Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

BCTTTH chuyên ngành marketing

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.47 KB, 18 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Có kiến thức có thực hành mới phát triển toàn diện!
Với gần 4 năm ngồi trên ghế nhà trường học tập và rèn luyện để trau dồi thêm
cho bản thân những kiến thức tổng hợp cũng như những kiến thức chuyên sâu về
chuyên ngành Marketing. Đây là hành trang không thể thiếu để mỗi sinh viên chúng
em có thể thực hiện những ước mơ, hoài bão của tuổi trẻ, là những cẩm nang không
thể thiếu cho công việc của cả tương lai sau này. Tuy nhiên, kiến thức cơ sở là chưa
đủ đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Để có thể thực hiện và vận dụng tốt
những kiến thức đã được các thầy cô chỉ dạy thì quá trình thực tập là vô cùng quan
trọng. Quá trình giúp cho mỗi sinh viên có thể ứng dụng được những kiến thức vào
thực tế, vào xử lý các tình huống trong thực tiễn công việc. Qua đây cũng giúp cho
sinh viên chúng em trau dồi được thêm kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân và có
những định hướng đúng đắn về nghề nghiệp trong tương lai.
Qua quá trình định hướng của nhà trường và tìm hiểu của bản thân thì em đã
quyết định quãng thời gian thực tập của mình tại Công Ty Trách nhiệm hữu hạn
Onelink Việt Nam. Nhằm mục đích trải nghiệm môi trường làm thật, vận dụng thật,
vừa có thể trau dồi và nâng cao kỹ năng, vận dụng kiến thức đã được trang bị trong
quãng thời gian 4 năm học tập.
Trong khoảng thời gian thực tập ở đây em đã có cơ hội tiếp xúc với một môi
trường làm việc trẻ trung năng động nhưng cũng rất chuyên nghiệp và hiệu quả.
Được làm việc cùng các anh chị có nền tảng kiến thức và giàu kinh nghiệm, từ đây
bản thân cũng đúc rút được nhiều bài học cho bản thân về chuyên môn và về cả văn
hoá làm việc. Đây là cơ hội tốt để em có thể chứng tỏ được năng lực bản thân cũng
như nhận ra ngành nghề phù hợp trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn các anh các chị tại Onelink Việt Nam tận tình giúp
đỡ và chỉ dẫn em trong suốt quãng thời gian em thực tập tại công ty, đồng thời cũng
gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy cô trong khoa Marketing đã trang bị cho em những
kiến thức cơ bản chung cần thiết để có thể hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn !

1



1


PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
ONELINK VIỆT NAM

-

-

1.1 Tổng quan Công ty Trách nhiệm hữu hạn Onelink Việt Nam
1.1.1 Khái quát về Onelink Việt Nam
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ONELINK
VIỆT NAM
Logo công ty:

Tên giao dịch: MAXGO
Trụ sở chính: P202 Toà nhà 133 Thái Hà- Trung Liệt – Đống Đa – Hà Nội
Cơ sở 2: P5A – HHM Building - 157 Xuân Hồng - Phường 12 – Tân Bình –HCM
Website:
Email:
Loại hình doanh nghiệp: Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Mã số thuế: 0105580541
Ngày cấp: 21/10/2011
Số điện thoại: HN - 024.8585.8680
HCM - 028.6682.2696
1.1.2 Giới thiệu về thương hiệu công ty
- Maxgo là một trong những công ty đi đầu trong lĩnh vực Marketing Online với
đội ngũ nhân viên nhiều năm kinh nghiệm.

- Không chỉ là đề xuất và triển khai quảng cáo của khách hàng. Chúng tôi
nghiên cứu, trao đổi và tư vấn chiến dịch Digital Marketing tổng thể. Với
những kinh nghiệm thực tế triển khai hàng nghìn chiến dịch cũng như các buổi
tập huấn đào tạo trực tiếp cùng chuyên gia Google.
- Maxgo tự tin tạo dựng uy tín bằng hiệu quả của khách hàng. Chúng tôi
đã sát cánh cùng nhiều doanh nghiệp đạt được những kết quả và khẳng định sự
hợp tác với Maxgo là đúng đắn và cần thiết với sự phát triển của doanh nghiệp.
- Maxgo chuyên về các giải pháp Digital Marketing tổng thể giúp cho các
doanh nghiệp tiếp cận với khách hàng một cách hiệu quả với chi phí tối ưu
nhất. Bằng sự nỗ lực phấn đấu cũng như sự tin tưởng của khách hàng, Maxgo

2


đã tự tin trở thành đối tác Google tại Việt Nam cũng như chứng nhận chuyên
gia trong quảng cáo mạng xã hội lớn nhất toàn cầu Facebook.
- Maxgo chuyên về các giải pháp Digital Marketing tổng thể giúp cho các
doanh nghiệp tiếp cận với khách hàng một cách hiệu quả với chi phí tối ưu
nhất. Bằng sự nỗ lực phấn đấu cũng như sự tin tưởng của khách hàng, Maxgo
đã tự tin trở thành đối tác Google tại Việt Nam cũng như chứng nhận chuyên
gia trong quảng cáo mạng xã hội lớn nhất toàn cầu Facebook.
1.1.3 Tầm nhìn – giá trị cốt lõi của công ty
• Tầm nhìn:
Trở thành một trong những lựa chọn hàng đầu và đối tác tin cậy của khách hàng
tại thị trường Việt Nam và trong cộng đồng ASEAN trong lĩnh vực Digital
Marketing.
• Giá trị cốt lõi:
Chúng tôi thấu hiểu mong muốn của khách hàng – Chúng tôi luôn khát khao
đem đến khách hàng những sản phẩm dịch vụ tốt nhất bằng sự đam mê trong công
việc nhằm tạo ra giá trị đột phá với tiêu chí “Thành công của khách hàng chính là

