Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Sử dụng công nghệ lên men vi sinh làm giàu protein bột sắn và bã sắn để sản xuất thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh trong chăn nuôi bò sữa và bò thịt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.54 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------ ------

ĐỀ CƯƠNG
Đề tài:
SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ LÊN MEN VI SINH
LÀM GIÀU PROTEIN BỘT SẮN VÀ BÃ SẮN ĐỂ SẢN XUẤT
THỨC ĂN HỖN HỢP HOÀN CHỈNH TRONG CHĂN NUÔI
BÒ SỮA VÀ BÒ THỊT VÙNG VEN ĐÔ HÀ NỘI

Họ và tên

: Trần Thị Thanh Phương

Lớp

:

Chuyên ngành :
GVHD

:

Hà Nội, 2016


PHẦN 1 – MỞ ĐẦU
1.1.

Đặt vấn đề


Hiện nay ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi nước ta đang phát triển mạnh mẽ,
nhu cầu thức ăn chăn nuôi công nghiệp trong những năm gần đây ngày một tăng lên.
Tuy nhiên việc sản xuất lại phụ thuộc khá nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
Tổng kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu tăng bình quân 20-25%/năm, trong đó, giá trị
nhập khẩu các nguyên liệu giàu protein như khô dầu đỗ tương, bột cá... tăng lên hàng
năm. Theo Tổng cục Hải quan, năm 2013, tổng kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu thức
ăn chăn nuôi cả nước ước đạt 3,08 tỷ USD, tăng 25,4%; trong đó trị giá trị nhập khẩu
khô dầu đậu tương là 1,74 tỷ USD, tăng 37,9% so với năm 2012. Vì vậy, việc chủ
động được nguồn nguyên liệu, sử dụng nguồn có sẵn trong nước, giá thành rẻ là định
hướng quan trọng để giảm sự phụ thuộc vào nguyên liệu ngoại nhập, giảm giá thành
thức ăn chăn nuôi, tăng việc làm trong nước và giảm ngoại tệ nhập khẩu các mặt hàng
này
Ở nước ta, sắn là loại cây lương thực và công nghiệp khá phổ biến, dễ trồng, có
thể canh tác tại nhiều địa phương do điều kiện thời tiết, khí hậu và thổ nhưỡng nước ta
khá phù hợp cho sự phát triển của loại cây này. Theo Bộ Nông nghiệp và PTNT, năm
2013, diện tích trồng sắn cả nước ước đạt 544,3 nghìn ha với năng suất bình quân là
17,9 tấn/ha và sản lượng ước đạt 9,74 triệu tấn, đây là nguồn nguyên liệu tiềm năng,
dồi dào cho sản xuất thức ăn chăn nuôi . Hiện nay trong chăn nuôi bò, bột sắn và bã
sắn được sử dụng như là nguyên liệu cung cấp năng lượng do có hàm lượng xơ và tinh
bột cao (Sukombat và cs., 2015). Tuy nhiên, bột sắn và bã sắn có hàm lượng protein
thô khá thấp, khoảng 0.3- 3,5% (Bradbury và Holloway, 1988, Montagnac và cs,
2009). Như vậy, nếu có công nghệ chế biến phù hợp, đặc biệt là làm giàu được protein
cho bột sắn và bã sắn thì đây là loại nguyên liệu có tiềm năng lớn, có thể thay thế phần
lớn khô dầu đỗ tương, bột cá, bột thịt - các nguyên liệu phải dùng ngoại tệ nhập khẩu
và để tăng hiệu quả sử dụng các phụ phẩm của ngành chế biến tinh bột sắn.
Trên thế giới, đã có nhiều hướng tiếp cận nhằm làm giàu protein của một số loại
nông sản nói chung và bột sắn, bã sắn nói riêng. Nhiều loại enzyme sử dụng trong
chăn nuôi cũng thu được từ nấm mốc (Maurince Raimbault và cs, 1985; Ezekiel và cs,
2010), Tuy nhiên, việc sử dụng nấm mốc để sản xuất chế phẩm sinh học phục vụ chăn
nuôi cần phải cân nhắc do sự tồn tại các bào tử mốc có thể gây hại cho vật nuôi, nhất

là khâu lựa chọn chủng “lành tính” rất quan trọng. Quá trình làm giàu protein qua con
đường lên men với các chủng vi sinh vật như Lactobacillus plantarum,

