sát sông
Vu Gia. Đất có màu trắng vàng, thành phần cơ giới cát thô, giữ nước kém. Hiện trạng
đất ít có khả năng phát triển sản xuất nông nghiệp.
Ngoài ra còn có những loại đất khác như: đất nâu tím (Fe), đất dốc tụ (D)…Tuy
nhiên diện tích này không đáng kể (chiếm khoảng 1% tổng diện tích).

7


2.2.2. Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt:
Xã có nguồn nước mặt dồi dào, bao bọc phía bắc là sông Vu Gia với lưu vực
lớn, lưu lượng bình quân 400m3/saûn xuaát, dọc dãy núi phía nam có nhiều khe suối nhỏ

như khe Lim, khe Đá, khe Ông Huệ…và có 2 hồ chứa là hồ Cây Xoay, hồ khe Bò
cung cấp nguồn nước tương đối dồi dào cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
- Nguồn nước ngầm:
Phụ thuộc vào điều kiện địa hình, trong các khu vực dân cư sinh sống mực nước
ngầm thường dao động từ 4 – 15 m. Chất lượng nguồn nước tương đối tốt, tuy nhiên
các khu vực ven sông thường bị nhiễm phèn.
2.2.3 Tài nguyên rừng
Tổng diện tích đất lâm nghiệp toàn xã là 2.434 ha, chủ yếu là rừng phòng hộ.
Ngoài ra còn có hơn 600 ha đất rừng cây bụi rải rác có khả năng phát triển rừng.
Hiện trạng rừng tự nhiên tương đối đa dạng về chủng loại, có các loại gỗ quý
như lim, chò, gõ…và một số lâm sản phụ khác như tre, mây…
2.2.4 Tài nguyên nhân văn
Đại Hồng là xã có truyền thống cách mạng lâu đời, qua các giai đoạn lịch sử
nơi đây đã để lại nhiều các di tích lịch sử quý báu như: di tích khe Lim, khe Cổng, núi
Ông Voi, chiến tích kháng chiến làng Hà Vi…Đây được xem là các biểu tượng về tinh
thần đấu tranh chống giặc ngoại xâm kiên cường bất khuất của quân và dân xã Đại
Hồng nói riêng, huyện Đại Lộc nói chung.
2.2.5. Tài nguyên khoáng sản
Theo tài liệu điều tra của Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, xã Đại Hồng
có mỏ than Ngọc Kinh với phạm vi phân bố rộng, trữ lượng trên 2 triệu tấn, là mỏ than
có chất lượng tốt, dễ khai thác và chế biến sử dụng.
2.2.6. Cảnh quan môi trường
Đại Hồng là xã miền núi, với địa hình một bên núi, một bên sông, ven các chân
đồi, chân núi là các con suối nhỏ đã tạo ra cho xã một phong cảnh khá đặc trưng: có
sông, có suối, núi, rừng và cả những cánh đồng phì nhiêu. Có thể nói Đại Hồng là xã
có cảnh quan thiên nhiên đa dạng, hấp dẫn, rất phù hợp cho việc phát triển ngành dịch
vụ du lịch.
8



Tuy nhiên, để khai thác tốt lợi thế này cần phải có những giải pháp, biện
pháp cụ thể về bảo vệ môi trường. Hiên nay, Đại Hồng có mỏ than Ngọc Kinh với trữ
lượng khai thác hàng năm khá cao, cùng với việc khai thác đất đá không theo quy
họach, mồ mả chôn tự do, khai thác sản xuất vật liệu xây dựng còn thủ công…là
những nguyên nhân gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái của khu vực.
- Nhận xét chung:
a) Thuận lợi
Đại Hồng có vị trí đị lý đặc biệt thuận lợi, toàn bộ chiều dài xã nằm dọc theo
tuyến quốc lộ 14B, là tuyến xuyên Á vùng nam Hải Vân (nối từ cảng biển Đà Nẵng đi
cửa khẩu Đắc Ốc), bao bọc phía bắc có dòng sông Vu Gia vừa cung cấp nước sản xuất,
sinh hoạt, vừa giải quyết lượng lớn về giao thông đường thuỷ. Là xã có nhiều phong
cảnh đẹp, có thắng cảnh khe Lim với Hố Chình nước trong thấy đáy, khe Đá Trải nước
mát có nhiều tiềm năng cho phát triển du lịch, dịch vụ, mỏ than Ngọc Kinh, đá vôi và
các mỏ đá với trữ lượng lớn đang là nguồn khoáng sản quý, có giá trị kinh tế cao. Mặt
khác, Đại Hồng là xã có diện tích đất đai rộng lớn, có hơn 2400 ha rừng với nhiều loại
gỗ quý hiếm như lim, chò, gõ…
Đất sản xuất ven sông Vu Gia có độ phì khá cao, phù hợp cho phát triển các
loại cây nông nghiệp, cây thực phẩm giá trị cao.
b) Khó khăn
+ Khu vực phía nam nhiều đồi núi nen mùa mưa hiện tượng xói mòn rửa trôi xảy ra
mạnh làm cho đất đai dễ bị thoái hoá, bạc màu.
+ Nằm dọc theo sông Vu Gia nên mùa mưa hiện tượng bồi đắp cuốn trôi thường xuyên
xảy ra gây ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống sản xuất, sinh hoạt của nhân dân.
+ Môi trường sinh thái khu vực chưa đảm bảo do việc khai thác khoáng sản, sản xuất
vật liệu xây dựng còn thủ công, chôn cất mồ mả không theo quy hoạch…
2.3 Điều kiện kinh tế - xã hội
2.3.1 Tình hình chung
Hàng năm mưa lũ thường xuyên xuất hiện, ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống
cũng như quá trình sản xuất của nông dân.
Năm 2006, diễn biến thời tiết khá phức tạp ảnh hưởng trực tiếp đến việc lãnh

đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội. Song được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ
9


huy của Huyện ủy, HĐND – UBND, các ban, ngành, mặt trận, đoàn thể ở huyện…bên
cạnh với những nổ lực cố gắng của toàn Đảng, toàn dân xã nhà đã khắc phục khó khăn
và kịp thời đề ra những chủ trương sát đúng để thực hiện trên các lĩnh vực trong năm
2006 đã đạt được đó là:
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch với tỷ trọng 44,0 – 56,0%, trong đó:
- Nông nghiệp: 27.230.588.000 đ chiếm 44,0%
- CN – TTCN: 18.404.727.000 đ chiếm 29,7%
- TM – DV khác: 16.278.285.000 chiếm 26,3 %
Bảng 2.1: Tổng Sản Phẩm Xã Hội (GDP) Qua Các Năm
Năm

GDP

Tỷ lệ tăng

(tỷ đồng)

(%)

2004

50,436

11,2

2005


55,280

9,6

2006

61,914

12,0
Nguồn: Báo cáo kế hoạch năm 2005

Kinh tế tăng đều qua các năm, cho thấy nền kinh tế của xã khá ổn định. Tuy
nhiên để có được thành tựu này, cán bộ cùng nhân dân xã đã bước qua một thời gian
hết sức khó khăn, đó là:
Trong những năm từ 2001đến 2003, kinh tế xã chậm phát triển do nhiều nguyên
nhân, cụ thể như:
- Sự di cư: người dân chuyển đến chỗ ở mới, vừa tốn chi phí vừa tốn thời gian
ổn định cuộc sống.
- Vào thời điểm này, dưới sự chỉ đạo của Huyện ủy, nông dân thực hiện
chuyển dịch cơ cấu cây trồng. Từ việc tập trung vào cây dâu tằm, cây
mía…chuyển sang cây thuốc lá, đậu phụng, và gần đây nhất là cây bông vải.
- Tình trạng mưa lũ kéo dài, kéo theo sự cuốn trôi phù sa, chất dinh dưỡng của
đất, làm giảm giá trị đất. Từ đó làm năng suất cây trồng giảm sút đáng kể.

10


Bảng 2.2: Tổng Sản Phẩm Bình Quân Trên Đầu Người (GDP)
Năm


GDP/người

Tỷ lệ tăng

(triệu đồng)

(%)

2004

4,683

11

2005

5,100

10,3

2006

5,736

12,4
Nguồn: Báo cáo kế hoạch năm 2005

GDP tăng đều qua các năm, biểu hiện thực tế là mức sống người dân được cải
thiện và nâng cao. Hầu hết các hộ đều có tivi để xem (khoảng 85%), có hộ còn mua

được cả xe máy và xây nhà…Nhìn chung, mức sống tăng lên, các nhu cầu về dịch vụ,
tinh thần cũng dần xuất hiện.
2.3.2 Cơ cấu kinh tế
Bảng 2.3: Cơ Cấu Kinh Tế Qua Các Năm
Đvt: Đồng
Năm

Nông nghiệp

CN-TTCN

TMDV

2004

22.177.935.000

15.483.500.000

12.774.855.025

2005

24.150.080.000

16.326.304.000

14.804.366.000

2006


27.230.588.000

18.404.727.000

16.278.285.000

Nguồn: Báo cáo kế hoạch năm 2006
Nông nghiệp vẫn là ngành chiếm tỷ trọng lớn qua các năm, các ngành CNTTCN và TMDV chiếm tỷ trọng thấp hơn nhưng cũng đóng góp một phần rất quan
trọng trong nền kinh tế của địa phương. Tuy nhiên, tỷ trọng các ngành tăng ít qua các
năm.
Bảng 2.4: Tỷ Trọng Các Ngành Qua Các Năm
Năm