thành công của chính mình”.
Hiệu quả kinh doanh luôn đảm bảo sự hài hòa giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả
xã hội, lấy mục tiêu phát triển bền vững làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động của
công ty.
Người lao động có trình độ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt, tác phong
làm việc chuyên nghiệp, năng động và có trách nhiệm với công việc là nguồn tài sản
vô giá .
Đảm bảo hài hòa cân đối lợi ích của công ty với người lao động, khách hàng và
đối tác để đảm bảo hiệu quả kinh doanh bền vững .
“Sáng tạo và chất lượng” : Những yếu tố trung tâm của “Sáng tạo” là tạo ra
những sản phẩm phù hợp hợp thị yếu thị trường và đang hướng đến nhu cầu chuyên
biệt của từng khách hàng.

3


1.2 Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ tổ chức công ty

(Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự)
Cơ cấu tổ chức trong công ty được bố trí theo mô hình chiến lược do Giám đốc
đề ra với phương châm “Đơn giản – Hiệu quả”, Maxgo chú trọng vào chuyên môn
hóa và sự phối hợp chặt chẽ giữa phòng ban có thể hỗ trợ nhịp nhàng với nhau trong
công việc.
Cơ cấu tổ chức phân theo chức năng được quản lý và điều hành chặt chẽ theo
mô hình thông tin hai chiều tương tác hợp lý. Cho phép mệnh lệnh cấp cao nhất được
đi theo con đường ngắn nhất, rõ ràng nhất tới mọi nhân viên, do đó công việc được
triển khai đúng mục tiêu, đúng người, đúng việc. Thêm vào đó, đội ngũ nhân lực có
trình độ, chuyên nghiệp, các đối tác uy tín đã tạo nên một sức mạnh tổng thể chung

cho thương hiệu Maxgo trong việc cung cấp các dịch vụ tối ưu đến các quý khách
hàng.
Maxgo luôn đặt niềm tin vào mỗi nhân sự của mình. Maxgo luôn mong muốn
mỗi thành viên của Công ty là một bộ phận hữu cơ không thể tách rời. Họ luôn có cơ
hội để phát triển và thành công vì Maxgo luôn có những định hướng phát triển mới
phù hợp với họ.
1.3Các dịch vụ chính của Onelink

4


1.4

Quảng cáo online
Thiết kế website
Quảng cáo ứng dụng di động
............
Tổng quan về doanh thu của Công ty Onelink Việt Nam
Bảng 2: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2016-2018

(Nguồn: Phòng kế toán – Tổng hợp - Đơn vị: triệu đồng)
Qua bảng doanh thu của Onelink trong 3 năm gần nhất,có thể nhìn nhận thấy
doanh thu của công ty tăng đều đặn qua hàng năm, năm 2017 tăng 27.4% so với năm
2016, năm 2018 tăng 19 % so với năm 2017.
Bên cạnh đó, công ty tích cực nỗ lực giảm chi phí hoạt động để có thể nâng cao
hiệu quả làm việc và vận hành bộ máy vừa đơn giản nhưng đạt hiệu quả, tránh cồng
kềnh bộ máy. Từ đó, chế độ cho nhân viên cũng ngày được nâng cao hơn qua hàng
năm.
Từ khi cắt giảm được chi phí hoạt động đến mức tối đa có thể và doanh thu liên
tục tăng thì lợi nhuận sau thế ngày được cải thiện rõ rệt hơn. Qua đó, có thể thấy công

ty đang có đường đi và chiến lược tốt, ngày càng phát triển và hoạt động hiệu quả.

PHẦN 2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường vĩ mô, ngành tới hoạt động
kinh doanh của công ty Trách nhiệm hữu hạn Onelink Việt Nam.
5


2.1.1. Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô.
- Môi trường Khoa học - Công nghệ:
Hiện nay, công nghệ ngày càng phát triển, điều này đòi hỏi công ty luôn cập
nhật, áp dụng những công nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, yếu tố công nghệ giúp công ty cạnh tranh với
các đối thủ và không ngừng đảm bảo cho sự phát triển của doanh nghiệp. Công ty
luôn cập nhật những máy móc, thiết bị hiện đại, cập nhật phầm mềm đảm bảo quá
trình hoạt động kinh doanh của công đạt hiệu quả cao nhất.
- Môi trường kinh tế:

Môi trường kinh tế là nhân tố có sự ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh
của công ty và cũng là nhân tố quan trọng đến một công sản xuất thương mại. Các
yếu tố vê tăng trưởng kinh tế, lạm phát, thuế, thu nhập các nhân,… có ảnh hưởng khá
lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty.
Hiện nay, nền kinh tế ngày càng phát triển, xu hướng hội nhập kinh tế đây cũng
là cơ hội cũng như thách thức rất lớn đối với công ty.
- Môi trường nhân khẩu học:
Hiện tại, dân số ngày càng tăng cao, nhu cầu sử dụng các sản phẩm ngày càng
tăng. Bên cạnh đó, thu nhập người dân cũng tăng khá cao do đó đời sống của họ ngày
càng nâng cao. Đây là lợi thế rất lớn đối với công ty.
Các sản phẩm công ty đang triển khai đều là các sản phẩm thiết thực với nhu
cầu sử dụng các dịch vụ đó của khách hàng ngày càng tăng mang đến nhiều thuận lợi

