Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM

DIỆP MỸ THOA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2010


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “PHÂN TÍCH HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM” do
DIỆP MỸ THOA, sinh viên khóa 32, ngành Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp, đã bảo
vệ thành công vào ngày _____________________.

Người hướng dẫn,
(Chữ ký)
________________________
Ngày
tháng


năm

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

(Chữ ký
Họ tên)

(Chữ ký
Họ tên)

Ngày

tháng

năm

Ngày

ii

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Thời gian trôi qua thật nhanh, nhớ ngày nào tôi còn là cô bé năm nhất với biết bao
cảm xúc, vừa vui mừng vừa bỡ ngỡ khi lần đầu tiên được bước chân vào cổng trường

đại hoc. Thế mà thấm thoát đã bốn năm, tôi gắn bó với ngôi trường thân yêu này với
nhiều kỷ niệm đẹp cùng bạn bè và thầy cô.
Gia đình cho tôi sự ấm áp, yêu thương và được che chở. Thầy cô truyền đạt cho
tôi những kiến thức, những kinh nghiệm sống quý giá. Tình bạn cho tôi những nụ cười,
chia sẻ cùng tôi những khó khăn trong đời sống sinh viên
Lời đầu tiên Tôi xin trân trọng cảm ơn đến Cha Mẹ, người đã sinh thành nuôi
dưỡng Tôi khôn lớn, giáo dục Tôi thành nguời, cảm ơn những người thân trong gia đình
đã giúp đỡ và động viên Tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập.
Chân thành biết ơn quý Thầy Cô, đặc biệt là các Thầy Cô Khoa Kinh Tế Trường
Đại Học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh đã giảng dạy và truyền đạt kiến thức quý báu cho
Tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Tiêu Nguyên Thảo, người đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn và giúp đỡ Tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Chân thành biết ơn lãnh đạo cùng các Anh, Chị công tác tại ngân hàng Xuất Nhập
Khẩu – Hội Sở, đặc biệt các Anh, Chị Phòng Tín Dụng Doanh Nghiệp đã nhiệt tình hỗ
trợ và giúp đỡ Tôi trong thời gian thực tập tại Hội Sở.
Xin cảm ơn đến tất cả bạn bè đã ủng hộ, giúp đỡ và cùng trao đổi kiến thức với
Tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Sau cùng, Tôi xin gởi lời chúc sức khỏe và luôn thành công trong công việc đến
Cha Mẹ, quý Thầy Cô, các Anh Chị và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn
Sinh viên
Diệp Mỹ Thoa

iii


NỘI DUNG TÓM TẮT

DIỆP MỸ THOA. Tháng 07 năm 2010. “Phân Tích Hoạt Động Tín Dụng Và Giải

Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam”.

DIỆP MỸ THOA. July 2010. “Analyzing Credit Activities And Solutions To
Improve Credit Quality At Vietnam Export Import Commercial Joint Stock
Bank.”
Nội dung chủ yếu của đề tài là phân tích hoạt động tín dụng bao gồm hoạt động
huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng Xuất Nhập Khẩu. Thông qua phương pháp
thống kê số liệu thu thập được từ các nguồn khác nhau và phương pháp so sánh sự biến
động chênh lệch qua các năm từ 2007 đến năm 2009. Từ đó đề tài làm rõ các chỉ tiêu về
doanh số huy động, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, nợ quá hạn của hoạt động tín
dụng tại ngân hàng. Trên cơ sở đó sẽ đưa ra một số nguyên nhân ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đem lại lợi ích tốt
nhất cho hoạt động của ngân hàng.
Qua việc phân tích trong 3 năm hoạt động tín dụng của ngân hàng đạt được những
kết quả khả quan với tốc độ tăng trưởng cao về doanh số huy động, doanh số cho vay,
doanh số thu nợ cũng như dư nợ, đồng thời nỗ lực hạn chế nợ quá hạn.Tuy nhiên cũng
còn một số hạn chế mà ngân hàng cần khắc phục trong thời gian tới nhằm nâng cao
hoạt động tín dụng, giảm rủi ro đến mức thấp nhất, tăng cường tính ổn định và tạo được
uy tín đối với khách hàng.

