Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ BẢO TỒN VÀ SỬ DỤNG HỒ NƯỚC NAM PHƯƠNG THÀNH PHỐ BẢO LỘC TỈNH LÂM ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (976.48 KB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ BẢO TỒN VÀ SỬ DỤNG
HỒ NƯỚC NAM PHƯƠNG THÀNH PHỐ
BẢO LỘC TỈNH LÂM ĐỒNG

NGUYỄN QUYẾT TIẾN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2010


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ
BẢO TỒN VÀ SỬ DỤNG HỒ NƯỚC NAM PHƯƠNG THÀNH PHỐ BẢO LỘC
TỈNH LÂM ĐỒNG” do NGUYỄN QUYẾT TIẾN, sinh viên khóa 2006-2010, ngành
KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào
ngày

TS. LÊ QUANG THÔNG
Người hướng dẫn

Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo


Ngày

Tháng

Năm

Tháng

Năm

Thư kí hội đồng chấm báo cáo

Ngày

Tháng

Năm


LỜI CẢM TẠ

Lời đầu tiên, con xin gởi những dòng tri ân đến Ba Mẹ và gia đình, những
người đã sinh thành, nuôi nấng và tạo mọi điều kiện cho con có được ngày hôm nay.
Xin được cảm ơn toàn thể quý thầy cô trường Đại học Nông Lâm TP.HCM,
đặc biệt là quý thầy cô Khoa Kinh Tế, đã truyền dạy cho em những kiến thức quý báu
trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy LÊ QUANG THÔNG, đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Cảm ơn các Cô Chú, Anh Chị công tác tại Phòng tài nguyên môi trường Thành
phố Bảo Lộc đã tạo điều kiện thuận lợi cũng như giúp đỡ em trong suốt thời gian thực

tập tại địa phương.
Cho tôi gởi lời cảm ơn đến bạn bè tôi, những người đã giúp đỡ tôi về mặt tinh
thần, cũng như đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
NGUYỄN QUYẾT TIẾN


NỘI DUNG TÓM TẮT

NGUYỄN QUYẾT TIẾN. Tháng 7 năm 2010. “Xác Định Giá Trị Bảo Tồn Và
Sử Dụng Hồ Nước Nam Phương Thành Phố Bảo Lộc Tỉnh Lâm Đồng”
NGUYEN QUYET TIEN. July 2010. “Identify Preserving And Using Value Of
Nam Phuong Lake In Bao Loc City, Lam Dong Province”.
Đề tài hướng đến mục tiêu chính là xác định giá trị bảo tồn, giá trị sử dụng và đề xuất
phương án khai thác và sử dụng hồ nước Nam Phương ở Thành phố Bảo Lộc, Tỉnh Lâm
Đồng. Thông qua việc điều tra số liệu sơ cấp, tổng hợp các số liệu thứ cấp, sau đó phân
tích số liệu về đặc điểm kinh tế xã hội của người dân, và xác định những giá trị hiện tại
của hồ Nam Phương như giá trị sử dụng và giá trị không sử dụng. Và đề xuất phương án
xây dựng khu du lịch sinh thái hồ Nam Phương, nêu lên những chi phí và lợi ích của việc
xây dựng khu du lịch, xác định mức sẵn lòng trả của mỗi người để vào thăm quan. Trong
nội dung đề tài, việc xác định giá trị không sử dụng của hồ và mức sẵn lòng trả để vào
thăm quan khu du lịch sinh thái dựa trên phương pháp đánh giá ngẫu nhiên.
Kết quả, đề tài đã đánh giá được nhận thức của người dân về tài nguyên môi
trường và xác định được các giá trị sử dụng dựa trên những hoạt động kinh tế có liên quan
tới hồ là 9,42 tỷ VNĐ, đặc biệt đề tài đã xác định được giá trị không sử dụng của hồ là
7,18 tỷ VNĐ. Ngoài ra, đề tài đã nêu lý do đưa ra phương án, thuận lợi khó khăn và
những tác động tới hồ và người dân nơi đây khi thực hiện phương án xây dựng khu du
lịch sinh thái hồ Nam Phương.
Việc phân tích những giá trị hiện tại và nêu ra những lợi ích và chi phí của việc

xây dựng khu du lịch nhằm có được những kế hoạch khai thác theo hướng bền vững, xây
dự án, đưa ra các quyết định dự án có liên quan tới tài nguyên và cộng đồng dân cư.