cho công ty.
- Môi trường Chính trị - Pháp luật:
Về chính trị: Việt Nam được biết đến là quốc gia có môi trường chính trị ổn
định, điều đó giúp cho việc xây dựng và phát triển của công ty gặp nhiều điều kiện
thuận lợi.
Về pháp luật: Các văn bản pháp luật, hiến pháp pháp luật vừa tạo điều kiện
thuận lợi, đồng thời là cản trở cho sự phát triển của công ty. Năm 2004, luật cạnh
tranh ra đời có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh nhằm tạo ra môi trường
kinh doanh lành mạnh nhưng có nhiều trở ngại.
2.1.2. Ảnh hưởng của môi trường ngành
Đối thủ cạnh tranh
Đối ngành Digital Marketing là một ngành trẻ tại thị trường Việt Nam đang có
tiềm năng rất lớn. Nói cách khác là một miếng bánh béo bở do đó có rất nhiều các
6


công ty trên thị trường và có sự cạnh tranh tương đối gay gắt.Các đối thủ nặng ký của
công ty, các công ty đó với quy mô lớn, có kinh nghiệm nhiều năm mà nguồn tài
chính rất lớn. Đòi hỏi công ty phải không ngững nỗ lực đưa ra các chiến lược, các kế
hoạch để thu hút khách hàng đến với công ty.
Những đối thủ cạnh tranh trực tiếp với công ty phải được kể đến như: Công ty
SEO Vietmoz, Công ty cổ phần quảng cáo thông minh CleverAds, Công ty TNHH
HUS CORP, Marketing Agency... Đây đều là những công ty có tiềm lực lớn, khả năng
cạnh tranh cao và có thể mạnh phát triển mạnh trong lĩnh vực Digital Marketing.
Khách hàng
Trên thị trường có nhiều các hãng khác nhau, nhiều các công ty cung cấp dịch
vụ cho khách hàng dẫn đến người mong muốn sử dụng dịch vụ có nhiều lựa chọn
hơn. Khách hàng luôn cần những sản phẩm tốt nhất, thỏa mãn họ tốt nhất. Điều này,
dẫn đến doanh nghiệp phải luôn nghiên cứu rõ khách hàng để đưa ra những gì mà
khách hàng họ kỳ vọng. Đáp ứng đúng nhu cầu.

2.2. Thực trạng hoạt động marketing của công ty
2.2.1. Đặc điểm thị trường, khách hàng và các yếu tố nội bộ của công ty.
2.2.1.1. Thị trường
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Onelink Việt Nam là một công ty có quy mô vừa,
công ty lựa chọn thị trường phù hợp với nguồn lực của công ty và đạt được mục tiêu mà
công ty đề ra.
Hà Nội là thị trường mục tiêu hàng đầu mà Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Onelink Việt Nam hướng tới và phát triển trong gần mười năm qua, đồng thời công ty
cũng phát triển thị trường ở một số tỉnh lân cận và đang tiến tới chiếm thị phần tại Hồ
Chí Minh. Đối với một công ty quy mô khá nhỏ, Hà Nội và Hồ Chí Minh là thị
trường mà công ty có thể đáp ứng phù hợp với nguồn lực của công ty. Đây là thị
trường tiềm năng, dân cư từ các tỉnh thành tập trung đông đúc, đời sống nhộn nhịp
dẫn đến nhu cầu tiêu dùng khá cao. Theo nghiên cứu của công ty tính đến tháng 7
năm 2018, nguồn doanh thu trên thị trường Hà Nội và Hồ Chí Minh cao hơn rất nhiều
so với một số tỉnh lẻ mà công ty cung cấp. Đây là điều kiện rất thuận lợi để công ty
tiếp tục khai thác, tìm kiếm thêm khách hàng.
2.2.1.2 Khách hàng chủ đạo của công ty Trách nhiệm hữu hạn Onelink Việt
Nam
Đối với lĩnh vực mà công ty đang kinh doanh, khách hàng của công ty gồm
khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức. Hiện tại, trong 2 năm gần đây công ty tập
trung nhiều hơn đối với khách hàng tổ chức:
7


(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Khách hàng người tiêu dùng: Khách hàng người tiêu dùng của công ty đa số
hướng tới những khách hàng tiêu dùng cá nhân và khách hàng hộ gia đình mà người
mua là những người kinh doanh online nhỏ lẻ. Đối với khách hàng này công ty cung
cấp các sản phẩm như quảng cáo Facebook,Google Adwords. Đây là sản phẩm thiết
yếu đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng cá nhân của công ty. Công ty sẽ giới thiệu

các sản phẩm này đối với khách hàng cá nhân của mình bằng cách giới thiệu trực tiếp
đối với khách hàng và thông qua quảng cáo và bộ phận hotline của công ty.
Khách hàng tổ chức: Đây là khách hàng mà đem lại doanh thu lớn cho doanh
nghiệp. Khách hàng tổ chức là khách hàng mục tiêu mà công ty hướng đến, đối với
khách hàng tổ chức mục tiêu mà công ty hướng đến: Các doanh nghiệp về sản xuất,
tài chính ngân hàng, công ty về thương mại điện tử và thanh toán trực tuyến.
Đối với mỗi khách hàng mục tiêu, công ty luôn đưa ra những sản phẩm, giải
pháp phù hợp đáp ứng đúng nhu cầu khách hàng của công ty, để đem lại hiệu quả
kinh doanh cao nhất. Đáp ứng được các mục tiêu cũng như kế hoạch mà công ty đề
ra.
2.2.1.3 Các đặc điểm nội bộ của công ty
Yếu tố nội bộ là yếu tố vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Các yếu tố này giúp nhà quản trị có có định hướng trong công ty, đề ra các
chiến lược các kế hoạch phù hợp với các mục tiêu của công ty.
- Nguồn lực tài chính: Với công ty có quy mô vừa, nguồn lưc tài chính không
lớn dẫn đến việc phát triển, mở rộng thị trường nhanh hay các chương trình truyền
thông gặp nhiều khó khăn. Do đó, các nhà quản trị đưa ra các kế hoạch để đảm bảo
việc sản xuất và phân phối các sản phẩm đối với khách hàng mục tiêu.
- Tình hình lao động:. Toàn bộ nhân viên làm việc tại công ty đều tốt nghiệp đại
học cao đẳng trở lên. Dựa vào nguồn nhân lực của công ty, công ty bố chí sắp xếp
công việc phù hợp với từng nhân viên để đạt hiệu quả cao.
- Cơ sở vật chất:. Đối với văn phòng của công ty, phân chia khu vực phòng ban
rõ ràng, tuy nhiên các phòng ban có thể giao tiếp, liên kết trực tiếp với nhau điều đó
giúp các phòng ban có thể hỗ trợ lẫn nhau. Công ty cung cấp đầy đủ trang thiết bị cần
thiết cho nhân viên, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhân viên làm việc đạt hiệu quả
cao nhất. Luôn luôn cập nhật những phần mềm hiện đại nhất để hỗ trợ tối ưu cho
nhân viên. Mội trường làm việc thoải mái để nhân viên thoả sức sáng tạo và phát triển
ý tưởng
8