Nông nghiệp

CN – TTCN

TMDV

(%)

(%)

(%)

2004

43,9


30,6

25,5

2005

43,6

29,5

26,9

2006

44,0

29,7

27,3

Nguồn: Báo cáo kế hoạch năm 2006
11


Hiện nay, theo kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2007 đã đề ra là:
- Giá trị nông nghiệp: 34,8%
- Giá trị CN – TTCN: 38,1%
- Giá trị TMDV: 27,1%
Như vậy, xã đã chủ trương đẩy mạnh công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp với
những ngành chủ yếu như khai thác đá, sản xuất gạch, cưa xẻ gỗ dân dụng…

2.3.3 Tình hình quản lý đất đai
Công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã thật sự chú trọng từ khi Luật đất đai
năm 1993 ra đời, vào thời điểm này các hạng mục công việc liên qun đến công tác
quản lý Nhà nước về đất đai được đẩy mạnh thực hiện và đem lại nhiều kết quả đáng
kể. Đã cơ bản hoàn thành công tác đo đạc bản đồ địa năm 1994, xác định hoàn chỉnh
ranh giới hành chính theo Chỉ thị 364/CP năm 1995, tiếp đến là việc thực hiện công
tác giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân sử dụng ổn định,
lâu dài,lập quy hoạch bố trí đất ở…Mặt khác, công tác kiểm kê, thống kê đất đai, thanh
tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại khiếu tố, công tác lưu trữ hồ sơ địa chính, lập kế
hoạch sử dụng đất háng năm…thường xuyên được quan tâm, thực hiện đúng yêu cầu,
đúng chức năng nhiệm vụ theo quy định.
Tuy nhiên những năm gần đây do chịu tác động mạnh của dòng chảy sông Vu
gia cùng với việc điều chỉnh phát triển hệ thống giao thông qua địa phận xã nên đất đai
bị biến động lớn cả về diện tích lẫn chất lượng. Trước tình hình đó, xã đã nhanh chóng
xây dựng lại hệ thống bản đồ giải thửa toàn xã, đồng thời đẩy mạnh công tác quản lý
đất đai, nhất là khu vực dọc QL 14B. Đây là công tác rất quan trọng cần phải được
quan tâm giải quyết sớm để tạo thuận lợi cho việc quản lý và bố trí sử dụng đất theo
đúng quy định của pháp luật.
Đặc biệt thuận lợi và gây phấn chấn cho bà con nông dân xã là chính sách miễn
thuế của Nhà nước từ năm 2002 – 2010.
2.3.4 Hiện trạng sử dụng đất
Theo số liệu thống kê đất đai năm 2001 và căn cứ vào Luật đất đai ngày
26/11/2001 xây dựng biểu hiện trạng sử dụng đất xã Đại Hồng như sau:

12


Bảng 2.5: Hiện Trạng Sử Dụng Đất Năm 2001
Loại đất


Diện tích

Cơ cấu

(ha)

(%)

TỔNG DIỆN TÍCH

5.121.000

100,00

A. NHÓM ĐẤT NÔNG NGHIỆP

2.931.88

57,25

I. Đất sản xuất nông nghiệp

506.28

8,54

1. Đất trồng cây hàng năm

420


8,15

a. Đất trồng lúa

42.8

1,10

b. Đất trồng cây hàng năm khác

377.2

7,05

20.25

0,40

2.434.95

47,55

2.434.95

47,55

III. Đất nông nghiệp khác

59.46


1,16

B. NHÓM ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

993,32

19,4

I. Đất ở

59.95

1,17

1. Đất ở nông thôn

59.95

1,17

II. Đất chuyên dùng

69.41

1,36

0.50

0,01


6.97

0,14

a. Đất xây dựng khu công nghiệp

0.50

0,01

b. Đất làm mặt bằng XD cơ sở SX, kinh doanh

3.90

0,08

c. Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

2.57

0,05

d. Đất SX vật liệu XD, làm đồ gốm

61.94

1,21

4. Đất sử dụng vào mục đích công cộng


50.67

0,99

a. Đất giao thông

1.15

0,02

b. Đất thủy lợi

0.45

0,01

c. Đất XD công trình văn hóa

0.10

0,00

d. Đất cơ sở y tế

3.52

0,07

2. Đất trồng cây lâu năm
II. Đất lâm nghiệp

1. Đất rừng sản xuất
2. Đất rừng phòng hộ

1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự
nghiệp
2. Đất XD vào mục đích QPAN
3. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

13


×