Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tổ chức, hoạt động của văn phòng trung ương (VPTW) đảng nhân dân cách mạng (NDCM) lào trong điều kiện nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.22 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHOUNXAY PHOMMYXAY

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG
TRUNG ƯƠNG ĐẢNG NHÂN DÂN CÁCH MẠNG
LÀO TRONG ĐIỀU KIỆN NHẤT THỂ HÓA MỘT
SỐ CHỨC DANH LÃNH ĐẠO
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 9 34 04 03
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2019


Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Vũ Đức Đán
2. PGS.TS. Nguyễn Văn Hậu

Phản biện 1: ………………………………………………
……………………………….………………
Phản biện 2: ………………………………………………
………………………………..…………………
Phản biện 3: ………………………………………………
………………………………….………………


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện
Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp….. Nhà ……, Học viện
Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội
Thời gian: vào hồi ……… giờ ….. ngày … tháng …. Năm ………

Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc thư viện của Học
viện Hành chính Quốc gia.


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn phòng là bộ phận quan trọng của mỗi cơ quan, tổ chức,
đây là bộ phận tham mưu, giúp việc trực tiếp cho lãnh đạo, là bộ
phận cầu nối giữa lãnh đạo đơn vị với các đơn vị chức năng trong và
ngoài tổ chức. Để đảm bảo chức năng này được thực hiện thì công
tác tổ chức và hoạt động của văn phòng cần phải được hoàn thiện và
không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động của mình.
Văn phòng Trung ương (VPTW) Đảng Nhân dân cách mạng
(NDCM) Lào có vị trí, vai trò quan trọng trong cơ cấu tổ chức của hệ
thống chính trị nước Cộng hòa dân chủ nhân dân (CHDCND) Lào, là
cơ quan tham mưu, giúp việc Ban Chấp hành Trung ương
(BCHTW), trực tiếp là Bộ Chính trị, Ban Bí thư trong tổ chức, điều
hành công việc lãnh đạo của Đảng. Cơ cấu tổ chức sẽ ảnh hưởng đến
sự hoạt động VPTW. Sự hoạt động có ảnh hưởng mạnh mẽ tới chất
lượng công tác tham mưu, tổng hợp và hậu cần của VPTW. Chất
lượng hoạt động của VPTW có tác động đến hoạt động chung của cả
bộ máy Đảng NDCM Lào.
Về mặt thực tiễn, lịch sử của VPTW đã có giai đoạn dài hợp
nhất với Văn phòng Chính phủ (VPCP) (từ năm 1976 - 1992) để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ tham mưu, giúp việc chung cho BCHTW

và Chính phủ. Có thể thấy, vấn đề nhất thể hóa đã được thực hiện
trong lịch sử.
Nhất thể hóa đem lại sự thống nhất, tập trung trong tổ chức,
điều hành công việc của Đảng và quản lý nhà nước, điều này góp
phần hoàn thiện tổ chức bộ máy nhà nước cũng như kiện toàn các
chức danh lãnh đạo Đảng. Để thực hiện tốt vấn đề này thì vị trí, vai
trò cũng như chức năng, nhiệm vụ của VPTW cần được hoàn thiện


và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động, tham mưu của văn
phòng. Việc nhất thể hóa giữa Đảng và Nhà nước vẫn tồn tại nhiều
vấn đề cần giải quyết. Vì thế, việc nâng cao vai trò tham mưu của
VPTW là cần thiết, khách quan. Do vậy, tác giả chọn vấn đề “Tổ
chức, hoạt động của Văn phòng Trung ương Đảng Nhân dân
cách mạng Lào trong điều kiện nhất thể hóa một số chức danh
lãnh đạo” làm đề tài nghiên cứu của luận án tiến sĩ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của VPTW trong
điều kiện nhất thể hóa chức danh Tổng Bí thư và Chủ tịch nước Lào,
chức danh Chánh VPTW và Bí thư Đảng bộ VPTW, luận án đánh
giá thực trạng tổ chức và hoạt động VPTW hiện nay. Qua đó, đề xuất
một số giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động VPTW nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của VPTW.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài thực hiện các nhiệm vụ: Tổng quan những công trình về
tổ chức và hoạt động của văn phòng, trong đó có VPTW; Xây dựng
khung lý thuyết về tổ chức và hoạt động của VPTW trong điều kiện
nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo; Đánh giá thực trạng tổ chức
và hoạt động của VPTW hiện nay; Đề xuất những giải pháp nhằm

đổi mới tổ chức và hoạt động của VPTW hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cách thức tổ chức và hoạt
động của VPTW.
- Đề tài nghiên cứu về cơ cấu tổ chức và sự hoạt động của
VPTW từ các Đại hội Đảng NDCM Lào khóa trước đến nay và định
hướng cho nhiệm kỳ XI (2021 - 2026) và tiếp theo.


4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở phương pháp luận
Luận án nghiên cứu vấn đề trên cơ sở học thuyết Mác-Lênin,
tư tưởng Cayxon Phomvihan với quan điểm duy vật biện chứng,
quan điểm duy vật lịch sử, quan điểm hệ thống.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, sử dụng phương pháp nghiên cứu
lý thuyết; phương pháp tổng kết thực tiễn; phương pháp hỏi ý kiến
chuyên gia.
5. Giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu
5.1. Giả thuyết khoa học
Ở CHDCND Lào, bộ máy giúp việc cho Tổng Bí thư là
VPTW, bộ máy giúp việc cho Chủ tịch nước là Văn phòng Chủ tịch
nước. Tuy nhiên, chức danh Tổng Bí thư và chức danh Chủ tịch
nước là hợp nhất. Do đó, nếu VPTW và Văn phòng Chủ tịch nước
được hợp nhất sẽ tinh gọn bộ máy, chất lượng và hiệu quả hoạt động
sẽ cao hơn.
5.2. Câu hỏi nghiên cứu
Việc nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo ở CHDCND Lào
có tác động như thế nào đến tổ chức và hoạt động của văn phòng cấp
ủy đảng và cơ quan nhà nước ở địa phương, ở trung ương, Văn

phòng Chủ tịch nước và VPTW?
Việc tổ chức và hoạt động của VPTW gặp những thuận lợi,
khó khăn gì khi nhất thể hóa chức danh một số chức danh lãnh đạo?
Để VPTW hoạt động hiệu quả trong điều kiện nhất thể hóa
một số chức danh lãnh đạo thì cần làm gì?
6. Những đóng góp mới của đề tài
6.1. Về mặt lý luận


- Nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống vấn đề lý luận về
văn phòng, xây dựng được khung lý thuyết về tổ chức và hoạt động
của VPTW.
- Chỉ ra được những yếu tố tác động đến tổ chức và hoạt động
của VPTW trong điều kiện nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo.
- Nêu được một số giá trị tham khảo cho VPTW trong việc tổ
chức và hoạt động.
6.2. Về mặt thực tiễn
- Căn cứ vào khung lý thuyết về văn phòng, luận án đã phân
tích, đánh giá một cách toàn diện, hệ thống về thực trạng tổ chức và
hoạt động của VPTW Đảng NDCM Lào
- Xác định quan điểm và giải pháp nhằm đổi mới tổ chức và
hoạt động của VPTW Đảng NDCM Lào.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Các kết quả nghiên cứu của Luận án sẽ cung cấp thêm cơ sở
khoa học về tổ chức và hoạt động của văn phòng; góp phần bổ sung
thể chế về tổ chức và hoạt động của VPTW; cung cấp cho VPTW
một số giải pháp nhằm đổi mới tổ chức và hoạt động; là tài liệu phục
vụ giảng dạy và tham khảo cho vấn đề tổ chức và hoạt động của văn
phòng ở nước CHDCND Lào.
7. Cấu trúc của Luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận án có 4 chương.


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐỀ TÀI
1.1. Những vấn đề đã nghiên cứu
Vấn đề tổ chức và hoạt động của văn phòng nói chung và
VPTW nói riêng đã có nhiều công trình đề cập, đặc biệt là các luận
văn thạc sĩ ở các chuyên ngành khác nhau. Qua các công trình
nghiên cứu, tác giả thấy rằng mặc dù cùng đề cập đến tổ chức và
hoạt động của văn phòng nhưng các công trình đề cập một hoặc một
số khía cạnh của văn phòng. Cách tiếp cận của mỗi công trình là
khác nhau, có công trình tiếp cận qua nguồn nhân lực của văn phòng,
có công trình tiếp cận qua hệ thống thông tin của văn phòng, có công
trình tiếp cận qua chức năng của văn phòng.
1.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
- Xây dựng khung lý thuyết cho việc tổ chức và hoạt động của
VPTW trong bối cảnh nhất thể hóa chức danh lãnh đạo.
- Đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của VPTW để làm
rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của tổ
chức bộ máy và hoạt động của VPTW hiện nay.
- Tìm kiếm những giải pháp nhằm đổi mới tổ chức, hoạt động
của VPTW trong bối cảnh nhất thể hóa chức danh lãnh đạo hiện nay.
Kết luận chương 1
Qua nghiên cứu các công trình có liên quan đến đề tài, luận án
đã tìm được những kết quả để kế thừa, đồng thời thấy được những
khoảng trống tri thức, vấn đề cần triển khai để không trùng lặp với
các công trình khác. Có thể thấy luận án đã đạt mục đích đề ra là
tổng quan những công trình về tổ chức và hoạt động của văn phòng



để tìm hiểu các công trình nghiên cứu đã đạt được những kết quả gì,
còn những hạn chế gì để tiếp tục nghiên cứu.
Chương 2
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN
PHÒNG TRUNG ƯƠNG ĐẢNG NHÂN DÂN CÁCH MẠNG
LÀO TRONG ĐIỀU KIỆN NHẤT THỂ HÓA MỘT SỐ CHỨC
DANH LÃNH ĐẠO
2.1. Khái quát chung về văn phòng
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của văn phòng
- Khái niệm: Văn phòng là bộ máy điều hành, tổng hợp của cơ
quan, tổ chức có trách nhiệm thu thập, xử lý và tổng hợp thông tin
phục vụ cho sự điều hành của lãnh đạo, đồng thời đảm bảo các điều
kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động chung của toàn bộ tổ chức đó.
- Đặc điểm: Là đơn vị đầu mối của cơ quan, kết nối các đơn vị
khác với lãnh đạo cơ quan; là đơn vị chuyên môn, thực hiện cả chức
năng hậu cần; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, được phân chia thành các
bộ phận khác nhau; có tư cách pháp nhân, có con dấu và mở tài
khoản tại kho bạc nhà nước.
2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của văn phòng
Văn phòng vị trí đặc biệt quan trọng là bộ phận cấu thành, một
đơn vị tổ chức, có chức năng tham mưu, tổng hợp và hậu cần.
Văn phòng có nhiệm vụ: Lên chương trình làm việc của lãnh
đạo, lập kế hoạch chung; Giúp lãnh đạo nâng cao chất lượng các văn
bản, thể chế hoá các quyết định của lãnh đạo đơn vị và truyền đạt các
quyết định đó đến các ban ngành cũng như các bộ phận có liên quan;
Công tác thông tin tổng hợp phục vụ cho lãnh đạo; Giúp ban lãnh
đạo, lãnh đạo đơn vị ban hành về thực hiện các quy chế thuộc phạm