1


Saccharomyces cerevisieae và Rhizopus oryzae… đã được các nghiên cứu chứng minh
là rẻ tiền và giá trị protein của sắn được cải thiện hiệu quả (Srinorakutara và cs, 2006;
Ubalua, 2007; Boonnopetal và cs, 2009; Polyorachetal và cs, 2010, Gunawan và cs,
2015).
Hiện tại, trên thực tế ở Việt Nam, việc tận dụng phụ phẩm của ngành sản xuất
tinh bột sắn (bột đen và bã sắn) chủ yếu dưới hình thức ủ chua hoặc nấu cho gia súc.
Nhược điểm lớn nhất của phương pháp ủ chua là quá trình lên men kéo dài làm giảm
giá trị dinh dưỡng của thức ăn chế biến như làm giảm hàm lượng bột đường; tỷ lệ tổn
thất thức ăn cao. Thức ăn ủ chua có chất lượng kém nên có lượng thu nhận không cao
khi cho gia súc ăn (Mai Thị Thơm, 2006). Các phương pháp xử lý bã sắn bằng vi sinh
vật cũng đã được quan tâm như là một phương pháp bảo quản và chế biến thích hợp
nhằm nâng cao giá trị sử dụng cho bột sắn và bẵ sắn. Tuy nhiên do bã sắn có những
đặc điểm khác biệt với các loại thức ăn khác (giàu tinh bột nhưng nghèo protein và
lipid, ít muối khoáng và vitamin, đặc biệt có độc tố HCN) nên để đạt được hiệu quả
cao hơn khi sử dụng bã sắn lên men trong chăn nuôi cần phải nghiên cứu điều chỉnh
các chủng vi sinh vật và các điều kiện lên men cho phù hợp. Hơn thế nữa, bột sắn và
bã sắn sau bước ủ men vi sinh để làm giàu protein thường có độ ẩm cao, thông thường
phải sấy khô để bảo quản, chi phí năng lượng cho sấy khô thường rất cao nên việc làm
giàu protein bột sắn và bã sắn không mang lại hiệu quả kinh tế như mong muốn. Như
vậy cần có những nghiên cứu nhằm tiếp theo nhằm sử dụng có hiệu quả bột sắn và bã
sắn đã được làm giàu protein trong khẩu phần ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho bò sữa và bò
thịt cao sản nhằm giúp hạ giá thành thức ăn, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người chăn
nuôi.
Vì vậy, chúng tôi thực hiện để tài “Sử dụng công nghệ lên men vi sinh làm

giàu protein bột sắn và bã sắn để sản xuất thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh trong chăn
nuôi bò sữa và bò thịt vùng ven đô Hà Nội” để làm giàu protein của bột sắn, bã sắn
giúp các hộ, trang trại chăn nuôi bò sữa, bò thịt khu vực ngoại thành Hà Nội có nguồn
thức ăn giàu protein giá thấp để sử dụng nuôi bò sữa, bò thịt, tăng hiệu quả kinh tế
trong chăn nuôi so với phải sử dụng các nguồn thức ăn giàu protein truyền thống giá
cao, đồng thời cũng góp phần mở đường cho việc áp dụng công nghệ này trong chăn
nuôi ở Viêt Nam

2


1.2. Mục tiêu – yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu
Đưa ra quy trình sản xuất bột sắn, bã sắn giàu protein sử dụng trong các khẩu
phần hỗn hợp hoàn chỉnh để nuôi bò sữa và bò thịt nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế
cho người chăn nuôi.
1.2.2. Yêu cầu
- Xây dựng được quy trình sản xuất bột sắn, bã sắn giàu protein bằng công nghệ
lên men vi sinh
- Sử dụng bột sắn, bã sắn được làm giàu protein bằng công nghệ lên men vi sinh
trong khẩu phần ăn hỗn hợp hoàn chỉnh để nuôi bò sữa và bò thịt
- Xây dựng được mô hình nuôi bò sữa, bò thịt bằng khẩu phần hỗn hợp hoàn
chỉnh trên cơ sở sử dụng bột sắn và bã sắn làm giàu protein

3


Phần 2 – NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng - địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu

 Các chủng vi sinh vật
Các chủng giống VSV hiện đang được bảo quản tại bộ môn Dinh Dưỡng-Thức ăn,
khoa Chăn nuôi gồm các chủng nấm men và vi khuẩn lactic Lactobacillus sp. được phân
lập và chọn lọc từ các mẫu thức ăn lên men truyền thống, các mẫu bánh men cổ truyền
dùng trong nấu rượu, các sản phẩm dược, các chế phẩm vi sinh vật thương mại...
Sử dụng 02 chủng có hoạt tính lên men tốt: Saccharomyces cerevisiae S3 và
Lactobacillus plantarum SC được phối hợp theo tỷ lệ 1:1
 Bột sắn, bã sắn
Bột sắn và bã sắn thu mua tại xã Dương Liễu, Hoài Đức, Hà Nội. Bột sắn có tỷ
lệ VCK khoảng 90%, bã sắn gồm bã sắn tươi (hàm lượng VCK khoảng 10%) và bã sắn
khô (VCK khoảng 90%)
 Bò sữa, bò thịt
Bò sữa, bò thịt được nuôi ở các nông hộ và trang trại thuộc 2 huyện Gia Lâm và
Ba Vì Hà Nội
2.1.2. Địa điểm
Đề tài được thực hiện tại Phòng vi sinh vật bộ môn Dinh dưỡng –Thức ăn,
khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Thí nghiệm thực tế trên bò thịt và bò sữa được tiến hành tại một số nông hộ và
trang trại chăn nuôi bò tại 2 huyện Ba Vì và Gia Lâm Hà Nội
2.1.3. Thời gian thực hiện
Từ tháng 1/2017 đến tháng 12/2018
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nội dung 1: Xây dựng quy trình sản xuất bột sắn, bã sắn giàu protein bằng
công nghệ lên men vi sinh

4


- Nội dung 2: Sử dụng bột sắn, bã sắn được làm giàu protein bằng công nghệ
lên men vi sinh trong khẩu phần ăn hỗn hợp hoàn chỉnh để nuôi bò sữa và bò thịt

- Nội dung 3: Xây dựng mô hình nuôi bò sữa, bò thịt bằng khẩu phần hỗn hợp
hoàn chỉnh trên cơ sở sử dụng bột sắn và bã sắn làm giàu protein
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Xây dựng quy trình sản xuất bột sắn, bã sắn giàu protein bằng công nghệ lên
men vi sinh
2.3.1.1. Chuẩn bị môi trường nhân giống
 Chuẩn bị môi trường nhân giống nấm men:
- Môi trường Hansen
Glucose:

50g

Peptone: 10g

(NH4)2 SO4: 5g

MgSO4:3-5g

K2HPO4:

Nướccất: 1000ml

3g

Thạch agar: 16-20g
Hấp tiệt trùng ở 1210C/15 phút. Điều chỉnh pH từ 5-5,5. Môi trường dịch thể
không có thạch
 Môi trường nhân giống vi khuẩn lactic MRS (de Man’s Rogosa and Sharpe)
Môi trường MRS dịch thể không có thạch
Peptone


10g

Cao nấm men

5g

Cao thịt

10g

D-glucose

20g

Tween 80

0.1g

K2HPO4

2g

Sodium acetate

5g

Triammonium citrate

0.2g


MgSO4.7H2O

0.2g

MnSO4.4H2O

0.05g

Thạch

15-18g

Nước cất

1000ml

Điều chỉnh pH =6,2 - 6,6; hấp tiệt trùng ở 121 0C/15 - 20 phút. Môi trường dịch
thể không có thạch

2.3.1.2.

Nghiên cứu chọn lọc môi trường lên men

5


Nuôi cấy tổ hợp Saccharomyces cerevisiae và Lactobacillus spp. với tỷ lệ 1:1 ở
320C trong các môi trường dinh dưỡng MT1, MT2, MT3 có công thức như sau:
MT1: Peptone