iv


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

x

DANH MỤC PHỤ LỤC

xi

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU

1

1.1 Đặt vấn đề

1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3 Phạm vi nghiên cứu

2

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN


3

2.1 Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển

3

2.1.1 Tình hình chung

3

2.1.2 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

4

2.2 Một số quy định cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng theo Quyết
định số 1627/2001/QĐ-NHNN

10

2.2.1 Nguyên tắc vay vốn

10

2.2.2 Điều kiện vay vốn

10

2.2.3 Phương thức cho vay

10


2.2.4 Hồ sơ vay vốn

11

2.2.5 Quy trình tín dụng

12

CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Cơ sở lý luận

13
13

3.1.1 Khái niệm về tín dụng và chất lượng tín dụng

13

3.1.2 Bản chất của tín dụng

14

3.1.3 Chức năng của tín dụng

14

3.1.4 Vai trò của tín dụng

15


3.1.5 Các hình thức tín dụng

16

3.1.6 Lãi suất huy động

17

3.1.7 Rủi ro tín dụng

18

v


3.1.8 Các chỉ tiêu phân tích

18

3.2 Phương pháp nghiên cứu

19

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

19

3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu


19

3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu

19

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

21

4.1 Khái quát tình hình hoạt động tại Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

21

4.1.1 Hoạt động huy động vốn

22

4.1.2 Doanh số cho vay

23

4.1.3 Tình hình dư nợ

23

4.1.4 Tình hình thu nợ

23


4.1.5 Nợ quá hạn

24

4.2 Phân tích về hoạt động huy động vốn

24

4.2.1 Nguồn vốn huy động phân theo khách hàng

25

4.2.2 Nguồn vốn huy động theo thời hạn

26

4.2.3 Nguồn vốn huy động phân theo khu vực

28

4.2.4 Lãi suất huy động

30

4.3 Phân tích hoạt động cho vay

32

4.3.1 Phân tích cho vay theo thời hạn cho vay


32

4.3.2 Phân tích cho vay theo thành phần kinh tế

34

4.3.3 Phân tích lãi suất cho vay

35

4.4 Phân tích tình hình dư nợ cho vay

37

4.4.1 Phân tích dư nợ theo thời hạn cho vay

37

4.4.2 Phân tích dư nợ theo thành phần kinh tế

38

4.4.3 Phân theo tình trạng nợ

40

4.5 Phân tích tình hình thu nợ cho vay

41


4.5.1 Thu nợ theo thời hạn cho vay

42

4.5.2 Thu nợ theo thành phần kinh tế

43

4.6 Phân tích nợ quá hạn

45

4.6.1 Phân tích nợ quá hạn theo thời hạn

45

4.6.2 Phân tích nợ quá hạn theo thành phần kinh tế

47

vi


4.6.3 Phân tích nợ quá hạn theo khả năng thu hồi
4.7 Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng

49
50

4.7.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng


50

4.7.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng

51

4.7.3 Nguyên nhân khách quan

51

4.8 Các biện pháp kiểm soát rủi ro nhằm nâng cao chất lượng tín dụng mà ngân hàng
đã áp dụng

52

4.8.1 Chú trọng công tác thẩm định, kiểm tra nhằm hạn chế rủi ro tín dụng

52

4.8.2 Đăng ký tài sản đã thế chấp

52

4.8.3 Làm báo cáo phân loại nợ hàng ngày

52

4.9 Một số giải pháp đề xuất nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng
cho Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu


53

4.9.1 Chọn lọc khách hàng

53

4.9.2 Xếp hạng khách hàng theo mức độ rủi ro tín dụng

53

4.9.3 Thành lập công ty mua bán nợ và xử lý tài sản tại Ngân hàng chính

54

4.9.4 Tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng

54

4.9.5 Xây dựng hệ thống cảnh báo đối với các khoản nợ quá hạn

55

4.9.6 Cải tiến và đổi mới công nghệ ngân hàng

55

4.9.7 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

56


CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

58

5.1 Kết luận

58

5.2 Kiến nghị

59

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

61

62

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN

Cao nguyên

Cty CP, TNHH


Công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn

Cty LD & NN

Công ty liên doanh và nước ngoài

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

Eximbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

Techcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam

TMCP

Thương mại cổ phần


Vietcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam

Vietinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1.

Tình Hình Hoạt Động Của EIB Trong 5 Năm

5

Bảng 2.2.

Tình Hình Nhân Sự Của EIB

6

Bảng 2.3.

Bảng Tóm Tắt Quy Trình Tín Dụng

12


Bảng 4.1.

Các Chỉ Tiêu Phân Tích Qua 3 Năm

21

Bảng 4.2.

Nguồn Vốn Huy Động Phân Theo Khách Hàng

25

Bảng 4.3.

Nguồn Vốn Huy Động Phân Theo Thời Hạn 3 Năm (2007-2009)

27

Bảng 4.4.

Nguồn Vốn Huy Động Phân Theo Khu Vực

28

Bảng 4.5.

Lãi Suất Huy Động Của Ngân Hàng Eximbank Trong 3 Năm

30


Bảng 4.6.

So Sánh Lãi Suất Huy Động Của EIB Và Các Ngân Hàng Khác

31

Bảng 4.7.