vi công tác văn phòng; Giúp đơn vị làm công tác văn thư tiếp dân và
giải quyết các kiến nghị; Quản lý tài sản công.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động của văn
phòng
Cơ cấu tổ chức văn phòng thường bao gồm: Bộ phận hành
chính văn thư, lưu trữ; Bộ phận tài vụ: Bộ phận tổng hợp; Bộ phận
quản trị; Bộ phận bảo vệ.
Các hoạt động của văn phòng gồm: Công tác tham mưu, tổng
hợp; văn thư, lưu trữ; lễ tân, đối ngoại, phối hợp hoạt động; quản lý
kinh phí, tài sản.
2.2. Vấn đề nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo ở
CHDCND Lào
2.2.1. Một số khái niệm
- Chức danh lãnh đạo là khái niệm dùng để chỉ người có vị trí
trong cơ cấu tổ chức, nắm giữ quyền chỉ đạo, quản lý, điều hành hoạt
động của cơ quan, tổ chức đó.
- Nhất thể hóa chức danh lãnh đạo là việc một người vừa giữ
chức danh lãnh đạo trong bộ máy của Đảng, vừa giữ chức danh lãnh
đạo tương ứng trong bộ máy Nhà nước. Nghĩa là hợp nhất chức danh
lãnh đạo trong bộ máy của Đảng và chức danh lãnh đạo trong bộ
máy Nhà nước tương ứng vào một cá nhân.
2.2.2. Ưu điểm và hạn chế của việc nhất thể hóa chức danh
lãnh đạo
- Ưu điểm: Góp phần đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng;
nâng cao vai trò lãnh đạo trực tiếp, toàn diện tổ chức của Đảng; khắc
phục tệ trông chờ, ỷ lại, đùn đẩy trách nhiệm; làm nổi bật vai trò của
cá nhân người đứng đầu; tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu quả; nâng
cao trình độ, năng lực công tác của cán bộ, công chức.



- Hạn chế: Khối lượng công việc nhiều, khó thực hiện hài hòa
công tác Đảng - công việc chính quyền; có thể dẫn tới độc đoán, mất
dân chủ nếu bố trí cán bộ không phù hợp; thiếu cán bộ có đủ khả
năng, năng lực để đảm nhận tốt cả hai chức vụ; công tác kiểm tra,
thanh tra, giám sát gặp nhiều khó khăn.
2.2.3. Một số chức danh lãnh đạo nhất thể hóa ở CHDCND
Lào
- Ở trung ương: Chức danh Tổng bí thư nhất thể hóa với chức
danh Chủ tịch nước; Trưởng ban Tuyên giáo Trung ương nhất thể
hóa với Bộ trưởng Bộ Thông tin và truyền thông; Trưởng Ban kiểm
tra Trung ương nhất thể hóa với Tổng thanh tra Chính phủ.
- Ở địa phương: Cấp tỉnh và cấp huyện nhất thể hóa chức danh
tương ứng như cấp trung ương.
2.3. Những yêu cầu, yếu tố tác động và tiêu chí đánh giá
hiệu lực, hiệu quả về tổ chức, hoạt động của VPTW trong điều
kiện nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo
2.3.1. Những yêu cầu về tổ chức, hoạt động của VPTW trong
điều kiện nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo
- Phải chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện, tuyệt đối, thường
xuyên của Đảng NDCM Lào.
- Phải đảm bảo nâng cao năng lực tham mưu.
- Phải đảm bảo thực hiện cải cách hành chính.
2.3.2. Những yếu tố tác động đến tổ chức và hoạt động của
VPTW trong điều kiện nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo
- Sự lãnh đạo, chỉ đạo của các đồng chí Bộ Chính trị, Ban Bí
thư đối với VPTW.
- Các quy định liên quan đến VPTW.
- Đội ngũ cán bộ, công chức của VPTW.



- Môi trường làm việc.
- Điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật.
2.3.3. Những tiêu chí đánh giá hiệu lực, hiệu quả về tổ chức
và hoạt động của VPTW Đảng NDCM Lào
- Số lượng biên chế và đầu mối tổ chức.
- Chất lượng nội dung tham mưu, tổng hợp.
- Quy trình và thời gian xử lý văn bản.
- Sự phối hợp công tác.
- Năng lực thực thi nhiệm vụ của cán bộ, công chức.
2.4. Kinh nghiệm tổ chức, hoạt động của một số văn phòng
trung ương và giá trị tham khảo cho VPTW Lào
2.4.1. Kinh nghiệm tổ chức, hoạt động của một số Văn
phòng trung ương
- VPCP nước CHDCND Lào: quy định cơ cấu tổ chức và lề lối
làm việc rõ ràng, chặt chẽ; thực hiện nghiêm túc nguyên tắc làm
việc; nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức của VPCP; áp
dụng công nghệ thông tin vào việc hoạt động của VPCP.
- VPTW Đảng Cộng sản Việt Nam: gắn việc xây dựng cơ cấu
bộ máy VPTW với hiệu quả công việc; nghiên cứu, tổng hợp tin tức
phục vụ lãnh đạo phải tin cậy, rõ ràng và chính xác; xây dựng chế độ
làm việc và quan hệ công tác phù hợp
- VPTW Đảng Cộng sản Trung Quốc: coi trọng việc phục vụ
hội nghị trung ương; giám sát việc tổ chức thực hiện ý kiến chỉ đạo
của Trung ương Đảng.
2.4.2. Giá trị tham khảo cho VPTW Lào
- Bộ máy của VPTW phải tinh gọn, có tính vững chắc; chức
năng, nhiệm vụ giữa các đơn vị phải được thể chế hóa, quy định phải
rõ ràng.