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

x

DANH MỤC PHỤ LỤC

xi

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1


1.2. Mục tiêu nghiên cứu

3

1.2.1. Mục tiêu chung

3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

3

1.3. Phạm vi nghiên cứu

3

1.3.1. Phạm vi nghiên cứu về không gian

3

1.3.2. Thời gian nghiên cứu

3

1.3.3. Phạm vi nghiên cứu về nội dung

3

1.4. Bố cục luận văn


3

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN

5

2.1 Tổng quan về tài liệu nghiên cứu

5

2.2. Tổng quan địa bàn nghiên cứu

6

2.2.1. Lịch sử hình thành

6

2.2.2. Điều kiện tự nhiên

6

2.2.3. Tài nguyên thiên nhiên

8

2.2.4. Kinh tế - Xã hội

13


2.3 Tổng quan về hồ Nam Phương

17

CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Cơ sở lý luận

19

19

3.1.1. Một số khái niệm

19

3.1.2 . Phát triển bền vững

26
v


3.2. Nội dung và Phương pháp nghiên cứu

28

3.2.1. Đánh giá nhận thức của người dân

28


3.2.2. Hiện trạng khai thác và quản lý hồ Nam Phương

28

3.2.3. Phương án xây dựng khu du lịch sinh thái hồ Nam Phương

28

3.2.4. Phương pháp nghiên cứu

29

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đánh giá nhận thức của người dân

32

32

4.1.1. Nhận thức của người dân về các vấn đề môi trường

32

4.1.2. Nhận thức của người dân về hồ Nam Phương

33

4.2. Đặc điểm kinh tế xã hội của người được phỏng vấn


36

4.3. Hiện trạng khai thác và quản lý Hồ Nam phương

37

4.3.1. Tổng diện tích khai thác và sử dụng

37

4.3.2. Những vấn đề ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của hồ Nam
Phương

38

4.4. Những giá trị hiện tại của Hồ Nam phương

38

4.4.1. Giá trị sử dụng của hồ Nam Phương

38

4.4.2. Giá trị không sử dụng của hồ Nam Phương

40

4.5. Phương án xây dựng khu du lịch sinh thái hồ Nam Phương

44


4.5.1. Lý do đưa ra phương án

44

4.5.2. Những khó khăn khi thực hiện phương án

45

4.5.3. Quy hoạch khu du lịch sinh thái hồ Nam Phương

45

4.5.4. Những chi phí khi mở khu du lịch

45

4.5.5. Những lợi ích thu được khi mở khu du lịch

46

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

52

5.1. Kết luận

52

5.2. Kiến nghị


53

5.2.1. Đối với UBND Thành phố Bảo Lộc

53

5.2.2. Đối với người dân

54

vi


TÀI LIỆU THAM KHẢO

55

PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CVM

Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên ( The Contingent Valuation Method)

TNTNMT


Tài nguyên thiên nhiên môi trường

TP

Thành phố

TPHCM

Thành phố HỒ Chí Minh

UBND

Ủy ban nhân dân

VNĐ

Việt Nam Đồng

WTA

Mức sẵn lòng nhận đền bù ( Willing To Accept)

WTP

Mức sẵn lòng trả ( Willing To Pay)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Thực Trạng Phát Triển Dân Số Thành Phố Bảo Lộc Giai Đoạn 2001-2005


2.3 Tổng quan về hồ Nam Phương

14

17

Bảng 4.1. Đánh Giá Nhận Thức của Người Dân về Các Vấn Đề Môi Trường

32

Bảng 4.2. Nhận Thức của Người Dân về Lợi Ích của Hồ Nam Phương

33

Bảng 4.4. Mức Độ Hiểu Biết của Người Dân về Lợi Ích của Hồ và Sự Cần Thiết của Việc Bảo
Tồn Hồ Nước

35

Bảng 4.5. Đặc Điểm Kinh Tế Xã Hội của Người Được Phỏng Vấn

36

Bảng 4.6. Tổng Diện Tích Khai Thác và Sử Dụng Khu Vực Hồ Nam Phương

37

Bảng 4.7. Giá trị sử dụng của hồ


39

Bảng 4.8. Ý Kiến của Người Dân Bảo Lộc khi Được Hỏi Có Đồng Ý Đóng Góp Hay Không

40

Bảng 4.9. Kỳ Vọng Dấu cho Mô Hình 1

41

Bảng 4.10. Kết Quả Ước Lượng các Tham Số Trong Mô Hình 1

42

Bảng 4.11. Quy hoạch khu du lịch sinh thái Hồ Nam Phương

45

Bảng 4.12. Phản Ứng của Người Dân Bảo Lộc và Khách Du Lịch khi Được Hỏi Sẽ Đến Khu Du
Lịch Hay Không