Tình Hình Cho Vay Theo Thời Hạn Vay Qua 3 Năm (2007-2009)

32

Bảng 4.8.

Tình Hình Cho Vay Theo Thành Phần Kinh Tế

34

Bảng 4.9.

So Sánh Lãi Suất Cho Vay Của EIB Với Các Ngân Hàng

36

Bảng 4.10.

Tình Hình Dư Nợ Theo Thời Hạn Cho Vay Qua 3 Năm (2007-2009)

37


Bảng 4.11.

Tình Hình Dư Nợ Theo Thành Phần Kinh Tế

38

Bảng 4.12.

Tình Hình Dư Nợ Theo Tình Trạng Nợ

40

Bảng 4.13.

Tình Hình Thu Nợ Theo Thời Hạn Vay

42

Bảng 4.14.

Tình Hình Thu Nợ Theo Thành Phần Kinh Tế

43

Bảng 4.15.

Tình Hình Nợ Quá Hạn Theo Thời Hạn Cho Vay

45


Bảng 4.16.

Tình Hình Nợ Quá Hạn Theo Thành Phần Kinh Tế

47

Bảng 4.17.

Tình Hình Nợ Quá Hạn Theo Khả Năng Thu Hồi

49

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 .

Tổng Thu Nhập Và lợi Nhuận Thuần Của EIB Qua 5 Năm

5

Hình 2.2 .

Cơ Cấu Nhân Sự Theo Trình Độ Văn Hóa Và Độ Tuổi Của EIB

7


Hình 2.3 .

Sơ Đồ Bộ Máy Tổ Chức Của Ngân Hàng EIB

8

Hình 4.1 .

Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Của EIB Qua 3 Năm

22

Hình 4.2 .

Cơ Cấu Nguồn Vốn Huy Động Phân Theo Khách Hàng

25

Hình 4.3 .

Cơ Cấu Nguồn Vốn Huy Động Theo Thời Hạn 3 Năm (2007-2009)

27

Hình 4.4 .

Cơ Cấu Nguồn Vốn Huy Động Theo Khu Vực

29


Hình 4.5 .

Biểu Đồ Lãi Suất Huy Động Của EIB Và Các Ngân Hàng Khác

31

Hình 4.6 .

Cơ Cấu Cho Vay Theo Thời Hạn Vay 3 Năm (2007-2009)

33

Hình 4.7 .

Cơ Cấu Cho Vay Theo Thành Phần Kinh Tế

35

Hình 4.8 .

Biểu Đồ So Sánh Lãi Suất Cho Vay Của EIB Với Các Ngân Hàng

36

Hình 4.9 .

Cơ Cấu Dư Nợ Theo Thời Hạn Vay Qua 3 Năm (2007-2009)

37


Hình 4.10 .

Cơ Cấu Dư Nợ Theo Thành Phần Kinh Tế

39

Hình 4.11 .

Cơ Cấu Dư Nợ Theo Tình Trạng Nợ

40

Hình 4.12 .

Cơ Cấu Thu Nợ Theo Thời Hạn Vay

42

Hình 4.13 .

Cơ Cấu Thu Nợ Theo Thành Phần Kinh Tế

44

Hình 4.14 .

Cơ Cấu Nợ Quá Hạn Theo Thời Hạn Cho Vay

46


Hình 4.15 .

Cơ Cấu Nợ Quá Hạn Theo Thành Phần Kinh Tế

47

Hình 4.16 .

Cơ Cấu Nợ Quá Hạn Theo Khả Năng Thu Hồi

49

x


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Giấy Đề Nghị Vay Vốn
Phụ lục 2. Hợp Đồng Tín Dụng

xi


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Năm 2009 chứng kiến sự biến động lớn của kinh tế thế giới với cuộc khủng hoảng
kinh tế Mỹ kéo dài làm ảnh hưởng đến nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam,
nhưng nhờ thực hiện quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã Hội
Chủ Nghĩa, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đã từng bước vươn lên

khắc phục được làn sóng ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế.
Trước xu hướng hội nhập và cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, đòi hỏi hệ
thống ngân hàng nước ta trong đó Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu cũng không
ngoại lệ cho những thách thức đó. Hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín
dụng nói riêng là không thể thiếu. Hoạt động đó vừa là xương sống vừa là huyết mạch
của nền kinh tế đất nước. Mức độ vững mạnh và quy mô của hệ thống ngân hàng là tiêu
chí quan trọng cho việc đánh giá tốc độ phát triển của một quốc gia. Hệ thống ngân
hàng vững mạnh, rộng khắp và tạo được uy tín chất lượng cho đa số người dân sử dụng
sẽ chứng tỏ quốc gia đó có nền kinh tế phát triển và ngược lại.
Nắm bắt được tầm quan trọng của vấn đề này, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu
đã đẩu tư, đổi mới và phát triển mạng lưới hoạt động tại nhiều tỉnh thành nhằm đáp ứng
được đầy đủ và nhanh chóng những nhu cầu về dịch vụ ngân hàng của nhiều đối tượng
khách hàng khác nhau.
Bên cạnh đó, hoạt động của ngân hàng hiện nay vẫn còn găp phải nhiều khó khăn
và vướng mắc do việc chưa hoàn thiện, thiếu tính đồng bộ và chặt chẽ của hệ thống
pháp luật về ngân hàng, sự bất ổn của kinh tế thế giới và những khó khăn còn tồn tại
của kinh tế nước ta. Vì vậy, vấn đề đặt ra hiện nay đối với các ngân hàng thương mại
nói chung và Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu nói riêng là làm sao không ngừng mở