- Nâng cao khả năng và chất lượng lãnh đạo của lãnh đạo
VPTW.
- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, công chức
VPTW.
- Có cơ chế giám sát, kiểm tra hiệu lực.
- Phối hợp công tác với các văn phòng khác.
Kết luận chương 2
Chương này đã giải quyết được một số nội dung sau:
- Khái quát chung về văn phòng. Nêu vị trí, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của VPTW và mối quan hệ của VPTW với các văn
phòng khác.
- Xây dựng khung lý thuyết về tổ chức và hoạt động của
VPTW trong điều kiện nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo.
- Học tập kinh nghiệm tổ chức và hoạt động của VPCP Lào,
VPTW Trung Quốc, VPTW Việt Nam để VPTW Lào tham khảo
trong việc đổi mới tổ chức và hoạt động.
Chương 3
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG
TRUNG ƯƠNG ĐẢNG NHÂN DAN CÁCCH MẠNG LÀO
TRONG ĐIỀU KIỆN NHẤT THỂ HÓA MỘT SỐ CHỨC
DANH LÃNH ĐẠO HIỆN NAY
3.1. Giới thiệu VPTW Đảng NDCM Lào và Văn phòng
Chủ tịch nước CHDCND Lào
3.1.1. Giới thiệu VPTW Đảng NDCM Lào
- Lịch sử hình thành: Sau khi thành lập Đảng NDCM Lào
ngày 22/3/1955, ngày 24/3/1955 thành lập VPTW tại Trụ sở Neo
Lào Ít Lạ tại Bản Đàn, Huyện Suổi, Tỉnh Hủa Phăn; trong điều kiện



VPTW không thể hoạt động công khai mới dùng tên gọi dưới mậu
khẩu là “Đơn vị 24”.
VPTW trải qua nhiều giai đoạn: từ năm 1976-1985, VPTW đã
thay đổi tên gọi là VPTW Đảng - Hội đồng bộ trưởng; từ năm 19861992; Năm 1993 VPTW Đảng và Hội đồng bộ trưởng đã tách ra
thành 2 cơ quan là VPTW và Văn phòng Chính phủ.
- Vị trí: là cơ quan trực thuộc BCHTW Đảng NDCM Lào,
tham mưu cho BCHTW, trực tiếp là Bộ Chính trị, Ban Bí thư tổ chức
điều hành công việc hàng ngày của Đảng.
- Chức năng: Đề xuất cách xử lý để lãnh đạo dễ quyết định;
Cung cấp, đảm bảo cho điều kiện làm việc cho BCHTW, Bộ Chính
trị, Ban Bí thư; đồng thời bảo đảm tính mạng cán bộ, công chức,
nhân viên làm việc tại VPTW và tài sản của nhà nước thuộc phạm vi
VPTW quản lý.
- Nhiệm vụ:
+ Thực hiện chức năng tham mưu, tổng hợp, VPTW có các
nhiệm vụ sau: giúp lãnh đạo lập kế hoạch hoạt động lãnh đạo quản
lý; chuẩn bị các hội nghị, nhất là quy định về tài liệu; giúp lãnh đạo
nâng cao chất lượng chỉ đạo, ra quyết định xử lý các vấn đề; giúp
tham mưu chỉnh sửa lần cuối của các nội dung, các hình thức văn
bản trước khi trình lên để xin ý kiến và chữ ký; giúp lãnh đạo xây
dựng, chỉnh sửa, bổ sung quy chế lãnh đạo, lề lối làm việc trong suốt
thời gian của lãnh đạo; cung cấp thông tin cho lãnh đạo và tạo cơ sở
tư liệu, có thông tin một cách có hệ thống đầy đủ, chính xác, toàn
diện và cập nhật.
+ Thực hiện chức năng hậu cần, VPTW có các nhiệm vụ sau:
Tổ chức công tác lễ tân, giao tiếp; Đảm bảo nhu cầu hậu cần, quản lý
vật tư, tài sản công; Tổ chức hoạt động bảo vệ.


- Quyền hạn của VPTW:

+ Triển khai trực tiếp đến các Đảng ủy trực thuộc Trung ương,
Đảng ủy các Bộ và Đảng ủy địa phương việc chỉ đạo của lãnh đạo.
+ Yêu cầu các tổ chức Đảng và nhà nước, tổ chức quần chúng
và các ngành liên quan báo cáo tình hình công việc cho VPTW theo
định kỳ.
+ Nghiên cứu, đề xuất ý kiến về các vấn đề giúp lãnh đạo
trong việc chỉ đạo.
+ Tham dự cuộc họp của Đảng ủy các cấp theo sự phân công
của Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng và theo đề nghị của
Đảng ủy các Bộ, tổ chức, thủ đô và các tỉnh.
+ Gửi cán bộ viên chức của tổ chức xuống hoạt động tại các
bộ, tổ chức, ngành và địa phương để nắm rõ tình trạng các thông tin
theo kế hoạch cũng như theo nhu cầu của lãnh đạo và VPTW.
+ Tổ chức hội nghị chuyên viên văn phòng 2 năm/lần, văn
phòng toàn quốc 5 năm/lần.
+ Quyết định các vấn đề nội bộ VPTW như: việc xây dựng,
sửa chữa văn phòng, sắp xếp biên chế, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức….
+ Hợp tác, giao lưu học hỏi cấp chuyên viên và lãnh đạo cấp
cao với các Đảng khác theo sự cho phép của Bộ Chính trị.
+ Kiểm tra, theo dõi việc hoạt động về chuyên viên văn phòng
với các bộ, thủ đô, các tỉnh và quận trong phạm vi toàn quốc.
+ Xem xét bổ nhiệm, luân chuyển và bãi nhiệm cán bộ, công
chức của VPTW từ cấp phó cục trưởng xuống chuyên viên.
+ Theo dõi, kiểm tra thực hiện đường lối, chính sách của Đảng
tại các bộ, tổ chức, thủ đô và các tỉnh trên toàn quốc.