-

-

2.2.2. Thực trạng nghiên cứu và phân thích marketing, chiến lược marketing
của công ty Trách nhiệm hữu hạn Onelink Việt Nam.
2.2.2.1. Thực trạng nghiên cứu marketing thu thập thông tin và phân tích thông
tin ở công ty
Với công ty Trách nhiệm hữu hạn Onelink Việt Nam thì công ty tập trung vào
việc nghiên cứu về nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm, nghiên cứu sự thay đổi
liên tục của khách hàng cũng như thị trường. Việc nghiên cứu giúp công ty phát triển
cũng như bổ sung để đáp ứng kịp thời đối với khách hàng. Công ty thường thưc hiện
việc nghiên cứu liên tục để thu thập thông tin trung bình 3 tháng 1 lần và kết hợp với
nhân viên kinh doanh từng khu vực thị trường để nắm rõ nhu cầu của khách hàng.
Ngoài việc nghiên cứu về thị trường, khách hàng còn nghiên cứu về yếu tố môi
trường hay các đối thủ cạnh tranh. Công ty thực hiện nghiên cứu sơ cấp và nghiên
cứu thứ cấp.
Nghiên cứu sơ cấp: Việc nghiên cứu này chủ yếu do phòng marketing thực hiện và
kết hợp với phòng kinh doanh. Các ý kiến của khách hàng sẽ được nhân viên
marketing trực tiếp trao đổi với khách hàng để thu nhận các thông tin, phản hồi.
Ngoài ra sẽ thu thập thông tin từ nhân viên kinh doanh từng khu vực vì họ là người
thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và có mỗi quan hệ mật thiết với
khách hàng, từ đó thông tin sẽ chính xác giúp công ty đưa ra các chiến lược
marketing phù hợp.
Nghiên cứu thứ cấp: Công ty dựa vào các báo cáo các kết quả kinh doanh, các bài
nghiên cứu của các công ty nghiên cứu thị trường. Dựa vào tình hình, các yếu tố môi
trường để có các thông tin phù hợp. Từ đó công ty có thể phân tích và đưa ra kế
hoạch, chính sách phù hợp nhất.
Sau khi đã thu thập được các thông tin cần thiết từ các nguồn dữ liệu. Công ty

tiến hành phân tích các thông tin, phân tích thị trường để đưa ra số liệu chuẩn và
hướng kinh doanh phù hợp để đạt được mục tiêu chung của công ty.
2.2.2.2. Thực trạng chương trình và chiến lược marketing của công ty.
Hiện tại, công ty hướng đến thị trường mục tiêu là các tổ chức đang hoạt động
cũng như làm việc trên thị trường Hà Nội, Hồ Chí Minh và có một số tỉnh thành lân
cận.
Đối với từng khách hàng khác nhau công ty sẽ có các chiến lược hay các cách
tiếp cận khác nhau sao cho phù hợp với đặc điểm của khách hàng khác nhau. Công ty
phân đoạn thị trường rõ rệt, mỗi đoạn thị trường sẽ có những sản phẩm, dịch vụ phù
hợp.
Với khách hàng là cá nhân thì công ty triển khai hoạt động bán hàng cá nhân, và
9


-

-

-

phòng kinh doanh sẽ đảm nhiệm. Các nhân viên kinh doanh có nhiệm vụ tìm kiếm
khách hàng,giới thiệu sản phẩm, tư vấn dịch vụ và chốt hợp đồng đối với các khách
hàng. Với các khách hàng tổ chức sẽ có các chương trình riêng biệt và ưu đãi riêng và
có sự chăm sóc đặc biệt hơn.
Với mỗi đoạn thị trường, khách hàng mục tiêu thì công ty đưa ra các chính sách
marketing-mix phù hợp:
Sản phẩm: Đối với khách hàng cá nhân thì sản phẩm mang tính thiết thực và đạt hiệu
quả tức thời, nhanh gọn. Với khách hàng tổ chức thì sản phẩm mang đậm tính chuyên
nghiệp, đẳng cấp và không trùng lặp với các tổ chức khác.
Giá: Công ty luôn đưa ra mức giá phù hợp, cạnh tranh đôi để đáp ứng từng phân đoạn

cũng như các khách hàng mục tiêu, và với từng yêu cầu riêng biệt của khách hàng để
đưa ra mức giá phù hợp vừa mang lại lợi nhuận cho công ty, vừa mang đến sự hài
lòng cho khách hàng.
Phân phối: Công ty sử dụng phân phối trực tiếp đến tận tay khách hàng. Điều đó làm
giảm chi phí cho khách hàng.
Xúc tiến: Công ty luôn có các chương trình xúc tiến bán và tiếp cận khách hàng phù
hợp với mỗi đoạn thị trường khác nhau.