47

Bảng 4.13. Kỳ Vọng Dấu cho Mô Hình 2

48

Bảng 4.14. Kết quả ước lượng các tham số trong mô hình 2

49


ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hinh 3.1. Sơ Đồ Lượng Giá Tổng Giá Trị Kinh Tế

x

22


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Kết Quả Ước Lượng Mô Hình 1
Phụ lục 2. Kiểm Định Hiện Tượng Tương Quan Chuỗi của Mô Hình 1
Phụ lục 3. Kiểm Định White của Mô Hình 1
Phụ lục 4. Các Mô Hình Hồi Quy Phụ của Mô Hình 1
Phụ lục 5. Kết Quả Ước Lượng Mô Hình 2
Phụ lục 6. Các Mô Hình Hồi Quy Phụ của Mô Hình 2
Phụ lục 7. Kiểm định Hiện Tượng Tương Quan Chuỗi của Mô Hình 2
Phụ lục 8. Kiểm Định White của Mô Hình 2
Phụ luc 9. Bảng Câu Hỏi Phỏng Vấn
Phụ lục 10. Một số Hình ảnh về Hồ Nam Phương

xi


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU


1.1. Đặt vấn đề
Ngày nay, vấn đề bảo tồn tài nguyên thiên nhiên như: rừng, đất, nước, hệ sinh
thái,… được rất nhiều Quốc gia trên thế giới quan tâm. Do quá trình công nghiệp hóa –
hiện đại hóa ở các nước đang phát triển và nền công nghiệp hiện đại ở các nước phát triển
đã gây ô nhiễm đất, nước, không khí. Nạn phá rừng, săn bắn thú rừng bừa bãi, cháy rừng,
biến đổi khí hậu, thiên tai hạn hán lũ lụt và ô nhiễm trong sản xuất công nghiệp ảnh rất
nhiều đến hệ sinh thái và môi trường sống của chúng ta như: nhiều loài có nguy cơ tuyệt
chủng, nước nhiễm mặn, đất bị sa mạc hóa, không khí, nước bị ô nhiễm gây nhiều bệnh
tật cho con người, …. Trong đó, vấn đề quản lý bảo tồn nguồn nước là một trong những
vấn đề quan trọng.
Cuộc sống trên Trái Đất bắt nguồn từ trong nước. Tất cả các sự sống trên Trái Đất
đều phụ thuộc vào nước và vòng tuần hoàn nước. Nước có ảnh hưởng quyết định đến khí
hậu và là nguyên nhân tạo ra thời tiết. Nước là thành phần quan trọng của các tế bào sinh
học và là môi trường của các quá trình sinh hóa cơ bản như quang hợp. Hơn 70% diện
tích của Trái Đất được bao phủ bởi nước. Lượng nước trên Trái Đất có vào khoảng 1,38 tỉ
km³. Trong đó 97,4% là nước mặn trong các đại dương trên thế giới, phần còn lại, 2,6%,
là nước ngọt, tồn tại chủ yếu dưới dạng băng tuyết đóng ở hai cực và trên các ngọn núi,
chỉ có 0,3% nước trên toàn thế giới (hay 3,6 triệu km³) là có thể sử dụng làm nước uống.
Việc cung cấp nước uống sẽ là một trong những thử thách lớn nhất của loài người trong
vài thập niên tới đây. Nước được sử dụng trong công nghiệp từ lâu như là nguồn nhiên


liệu (cối xay nước, máy hơi nước, nhà máy thủy điện), là chất trao đổi nhiệt. Do đó việc
quản lý bảo tồn và sử dụng hợp lý nguồn nước ngọt là vấn đề cấp thiết hiện nay.
Hiện nay, nhiều nơi trên thế giới đang rơi vào tình trang thiếu nước sạch để sử
dụng. Giám đốc Điều hành UNICEF, bà Ann M. Veneman cho biết: “Cứ 15 giây lại có
một trẻ em tử vong bởi các bệnh do nước không sạch gây ra và nước không sạch là thủ
phạm của hầu hết các bệnh và nạn suy dinh dưỡng trên toàn cầu”.
Nước sạch, đói nghèo và bệnh tật thường có mối liên quan tỷ lệ thuận với nhau.