- Mối quan hệ giữa VPTW với các văn phòng khác
Sự phối hợp giữa VPTW với Văn phòng Chủ tịch nước, Văn

phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ nhằm quy định các vấn đề
liên quan đến chương trình nghị sự và việc phân chia trách nhiệm
phục vụ lãnh đạo, nhằm nâng cao chất lượng công việc.
VPTW đã chủ động kiến nghị với Bộ Chính trị, Ban Bí thư để
bổ sung, sửa đổi hoặc ban hành văn bản mới về mối quan hệ và lề lối
làm việc giữa VPTW với các văn phòng ban, ngành, đoàn thể Trung
ương và các tỉnh ủy, thành ủy.
Coi chế độ họp là hình thức chủ yếu. Ngoài ra, có thể sử dụng
một hình thức khác phù hợp nếu thấy cần thiết và cấp bách.
3.1.2. Giới thiệu về Văn phòng Chủ tịch nước CHDCND
Lào
- Vị trí, chức năng, nhiệm vụ: Văn phòng Chủ tịch nước là một
trong các cơ quan nhà nước cấp trung ương, có vai trò làm tham mưu
trong việc nghiên cứu, tổng hợp và hành chính phục vụ cho các hoạt
động về nhà nước của Chủ tịch nước và Phó Chủ tịch nước.
- Quyền hạn:
Báo cáo tình hình, kiến nghị và các ý kiến chỉ đạo; liên hệ với
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo yêu cầu của công việc
hoặc theo sự giao phó của Chủ tịch nước hoặc Phó Chủ tịch nước.
Ra thông báo, tài liệu chính thức gửi các tổ chức và cá nhân
trong và ngoài nước.
Tham dự cuộc họp Quốc hội, Chính phủ, hội nghị của các
ngành và địa phương theo giấy mời hoặc theo sự ủy quyền.
Là đầu mối tiếp nhận, nghiên cứu đơn đề nghị ân xá cho tội
phạm bị án tử hình; đề nghị thành lập hoặc hủy bỏ bộ máy tổ chức


thuộc Văn phòng Chủ tịch nước; quyết định một số công việc nội bộ
của Văn phòng Chủ tịch nước.
Quan hệ hợp tác với Văn phòng Chủ tịch nước của các nước

khác theo sự chấp thuận của cấp trên.
- Tổ chức bộ máy: Cục hành chính. Cục nghiên cứu tổng hợp.
Cục luật. Cục tổ chức, thanh tra và tuyên truyền. Cục ngoại vụ.
- Một số hoạt động cơ bản: Công việc hành chính và tổ chức;
Công việc nghiên cứu tổng hợp và pháp luật; Công tác đối ngoại.
3.2. Thực trạng tổ chức của VPTW trong điều kiện nhất
thể hóa một số chức danh lãnh đạo hiện nay
Chánh và Phó Chánh VPTW do Bộ chính trị bổ nhiệm hoặc
bãi nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức Trung ương Đảng.
Các đơn vị trực thuộc VPTW gồm: Cục Nghiên cứu - Tổng
hợp; Cục Thư ký - Lãnh đạo; Cục Tổ chức; Cục Kế hoạch - Tài
chính; Cục Lưu trữ; Cục Đào tạo, bồi dưỡng chính trị; Cục đạo tạo,
bồi dưỡng phát triển nông thôn; Trung tâm công nghệ thông tin; Quỹ
Đảng, Quốc phòng - An ninh; Văn phòng.
Tính đến 31/12/2016, cán bộ, công chức VPTW có 226 người,
trong đó, nữ là 82 người. Riêng đội ngũ cán bộ, công chức tham mưu
giúp việc Lãnh đạo VPTW có 76 người, trong đó, đội ngũ cán bộ là
40 người, công chức giúp việc là 36 người
3.3. Thực trạng hoạt động của VPTW trong điều kiện nhất
thể hóa một số chức danh lãnh đạo hiện nay
3.3.1. Công tác tổ chức, cán bộ
VPTW có 6 phó chánh VPTW, 4 trợ lý Chánh VPTW, 11 vụ
trưởng, 21 phó vụ trưởng, 27 trưởng phòng, 37 phó trưởng phòng;
các công chức, viên chức được sắp xếp vào các chức vụ phần lớn có
trình độ đại học trở lên và có kinh nghiệm trong các hoạt động công


tác tại VPTW và một số đồng chí luân chuyển từ cơ quan khác và có
sự rèn luyện trong các công việc thực tế.
Về tổ chức đảng ủy, VPTW có 197 đồng chí đảng viên, có 7

đảng ủy viên, có 1 cơ sở đảng và 15 chi bộ, trong đó có 6 chi bộ trực
thuộc trực thuộc cơ sở đảng Bảo tàng Kayson Phomvihan, nếu so
sánh với Đại hội V, có tăng thêm 8 chi bộ đảng, tăng thêm 88 đồng
chí đảng viên, trong đó 57 đảng viên mới.
Đối với các tổ chức quần chúng, VPTW đã chú trọng chỉ đạo
toàn diện, chỉ đạo, thúc đẩy và tạo điều kiện cần thiết để làm cho
từng cơ quan hoạt động đúng theo vai trò, quan tâm sửa đổi nội dung
và phương thức làm việc, làm cho các tổ chức đoàn thể gắn kết.
Tuy nhiên, việc lãnh đạo công tác xây dựng đảng - cán bộ và
công tác quần chúng trong những năm qua vẫn còn tồn tại một số
khuyết điểm mà cần phải tích cực giải quyết trong thời gian tới.
3.3.2. Công tác tham mưu, tổng hợp
Chủ động phối hợp với các bộ phận liên quan một cách rộng
rãi và triệt để. Công tác tham mưu ngày càng có chất lượng tốt lên,
VPTW đã trưởng thành, từng bước vững mạnh mà sẽ làm cơ sở nâng
cao khả năng tính tự chủ và chủ động trong việc thực hiện các vai trò
chính của mình trong thời gian tới.
Tuy nhiên, VPTW cũng vẫn còn một số vấn đề quan trọng sẽ
phải được tiếp tục giải quyết, đó là những khả năng tổng hợp các vấn
đề chiến lược còn hạn chế, sự chủ động trong việc điều phối với các
cơ quan có liên quan trong việc nghiên cứu các vấn đề chưa cao.
Theo dõi, phân tích việc tổ chức thực hiện các chủ trương vẫn chưa
thành hệ thống, việc cung cấp thông tin thực tế về mặt tốt và mặt yếu
trong việc lãnh đạo vẫn chưa đầy đủ, chính xác và kịp thời. Trong


