Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Giáo án Tiếng Việt 2 tuần 22 bài: Tập đọc Một trí khôn hơn trăm trí khôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (76.05 KB, 8 trang )

Giáo án Tiếng việt lớp 2
MÔN: TẬP ĐỌC
Tiết: MỘT TRÍ KHÔN HƠN TRĂM TRÍ KHÔN
I. Mục tiêu
1. Kiến thức: Đọc lưu lốt cả bài.
-

Đọc đúng các từ khó, dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ.

-

Ngắt, nghỉ hơi đúng sau dấu chấm, dấu phẩy và giữa các cụm từ.

-

Phân biệt được lời các nhân vật với lời người dẫn chuyện.

2. Kỹ năng: Hiểu nghĩa các từ mới: ngầm, cuống quýt, đắn đo, thình lình, coi
thường, trốn đằng trời, buồn bã, quý trọng.
-

Hiểu được ý nghĩa của truyện: Câu chuyện ca ngợi sự thông minh,
nhanh nhẹn của Gà Rừng. Đồng thời khuyên chúng ta phải biết khiêm tốn,
không nên kiêu căng, coi thường người khác.

3. Thái độ:Ham thích môn học.
II. Chuẩn bị
- GV: Tranh minh họa trong bài tập đọc (phóng to, nếu có thể). Bảng phụ ghi
sẵn các từ, câu, đoạn cần luyện đọc.
- HS: SGK.
III. Các hoạt động


Hoạt động của Thầy
1. Khởi động (1’)

Hoạt động của Trò
- Hát

2. Bài cũ (3’) Vè chim.
- Gọi HS đọc thuộc lòng bài Vè chim.

- 5 HS đọc thuộc lòng và
trả lời câu hỏi:
+ Kể tên các lồi chim có trong
bài.
+ Tìm những từ ngữ được
dùng để gọi các lồi chim.
+ Tìm những từ ngữ dùng để tả


đặc điểm của các lồi chim.
+ Con thích nhất con chim nào
trong bài? Vì sao?
- Nhận xét, cho điểm HS.
3. Bài mới
Giới thiệu: (1’)
- Treo bức tranh 1 và hỏi: Tranh vẽ
cảnh gì?

- Một anh thợ săn đang
đuổi con gà.


- Liệu con gà có thốt khỏi bàn tay của
anh thợ săn không? Lớp mình cùng
học bài tập đọc Một trí khôn hơn
trăm trí khôn để biết được điều đó
nhé.
- Ghi tên bài lên bảng.
Phát triển các hoạt động (27’)
 Hoạt động 1: Luyện đọc

- Theo dõi và đọc thầm
theo.

a) Đọc mẫu
- GV đọc mẫu cả bài một lượt, sau đó
gọi 1 HS khá đọc lại bài.
- Chú ý giọng đọc:
+ Giọng người dẫn chuyện thong thả,
khoan thai.
+ Giọng Chồn khi chưa gặp nạn thì hợm
hĩnh, huênh hoang, khi gặp nạn thì ỉu xìu,
buồn bã.

- Tìm và nêu các từ:
+ Giọng Gà Rừng khiêm tốn, bình tĩnh, tự
+ MB: là, cuống quýt, nấp, reo
tin, thân mật.
lên, lấy gậy, thình lình,…
b) Luyện phát âm
+ MN: cuống quýt, nghĩ kế,
- Yêu cầu HS tìm các từ khó đọc trong buồn bã, quẳng, thình lình,

bài.
vùng chạy, chạy biến,…


- HS nối tiếp nhau đọc.
Mỗi HS chỉ đọc một câu
trong bài, đọc từ đầu cho
đến hết bài.

- Yêu cầu HS đọc từng câu, nghe và
bổ sung các từ cần luyện phát âm lên
bảng ngồi các từ đã dự kiến.
c) Luyện đọc theo đoạn

- 1 HS đọc, cả lớp theo
dõi sgk.
- Bài tập đọc có 4 đoạn:
+ Đoạn 1: Gà Rừng … mình
thì có hàng trăm.

- Gọi HS đọc chú giải.

+ Đoạn 2: Một buổi sáng …
- Hỏi: Bài tập đọc có mấy đoạn? Các chẳng còn trí khôn nào cả.
đoạn phân chia ntn?
+ Đoạn 3: Đắn đo một lúc …
chạy biến vào rừng.
+ Đoạn 4: Phần còn lại.
- 1 HS khá đọc bài.