1


rộng dư nợ cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế, đồng thời nâng cao chất
lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro.Với lý do đó cộng với kiến thức đã học tôi quyết định
thực hiện nghiên cứu đề tài: “Phân Tích Hoạt Động Tín Dụng và Giải Pháp Nâng Cao
Chất Lượng Tín Dụng tại Ngân Hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam”
Tuy nhiên do kiến thức còn hạn hẹp nên trong quá trình nghiên cứu và thực hiện
đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự góp ý của quý Thầy Cô, Ban lãnh
đạo cũng như các Anh Chị của Phòng Tín Dụng Doanh Nghiệp Hội Sở Ngân hàng
TMCP Xuất Nhập Khẩu.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Hoạt động tín dụng vừa đem lại lợi nhuận vừa chứa đựng nhiều rủi ro đòi hỏi ngân
hàng phải quản lý chặt chẽ. Do đó, việc phân tích và đánh giá là cần thiết. Cho nên
trong khả năng của mình, tôi chỉ tập trung phân tích hoạt động tín dụng và trên cơ sở đó
đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng góp phần đẩy
mạnh hơn nữa hiệu quả hoạt động của TMCP Xuất Nhập Khẩu. Bao gồm các mục tiêu
phân tích như sau:
Phân tích tình hình huy động vốn
Phân tích doanh số cho vay
Phân tích doanh số dư nợ
Phân tích doanh số thu nợ
Phân tích nợ quá hạn
Từ đó đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng và đưa ra các giải pháp nâng
cao chất lượng tín dụng.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng gồm nhiều lĩnh vực phong phú và đa
dạng, nhưng với khả năng có hạn và trong thời gian ngắn nên đề tài chỉ tập trung vào
vấn đề tín dụng và nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Địa bàn nghiên cứu: Đề tài được thực hiện tại Hội Sở của Ngân hàng Eximbank
Thời gian nghiên cứu: Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này tại ngân hàng từ ngày
05/04/2010 đến ngày 05/06/2010 và tài liệu được sử dụng từ năm 2007 đến năm 2009.
2


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1 Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển
2.1.1 Tình hình chung
Cuộc khủng hoảng và suy thoái toàn cầu bắt đầu từ năm 2008 đã ảnh hưởng tiêu

cực đến nền kinh tế nhiều nước, trong đó có Việt Nam. Với nỗ lực ngăn chặn đà suy
thoái, chính phủ các nước đã đưa ra các giải pháp kích thích kinh tế hữu hiệu và đã phát
huy tác dụng. Bắt đầu từ quý II/2009, kinh tế thế giới đã vượt qua giai đoạn khó khăn
nhất, suy giảm kinh tế chậm lại và có dấu hiệu phục hồi. Tuy nhiên thị trường tài chình,
tiền tệ quốc tế vẫn biến động bất thường và tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Tác động tiêu cực của kinh tế thế giới đã làm cho tình hình kinh tế trong nước gặp
nhiều khó khăn. Trước tình hình đó, Chính phủ đã phân tích, đánh giá đúng tình hình,
kịp thời chuyển hướng mục tiêu điều hành kinh tế vĩ mô từ kiềm chế lạm phát sang
ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng và đảm bảo an sinh xã hội. Nhờ chính
sách kích thích kinh tế hợp lý của Chính phủ, nền kinh tế Việt Nam vẫn duy trì được đà
tăng trưởng 5,32%, lạm phát được kiềm chế ở mức 6,5%. Trong môi trường hoạt động
gặp nhiều khó khăn, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu chủ động, sáng tạo trong điều
hành hoạt động kinh doanh, đã đạt được những kết quả khả quan trên mọi mặt như sau:
- Quy mô và hiệu quả hoạt động tăng nhanh, tổng tài sản của ngân hàng đạt hơn
65.000 tỷ đồng tăng 36% so với năm 2008; Huy động vốn đạt 47.000 tỷ đồng tăng 45%
so với năm 2008; Tổng dư nợ cho vay đạt 38.580 tỷ đồng tăng 82% so với năm 2008;
Lợi nhuận trước thuế đạt 1.533 tỷ đồng tăng 58% so với năm 2008.
- Năng lực cạnh tranh và chất lượng hoạt động của ngân hàng cũng được nâng
cao, vốn và các quỹ đạt gần 14.000 tỷ đồng tăng gần 10% so với năm trước; chất lượng
tài sản được cải thiện, tỷ lệ nợ quá hạn giảm xuống còn 2,4%, các tỷ lệ đảm bảo an toàn
3