10


2.3. Thực trạng hoạt động marketing thương mại của công ty Trách nhiệm
hữu hạn Onelink Việt Nam
2.3.1. Thực trạng về mặt hàng kinh doanh của công ty
2.3.1.1. Danh mục dịch vụ kinh doanh của công ty
Bảng 3:. Danh mục sản phẩm dịch vụ của công ty

-

-

TT

Tên sản phẩm

Tỷ lệ doanh thu(%)

1

Google Adwords


95

2

Quảng cáo Banner

5

3

Quảng cáo Facebook

0

4

Quảng cáo Youtube

0

5

Bài viết PR online

0

6

Quảng cáo thiết bị di động


0

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Onelink Việt nam có 6 dịch vụ kinh doanh chính.
Đáp ứng đầy đủ các nhu cầu cho cá khách hàng cá nhân và cả khách hàng doanh
nghiệp trong lĩnh vực Digital Marketing. Khi đến với công ty khách hàng có thể được
đáp ứng những nhu cầu khách hàng cần một cách bài bản và đầy đủ nhất.
2.3.1.2. Hoạt động R&D mặt hàng
Đối với các sản phẩm dịch vụ của mình công ty luôn nghiên cứu và phát triển
các dich vụ phù hợp.
Tuy nhiên, trong 1 năm qua công ty đang bị hạn chế bởi các loại hình banner
đem lại nhiều bất lợi cho khách hàng. Mặt khác, đối với các nhóm khách hàng có yêu
cầu cao, công ty chưa thực sự đáp ứng được triệt để tất cả nhu cầu, vẫn còn có sự rập
khuôn, điều đó đem đến cơ hội lớn cho đối thủ cạnh tranh.
2.3.1.3. Các loại hình và đặc điểm cho dịch vụ khách hàng của công ty
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Onelink Việt Nam luôn cung cấp các dịch vụ tốt
nhất đối với khách hàng và luôn luôn xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng
của mình.
Dịch vụ thường xuyên: Đối với các khách hàng tổ chức công ty luôn có dịch vụ chăm
sóc khách hàng thường xuyên 1 tuần/lần để đảm bảo quan hệ tốt với khách hàng cũng
như giải quyết mọi vẫn đề của khách hàng. Ngoài ra chính dịch vụ này giúp công ty
tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và hỗ trợ cũng như giới thiệu thêm các dịch tốt nhất,
hiệu quả nhất đến khách hàng. Ngoài cung cấp sản phẩm dịch vụ công ty còn cung
cấp giải pháp về công nghệ, khách hàng cần có sự tư vấn và hướng dẫn trực tiếp của
nhân viên công ty.
Dịch vụ chăm sóc khách hàng: Đối với các khách hàng tổ chức công ty luôn có dịch
11


-


vụ chăm sóc, gọi điện hỏi thăm về sử dụng các sản phẩm và giải quyết thắc mắc.
2.3.2. Thực trạng về giá mặt hàng của công ty
2.3.2.1. Các mức giá của sản phẩm của công ty
Các sản phẩm dịch vụ của công ty thì sẽ có một mức giá khác nhau. Tuy nhiên,
các sản phẩm cùng chủng loại sẽ có giá gần tương đương nhau, không chênh lệch
nhau nhiều. Với các mức giá công ty đưa ra phù hợp với khách hàng mục tiêu trên thị
trường mục tiêu của công ty.
Mức giá còn phụ thuộc vào quy mô của dịch vụ và các yêu cầu mang tính cá thể
chuyên biệt của từng khách hàng, hay tuỳ thuộc vào thị yếu như cầu của thị trường
hay tính chuyên nghiệp đòi hỏi sự nghiên cứu chuyên sâu và lâu dài của công ty. Giá
phụ thuộc vào yêu cầu dịch vụ mà trong hợp đồng khách hàng đề ra.
2.3.2.2. Căn cứ định giá và phương pháp xác định giá mặt hàng của công ty
* Căn cứ định giá: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Onelink Việt Nam định giá
trên cơ sở chi phí và cảm nhận của khách hàng.
Gía của các sản phẩm được định giá dựa vào chi phí bỏ ra, công ty cân đối để
thu được lợi nhuận và cũng như đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó có
một số sản phẩm dịch công ty định giá trên cơ sở cảm nhận của khách hàng.
* Kỹ thuật định giá:
Giá của các sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí bỏ ra cộng với lợi nhuận
mong muốn:
Giá bán = Tổng chi phí + Lợi nhuận
Chi phí bao gồm: chi phí đầu vào, chi phí sản xuất, chi phí marketing, chi phí công
nhân viên.
Lợi nhuận: Mức lợi nhuận công ty mong muốn đạt được.
Bên cạnh đó, có một số sản phẩm công ty đưa sản phẩm dịch vụ và xem xét sự
chấp nhận của khách hàng để đưa ra mức giá phù hợp.
2.3.2.3. Các bước định giá và phân biệt giá mặt hàng của công ty
* Các bước định giá của công ty:
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Onelink Việt Nam định giá kinh doanh theo 6

bước:
Bước 1: Chọn mục tiêu định giá
Bước 2: Xác định lượng nhu cầu
Bước 3: Ước tính chi phí
Bước 4: Phân tích chi phí, giá và sản phẩm của đối thủ cạnh tranh
Bước 5: Chọn phương pháp định giá
Bước 6: Chọn giá cuối cùng
12


