PHONG TRÀO CẢI CÁCH ( DUY TÂN) CỦA
VIỆT NAM ĐẦU THẾ KỶ XX
CÁC NỘI DUNG CHÍNH
Bối cảnh lịch sử
và những tiền
đề của phong
trào Duy tân
Tư tưởng duy
tân và các hoạt
động của phong
trào Duy tân
Tính chất, đặc
điểm, vị trí và
ảnh hưởng
Bối cảnh lịch sử và những tiền đề của phong trào Duy
tân ở Việt Nam đầu thế kỷ XX
1.
Bối cảnh thế giới và Việt Nam
a)
Bối cảnh thế giới
Cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản ở các nước phương
Tây đẩy mạnh việc xâm lược và yêu cầu mới của lịch
sử, nhiều quốc gia của châu Á xuất hiện phong trào giải
phóng dân tộc theo trào lưu dân chủ tư sản.
=> Đây là cơ sở khách quan tác động đến sự hình thành
tư tưởng Duy tân ở Việt Nam đầu thế kỷ XX.
b)
Bối cảnh Việt Nam
Kinh tế: nông nghiệp, thủ công nghiệp đình trệ, tài
chính cạn kiệt.
Xã hội: đời sống nhân dân khốn khổ, các cuộc khởi
nghĩa nổ ra khắp nơi.
Đứng trước nguy cơ xâm lược của thực dân, thái độ của
trí thức phong kiến có sự phân hóa.
Một số tri thức yêu nước bằng cách dâng lên vua Tự
Đức các bản điều trần, kêu gọi triều đình nhà Nguyễn
mở cửa canh tân đất nước.
Trong bối cảnh cấp thiết đó, các trào lưu cải cách
Duy tân ra đời.
2. Những đề nghị cải cách tiêu biểu ở Việt
Nam
Thời
gian
Người đề xướng
Nội dung cải cách
1868
- Trần Đình Túc và Nguyễn
Huy Tưởng
- Đinh Văn Điền
- Xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định)
- Đẩy mạnh khai khẩn ruộng hoang,
phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc
phòng
1872
Viện Thượng Bạc
Xin mở 3 cửa biển ở miền Trung và miền
Bắc để thông thương với bên ngoài
18631871
Nguyễn Trường Tộ
30 bản điều trần: chấn chỉnh bộ máy
quan lại, phát triển công, thương và tài
chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại
giao, cải tổ giáo dục,….
18771882
Nguyễn Lộ Trạch
Chấn chỉnh dân khí, khai thông dân trí,
bảo vệ đất nước
3. Sự xuất hiện của phong trào Duy tân đầu thế kỷ XX
a)
Xu hướng duy tân của phái cải cách
Phan Châu Trinh là nhân vật tích cực của phong trào đổi
mới và cải cách ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
Là một văn nho nhưng không phải hủ nho, ông tha thiết
mong muốn lật đổ áp bức phong kiến.
Chủ trương: Ỷ Pháp cầu tiến bộ.
=> Tư tưởng dân chủ và dân quyền của Phan Châu Trinh
là một đóng góp to lớn không những cho phong trào đổi
mới và cải cách mà cho cả sự nghiệp phát triển của lịch sử
tư tưởng Việt Nam đầu thế kỷ XX.
b) Xu hướng duy tân của phái bạo động
Phan Bội Châu - một con người kiên định chủ trương
đưa việc đánh đuổi thực dân Pháp lên hàng đầu và chủ
trương bạo động chống Pháp.
Sau khi sang Nhật (1905), tư tưởng bạo động của ông
đã có tiến bộ.
Mặc dù không giành được thắng lợi nhưng đường lối
bạo động cách mạng đó đã phát động mạnh mẽ tinh
thần yêu nước, giải phóng dân tộc của nhân dân Việt.
=> Đó là cống hiến lớn lao của Phan Bội Châu và các tổ
chức của ông
c) Xu hướng duy tân của những người trung lập
Tiêu biểu cho những người có tư tưởng trung lập là:
Nguyễn Thành, Trần Quý Cáp, Lê Cơ, Trần Cao Vân,
Lương Văn Can,….
Với sự phát triển phong phú đó của tư tưởng yêu nước
theo ngọn cờ dân chủ tư sản của các chí sĩ đầu thế kỷ
XX đã liên kết lại với nhau chung một mục đích cứu
nước, cứu dân.
Tư tưởng duy tân và các hoạt động của phong
trào Duy tân ở Việt Nam đầu thế kỷ XX
1.
Duy tân trong tư tưởng
a)
Chính trị
Phê phán cái cũ
Mô hình nhà nước: dân chủ tư sản
Sự
chuyển biến này được thể hiện rõ nhất
trong lập trường tư tưởng của Phan Bội
Châu, Phan Châu Trinh.
+ Phan Châu Trinh: nêu vấn đề chống triều
đình Huế lên hàng đầu.