- Nêu yêu cầu luyện đọc theo đoạn và
gọi 1 HS đọc đoạn 1.

- HS vừa đọc bài vừa nêu
cách ngắt giọng của
mình, HS khác nhận xét,
sau đó cả lớp thống nhất
cách ngắt giọng:

- Hãy nêu cách ngắt giọng câu văn Gà Rừng và Chồn là đôi bạn
đầu tiên trong bài.
thân/ nhưng Chồn vẫn ngầm
coi thường bạn.//
- 5 đến 7 HS đọc bài cá
nhân, sau đó cả lớp đọc
đồng thanh.

- Yêu cầu HS đọc câu văn trên theo
đúng cách ngắt giọng.
- Để đọc hay đoạn văn này, các con
còn cần chú ý thể hiện tình cảm của

- HS đọc lại từng câu
trong đoạn hội thoại
giữa Chồn và Gà Rừng.


các nhân vật qua đoạn đối thoại.
Giọng Chồn cần thể hiện sự huênh
hoang (GV đọc mẫu), giọng Gà cần

thể hiện sự khiêm tốn (GV đọc mẫu)
- Yêu cầu HS đọc lại cả đoạn 1.
- Gọi HS đọc đoạn 2.
- Hướng dẫn: Để đọc tốt đoạn văn này
các con cần chú ý ngắt giọng cho
đúng sau các dấu câu, đặc biệt chú ý
giọng khi đọc lời nói của Gà với
Chồn hơi mất bình tĩnh, giọng của
Chồn với Gà buồn bã, lo lắng. (GV
đọc mẫu hai câu này)
- Gọi HS đọc lại đoạn 2.

- HS đọc lại đoạn 1.
- 1 HS khá đọc bài.
- HS luyện đọc 2 câu:
+ Cậu có trăm trí khôn,/ nghĩ
kế gì đi.// (Giọng hơi hoảng
hốt)
+ Lúc này,/ trong đầu mình
chẳng còn một trí khôn nào
cả.// (Giọng buồn bã, thất
vọng)
- Một số HS đocï bài.
- 1 HS khá đọc bài.
- Một số HS khác đọc lại
bài theo hướng dẫn.

- Gọi HS đọc đoạn 3.
- Theo dõi HS đọc bài, thấy HS ngắt
giọng sai câu nào thì hướng dẫn câu

ấy. Chú ý nhắc HS đọc với giọng
thong thả.

- 1 HS khá đọc bài.

- Gọi 1 HS đọc đoạn 3.
- Hướng dẫn HS đọc câu nói của
Chồn:
+ Chồn bảo Gà Rừng:// “Một trí khôn của
cậu còn hơn cả trăm trí khôn của mình.”//
(giọng cảm phục chân thành)

- 4 HS nối tiếp nhau đọc
bài. Mỗi HS đọc một
đoạn.

d) Đọc cả bài

- Lần lượt từng HS đọc
bài trong nhóm của
mình, các bạn trong một
nhóm nghe và chỉnh sửa
lỗi cho nhau.

- Yêu cầu HS đọc nối tiếp theo đoạn.
- Chia nhóm HS, mỗi nhóm có 4 HS
và yêu cầu đọc bài trong nhóm. Theo
dõi HS đọc bài theo nhóm.

- Các nhóm cử đại diện

thi đọc cá nhân hoặc một
HS bất kì đọc theo yêu


 Hoạt động 2: Thi đua đọc
- Tổ chức cho các nhóm thi đọc cá
nhân và đọc đồng thanh.
- Tuyên dương các nhóm đọc bài tốt.
e) Đọc đồng thanh
4. Củng cố – Dặn dò (3’)
- Nhận xét tiết học.
- Chuẩn bị: Tiết 2

cầu của GV, sau đó thi
đọc đồng thanh đoạn 2.
- Cả lớp đọc đồng thanh
đoạn 1.


MÔN: TẬP ĐỌC
Tiết: MỘT TRÍ KHÔN HƠN TRĂM TRÍ KHÔN(TT)
III. Các hoạt động
Hoạt động của Thầy
1. Khởi động (1’)

Hoạt động của Trò
- Hát

2. Bài cũ (3’)
- Một trí khôn hơn trăm trí khôn (Tiết 1)


- HS đọc bài.