-

*Phân biệt giá mặt hàng của công ty:
Đối với mỗi mặt hàng, mỗi khách hàng khác nhau ngoài mức giá chung của
công ty, công ty có các quyết định thích nghi giá:
Định giá khuyến mãi: Giai đoạn đầu khi đưa sản phẩm ra thị trường công ty luôn có
chương trình khuyến mãi đặc biệt cho các khách hàng mua lần đầu tiên.
Định giá chiết khấu: Đối với những khách hàng thân thiết, khách hàng là tổ chức có
tên tuổi ( khách hàng VIP) công ty sẽ có chương trình chiết giá hoặc các ưu đãi đặc
biệt theo từng sản phẩm chuyên biệt và độ trung thành của khách hàng.
Ví dụ: Đối với khách hàng thân thiết với công ty, mỗi lần gia hạn hợp đồng dịch
vụ sẽ được chiết khấu 5% trên tổng giá trị hợp đồng. Còn riêng với khách hàng mới,
khi đến với công ty và chốt hợp đồng từ 10 triệu trở lên sẽ được miễn phí dịch vụ
quảng cáo banner và remaketing.
Ngoài ra, công ty còn rất nhiều chương trình ưu đãi khác với những dịp lễ quan
trọng hoặc vào ngày thành lập công ty...
2.3.3. Thực trạng về phân phối mặt hàng của công ty
Kênh phân phối:
Kênh phân phối 0 cấp:
Chủ yếu hoạt động phân phối của công ty được sử dụng qua kênh phân phối

trực tiếp từ doanh nghiệp đến tận tay khách hàng. Bộ phận kinh doanh và bộ phận
marketing là 2 bộ phận trực tiếp đưa khách hàng tiếp cận với sản phẩm của công ty.
Các nhân viên kinh doanh ở công ty sẽ trực tiếp đến gặp khách hàng, giới thiệu
và tư vấn hỗ trợ khách hàng khi họ có nhu cầu hoặc sử dụng dịch vụ của công ty và
đặc biết đối với khách hàng chưa có nhu cầu, nhân viên sẽ gợi mở nhu cầu đối với họ.
Nhân viên kinh doanh kí kết hơp đồng, chốt đơn với khách hàng.
Để đáp ứng được việc đưa hàng hóa đến tận tay người tiêu dùng, công ty luôn
chủ động sắp xếp hợp đồng và thời hạn bàn giao dịch vụ cho khách hàng để đảm bảo
đúng dealine.
2.3.4. Thực trạng về xúc tiến thương mại/truyền thông của công ty
2.3.4.1. Mục tiêu và phương pháp xác lập ngân sách hoạt động xúc tiến thương mại
Trong các năm gần đây, mục tiêu chính của công ty là đưa được nhiều sản phẩm
đến tay người tiêu dùng. Tạo dựng trong tâm trí khách hàng mục tiêu Onelink là công ty
không chỉ cung cấp các sản phẩm chất lượng, giá cả phải chăng mà còn cung cấp các giải
pháp về mặt công nghệ để khách hàng sử dụng đem lại kết quả cao nhất. Công ty đặt ra
mục tiêu sử dụng các công cụ xúc tiến bán nhằm kích thích nhu cầu, đẩy nhanh hiệu suất
bán và giá trị thương hiệu. Ngoài ra, công ty còn hướng đến việc cung cấp thông tin,
hướng dẫn khách hàng, mở rộng tri thức cho khách hàng.
Phương pháp xác lập ngân sách cho hoạt động xúc tiến thương mại: Công ty
13


-

-

Trách nhiệm hữu hạn Onelink Việt Nam xác định ngân sách cho hoạt động xúc tiến
dựa vào phương pháp % doanh thu. Ngân sách cho hoạt động xúc tiến do giám đốc
kết hợp với bộ phận marketing tinh dựa vào phần trăm doanh thu để đưa ra ngân sách
cho phù hợp.

2.3.4.2. Thực trạng xác lập mục tiêu, ngân sách phân bổ và nội dung, thông
điệp cho từng công cụ.
Hiện tại, công ty đang nỗ lực thực hiện để đạt được các mục tiêu xúc tiến. Đối
với các sản phẩm và mục tiêu của công ty thì công ty Trách nhiệm hữu hạn Onelink
Việt Nam sử dụng 3 công cụ xúc tiến thương mại là: Xúc tiến bán hàng, bán hàng cá
nhân và marketing trực tiếp. Công ty phân bổ ngân sách cho từng công cụ sao cho
đạt hiệu quả cao nhất và đạt tới mục tiêu mà công ty đặt ra. Trong đó, ngân sách cho
xúc tiến bán hàng là cao nhất, sau đó đến bán hàng cá nhân và cuối cùng là marketing
trực tiếp. Công ty chi nhiều ngân sách cho xúc tiến bán sẽ kích thích khách hàng mua
hàng nhiều hơn.
Bán hàng cá nhân: là công cụ đem đến nguồn doanh thu lớn cho công ty từ ngày
đầu thành lập. Các nhân viên của phòng kinh doanh của công ty có nhiệm vụ đó. Các
sản phẩm của công ty hầu như ngoài cung cấp về sản phẩm mà còn cung cấp về các
giải pháp công nghệ nên các nhân viên kinh doanh sẽ được chia mỗi người một khu
vực riêng và tiếp cận với khách hàng. Các nhân viên kinh doanh tiếp cận trực tiếp với
khách hàng, chào hàng các sản phẩm, dịch vụ mà công ty cung cấp, làm cho khách
hàng của họ hài lòng và sử dụng sản phẩm. Đối với khách hàng chưa thực sự quan
tâm, họ phải có phương án gợi mở nhu cầu dựa vào đặc điểm của khách hàng. Các
nhân viên kinh doanh phải có kỹ năng bán hàng, thành thạo 7 bước bán hàng chuyên
nghiệp, am hiểu về kiến thức sản phẩm. Ngoài ra các kỹ năng: Trình bày thuyết phục,
xử lý phản đối, bán hàng bằng đặc điểm lợi ích, chốt đơn, giao tiếp,… luonp phải
thành thạo. Chính sự tiếp xúc trực tiếp với khách hàng sẽ giúp công ty am hiểu khách
hàng hơn cơ hội bán hàng cao hơn.
Xúc tiến bán: Có các chương trình khuyến mãi, chiết khấu cho các khách hàng
sử dụng lâu và trung thành với công ty.
Marketing trực tiếp: Đây là công cụ cũng mang lại nguồn doanh thu tương đối.
Công ty sử dụng các kênh marketing trực tiếp:
Marketing qua catalogue: Với đặc thù sản phẩm của công ty, thì công ty luôn có cuốn
catalouge cung cấp thông tin về các sản phẩm: công dụng, số lượng sử dụng,….
Ngoài ra, còn có cả hướng dẫn sử dụng chi tiết cho mỗi cách sử dụng khác nhau cho