cho hoạt động ngân hàng được đảm bảo.
Nguồn tin: Báo cáo thường niên của EIB năm 2009
2.1.2 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam là một trong những ngân hàng
thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam, được thành lập vào ngày 24/05/1989 theo
Quyết định số 140/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng với tên gọi ban đầu là Ngân
hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam chính thức đi vào hoạt động từ ngày
17/01/1990 và nhận được Giấy phép hoạt động số 11/NH-GP ký ngày 06/04/1992 của
Thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam và có tên mới là Ngân hàng thương mại cổ
phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam đặt Hội Sở tại: Số 07 Lê Thị Hồng
Gấm, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Tên tiếng Anh : Vietnam Export Import Commercial Joint Stock Bank
Tên viết tắt

: Vietnam Eximbank (EIB)

Điện thoại

: 84-8-38210055

Fax

: 84-8-38216913

Website

:

Định hướng phát triển của Eximbank trong năm 2010 là đẩy mạnh công tác huy
động vốn và hoạt động cho vay thông qua phản ứng linh hoạt với thị trường, nhanh
chóng đưa ra các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tăng hiệu quả hoạt
động huy động, cho vay. Đồng thời coi trọng chất lượng tín dụng, kiểm soát chặt chẽ
chất lượng tín dụng.
Nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư tài chính thông qua xây dựng một chính
sách đầu tư tài chính phù hợp với tình hình thị trường ở Việt Nam.

Nhanh chóng thành lập công ty con nhằm thay đổi phương thức tăng trưởng, góp
phần tăng nhanh tổng tài sản một cách vững chắc, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Đồng thời, đẩy nhanh tốc độ phát triển mạng lưới, tăng nhanh thị phần huy động vốn và
cho vay.
4


Mục tiêu là từng bước trở thành tập đoàn Tài chính ngân hàng đa năng – hiện đại
(ngân hàng phục vụ doanh nghiệp – tài trợ xuất nhập khẩu, ngân hàng bán lẻ: ngân
hàng đầu tư; dịch vụ tài chính; và các hoạt động liên minh khác). Tranh thủ thời cơ, sử
dụng hiệu quả thế mạnh về nguồn vốn chủ sở hữu để đẩy mạnh phát triển các hoạt động
ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, hoạt động của các công ty con, công ty liên
kết. Đồng thời đẩy mạnh việc hợp tác các đối tác chiến lược trong và ngoài nước nhằm
phát huy sức mạnh của từng bên đem lại lợi ích đối với các bên.
Tính đến ngày 31/12/2009, mạng lưới hoạt động của EIB gồm: 01 Sở giao dịch,
37 Chi nhánh và 102 Phòng giao dịch. Mạng lưới giao dịch của EIB trải khắp 17 tỉnh
thành trên toàn quốc.
Bảng 2.1. Tình Hình Hoạt Động Của EIB Trong 5 Năm
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009


Tổng thu nhập

303

590

1.017

1.892

2.577

Lợi nhuận thuần

186

405

663

1.289

1.670

Nguồn tin: Báo cáo tài chính năm 2009 EIB
Hình 2.1 . Tổng Thu Nhập Và lợi Nhuận Thuần Của EIB Qua 5 Năm
Tổng thu nhập