Đường glucose
(NH4)2SO4
Nướccất
MT2: Peptone
Đường glucose

10g

Cao thịt

5g

20g

MgSO4.7H20

5g

K2HPO4

2g

MgSO4.7H20

5g

NaHCO3

1,0g


5g
1000ml
10g
20g

(NH4)2SO4

5g

MnSO4

3g

Na2S2O3.5H2O

5,0g

Nướccất

1000ml

MT3 Peptone
Đường glucose
(NH4)2SO4
K2HPO4

10g
20g
10g
2g


MgSO4.7H20
NaHCO3

5g
1,0g

Na2S2O3.5H2O
Nướccất

5,0g
1000ml

Hấp tiệt trùng ở 1210C/15 phút. Điều chỉnh pH từ 5-6
Các chỉ tiêu theo dõi: Đánh giá khả năng sinh trưởng thông qua sự tăng số
lượng tế bào để từ đó chọn được môi trường nuôi cấy thích hợp cho sản xuất.
Đếm số lượng tế bào bằng phương pháp so màu với OD600 hoặc bằng phương
pháp pha loãng nồng độ tại các thời điểm 0h, 24h, 48h.
2.3.1.3. Nghiên cứu mức bổ sung N thích hợp
 Bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm tiến hành nhằm lựa chọn nguồn bổ sung N thích hợp cho quá trình lên
men làm giàu protein ở bột sắn và bã sắn. Nguồn cung cấp N cho quá trình lên men của vi
sinh vật trong nghiên cứu này gồm urê và muối amonsulphat (NH 4)2SO4). Các công thức
thí nghiệm nhằm lựa chọn nguồn cung cấp N hiệu quả nhất cho lên men gồm:
CT1: 1kg Bột sắn/bã sắn + 21,7g urê + 50g rỉ mật (tương đương 10g N/kg bột/bã sắn)
CT2: 1kg bột sắn/bã sắn + 32,6g urê + 50g rỉ mật (tương đương 15g N/kg bột/bã sắn)
CT3: 1kg bột sắn/bã sắn + 43,5g urê + 50g rỉ mật (tương đương 20g N/kg bột/bã sắn)
CT4: 1kg bột sắn/bã sắn + 47,1g (NH4)2SO4 + 50g rỉ mật (tương đương 10g N/kg bột/bã sắn)
CT5: 1kg bột sắn/bã sắn + 70,7g (NH4)2SO4 + 50g rỉ mật (tương đương 15g N/kg bột/bã sắn)


6


CT6: 1kg bột sắn/bã sắn + 94,3g (NH4)2SO4 +50g rỉ mật (tương đương 20g N/kg bột/bã sắn)
CT7: 1kg bột sắn/bã sắn + 17,8g urê + 35,4g (NH 4)2SO4 + 50g rỉ mật (tương đương
15g N/kg bột/bã sắn)
CT8: 1kg bột sắn/bã sắn + 23,8g urê + 47,2g (NH 4)2SO4 + 50g rỉ mật (tương đương
20g N/kg bột/bã sắn)
Bột và bã sắn được lên men theo phương thức lên men rắn: Bột và bã sắn được
trải ra khay có độ dày 20cm, bổ sung dung dịch urê/amonsunphat, rỉ mật đường và
dung dịch lên men đã chuẩn bị trước cho đến độ ẩm đạt 60%. Tiến hành lên men ở
nhiệt độ 300C. Lấy mẫu đánh giá các chỉ tiêu ở thời điểm 0, 1, 3, 5 và 7 ngày lên men
 Chỉ tiêu theo dõi
- Đánh giá cảm quan: quan sát màu sắc, trạng thái, mùi và tình trạng mốc hỏng
của nguyên liệu lên men
- Lấy mẫu phân tích thành phần hóa học theo các TCVN tương ứng.
- Phân tích hàm lượng protein thực, N-phi protein sử dụng TCA để kết tủa protein.
- Tính hiệu suất chuyển hóa (%) = Hàm lượng đường đã được sử dụng (%)/hàm
lượng đường còn lại trong nguyên liệu
- Năng suất chuyển hóa protein (%) = lượng protein (g) hình thành khi VSV sử
dụng 100g đường
2.3.1.4.

Nghiên cứu điều kiện lên men

Quá trình lên men nhân giống cũng như lên men sản xuất phụ thuộc rất nhiều
yếu tố như độ ẩm, nhiệt độ, độ pH…. Để có thể thu được sinh khối tế bào lớn nhất, cần
phải cung cấp các điều kiện thích hợp cho quá trình lên men.

7



 Bố trí thí nghiệm
Bảng 2.1. Thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của điều kiện lên men đến hàm lượng
protein của bột/bã sắn lên men
Protein (mg/g
Protein (mg/g VCK)
VCK) của bột sắn
của bã sắn

Chỉ tiêu theo dõi

0h
Ảnh hưởng của hàm
lượng nước trong
nguyên liệu
Ảnh hưởng của nhiệt
độ

48h

0h

48h

Bã sắn tươi độ
ẩm 90%
Bã sắn khô độ
ẩm<10%
250C

300C
4

Ảnh hưởng của pH

5
6

Ảnh hưởng của độ ẩm
(%)
Ảnh hưởng của chế độ
khuấy (vòng/phút)

50
60
70
150
200

Bảng 2.2. Thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của điều kiện lên men sinh khối sau lên
men của bột/bã sắn

8


Sinh khối (mg/g)

Chỉ tiêu theo dõi

Ảnh hưởng của nhiệt độ


0h

24h

48h

250C
300C
4

Ảnh hưởng của pH

5
6
50

Ảnh hưởng của độ ẩm (%)

60
70
150

Ảnh hưởng của chế độ khuấy
(vòng/phút)

200

 Các chỉ tiêu theo dõi
- Đếm số lượng tế bào ở các thời điểm 0h, 24h,48h bằng phương pháp so màu

OD600 hoặc pha loãng nồng độ
- Xác định sinh khối tế bào ở các thời điểm 24h, 48h
- Xác định hàm lượng protein thô và protein thực ở thời điểm lên men 0h, 48h
- Tính hiệu suất chuyển hóa (%) = Hàm lượng đường đã được sử dụng (%)/hàm
lượng đường còn lại trong nguyên liệu
- Năng suất chuyển hóa protein (%) = lượng protein (g) hình thành khi VSV sử
dụng 100g đường
2.3.1.5.

Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng nước trong nguyên liệu đến chất
lượng lên men và hiệu suất chuyển hóa protein

 Bố trí thí nghiệm:
Bảng 2.3. Ảnh hưởng của hàm lượng nước của nguyên liệu đến chất lượng lên men
Chỉ tiêu theo dõi

Thời gian theo dõi (ngày)
0

9

1

3

5


Protein thô (mg/g VCK)
Bã sắn tươi độ ẩm

90%

Đường
VCK)

tổng

số

(mg/g

Hiệu suất chuyển hóa (%)
Bã sắn khô độ Protein thô (mg/g VCK)
ẩm<10%
Đường
VCK)

tổng

số

(mg/g

Hiệu suất chuyển hóa (%)

 Các chỉ tiêu theo dõi
- Đếm số lượng tế bào ở các thời điểm 0h, 24h,48h bằng phương pháp so màu
OD600 hoặc pha loãng nồng độ
- Xác định sinh khối tế bào ở các thời điểm 24h, 48h
- Xác định hàm lượng protein thô và protein thực ở thời điểm lên men 0h, 48h

2.3.1.6.

Nghiên cứu thời gian bảo quản và sử dụng bột/bã sắn lên men

Bột/bã sắn sau khi lên men được sử dụng ngay cho gia súc. Tuy nhiên, nhằm
khuyến cáo người chăn nuôi sử dụng sản phẩm bột/bã sắn lên men một cách hiệu quả,
thí nghiệm được tiến hành đánh giá sự biến đổi chất lượng bột/bã sắn lên men trong
thời gian bảo quan 6 ngày ở điều kiện nhiệt độ thường.

 Bố trí thí nghiệm
Bảng 4.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm nghiên cứu thời gian bảo quản bột/bã sắn lên men
Chỉ tiêu đánh giá

Thời gian bảo quản
0 ngày

Bột sắn lên

Cảm quan

10

2 ngày

4 ngày

6 ngày


pH

men

Axit tổng số (%)
Protein thô (mg/g VCK)

Bã sắn lên Cảm quan
men
pH
Axit tổng số (%)
Protein thô (mg/g VCK)
Bột sắn/bã sắn sau khi lên men làm giàu protein được cho vào túi nilon buộc
kín, để bảo quản ở điều kiện nhiệt độ phòng (25-30 oC). Tiến hành lấy mẫu phân tích và
theo dõi cảm quan ở các thời điểm 0, 2, 4 và 6 ngày bảo quản.
 Các chỉ tiêu theo dõi
- Đánh giá cảm quan: quan sát màu sắc, mùi, trạng thái và tình trạng mốc hỏng
của bột/bã sắn lên men trong thời gian bảo quản 0-6 ngày.
- Xác định pH của thức ăn lên men: sử dụng máy đo pH (Mettler ToleDo). Giá
trị lấy 3 lần đo.
- Protein thô và protein thực
2.3.2. Sử dụng bột sắn, bã sắn được làm giàu protein bằng công nghệ lên men vi
sinh trong khẩu phần ăn hỗn hợp hoàn chỉnh để nuôi bò sữa và bò thịt
2.3.2.1. Sử dụng bột sắn, bã sắn được làm giàu protein bằng công nghệ lên men vi
sinh trong khẩu phần ăn hỗn hợp hoàn chỉnh để nuôi vỗ béo bò thịt
Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 11/2017 đến tháng 3/2018 tại Ba Vì, Hà
Nội. Thời gian nuôi chuẩn bị 1 tuần.
Chọn 15 bò đực lai (BBB x Lai Sind) 20-22 tháng tuổi, có khối lượng đồng đều
ở mỗi khối thí nghiệm, chia thành 3 lô thí nghiệm (3 hộ). Thí nghiệm được bố trí theo
mô hình khối ngẫu nhiên hoàn toàn. Bò ở mỗi lô được ăn 1 khẩu phần thức ăn hỗn hợp
hoàn chỉnh riêng, mỗi bò được nuôi riêng rẽ, đánh số tai, tiêm phòng và tẩy giun sán
trước khi tiến hành thí nghiệm.