công tác xây dựng chương trình làm việc vẫn còn chưa giúp lãnh đạo
Đảng xây dựng được chương trình toàn khóa.
3.3.3. Công tác văn thư, lưu trữ
Hàng năm VPTW phải tiếp nhận trung bình khoảng 6.000 đến

8.000 văn bản đến và đã ban hành khoảng 3.000 đến 4.000 văn bản
các loại. Quy trình xử lý văn bản đã đơn giản hơn, do đó thời gian
trình ký, thời gian xử lý văn bản được rút ngắn đáng kể.
Việc chỉ đạo thực hiện chưa đều, chưa tốt, văn bản đến và văn
bản đi chưa tập trung vào một đầu mối. Việc trình, xử lý, ban hành
văn bản còn nhiều thiếu sót, văn bản sai thủ tục hành chính chưa
được xử lý đã gửi đi vẫn còn.
Việc gửi văn bản mật vẫn chưa thực hiện đúng theo quy định
bảo mật như quy định về ghi ký hiệu ngoài phong bì, về niêm phong,
về đường gửi. Việc in ấn văn bản ở một số bộ phận vẫn còn tình
trạng sai nhiều lỗi kỹ thuật; nội dung văn bản còn dài dòng, chưa nêu
rõ được những vấn đề kiến nghị giải quyết. Vấn đề lưu trữ có VPTW
rất được quan tâm.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng yếu kém: Do trình độ của đội
ngũ cán bộ, công chức VPTW còn yếu, bất cập; Phong cách làm việc
của một số cán bộ, công chức VPTW còn chưa chuẩn mục, tác phong
làm việc còn thiếu tính chuyên nghiệp; điều kiện về tài chính, ngân
sách, về phương tiện, công cụ… phục vụ cho công tác văn phòng còn
nhiều thiết thốn và hạn chế.
3.3.4. Công tác lễ tân, đối ngoại, phối hợp hoạt động với các
văn phòng ở trung ương và địa phương
- Công tác lễ tân, đối ngoại. Phối hợp với Ban Đối ngoại
Trung ương Đảng để chuẩn bị nội dung và các điều kiện cho cuộc


gặp giữa Bộ Chính trị của Đảng NDCM Lào với Đảng Cộng sản Việt
Nam, Đảng Nhân dân Căm Pu Chia, Đảng Cộng sản Trung Quốc.
- Công tác phối hợp hoạt động: VPTW làm tốt vai trò là đầu
mối, chủ động phối hợp với các cơ quan trung ương để giúp
BCHTW, Bộ Chính trị, Ban Bí thư xây dựng chương trình công tác.

3.3.5. Công tác quản lý kinh phí, tài sản
VPTW chủ động phối hợp với các biên liên quan nhằm lập kế
hoạch, nội dung làm việc cũng như trang thiết bị cần thiết cho các
hoạt động thực tế; chuẩn bị phục vụ hội nghị trung ương cũng như
cuộc họp Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, các vụ thuộc
VPTW đã chủ động chuẩn bị địa điểm, việc bảo vệ, cung cấp đầy đủ
và có chất lượng các tài liệu theo nội dung của các hội nghị, vừa đảm
bảo tính bảo mật.
Tuy nhiên việc thực hiện một số chính sách còn chậm, chồng
chéo, việc nghiên cứu quy chế và việc quản lý an toàn trong từng
trường hợp chưa làm thành hệ thống, đầy đủ. Việc quản lý, bảo
dưỡng và sử dụng cơ sở vật chất chưa tốt.
3.4. Đánh giá chung
3.4.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân
- Về tham mưu, tổng hợp: Tham gia tích cực trong việc chuẩn
bị nội dung đại hội các cấp của đảng trong nhiệm kỳ; Phối kết hợp
với các bên liên quan để giúp trung ương Đảng nghiên cứu, lập kế
hoạch tổ chức triển khai nội dung tinh thần đại hội Đảng; Chất lượng
chuẩn bị nội dung hội nghị Bộ chính trị và Ban bí thư trung ương
Đảng đã từng bước được nâng cao; Nghiên cứu và đóng góp ý kiến
điều chỉnh nội dung một số văn bản quan trọng của Trung ương
Đảng; Cải cách hệ thống mạng lưới điện tử, chế độ báo cáo và cơ chế
cung cấp thông tin giữa VPTW với các Bộ, cơ quan ngang bộ và


chính quyền địa phương; thường xuyên thực hiện nhiệm vụ theo dõi,
tổng hợp, phân tích đánh giá sự biến động của tình hình trong và
ngoài nước để phục vụ các cấp lãnh đạo; Cải cải tổ chức bộ máy theo
hướng: vững mạnh, gọn nhẹ và hiệu quả; đào tạo được đội ngũ cán
bộ có phẩm chất chính trị, giữ vững lập trường giai cấp, có đạo đức