Lợi nhuận thuần


Tỷ đồng
3000
2577
2500

1892

2000

1670
1500

1289
1017

1000
590
500

303

663
405

186

0
2005


2006

2007

2008

2009

Năm

Qua bảng 2.1 và hình 2.1 cho thấy tình hình hoạt động của ngân hàng phát triển
5


với tốc độ nhanh, đáng chú ý nhất là năm 2009 trong lúc tình hình kinh tế đang phục
hồi sau khủng hoảng nhưng tổng thu nhập của Eximbank đạt 2.577 tỷ đồng, tốc độ tăng
trưởng đạt 36,21% so với năm 2008. Tổng chi phí là 907 tỷ đồng, lợi nhuận thuần từ
các hoạt động kinh doanh đạt 1.670 tỷ đồng ứng với tốc độ tăng là 29,56% so với năm
2008, vẫn đảm bảo tỷ lệ chi trả cổ tức là 12%/năm như năm 2008. Trong 5 năm qua lợi
nhuận của EIB luôn tăng trưởng cùng với chiến lược hợp tác phát triển trong và ngoài
nước đã nâng cao được vị thế ngân hàng và được xếp trong danh sách các ngân hàng có
con số lợi nhuận trên 1.500 tỷ đồng.
a) Tình hình nhân sự
Tính đến thời điểm cuối năm 2009, tổng số cán bộ nhân viên của Eximbank là
3.780 người đa số đều là lực lượng trẻ và có trình độ học vấn cao.Với số lượng nhân
viên hiện tại, toàn hệ thống EIB đã hoạt động có hiệu quả và rộng khắp cả nước. Điều
này sẽ góp phần tăng cường hơn nữa cho việc mở rộng thêm hệ thống các phòng giao
dịch của EIB trong tương lai sắp đến.
Bảng 2.2. Tình Hình Nhân Sự Của EIB
Phân loại


Số lượng (người)

Cơ cấu (%)

1. Theo trình độ

3.780

100,00

Đại học và trên đại học

2.506

66,30

Cao đẳng và trung cấp

570

15,08

Lao động phổ thông

704

18,62

2. Theo độ tuổi


3.780

100,00

Từ 18 - 35 tuổi

3.146

83,23

Từ 36 - 50 tuổi

561

14,84

Trên 50 tuổi

73

1,93

Nguồn tin: Phòng Quản Lý Nhân Sự

6


Hình 2.2 . Cơ Cấu Nhân Sự Theo Trình Độ Văn Hóa Và Độ Tuổi Của EIB
Đại học và trên đại học


Từ 18 - 35 tuổi

Cao đẳng và trung cấp

Từ 36 - 50 tuổi

Lao động phổ thông

Trên 50 tuổi

66,3

14.84

15,08

83.23

1.93

18,62
Qua bảng 2.2 và hình 2.2 ta thấy trong tổng số 3.780 cán bộ nhân viên có 2.506
nhân viên đạt trình độ đại học và trên đại học chiếm 66.30%, cao đẳng và trung cấp có
570 nhân viên chiếm 15.08%, còn lại 704 nhân viên thuộc trình độ lao động phổ thông
ứng với 18.62%. Qua đó ta thấy đội ngũ nhân sự của ngân hàng có trình độ tri thức cao,
đặc biệt là đại học và trên đại học chiếm tỉ lệ cao.
Về độ tuổi, đội ngũ nhân viên trong tuổi lao động từ 18 – 35 tuổi chiếm tỷ lệ cao
nhất là 83.23% ứng với 3.146 nhân viên, từ 36 – 50 tuổi có 561 nhân viên chiếm
14.84% và trên 50 tuổi chỉ có 50 nhân viên tương ứng với 1.93% đa số họ đều nắm giữ

những chức vụ cấp cao và có thâm niên trong ngân hàng.
Để có thể xây dựng được một đội ngũ cán bộ nhân viên mới có năng lực chuyên
môn, có tư cách đạo đức và tâm huyết với công việc được giao nhằm phục vụ cho quá
trình mở rộng mạng lưới cũng như đẩy mạnh hoạt động kinh doanh trong môi trường
cạnh tranh khốc liệt, EIB luôn chú trọng đến việc xây dựng và hoàn thiện chính sách
quản lý, phát triển nguồn nhân lực thông qua công tác thi đua khen thưởng, các chính
sách đãi ngộ như cho vay ưu đãi, chế độ nghỉ mát hàng năm. Đồng thời, nhân viên còn
được tham gia các lớp tập huấn để cập nhập kiến thức và nâng cao nghiệp vụ của mình.

7


b) Bộ máy quản lý và hoạt động của ngân hàng Eximbank
Hình 2.3 . Sơ Đồ Bộ Máy Tổ Chức Của Ngân Hàng EIB

8


− Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyển cao nhất của Ngân hàng bao gồm
tất cả các cổ đông có tên trong danh sách đăng ký cổ đông.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Ngân hàng, có toàn quyền nhân danh Ngân
hàng quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Ngân hàng, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hiện nay, Hội đồng quản trị
gồm 11 thành viên.
Ban kiểm soát: Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là tổ chức thay mặt
cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản lý và điều hành của Ngân hàng.
Hiện nay, Ban kiểm soát gồm 3 thành viên.
Tổng Giám đốc: Tổng Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
trị, trước pháp luật về việc điều hành hoạt động hàng ngày của Ngân hàng. Nhiệm kỳ