3. Bài mới
Giới thiệu: (1’)
- Một trí khôn hơn trăm trí khôn (Tiết 2)
Phát triển các hoạt động (27’)
 Hoạt động 1: Tìm hiểu bài
- Giải nghĩa từ ngầm, cuống quýt.

- Ngầm: kín đáo, không lộ ra
ngồi.
Cuống quýt: vội đến mức rối lên.
- Tỏ ý coi khinh.

- Coi thường nghĩa làgì?
- Trốn đằng trời nghĩa là gì?
- Tìm những câu nói lên thái độ của Chồn
đối với Gà Rừng?
- Chuyện gì đã xảy ra với đôi bạn khi
chúng đang dạo chơi trên cánh đồng?
- Khi gặp nạn Chồn ta xử lí ntn?

- Hai con vật làm thế nào để thốt hiểm,
chúng ta học tiếp nhé.

- Không còn lối để chạy
trốn.
- Chồn vẫn ngầm coi thường
bạn.

- Ít thế sao? Mình thì có
hàng trăm.
- Chúng gặp một thợ săn.
- Chồn lúng túng, sợ hãi nên
không còn một trí khôn nào
trong đầu.


- Gọi HS đọc đoạn 3, 4.
- Giải nghĩa từ đắn đo, thình lình.

- Đắn đo: cân nhắc xem có
lợi hay hại.
Thình lình: bất ngờ.

- Gà Rừng đã nghĩ ra mẹo gì để cả hai
cùng thốt nạn?

- Qua chi tiết trên, chúng ta thấy được
những phẩm chất tốt nào của Gà Rừng?

- Sau lần thốt nạn thái độ của Chồn đối
với Gà Rừng ra sao?
- Câu văn nào cho ta thấy được điều đó?

- Vì sao Chồn lại thay đổi như vậy?

- Qua phần vừa tìm hiểu trên, bạn nào cho
biết, câu chuyện muốn khuyên chúng ta
điều gì?


- Gà nghĩ ra mẹo giả vờ chết
để lừa người thợ săn. Khi
người thợ săn quẳng nó
xuống đám cỏ, bỗng nó
vùng dậy chạy, ông ta đuổi
theo, tạo thời cơ cho Chồn
trốn thốt.
- Gà Rừng rất thông minh.
- Gà Rừng rất dũng cảm.
- Gà Rừng biết liều mình vì
bạn bè.
- Chồn trở nên khiêm tốn
hơn.
- Chồn bảo Gà Rừng: “Một
trí khôn của cậu còn hơn
cả trăm trí khôn của
mình”.
- Vì Gà Rừng đã dùng một
trí khôn của mình mà cứu
được cả hai thốt nạn.
- Câu chuyện muốn khuyên
chúng ta hãy bình tĩnh
trong khi gặp hoạn nạn.
Đồng thời cũng khuyên chúng ta
không nên kiêu căng, coi thường
người khác.

- Gọi HS đọc câu hỏi 5.


- 1 HS đọc thành tiếng, cả
lớp cùng đọc thầm và suy
nghĩ.


 Hoạt động 2: Chọn tên cho câu chuyện.
- Con chọn tên nào cho truyện? Vì sao?

- Gặp nạn mới biết ai khôn
vì câu chuyện ca ngợi sự
bình tĩnh, thông minh của
Gà Rừng khi gặp nạn.
- Chồn và Gà Rừng vì đây là
câu chuyện kể về Chồn và
Gà Rừng.
- Gà Rừng thông minh vì câu
chuyện ca ngợi trí thông
minh, nhanh nhẹn của Gà
Rừng.
- Lúc gặp khó khăn, hoạn
nạn mới biết ai khôn.

- Câu chuyện nói lên điều gì?
4. Củng cố – Dặn dò (3’)
- Gọi 2 HS đọc toàn bài và trả lời câu hỏi:
Con thích con vật nào trong truyện? Vì
sao?
- Nhận xét, cho điểm HS.

- Nhận xét giờ học.

- Dặn HS về nhà đọc lại bài và chuẩn bị
bài sau.

- Con thích Gà Rừng vì Gà
Rừng đã thông minh lại
khiêm tốn và dũng cảm.
- Con thích Chồn vì Chồn đã
nhận thấy sự thông minh
của Gà Rừng và cảm phục
sự thông minh, nhanh trí,
dũng cảm của Gà Rừng.



×