cách mạng, có đủ năng lực, kinh nghiệm thực tế góp phần thực hiện
thành công chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm đã được giao.
- Về hậu cần: Chủ động quản lý, bảo vệ tài sản cơ quan; nắm
vững các số liệu để phục vụ cuộc họp. Chăm sóc sức khỏe các đồng
chí lãnh đạo. Chăm lo đời sống, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính
trị tư tưởng, chuyên môn, văn hóa cho cán bộ, công chức của VPTW.
- Nguyên nhân: Có chủ trương, đường lối, đúng đắn; Đảng ủy
VPTW là trụ cột vững chắc cho việc tập hợp sự đoàn kết thống nhất;
chỉ đạo thường xuyên hoạt động trong thực tế và cải cách công tác
tham mưu; Cán bộ, công chức phát huy truyền thống của VPTW,
tích cực, trải qua thử thách, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao;
Sự phối kết hợp tốt của các bộ, cơ quan ngang bộ và chính quyền địa
phương trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của VPTW; Sự hỗ trợ,
giúp đỡ quý báu về kiến thức, kinh nghiệm và vật chất từ VPTW các
nước láng giềng.
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
- Về tổ chức: Tổ chức bộ máy các cục của VPTW còn cồng
kềnh; còn bất cập trong việc quản lý, bố trí và sử dụng đúng người,
đúng việc; Một số cục VPTW chưa thực hiện tốt nhiệm vụ, chức
năng, quyền hạn và phương thức làm việc.
- Về hoạt động: Thiếu văn bản pháp lý; mối quan hệ phối hợp
công tác giữa VPTW với các cơ quan khác chưa được nhuần nhuyễn;
Việc tham mưu của VPTW cho các đồng chí lãnh đạo Đảng vẫn còn


nhiều vấn đề chưa được tốt; Các số liệu, thống kê, nghiên cứu tình
hình chưa đầy đủ, còn chậm, việc thực hiện hệ thống thông tin báo
cáo có lúc không kịp thời, làm cho lãnh đạo gặp không ít khó khăn;
Vẫn còn tham mưu những việc không khả thi hoặc không giải quyết
được vấn đề; Coi nhẹ việc theo dõi, kiểm tra, tổ chức thực hiện chủ

trương, đường lối của Đảng; Hệ thống văn thư, lưu trữ vẫn còn lộn
xộn, phức tạp; Công tác lễ tân chưa được chu đáo; Phong cách làm
việc của cán bộ, công chức của VPTW chưa thực sự là công bộc của
dân.
- Nguyên nhân: Sự lãnh đạo, chỉ đạo chưa sâu sát, kịp thời;
việc giáo dục chính trị tư tưởng chưa được nâng cao; Sự kết hợp giữa
VPTW với các bộ, ban, ngành, các tỉnh và cơ quan có liên quan chưa
tốt; Cán bộ, công chức thiếu sự ổn định cần thiết, nhất là đội ngũ cán
bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; do hạn chế về năng lực,
tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ, công chức VPTW; Chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức cũng chưa rõ ràng và thỏa
đáng, nhất là chưa chú ý tới việc khuyến khích năng lực sáng tạo của
cán bộ, công chức; Công tác kiểm tra, tổng kết thực tiễn, báo cáo,
phản ánh, xin ý kiến cấp trên trong việc tham mưu của VPTW chưa
được thường xuyên, không có kế hoạch và không có trọng điểm.
3.4.3. Đánh giá mô hình văn phòng hợp nhất giữa văn
phòng cấp ủy và văn phòng ủy ban nhân các cấp ở Cộng hòa dân
chủ nhân dân Lào hiện nay
- Ưu điểm: Văn phòng hợp nhất văn phòng cấp ủy Đảng và
văn phòng UBND là cơ quan cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, có chức năng tham mưu tổng hợp, phục vụ hoạt động của
tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, của huyện ủy và UBND cấp


huyện tại địa phương. Văn phòng là cơ quan tương đương cấp
Sở/phòng tại địa phương, trực thuộc UBND nhưng không phải là cơ
quan chuyên môn.
Về tổ chức, văn phòng hợp nhất hợp nhất tinh gọn hơn, ít tầng
nấc, ít khâu trung gian. Về hoạt động, do bộ máy tinh gọn nên tính
thích ứng và linh hoạt cao.

- Hạn chế:
Mặc dù có những hạn chế nhất định nhưng việc hợp nhất văn
phòng cấp ủy đảng và UBND ở địa phương vẫn có nhiều ưu thế hơn,
vẫn mang lại hiệu quả tích cực.
Kết luận chương 3
Với việc đánh giá khách quan, trung thực về thực trạng về tổ
chức và hoạt động của VPTW Đảng NDCM Lào, chương này đã giải
quyết được nhiệm vụ đặt ra: Giới thiệu khái quát lịch sử hình thành
VPTW và Văn phòng Chủ tịch nước CHDCND Lào; Đánh giá thực
trạng tổ chức, hoạt động của VPTW; tìm ra những nguyên nhân của
những hạn chế trong tổ chức, hoạt động của VPTW.
Chương 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐỔI MỚI TỔ CHỨC,
HOẠT ĐỘNG CỦA VPTW ĐẢNG NDCM LÀO TRONG ĐIỀU
KIỆN NHẤT THỂ HÓA MỘT SỐ CHỨC DANH LÃNH ĐẠO
HIỆN NAY
4.1. Quan điểm đổi mới tổ chức, hoạt động của VPTW
- Đổi mới tổ chức và hoạt động VPTW phải gắn với phương
hướng, nhiệm vụ chính trị trong từng giai đoạn cách mạng.
- Đổi mới tổ chức và hoạt động VPTW phải gắn với sự đổi
mới phương thức lãnh đạo của Đảng.