Bảng 2.5. Sơ đồ bố trí thí nghiệm và khẩu phần dự kiến* nuôi bò vỗ béo
Chỉ tiêu

CT1

11

CT2

CT3


n (con)

5

5

5

Thời gian TN (tháng)

3

3

3

Cỏ voi (% tính theo CK)


25

25

25

Rơm ủ urê (% tính theo CK)

10

10

10

Thức ăn tinh hỗn hợp thương mại (% tính theo CK)

64

-

-

Bột sắn (% tính theo CK)

-

34

-


Bã sắn (% tính theo CK)

-

10

-

Khô đỗ tương (% tính theo CK)

-

20

-

Bột sắn làm giàu protein (% tính theo CK)

-

-

40

Bã sắn làm giàu protein (% tính theo CK)

-

-


24

DCP (% tính theo CK)

0,5

0,5

0,5

Muối ăn (% tính theo CK)

0,5

0,5

0,5

Tổng cộng

100

100

100

ME (kcal/kg CK khẩu phần)

2470


2415

2400

Protein thô (% CK khẩu phần)

14,2

14,0

14,8

Thành phần nguyên liệu khẩu phần:

Thành phần dinh dưỡng khẩu phần:
CK (%)

*Khẩu phần sẽ điều chỉnh dựa vào kết quả nội dung 1
Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh được trộn trước mỗi bữa cho ăn. Bò được cho ăn 3
bữa/ngày, vào thời điểm 7h, 13h và 17h, cho ăn ở mức tự do.
Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm: thức ăn thu nhận, tăng khối lượng, tiêu tốn và
chi phí thức ăn, hiệu quả kinh tế. Ngoài ra, trong thí nghiệm nuôi vỗ béo còn tiến hành
mổ khảo sát sau 3 tháng vỗ béo để đánh giá các chỉ tiêu chất lượng thân thịt: tỷ lệ móc
hàm, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ mất nước bảo quản, tỷ lệ mất nước chế biến, pH, độ dai, màu ...
của thịt.
Phương pháp xác định khả năng cho thịt và phân loại thịt tinh:

12



Năng suất và chất lượng thịt: Mỗi công thức chọn ngẫu nhiên 03 bò mổ khảo
sát để xác định khả năng cho thịt theo phương pháp của Phùng Quốc Quảng và Hoàng
Kim Giao (2006): Khối lượng trước khi giết mổ: Được cân khi đưa vào giết mổ sau
khi đã nhịn đói 24h; Khối lượng thịt xẻ: Khối lượng thân thịt sau khi đã cắt tiết, bỏ
đầu, lột da, lấy nội tạng và cắt 4 chân; Tỷ lệ thịt xẻ: % khối lượng thịt xẻ so với khối
lượng trước khi giết mổ.
Mẫu thịt được gửi phân tích tại phòng thí nghiệm của bộ môn Di truyền-Giống,
khoa Chăn nuôi.
2.3.2.2. Sử dụng bột sắn, bã sắn được làm giàu protein bằng công nghệ lên men vi
sinh trong khẩu phần ăn hỗn hợp hoàn chỉnh để nuôi bò sữa
Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 10/2017 đến tháng 3/2018 tại trại bò sữa
của Công ty. Thời gian nuôi chuẩn bị 1 tuần.
Chọn 12 bò sữa HF, lứa sữa 2-5, tháng sữa 2-4, có năng suất sữa đồng đều ở
mỗi khối thí nghiệm, chia thành 3 lô thí nghiệm. Thí nghiệm được bố trí theo mô hình
khối ngẫu nhiên hoàn toàn. Bò ở mỗi lô được ăn 1 khẩu phần thức ăn hỗn hợp hoàn
chỉnh riêng, mỗi bò được nuôi riêng rẽ trong 1 ô chuồng.

13


Bảng 2.6. Sơ đồ bố trí thí nghiệm và khẩu phần dự kiến* nuôi bò sữa
Chỉ tiêu

CT1

CT2

CT3

n (con)


4

4

4

Thời gian TN (tháng)

3

3

3

Cỏ voi (% tính theo CK)

25

25

25

Cây ngô ủ chua (% tính theo CK)

10

10

10


Thức ăn tinh hỗn hợp thương mại (% tính theo CK)

64

-

-

Bột sắn (% tính theo CK)

-

34

-

Bã sắn (% tính theo CK)

-

10

-

Khô đỗ tương (% tính theo CK)

-

20


-

Bột sắn làm giàu protein (% tính theo CK)

-

-

40

Bã sắn làm giàu protein (% tính theo CK)