phù hợp.
Marketing qua điện thoại: Công ty luôn có các danh sách khách hàng đã, đang và
14


chưa sử dụng dịch vụ của công ty. Nhân viên sẽ gọi điện để hỗ trợ, tư vẫn khách hàng
trước và sau khi sử dụng các sản phẩm của công ty. Gọi điện để thông báo các
chương trình, dịch vụ đặc biệt của công ty.
2.4. Thực trạng quản trị chất lượng của công ty
Xây dựng chương trình nâng cao chất lượng các hoạt động marketing-mix:
Sản phẩm/Dịch vụ: Công ty luôn luôn cố gắng, nỗ lực đáp ứng các nhu cầu của
khách hàng. Tìm kiếm, gợi mở các nhu cầu để đưa ra các sản phẩm, dịch vụ mang đến sự
hài lòng cho khách của mình. Công ty liên tục nghiên cứu các vấn đề của khách hàng, sự
mong đợi của khách hàng đối với các sản phâm, dịch vụ để đưa ra sự kịp thời thỏa mãn
sự kỳ vọng của khách hàng đối với sản phẩm. Và công ty ngày càng nâng cao chất lượng
sản phẩm để đem đến cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất.
Giá: Ngoài chất lượng về sản phẩm, giá là yếu tố mà khách hàng quan tâm, đặc
biệt là khách hàng tổ chức. Do đó, công ty có sự cẩn trọng khi đưa ra mức giá đối với
khách hàng, Onelink luôn nghiên cứu mức giá mà khách hàng có thể chấp nhận để
đưa ra các mức giá phù hợp
Xúc tiến thương mại: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Onelink sử dụng tốt các
công cụ xúc tiến để kích thích sử dụng sản phẩm của khách hàng ngày càng nhiều
hơn.
Bên cạnh đó các nhân viên còn lại, đặc biệt là nhân viên kinh doanh, marketing
cần am hiểu về mặt kỹ thuật, công nghệ để có thể tư vấn cho khách hàng cũng như
đảm bảo chất lượng khi sử dụng sản phẩm. Có sự kiểm soát về mặt chất lượng góp
phần xấy dựng và phát triển thương hiệu của công ty.
Hiện tại với việc làm Marketing online trên cơ sở SEO và Google Adwords thì
công ty sử dụng chủ yếu Google Analytics - công cụ thống kê dữ liệu số mạnh nhất
cho người quản trị web, phân tích số lượng người truy cập, giới tính, độ tuổi ....

Ngoài ra công ty còn sử dụng một số công cụ khác như : Ahref- Công cụ kiểm tra
backlink, Majestic – Đo lường độ uy tín của 1 website.
Về việc đánh giá chất lượng sản phẩm sẽ được bộ phận kỹ thuật, giám đốc theo
dõi trực tiếp, kiểm tra đánh giá. Hầu hết các quy trình sản xuất sản phẩm, qua các
khâu đều đươc kiểm soát chặt chẽ. Dịch vụ luôn phải đảm bảo giao hàng kịp thời,
đúng lộ trình thăm khách hàng trực tiếp 2 tuần 1 lần.
Đánh giá hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng sẽ được họp bàn đánh giá 3
tháng một lần. Các phòng ban sẽ cùng với ban giám đốc thống kê về việc đảm bảo chất
lượng, đã làm được những gì, và những gì chưa đạt được từ đó đưa ra các biện pháp phù
hợp.
Công ty luôn có dịch vụ chăm sóc khách hàng thường xuyên nên sẽ thu thập các
15


thông tin từ khách hàng về chất lượng về sản phẩm cũng như dịch vụ của tổ chức. Từ
đó công ty sẽ có những biện pháp, cách thức cung cấp tốt nhất đến cho khách hàng
của mình về từ chất lượng đến dịch vụ của công ty.
2.5. Thực trạng về hoạt động logistics của công ty
Là một công ty chuyên về Digital Marketing thì hoạt động logistics của công ty
cũng chuyên biệt hơn. Nhờ sự phát triển của Internet và các thiết bị di động thông
minh trong thời đại công nghệ 4.0, khách hàng của công ty có thể thực hiện việc mua
bán và trao đổi thông tin qua website, internet. Việc chốt hợp đồng hợp tác cũng có
thể thực hiện online mà không nhất thiết phải gặp trực tiếp nhân viên tư vấn. Theo đó
việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng, phân phối, thanh toán đều có thể thực hiện 100%
qua internet. Tuy nhiên vì những đặc thù riêng của sản phẩm và việc thanh toán trực
tuyến tại Việt Nam chưa đảm bảo sự tín nhiệu của khách hàng vì vây công ty vẫn phải
có những giai đoạn phải gặp trực tiếp khách hàng.
Ngoài ra, công ty vẫn có hình thức tiếp cận trực tiếp, chuyên viên tư vấn thực
hiện gặp và trao đổi, chốt hợp đồng trực tiếp với khách hàng, và sau khi thiết kế sản
phẩm xong giao sản phẩm trực tiếp và hỗ trợ cài đặt cho khách hàng. Việc thanh toán