+ Phan Bội Châu: nêu nhiệm vụ chống Pháp
b) Kinh tế
Theo hướng tư bản chủ nghĩa
Trong thương nghiệp: chấn hung thực nghiệm, xóa bỏ quan
niệm “ trọng nông ức thương”, “ trọng vương khinh bá”
Trong nông nghiệp: không muốn trở lại lối làm việc lạc hậu
Riêng Trung kỳ có phương châm “ dĩ thương hợp quần”
c) Văn hóa
- Một bộ phận nho học muốn tìm lối thoát mới cho con
đường giải phóng dân tộc
- Thay đổi tư tưởng, tinh thần, tư duy cho nhân dân
d) Giáo dục
Đưa “ khai dân trí” lên hàng đầu.
Bỏ học “tứ thư”, “ ngũ kinh”.
Coi chữ Quốc ngữ là hồn trong nước.
Ngoài dạy học, trường học là nơi để các chí sĩ tổ chức
diễn thuyết, cổ động, tuyên truyền đường lối cứu nước.
2. Hoạt động của phong trào Duy tân ở Việt Nam
a) Hoạt động chính trị - tư tưởng
Hình thức: công tác khai hóa tư tưởng rộng lớn và sâu
sắc
Muốn làm chủ đất nước người dân phải có trình độ
b) Hoạt động về kinh tế
Trong lĩnh vực thương nghiệp:
+ Các hội buôn, thương hội lần lượt ra đời
+ Hình thức: hùn vốn thành lập tổ chức kinh doanh, vừa
làm vừa kêu gọi mọi người đẩy mạnh sản xuất và dung
Trong nông nghiệp và khai thác mỏ
+ Khai hoang, lập đồn điền, gieo trồng cây lương thực
+ Các Nho sĩ thành lập nông đoàn
+ Các chí sĩ lập các xưởng sản xuất đồ thủ công, mở các
lò rèn, các thương cuộc buôn bán nông cụ, thăm dò khai
thác mỏ
Các
hoạt động kinh tế không đơn thuần vì mục tiêu lợi
nhuận mà vì mục tiêu chính trị
c) Cải cách về văn hóa
Vận động tuyên truyền tư tưởng mới
Thực hành nếp sống mới
d) Cải cách về giáo dục
Mở trường dạy học
Phương pháp dạy và học đa dạng, học đi đôi với hành
Đổi mới nội dung, phương tiện dạy học và tài liệu học
tập
Làm thay đổi tư duy cách nghĩ, cách làm của người
Việt Nam, chống lại chính sách ngu dân của thực dân
Pháp
=> Như vậy, phong trào Duy tân đã kịp thổi luồng gió
mới dân chủ tư sản vào trong phong trào cách mạng, làm
bùng phát phong trào của quần chúng lao động năm
1908.
Tính chất, đặc điểm, vị trí và ảnh hưởng của
phong trào Duy tân ở Việt Nam
1.
Tính chất, đặc điểm
Tính chất:
+ Về tư tưởng, đường lối: chống những quan
điểm lạc hậu, bảo thủ, tự cao, tự đại của Nho
giáo
+ Hình thức vận động: đấu tranh vũ trang, đấu
tranh ôn hòa cải lương, vận động duy tân cải
cách
+ Về cơ sở xuất phát: giải phóng dân tộc
+ Kết quả: không thay đổi được chế độ xã hội
Đặc điểm
Phongtraof
Duy tân đầu thế kỷ XX là một loại hình
phong trào giải phóng dân tộc theo khuynh hướng mới
dân chủ tư sản thu hút đc nhiều lực lượng tham gia.
Phong
trào Duy tân là một phong trào yêu nước vừa
tiếp thu từ cuộc cải cách duy tân của Châu Á theo con
đường dân chủ tư sản vừa tiếp nối trào lưu tư tưởng cải
cách cuối thế kỷ XIX của Nguyễn Trường Tộ, Đặng Huy
Trứ, Nguyễn Lộ Trạch.
Phong
trào Duy tân diễn ra đa dạng về nội dung, phong
phú về hình thức.
Những
cơ sở kinh doanh của PTDT vừa là chỗ lui tới của
các nhân sĩ duy tân vừa là các cơ sở kinh doanh kiếm
lời.
2. Vị trí của phong trào Duy tân đối với sự nghiệp giải
phóng dân tộc
Chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong lịch sử dân tộc
Làm chiếc cầu nối phong trào yêu nước chống Pháp cuối
thế kỷ XIX theo lập trường phong kiến với phong trào theo
khuynh hướng vô sản do Nguyễn Ái Quốc lãnh đạo
3. Ảnh hưởng của phong trào Duy tân Việt Nam đầu thế
kỷ XX
a) Chính trị xã hội
Thể hiện sự chuyển biến từ lập trường yêu nước phong
kiến sang yêu nước theo lập trường dân chủ tư sản
Phần nào đáp ứng được nguyện vọng của quần chúng
bị áp bức
Ảnh hưởng mạnh đến quá trình phân hóa xã hội
Ảnh hưởng lớn đến cả vị vua Thành Thái và Duy Tân
b) Ảnh hưởng trên lĩnh vực kinh tế
Xây dựng một thành phần kinh tế tư bản dân tộc non
trẻ
c) Ảnh hưởng đến văn hóa
Lấy tư tưởng cải cách duy tân để làm cơ sở cho đấu
tranh vũ trang
Sách, báo, thơ văn hiện đại và hò vè ra đời.