-

-

24

Premix khoáng (% tính theo CK)

0,5

0,5

0,5

Muối ăn (% tính theo CK)

0,5


0,5

0,5

Tổng cộng

100

100

100

ME (kcal/kg CK khẩu phần)

2500

2450

2425

Protein thô (% CK khẩu phần)

14,0

13,8

14,6

Thành phần nguyên liệu khẩu phần:


Giá trị dinh dưỡng khẩu phần:
CK (%)

*Khẩu phần sẽ điều chỉnh dựa vào kết quả nội dung 1
Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm:
Thức ăn thu nhận của bò;
Năng suất sữa, protein sữa, mỡ sữa;
Tiêu tốn và chi phí thức ăn cho sản xuất sữa.
 Phương pháp phân tích:
Mẫu sữa được gửi phân tích tại phòng thí nghiệm trung tâm của khoa Chăn nuôi.

14


Phương pháp phân tích thức ăn:
- Lấy mẫu phân tích theo TCVN 4325-2007
- Xác định hàm lượng vật chất khô (TCVN 4326 : 2007)
- Định lượng khoáng tổng số (TCVN 4327:2007)
- Định lượng xơ thô (TCVN 4329: 2007)
- Định lượng lipit (TCVN 4321 : 2007 )
- Định lượng protein thô được tính toán trên cơ sở xác định hàm lượng nitơ
tổng số bằng phương pháp Kjeldahl theo TCVN 4328-2007
- Ca theo TCVN 1526-2007
- P theo TCVN 1525-2007
- Ước tính giá trị năng lượng trao đổi (ME): Được tính toán theo phương pháp
của Wardeh (1981)
Giá trị ME của thức ăn được ước tính như sau:
DE (Mcal/kg VCK) = 0,04409 x TDN
ME (Mcal/kg VCK) = 0,82 x DE

TDN (% VCK thức ăn) tính theo Wardeh (1981) (trích theo Viện Chăn nuôi, 1995) như
sau:
2.3.3. Xây dựng mô hình nuôi bò sữa, bò thịt bằng khẩu phần hỗn hợp hoàn chỉnh
trên cơ sở sử dụng bột sắn và bã sắn làm giàu protein
2.3.3.1. Mô hình nuôi bò sữa bằng khẩu phần hỗn hợp hoàn chỉnh trên cơ sở sử dụng
bột sắn và bã sắn làm giàu protein
Hộ mô hình: Có 02 hộ mô hình thực hiện tại 2 huyện Ba Vì và Gia Lâm, Hà
nội. Mô hình là nơi áp dụng kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm đánh giá kết quả
nghiên cứu của đề tài trong sản xuất. Mỗi hộ mô hình có 4-6 bò sữa.
Tiêu chí chọn hộ mô hình: Hô có từ 4 bò sữa trở lên; có đủ thức ăn thô, ổn định
thức ăn tinh trong suốt giai đoạn triển khai. Chủ hộ cam kết thực hiện đầy đủ các yêu
cầu của cán bộ kỹ thuật hướng dẫn nuôi dưỡng theo khẩu phần ăn hỗn hợp hoàn
chỉnh, ghi chép số liệu khi triển khai mô hình
Trang trại mô hình: Trại có từ 30 bò sữa trở lên; có đủ thức ăn thô, ổn định thức
ăn tinh trong suốt giai đoạn triển khai. Chủ trang trại cam kết thực hiện đầy đủ các yêu

15


cầu của cán bộ kỹ thuật hướng dẫn nuôi dưỡng theo khẩu phần ăn hỗn hợp hoàn
chỉnh, ghi chép số liệu khi triển khai mô hình
2.3.3.2. Mô hình nuôi bò vỗ béo bằng khẩu phần hỗn hợp hoàn chỉnh trên cơ sở sử
dụng bột sắn và bã sắn làm giàu protein
Hộ mô hình: Có 02 hộ mô hình thực hiện tại 2 huyện Ba Vì và Gia Lâm, Hà
nội. Mô hình là nơi áp dụng kết quả nghiên cứu của đề tài nhằm đánh giá kết quả
nghiên cứu của đề tài trong sản xuất. Mỗi hộ mô hình có 4-6 bò vỗ béo.
Tiêu chí chọn hộ mô hình: Hô có từ 4 bò vỗ béo trở lên; có đủ thức ăn thô, ổn
định thức ăn tinh trong suốt giai đoạn triển khai. Chủ hộ cam kết thực hiện đầy đủ các
yêu cầu của cán bộ kỹ thuật hướng dẫn nuôi dưỡng theo khẩu phần ăn hỗn hợp hoàn
chỉnh, ghi chép số liệu khi triển khai mô hình

2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thô sau khi thu thập được xử lý Excel và phần mềm Minitab 16.0. Các
tham số thống kê trình bày trong các bảng kết quả bao gồm: Dung lượng mẫu (n), giá
trị trung bình (Mean), sai số tiêu chuẩn (SE). So sánh giá trị trung bình theo cặp bằng
phép so sánh Tukey với mức P=0,05.