Hiện nay, khoảng 1,4 tỷ người (năm 2008) trên thế giới sống dưới mức nghèo khổ (thu
nhập dưới 1,25 USD/ngày), cũng gần trùng với số người không có nước sạch dùng; 80%
bệnh tật của người dân ở các nước đang phát triển có nguyên nhân liên quan đến vấn đề
nước sạch. Nếu được tăng cường về cấp nước, điều kiện vệ sinh và quản lý tài nguyên
nước thì tương lai thế giới có thể tránh được 1/10 số bệnh tật cho nhân loại.
(www.thiennhien.net)
Ở Thành phố Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng, có hồ nước Nam Phương rộng
khoảng 70 ha và diện tích khu vực xung quanh Hồ khoảng 187 ha. Là nơi có cảnh quan
đẹp mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế ở Bảo Lộc. Tuy nhiên, ở đây người dân được
tự do khai thác nguồn nước để tưới tiêu, khai thác thủy sản,vui chơi và có những hoạt
động tệ nạn Xã hội. Điều này dẫn đến nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước.
Các vấn đề nêu trên cho thấy tầm quan trọng của việc có được phương thức quản
lý. Đề tài “XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ BẢO TỒN VÀ SỬ DỤNG HỒ NƯỚC NAM
PHƯƠNG THÀNH PHỐ BẢO LỘC TỈNH LÂM ĐỒNG” nhằm tìm hiểu rõ và phân
tích quản lý việc khai thác ở hồ Nam Phương, từ đó làm cơ sở xây dựng phương thức
quản lý thích hợp và hiệu quả.

2


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Xác định giá trị bảo tồn, giá trị sử dụng và đề xuất phương án khai thác và sử dụng
hồ nước Nam Phương ở Thành phố Bảo Lộc, Tỉnh Lâm Đồng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá nhận thức của người dân về hồ Nam Phương và các vấn đề môi trường.
- Phân tích hiện trạng quản lý và khai thác ở hồ Nam Phương.
- Xác định lợi ích từ hồ mang lại cho con người.
- Đề xuất phương án xây dựng khu du lịch sinh thái hồ Nam Phương kết hợp với
bảo tồn hồ nước.

1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Phạm vi nghiên cứu về không gian
Thực hiện nghiên cứu ở Thành phố Bảo Lộc, Tỉnh Lâm Đồng
1.3.2. Thời gian nghiên cứu
Thực hiện từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2010 và số liệu có được từ năm 2000 tới
nay.
1.3.3. Phạm vi nghiên cứu về nội dung
Khóa luận chỉ nghiên cứu giới hạn trong phạm vi mục tiêu nghiên cứu nêu trên.
1.4. Bố cục luận văn
Luận văn gồm 5 chương
Chương 1: Mở Đầu
Chương này trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
cũng như tóm tắt bố cục của luận văn.
Chương 2: Tổng quan
Chương này trình bày các nội dung sau:tổng quan về tài liệu nghiên cứu, tổng quan
địa bàn nghiên cứu.
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương này bao gồm cơ sở lý luận và nội dung nghiên cứu.

3


Phần cơ sở lý luận đề cập đến một số khái niệm có liên quan, lý thuyết định giá trị
kinh tế cũng như cách tiến hành một nghiên cứu định giá trị kinh tế…Phần nội dung
nghiên cứu đề cập đến các nội dung sẽ được thực hiện trong nghiên cứu, các biện pháp để
thực hiện các nội dung đó.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương này trình bày các kết quả đã đạt được trong quá trình nghiên cứu bao gồm:
đánh giá mức độ nhận thức của người dân về các vấn đề môi trường và lợi ích của Hồ
Nam Phương, hiện trạng sử dụng và công tác quản lý hồ Nam Phương, xác định các lợi

ích hồ Nam Phương mang lại cho người dân, đề xuất phương án xây dựng khu du lịch
sinh thái hồ Nam Phương.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị

4


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1 Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Nghiên cứu kinh tế về quản lý tài nguyên thiên nhiên môi trường la hướng đề tài
phổ biến hiện nay. Các nghiên cứu về tài nguyên rừng, nguồn nước, … đều tìm hiểu thực
trạng sử dụng nguồn tài nguyên, những tác động tới môi trường và đưa ra các chính sách
quản lý phù hợp. Lý do là nguồn số liệu thứ cấp cần thiết không sẵn có và khó thu thập.,
do vậy, trong quá trình thực hiện đề tài này tôi chỉ tham khảo các nghiên cứu của những
tác giả, nhóm tác giả dưới đây:
Rosalina Palanca – Tan và Germelino M. Bautista, 2003, nghiên cứu về “Phương
án đo lường và cấp phép sử dụng nước ngầm tại Thành Phố Caganyan de Oro,
Philippines”. Nghiên cứu đã điều tra tính khả thi của việc đo lường nước và thu phí khai
thác nước ngầm thông qua việc hỏi khu vực tư nhân về khả năng sẵn lòng chi trả (WTP)
đói với việc sử dụng nước ngầm. Từ đó định hướng đề xuất lập ra hệ thống giấy phép
khai thác hướng đến việc khai thác và sử dụng tối ưu nguồn tài nguyên này. Kết quả cho
thấy với lượng nước khai thác hiệu quả là 94 ngàn m3/ngày và nếu người sử dụng sẵn
lòng trả 3.31 Peso cho mỗi m3 nước thì tổng doanh thu từ việc bán giấy phép khai thác
nước là 113.6 triệu Peso. Đây là một con số có ý nghĩa để thực hiện kiểm soát và bảo vệ
lưu vực nước.
Nguyễn Văn Hậu. 2008. “Ứng Dụng Phương Pháp Đánh Giá Ngẫu Nhiên Để Xác
Định Tổng Giá Trị Kinh Tế Rừng Ngập Mặn Cần Giờ, TP. HCM”. Luận văn có mục tiêu
chính là xác định tổng giá trị kinh tế mà RNM Cần Giờ mang lại cho người dân TP.HCM,

đề tài ứng dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên để hỏi mức sẵn lòng đóng góp của


người dân TP.HCM cho việc bảo tồn RNM Cần Giờ, qua đó xác định tổng giá trị kinh tế
của rừng. Kết quả thu được, tổng giá trị kinh tế RNM Cần Giờ mang lại cho người dân
TP.HCM là 1.290.214.909.606 VND. Con số này đã cung cấp cho các nhà làm chính sách
những thông tin ban đầu về giá trị kinh tế mà RNM Cần Giờ mang lại, làm cơ sở cho việc
lựa chọn các phương án sử dụng RNM sau này.
Đoàn Duy Trí. Tháng 07 năm 2009. “ Định Giá Dịch Vụ Cung Cấp Nước Rừng
Nam Cát Tiên, Huyện Tân Phú, Tỉnh Đồng Nai”. Với mục đích chính là xác định giá trị
kinh tế của dịch vụ cung cấp nước của rừng Nam Cát Tiên mang lại cho người dân Thành
Phố Biên Hòa, đề tài ứng dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên để hỏi mức sẵn lòng
đóng góp của hộ gia đình Thành Phố Biên Hòa cho việc bảo vệ dịch vụ cung cấp nước
của rừng Nam Cát Tiên. Kết quả thu được, giá trị kinh tế của dịch vụ cung cấp nước mà
rừng Nam Cát Tiên mang lại cho người dân Thành Phố Biên Hòa là 13.924.080.000
VND/năm. Con số này cung cấp cho những nhà làm chính sách những thông tin ban đầu
về giá trị của dịch vụ cung cấp nước mà rừng Nam Cát Tiên đem lại cho TP.Biên Hòa và
với số tiền này có thể tiến hành chi trả cho những hoạt động bảo vệ và phục hồi rừng
nhằm giảm dần ngân sách cho nhà nước.
2.2. Tổng quan địa bàn nghiên cứu
2.2.1. Lịch sử hình thành
Trải qua suốt quá trình lịch sử, Bảo Lộc luôn được coi là đô thị quan trọng của tỉnh
Lâm Đồng, từng là tỉnh lỵ của tỉnh Lâm Đồng cũ (gồm các huyện Di Linh, Bảo Lâm, Đạ
Huoai, Đạ Tẻ, Cát Tiên và Bảo Lộc ngày nay). Năm 1994, Chính phủ ban hành Nghị định
số 65/CP tách huyện Bảo Lộc cũ thành hai đơn vị hành chính mới là thị xã Bảo Lộc và
huyện Bảo Lâm. Ngày 08/4/2010, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 19/NQ-CP thành
lập Thành phố Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số
và các đơn vị hành chính trực thuộc của thị xã Bảo Lộc.
2.2.2. Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý

Thành phố Bảo Lộc nằm trên cao nguyên Bảo Lộc - Di Linh, cách thành phố Đà
Lạt 110 km về phía Tây nam (tính theo Quốc lộ 20), đây là một trong hai trung tâm kinh
6


tế – văn hóa - xã hội lớn nhất của tỉnh Lâm Đồng. Địa gới hành chính của Thị xã được
xác định như sau: Phía Bắc, Đông, Nam giáp huyện Bảo Lâm, phía Tây và Tây Nam giáp
huyện Đa Huoai.
Tổng diện tích tự nhiên toàn Thành phố 23,256ha, chỉ chiếm 2.38% diện tích tự
nhiên toàn tỉnh.
Thành phố Bảo Lộc có 11 đơn vị hành chính: 6 phường (I, II, Blao, Lộc phát, Lộc
Sơn, Lộc Tiến ) và 5 xã (Lộc Châu, Lộc Nga, Lộc Thanh, Đam’Bri, Đại Lào).
Bảo Lộc nằm trên quốc lộ 20 và quốc lộ 55, là cầu nối quan trọng trong mở rộng
mối giao lưu giữa Lâm Đồng với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, với một lợi thế to
lớn như vậy, Bảo Lộc hiện nay đã phát triển một nền kinh tế với Công nghiệp – Dịch vụ
và Nông nghiệp.
b) Địa hình
Bảo Lộc có 3 dạng địa hình chính: núi cao, đồi dốc và thung lũng.
- Địa hình núi cao: Phân bố tập trung ở khu vực phía Tây Nam Thành phố Bảo
Lộc, bao gồm các ngọn núi cao (từ 900 đến 1,100m) độ dốc lớn (cấp IV đến cấp VI).
Diện tích khoảng 2,500ha, chiếm 11% tổng diện tích tự nhiên toàn Thành phố.
- Địa hình đồi dốc: Bao gồm các khối Bazan bị chia cắt mạnh tạo nên các ngọn đồi
và dải đồi dốc có đỉnh tương đối bằng với độ cao phổ biến từ 800 đến 850m. Độ dốc sườn
đồi lớn (từ cấp II đến cấp IV), rất dễ bị xói mòn; dạng địa hình này chiếm 79,8% tổng
diện tích toàn thị xã; là địa bàn sản xuất cây lâu năm như chè, cà phê, dâu.
- Địa hình thung lũng: Phân bố tập trung ở Lộc Châu và Đại Lào, chiếm 9,2% tổng
diện tích toàn Thành phố. Đất tương đối bằng phẳng, nhiều khu vực bị ngập nước sau các
trận mưa lớn, nhưng sau đó nước rút nhanh. Vì vậy ít thích hợp với phát triển cà phê và
chè, nhưng có thể trồng dâu và cây ngắn ngày.
c) Khí hậu

Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nhưng do ở độ cao trên 800m và tác
động của địa hình nên khí hậu Bảo Lộc có nhiều nét độc đáo với những đặc trưng chính
như sau:
7


Nhiệt độ trung bình cả năm 21 - 220C, nhiệt độ cao nhất trong năm 27.40C, nhiệt
độ thấp nhất trong năm 16.60C.
Số giờ nắng trung bình 1,680 giờ/năm, bình quân 4.6 giờ/ngày (mùa mưa: 2-3
giờ/ngày, mùa khô: 6-7 giờ/ngày), mùa khô nắng nhiều nhưng nhiệt độ trung bình thấp
tạo ra nét đặc trưng độc đáo của khí hậu Bảo Lộc.
Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 11, lượng mưa trung bình hàng năm 2,513mm, số
ngày mưa trung bình cả năm 190 ngày, mưa nhiều và mưa tập trung từ tháng 7 đến tháng
9.
- Nhiệt độ trung bình cả năm thấp, ôn hòa, biên độ giao động nhiệt độ giữa ngày và
đêm lớn, khá thích hợp với các loại cây có nguồn gốc á nhiệt đới và nhiệt đới như: chè, cà
phê, dâu, bơ , các loại hoa quý và nhất là với nuôi tằm.
-Lượng mưa lớn, mùa mưa kéo dài, nhiệt độ thấp nên cường độ bốc hơi trong mùa
khô không lớn, nhờ lợi thế này mà tại Bảo Lộc có thể trồng các cây lâu năm trên đất có
tầng canh tác mỏng hơn nhiều so với các vùng khác ở cao nguyên Đắc Lắc và Đông Nam
bộ.
-Nắng ít, ẩm độ không khí cao, nhiều ngày có sương mù, cường độ mưa lớn là
những hạn chế trong đặc điểm khí hậu của vùng, cần phải được đặc biệt chú ý trong qúa
trình bố trí sử dụng đất và ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật phù hợp.
2.2.3. Tài nguyên thiên nhiên
a) Tài nguyên đất
Về phân loại đất, toàn Thành phố Bảo Lộc có 4 nhóm đất, được phân thành 8 loại
đất chính:
Nhóm đất phù sa: Diện tích 529 ha, chiếm 2.3% tổng diện tích tự nhiên, phân bố
ven suối Đại Lào và suối Đạ Bình. Nhóm đất này chỉ có 1 loại là đất phù sa ngòi suối