của Tổng giám đốc là 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại. Giúp việc cho Tổng giám đốc
có các Phó Tổng Giám đốc.
Các bộ phận nghiệp vụ: trên cơ sở các chức năng nhiệm vụ được quy định tại Quy
chế tổ chức điều hành, Eximbank có 8 khối và 25 phòng ban nghiệp vụ / trung tâm chịu
sự quản lý trực tiếp của Tổng Giám đốc. Mỗi khối vá phòng nghiệp vụ được ủy quyền
một số công việc chức năng cụ thể, tạo nên một bộ máy hoạt động thông suốt trong
toàn hệ thống ngân hàng.
Các chi nhánh và phòng giao dịch: Eximbank có địa bàn hoạt động rộng khắp cả
nước với trụ sở chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 140 chi nhánh. Phòng giao dịch được
đặt tại Hà Nội, Vinh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Nha Trang, Cần
Thơ, Lâm Đồng, Đắc Lắc, Đồng Nai, Bình Dương, TP. Hồ Chí Minh, Bà Rịa Vũng
Tàu, Tiền Giang và An Giang. Các chi nhánh là đơn vị phụ thuộc ngân hàng hoạt động
theo phân cấp, ủy quyền của Tổng Giám đốc phù hợp với điều lệ và quy định của pháp
luật. Mỗi chi nhánh có bảng cân đối tài khoản riêng, phải tự cân đối thu nhập, chi phí và
lãi nội bộ sau khi tính đủ các khoản chi phí và lãi điều hòa vốn. Dưới chi nhánh là các
phòng giao dịch. Phòng giao dịch là đơn vị hạch toán báo sổ và có con dấu riêng, được
phép thực hiện một phần các nội dung hoạt động của Chi nhánh theo sự ủy quyền của
Giám đốc chi nhánh.

9


2.2 Một số quy định cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng theo Quyết
định số 1627/2001/QĐ-NHNN
2.2.1 Nguyên tắc vay vốn
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
2.2.2 Điều kiện vay vốn
- Khách hàng có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách

nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dư án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả
hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của
pháp luật.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:
Chứng từ có giá: trái phiếu, hối phiếu, ngoại tệ…
Bất động sản: nhà ở, nhà xưởng, quyền sử dụng đất và các công trình xây dựng
trên đất.
Động sản: máy móc thiết bị, vật tư, hàng hóa, phương tiện vận tải.
2.2.3 Phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ
tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thỏa thuận một hạn mức tín dụng trong một khoảng thời hạn nhất định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách háng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục
vụ đời sống.

10


- Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án
vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó có một tổ chức tín dụng làm
đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ
hạn trong thời hạn cho vay.

2.2.4 Hồ sơ vay vốn
1. Giấy đề nghị vay vốn.
2. Hồ sơ pháp lý doanh nghiệp:
- Giấy phép thành lập nếu doanh nghiêp thành lập trước 01/01/2000.
- Giấy đăng ký kinh doanh.
- Điều lệ hoạt động của công ty.
- Quyết định bổ nhiệm Giám đốc.
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế.
3. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp: quyết toán 2 năm gần nhất.
4. Hồ sơ thế chấp, cầm cố.
5. Các giấy tờ liên quan khác nếu cần

11


2.2.5 Quy trình tín dụng
Bảng 2.3. Bảng Tóm Tắt Quy Trình Tín Dụng
Các giai đoạn
Nguồn và nơi
Nhiệm vụ của
của quy trình
cung cấp thông
ngân hàng ở mỗi
tin
giai đoạn
(1)
(2)
(3)
Lập hồ sơ đề nghị
cấp tín dụng

Phân tích tín dụng

- Khách hàng đi
vay cung cấp thông
tin.

- Tiếp xúc, phổ
biến và hướng dẫn
khách hàng lập hồ
sơ vay vốn.
- Hồ sơ đề nghị vay - Tổ chức thẩm
từ giai đoạn trước
định về các mặt tài
chuyển sang.
chính do các cá
- Các thông tin bổ
nhân hoặc bộ phận
sung từ phỏng vấn, thẩm định thực
hồ sơ lưu trữ...
hiện.

Quyết định tín
dụng

- Các tài liệu và
thông tin từ giai
đoạn trước chuyển
sang và báo cáo kết
quả thẩm định.
- Các thông tin bổ

sung

Giải ngân

- Quyết định cho
vay và các hợp
đồng liên quan.
- Các chứng từ làm
cơ sở giải ngân.

Giám sát và thanh
lý tín dụng

- Các thông tin từ
nội bộ ngân hàng.
- Các báo cáo tài
chính theo định kỳ
của khách hàng.
- Các thông tin
khác

- Quyết định cho
vay hoặc từ chối
cho vay dựa vào
kết quả phân tích.