16


Tài liệu tham khảo
Tài liệu trong nước
1. Mai Thị Thơm, Bùi Quang Tuấn (2006). Chế biến bã sắn làm thức ăn dự trữ cho

bò sữa.TC KHKT Nông nghiệp số 1 tập 4, 2006, 25-29.
2. Mai Thị Thơm, Bùi Quang Tuấn (2006). Sử dụng bã sắn ủ chua với cám đỗ xanh
để vỗ béo bò thịt. TC KHKT Nông nghiệp, số 2, 131-135.
3. Mai Thi Thơm (2007). Nghiên cứu sử dụng bã sắn làm thức ăn cho bò tại Đan
Phượng- Hà Tây. Đề tài cấp bộ năm 2006-2007
4. Nguyễn Khắc Tuấn, 1996. Nghiên cứu sản xuất chế phẩm men vi sinh dùng trong

lên men thức ăn giầu tinh bột nuôi lợn. Tuyển tập công trình nghiên cứu
KHKT nông nghiệp ( Kỷ niệm 40 năm thành lập trường ĐHNNI 1956-1996 )Nhà xuất bản Nông nghiệp 1991, Tr 155
5. Nguyễn Bách Việt, Bùi Quang Tuấn (2005). Nghiên cứu ủ chua bã sắn làm thức ăn

dự trữ cho trâu bò. TC Chăn nuôi , số 7, 13-16.
6. Phùng Quốc Quảng, Hoàng Kim Giảo, 2006. Nuôi bò thịt thâm canh trong nông hộ

và trang trại. Nhà xuất bản Nông nghiệp, 2006
Tài liệu nước ngoài


17


7. Bradbury JH, Holloway WD. 1988. Cassava, M. esculenta. Chemistry of tropical

8.
9.

10.

11.

12.

13.

root crops: significance for nutrition and agriculture in the Pacific. Australian
Centre for International Agricultural Research, monograph nr 6, Canberra ,
Australia , p 76–104.
Boonnop, K., Wanapat, M., Nontaso, N., Wanapat, S., 2009. Enriching nutritive
value of cassava root by yeast fermentation. Sci. Agric.66, 616–620
Ezekiel O.O., Aworh O.C., Blaschek, H.P. and Ezeji, T.C. (2010).Protein
enrichment of cassava peel by submerged fermentation with Trichoderma
viride (ATCC 36316). African Journal of Biotechnology Vol. 9 (2), pp. 187194.
Gunawan S., T Widjaja, S Zullaikah, L Ernawati, N Istianah, HW Aparamarta, D
Prasetyoko (2015). Effect of fermenting cassava with Lactobacillus
plantarum, Saccharomyces cereviseae, and Rhizopus oryzae on the chemical
composition of their flour. International Food Research Journal, vol. 22 (3), p.
1280-1287
Maurince Raimbault et al. (1985). Protein enrichment of cassava by solid substrate

fermentation using molds isolated from traditional foods. J. Ferment. Technol.
Vol. 63, No. 4, 395-399
Montagnac, Julie A., Christopher R. Davis, and Sherry A. Tanumihardjo.
Nutritional value of cassava for use as a staple food and recent advances for
improvement. Comprehensive Reviews in Food Science and Food Safety 8.3
(2009): 181-194
Polyorach, S., Wanapat , M., Sornsongnern, N., 2010.Effect of yeast-fermented
cassava chip protein (YEFECAP) inconcentrate of lactating dairy cows.
In:Proceedings of the 14th Animal Science Congress of the Asian-Australasian
Association of Animal Production Societies (AAAP), vol.3, Augus t23–26,
2010. National Pingtung University of Science and Technology, Pingtung,
Taiwan, Republic of China, pp. 304–307.

18


DỰ KIẾN KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
TT

Công việc

Thời gian thực hiện

1

Viết đề cương

2

Viết tổng quan tài liệu


3

Thực hiện đề tài

4

Báo cáo tiến độ

5

Viết luận văn và báo cáo kết quả

6

Thẩm định đề tài

7

Sửa chữa và hoàn thiện báo cáo

8

Bảo vệ luận văn

.

19




×