cũng phải liên hệ trực tiếp.
Công ty đang tích cực hướng đến việc logistics kết hợp thương mại điện tử để
có thể cắt giảm chi phí và hướng đến công ty về Digital Marketing chuyên nghiệp và
thực hiện trực tuyến 100% trong tất cả các khâu. Tuy nhiên cần có các kế hoạch giải
pháp cụ thể hơn trong tương lai.

16


PHẦN 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẤP THIẾT CỦA CÔNG TY VÀ ĐỊNH HƯỚNG
ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP.
3.1. Đánh giá về thực trạng hoạt động marketing/ thương hiệu/kinh doanh
của công ty
3.1.1. Ưu điểm trong hoạt động marketing/thương hiệu/kinh doanh của công ty
Trong những năm gần đây, công ty ngày càng đạt mức tăng trưởng cao về doanh
thu. Để đạt được mức doanh thu ngày càng tăng trưởng cao dần trong các năm qua
công ty không ngừng nỗ lực đầu tư vào marketing. Luôn nghiên cứu thị trường một
cách kỹ lưỡng và chính xác. Đưa ra các sản phẩm đáp ứng đúng nhu cầu, mong muốn
của khách hàng mục tiêu của mình. Cung cấp các dịch vụ chăm sóc khách hàng để
khách hàng luôn nhớ đến mình và luôn luôn xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với khách
hàng.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Onelink Việt Nam có một sự vượt trội hơn so với
các đối thủ cạnh tranh đó là ngoài cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ty còn cung cấp các
giải pháp công nghệ đem lại nhiều lợi ích hơn cho khách hàng của mình. Đây là điều mà
khách hàng mong muốn có được nhưng ít các công ty khác làm được điều này.
3.1.2. Hạn chế trong hoạt động marketing/thương hiệu/kinh doanh của công
- Công ty chưa đầu tư nhiều cho hoạt động truyền thông marketing, đưa sản
phẩm tiếp cận khách hàng nhiều hơn. Do đó, trong tâm trí khách hàng đối với một
sản phẩm chưa có tên tuổi đều sẽ không tốt, không chất lượng, điều đó ảnh hưởng rất
lớn đến nguồn doanh thu của công ty.

- Vì chưa chú trọng đầu từ vào Marketing về thương hiệu và sản phẩm dịch vụ
của công ty do đó dù Digital marketing là sản phẩm dịch vụ còn khá mới mẻ tại Việt
Nam( thị trường khai thác còn rộng lớn) nhưng công ty chưa thể tiếp cận hết toàn bộ
khách hàng có nhu cầu. Chưa khai thác được triệt để nhu cầu, chưa đủ mạnh đến
khách hàng để nâng cao hiệu quả.
- Ngoài ra do triển khai hoạt động Marketing chưa được chú trọng, marketing
chưa có chiến lực thực sự chi tiết và chưa có nhiểu sáng tạo, đối phá, hầu hết vẫn là
các cách truyền thông xưa cũ nên thương hiệu công ty chưa được định hình một cách
rõ ràng trong tâm trí khách hàng và chưa đạt hiệu quả tối đa. Điều này làm bỏ lỡ
nhiều cơ hội của công ty và tạo tiền đề điều kiện cho đối thủ cạnh tranh.
- Công ty luôn có sự thay đổi liên tục, ra đời nhiều các sản phẩm khác nhau,
nhiều sản phẩm cung cấp càng đúng nhu cầu khách hàng.Tuy nhiên, quá nhiều sản
phẩm dẫn đến chi phí cao, mà gây rối cho khách hàng cũng như nhân viên bán hàng.
- Nhân viên các bộ phận vẫn đang phải làm việc quá tải, do số lượng đơn hàng
17


ngày càng tăng nhưng số lượng nhân viên hiện tại chưa đáp ứng đủ. Ngoài lương
thưởng thì các hoạt động, sự kiện cho nhân viên chưa có nhiều để tăng sự trao đổi
giao lưu, gắn kết cùng nhau phát triển và sáng tạo ý tưởng mới – một trong những
yếu tố quan trọng của Digital Marketing.
3.1.3. Đề xuất một số định hướng giải quyết các vấn đề đặt ra đối với công ty
liên quan tới hoạt động marketing/thương hiệu.
- Nghiên cứu và đưa ra các sản phẩm phù hợp nhất đối với khách hàng mục tiêu
của công ty, đáp ứng được nhu cầu cấp thiết.
- Đầu tư cho các hoạt động marketing, để khách hàng nhớ và mong muốn sử
dụng sản phẩm.
- Tập trung đào tạo nhân viên kinh doanh, vì đây là bộ phận tiếp xúc trực tiếp
với khách hàng để có thể đạt được kết quả tốt nhất.
3.2. Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp

Định hướng 1: Giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường Digital
marketing của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Onelink Việt Nam trên địa bàn Hà Nội.
Định hướng 2: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Marketing cho Công
ty Trách nhiệm hữu hạn Onelink Việt Nam.
Đính hướng 3: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống Marketing – Mix nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Onelink Việt Nam.

18



×