Kết quả của mỗi
giai đoạn
(4)
- Hoàn thành bộ hồ

sơ để chuyển sang
giai đoạn sau.
- Báo cáo kết quả
thẩm định để
chuyển sang bộ
phận có thẩm
quyền để quyết
định cho vay.

- Quyết định cho
vay hoặc từ chối
tùy theo kết quả
thẩm định.
- Tiến hành các thủ
tục pháp lý như ký
hợp đồng tín dụng,
hợp đồng công
chứng và các loại
hợp đồng khác.
- Thẩm định các
- Chuyển tiền vào
chứng từ theo các
tài khoản tiền gửi
điều kiện của hợp
của khách hàng
đồng tín dụng trước hoặc chuyển trả
khi phát tiền vay.
cho nhà cung cấp
theo yêu cầu của
khách hàng.

- Phân tích hoạt
- Báo cáo kết quả
động tài khoản, báo giám sát và đưa ra
cáo tài chính, kiểm các giải pháp xử lý.
tra mục đích sử
- Lập các thủ tục để
dụng vốn vay.
thanh lý tín dụng.
- Tái xét và xếp hạn
tín dụng.
- Thanh lý hợp
đồng tín dụng.

12


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Cơ sở lý luận
3.1.1 Khái niệm về tín dụng và chất lượng tín dụng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị, dưới
hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó hoàn trả lại
một lượng giá trị lớn hơn. Hay nói cách khác tín dụng là sự vận động các nguồn vốn từ
nơi thừa đến nơi thiếu.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cạnh
tranh là một tất yếu khách quan, sản xuất hàng hóa càng phát triển thì cạnh tranh càng
gay gắt. Cạnh tranh diễn ra trên 3 phương diện chủ yếu: chất lượng, giá cả và số lượng,
trong đó chất lượng là yếu tố quan trọng hàng đầu, tạo điều kiện nâng cao tỷ lệ chiếm
lĩnh thị trường. Có nhiều quan điểm về chất lượng sản phẩm như chất lượng là phù hợp

với mục đích sử dụng với chi phí hợp lý. Theo Hiệp hội tiêu chuẩn Pháp thì chất lượng
là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thỏa mãn những nhu cầu của
người sử dụng.
Trên cơ sở đó ta có thề hiểu: chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một
cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền) trong quan hệ
tín dụng, đảm bảo an toàn hay hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận của ngân hàng, phù
hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.
Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì chất lượng tín dụng là
khoản tín dụng được bảo đảm an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính sách
tín dụng của ngân hàng, hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân
hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, phát triển quan hệ kinh tế, tăng khả năng cạnh tranh
của ngân hàng trên thị trường.
13


Xét trên góc độ của khách hàng thì tín dụng có chất lượng là phù hợp với mục
đích sử dụng của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục tín dụng đơn giản,
thuận tiện và thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín
dụng.
Đối với nền kinh tế, khoản tín dụng có chất lượng phải hỗ trợ cho hoạt động kinh
doanh, tiêu dùng hợp pháp, góp phần phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hóa, giải quyết
công ăn việc làm, xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, khai thác khả năng tiềm
tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tập trung và phân phối vốn cho sản xuất kinh
doanh, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
3.1.2 Bản chất của tín dụng
Tín dụng thể hiện ra bên ngoài là sự chuyển giao tài sản giữa người cho vay và
người đi vay, nhưng thực chất bên trong của nó chứa đựng mối quan hệ người và người
trong quá trình giữa người cho vay và người đi vay. Chính mối quan hệ này quyết định
bản chất của tín dụng. Mối quan hệ giữa người và người trong tín dụng là lòng tin được
thiết lập giữa người vay và người cho vay. Lòng tin này có thể dựa vào uy tín hay tài

sản đảm bảo hoặc có sự bảo lãnh.
Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình sản xuất sau khi nhận được giá trị vốn tín
dụng, người đi vay được quyền sử dụng giá trị đó để thỏa mãn mục đích vay vốn của
mình. Tuy nhiên, người đi vay không có quyền sở hữu về giá trị đó, mà chỉ được sử
dụng tạm thời trong một thời ggian nhất định.
Sự hoàn trả tín dụng là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng. Sau
khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất, lúc này người đi vay sẽ hoàn trả
người cho vay lượng giá tri lớn hơn giá trị ban đầu.
3.1.3 Chức năng của tín dụng
− Chức năng tập trung và phân phối lại tài sản dưới hình thức tiền tệ:
Vốn tiền tệ của người cho vay tạm thời chưa sử dụng (vốn nhàn rỗi), được chuyển
cho người thiếu vốn tạm thời (có nhu cầu về vốn), như vậy đã có sự chuyển quyền sử
dụng vốn.
Việc luân chuyển vốn tiền tệ này xuất phát từ lợi ích của 2 bên, được thực hiện

14


×