- Đổi mới tổ chức và hoạt động VPTW phải gắn với đội ngũ
công chức có tính đặc thù.
4.2. Giải pháp đổi mới tổ chức, hoạt động của VPTW trong
điều kiện nhất thể hóa một số chức danh lãnh đạo
4.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng NDCM Lào đối với
việc đổi mới tổ chức bộ máy và hoạt động của VPTW
- Nâng cao trình độ lý luận, trình độ học vấn, trình độ chuyên

môn cho các cán bộ, công chức nhất là đảng viên của VPTW.
- Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ trong
sinh hoạt Đảng, trong hoạt động.
- Coi trọng việc xây dựng đoàn kết thống nhất trong đảng bộ
trước hết là Đảng ủy VPTW.
Để làm cho công việc văn phòng làm tròn nhiệm vụ chính trị,
VPTW phải củng cố và quan tâm thêm một số vấn đề sau đây: Đảng
bộ, lãnh đạo VPTW phải tăng cường, quan tâm củng cố chính mình
để trở thành trung tâm về trí tuệ, khả năng và đoàn kết thống nhất
trong toàn hệ thống; Giải quyết các vấn đề còn tồn tại, những vấn đề
chưa phù hợp.
4.2.2. Hợp nhất VPTW với Văn phòng Chủ tịch nước
Sau khi hợp nhất giữa VPTW với Văn phòng Chủ tịch nước
thì tên gọi của văn phòng hợp nhất là: VĂN PHÒNG TRUNG
ƯƠNG ĐẢNG VÀ CHỦ TỊCH NƯỚC.
Văn phòng hợp nhất thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của VPTW và Văn phòng Chủ tịch nước.
Tổ chức bộ máy của Văn phòng hợp nhất gồm: Cục Tổng hợp;
Cục Nghiên cứu tổng hợp; Cục Thư ký lãnh đạo; Cục Tổ chức; Cục
Kế hoạch tài chính; Cục Lưu trữ; Cục Đào tạo, bồi dưỡng; Cục pháp


chế, thanh tra và tuyên truyền; Cục Ngoại vụ; Trung tâm công nghệ
thông tin; Quỹ Quốc phòng - An ninh.
4.2.3. Hoàn thiện cơ chế làm việc theo hướng tăng cường
mối quan hệ giữa VPTW với các bộ, ngành, đoàn thể trung ương
và các địa phương
- Tiếp tục nghiên cứu và xây dựng các văn bản pháp lý để
hoàn thiện cơ chế, chế độ phối hợp giữa VPTW và các cơ quan chức
năng tham mưu phục vụ lãnh đạo cấp cao của Đảng - Nhà nước.

- Quy định chế độ hội họp định kỳ giữa Tổng Bí thư và đồng
chí Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng với VPTW; giữa
Trung ương Đảng với các cơ quan khác.
- Tăng cường sự phối hợp, phản ánh, báo cáo, cung cấp các
thống tin giữa VPTW và các văn phòng khác.
4.2.4. Nâng cao năng lực cho đội ngũ CBCC VPTW
- Xây dựng tiêu chuẩn: Là người có ý chí cách mạng, trung
thành với đường lối và sự lãnh đạo của đảng, không tư tưởng đa
đảng; trung thành và phục vụ nhân dân vô điều kiện; có đạo đức cách
mạng, công tâm, trung thực và có tình thần tiết kiệm, giữ kỷ luật cao,
khiêm tốn, nhân ái, không tự cao; kiên trì, chủ động tự giác là tròn
nhiệm vụ với trách nhiệm và chu đáo; có trình độ kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ; có tầm nhìn xa trông rộng, có khả năng dự báo; biết
củng cố, xử lý phương pháp làm việc cho phù hợp và luôn thích nghi
với thực tế, có phương pháp làm việc sáng tạo và khoa học.
Đối với cán bộ VPTW, cần lưu ý thêm một số khả năng sau
đây: Tham mưu giúp việc cho các cơ quan lãnh đạo cao nhất của
Đảng; tổ chức và thực thi các quy chế làm việc, chương trình, kế
hoạch công tác của các cơ quan lãnh đạo của Đảng, của các đồng chí


lãnh đạo của Đảng; ý thức tổ chức kỷ luật cao, giữ gìn bí mật của
Đảng và Nhà nước; tinh thần đoàn kết, hợp tác, cầu thị, khiêm tốn.
- Đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý cán bộ, công chức
VPTW: Tiến hành rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức; Hoàn
thiện chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức, thực hiện cơ chế, mới về
đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức; Xây dựng
quy trình thống nhất về tinh giảm biên chế trong bộ máy VPTW;
Phân cấp trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức, mở rộng quyền và
trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức kết hợp với phân cấp nhiệm

vụ và phân cấp về tài chính, kiểm tra, giám sát.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức VPTW toàn diện cả về
lý luận chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ văn hóa, chuyên môn,
ngoại ngữ, tin học và chuyên sâu về nghiệp vụ văn phòng. Lựa chọn
một số chuyên viên trẻ, có kỹ thuật, nghiệp vụ, giỏi về chuyên môn,
ngoại ngữ đưa đi đào tạo.
4.3.5. Hiện đại hóa cơ sở vật chất - kỹ thuật và tăng cường
công tác hậu cần cho VPTW
- Bảo đảm điều kiện làm việc đúng theo quy định của Nhà
nước; thay thế kịp thời các trang thiết bị cũ, hỏng khi có yêu cầu;
Kịp thời sửa đổi, bổ sung những quy định bất hợp lý về quản lý tài
chính, tài sản của VPTW cho phù hợp, đáp ứng yêu cầu của thực
tiễn; Quy định công tác quản lý tài chính, chi tiêu ngân sách bảo đảm
cho các hoạt động các ban của Đảng để tăng tính chủ động, thống
nhất về đầu mối, tránh phát sinh vướng mắc trong tổ chức thực hiện;
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tham mưu,
nghiên cứu, điều hành, phục vụ.


×