Truyền bá tư tưởng mới, xây dựng nền văn hóa mang
tính hiện đại, chứa đựng tính dân tộc sâu sắc.
d) Ảnh hưởng về giáo dục
Đặt nền móng mới cho nền giáo dục nước nhà, đào tạo
con người toàn diện.
Khẩu hiệu “ Chi bằng học”.
Chuyển một nền giáo dục từ phong kiến sang một nền
giáo dục hiện đại.
Những nét tương đồng và khác biệt giữa
phong trào Duy tân Bắc – Trung – Nam
1. Những nét tương đồng
Trong kinh tế: các chí sỹ đều hô hào người Việt Nam
chấn hưng công thương nghiệp.
Mọi hoạt động giáo dục: do các sỹ phu tiến bộ đảm
nhiệm.
Cuộc vận động tân văn hóa, tân sinh hoạt: diễn ra với
tinh thần lạc hậu, học tập văn minh phương Tây.
2. Những điểm khác biệt
Điểm khác nhau
Bắc kỳ
Trung kỳ
Nam kỳ
Bối cảnh
Chỉ tồn tại trong 9
tháng
Là nơi kết thúc
muộn nhất
Trở thành thuộc
địa của Pháp từ
sớm
Mục tiêu
Chỉ chủ trương chống phong kiến, đề
cao vấn đề dân quyền
Lịch sử Nam kỳ đã
phát triển theo
một chiều hướng
riêng rẽ
Lãnh đạo
Văn thân, sỹ phu Nho học tiến bộ
không có tri thức Tân học
Đã được tân hóa,
thoát thai từ
trường dòng
Phương châm
Từ cải cách văn
hóa giáo dục đến
cải cách kinh tế
Từ kinh tế đến cải
cách giáo dục
Phát triển kinh tế
thương mại chiếm
ưu thế
Hoạt động
Vùng thành thị: Hà
Nội
vùng nông thôn,
miền núi
Vùng thành thị: Sài
Gòn
Công tác vận động
Diễn thuyết tuyên
truyền tại chỗ, đi
vận động khắp nơi,
thực hành trên mọi
Những nét tương đồng và khác biệt giữa phong trào
Duy tân Việt Nam với một số nước trong khu vực
1.
Những nét tương đồng
Hầu hết các nước châu Á chủ trương học tập
mô hình phát triển kinh tế, chính trị, giáo
dục của phương Tây
Chỉ chống những hủ bại và lạc hậu của chế
độ phong kiến, không chủ trương lật đổ chế
độ phong kiến
2. Điểm khác biệt
Điểm khác
nhau
Thái Lan, Nhật Bản
Hoàn cảnh
Đã có một nền công
thương nghiệp khá
phát triển
Tình hình không khác
Việt Nam nhưng phong
trào biến Pháp năm
1898 do vua Quang Tự
cầm đầu nên có lợi thế
hơn Việt Nam
Phát triển đất nước,
tạo ra sức mạnh ngăn
chặn nguy cơ bị xâm
lược
Để tự cường, giành
Thực hiện giải phóng
quyền lợi từ tay Từ Hi
dân tộc
Thái Hậu, thành lập nhà
nước quân chủ lập hiến
Những người trong
tay có quyền hành,
địa vị xã hội, đứng
đầu 1 nước độc lập
Khang Hữu Vi
Mục đích
Người lãnh đạo
Phương thức tổ
chức
Phạm vi
Công tác vận
động
Trung Quốc
Học tập làm ăn theo lối tư bản chủ nghĩa
Rộng
Rộng
Thiên về lí thuyết, tự
biện, đi sâu vào những
vấn đề rất trìu tượng
Việt Nam
Trở thành thuộc địa
của Pháp
Những nhà yêu nước
Mới chỉ đào tạo trong
nước
Hẹp
Ít bàn luận, thiên về
những yêu cầu trước
mắt
Kết luận
1.
Phong trào Duy tân ở Việt Nam chịu ảnh hưởng ủa phong trào
Duy tân của các nước Đông Nam Á, đã góp một phần quan
trọng vào sự nghiệp chung chống đế quốc, giành độc lập dân
tộc và tiến bộ xã hội của nhân dân các nước thuộc địa và phụ
thuộc ở châu Á và thế giới.
2.
Phong trào Duy tân Việt Nam thu hút rất nhiều các thành
phần trong xã hội.
3.
Phong trào Duy tân là một phong trào giải phóng dân tộc đầu
tiên được thực hiện bằng nhiều hình thức đấu tranh khác
nhau.
4.
Phong trào Duy tân trong nước có sự phối hợp nhịp nhàng với
phong trào Đong Du ở nước ngoài.
5.
Phong trào Duy tân ở Việt Nam đầu thế kỉ XX do các nhà Nho
lãnh đạo chủ yếu nổ ra ở thành thị.