(Ps). đất tương đối bằng phẳng, tầng dày trên 100 cm (Ps).
Nhóm đất dốc tụ: Diện tích 144 ha, chỉ chiếm 0.6% tổng diện tích, phân bố tập
trung ở Lộc Châu, Đại Lo, nhóm đất này chỉ có 1 loại đất là đất dốc tụ trên sản phẩm của
đá biến chất (D). Đất tương đối bằng phẳng, tầng dày trên 100 cm.

8


Nhóm đất đen: Diện tích 1,471 ha chiếm 6.3% tổng diện tích tự nhiên, nhóm đất
này cũng chỉ có 1 loại đất là đất đen trên sản phẩm bồi tụ của đá Bazan. Phân bố ven suối
ở khu vực đất Bazan, đất tương đối bằng phẳng, độ dày trên 100cm.
Nhóm đất đỏ vàng: Đây là nhóm đất chính của Thành phố Bảo Lộc, diện tích
20,395ha, chiếm 87.7% tổng diện tích tự nhiên, bao gồm 5 loại đất chính:
- Đất đỏ vàng trên đá Bội kết (Fj): Diện tích 2,603 ha, chiếm 12.8% diện tích
nhóm đất đỏ vàng và 11.2% tổng diện tích tự nhiên. Phân bố tập trung ở phía tây bắc xã
Lộc Châu, Đại Lào. Phần lớn diện tích có độ dốc lớn, tầng đất từ mỏng đến trung bình.
- Đất đỏ vàng trên đá Phiến sét (Fs): Diện tích 4,356 ha, chiếm 21.4% diện tích
nhóm đất đỏ vàng và 18.7% tổng diện tích tự nhiên. Phân bố tập trung ở phía đông và
nam xã Đại Lào. phần lớn diện tích có độ dốc lớn, tầng đất từ mỏng đến trung bình.
- Đất đỏ vàng phát triển trên đá Bazan (Fk): Diện tích 1,458 ha chiếm 7.2%
diện tích nhóm đất đỏ vàng và 6.3% tổng diện tích tự nhiên. Phân bố tập trung ở khu vực
Kohinđa. Đất có độ dốc dưới 150, khoảng 34.2% diện tích có tầng dày trên 100 cm;
63.4% diện tích có tầng dày từ 30 - 70 cm ; 2.4% diện tích có tầng dày dưới 30 cm.
- Đất nâu vàng trên đáBazan (Fu): Diện tích 11,385ha, chiếm 55.8% diện tích
nhóm đất đỏ vàng và 49.0% tổng diện tích tự nhiên. Phân bố tập trung ở khu vực nội thị
và các xã Lộc Thanh, Lộc Nga. Trên 98% diện tích của loại đất này có độ dốc dưới 150;
49% diện tích có tầng dày trên 70 cm; 46.5% diện tích có tầng dày từ 30-70 cm, chỉ có
4.5% có tầng dày dưới 30 cm.
Đặc điểm lý hóa và độ phì nhiêu đất đai: Số liệu phân tích đặc điểm lý hóa từng
loại đất được tổng hợp theo bảng phần phụ lục, qua đó cho thấy:

+ Thành phần cơ giới từ thịt trung bình (đất phù sa) đến thịt nặng (đất bồi tụ trên
sản phẩm đá bazan).
+ Kết cấu đất tuy không được tươi xốp như các loại đất bazan ở các vùng khác
thuộc Lâm Đồng nhưng cũng vào loại khá, thích hợp với nhiều loại cây trồng.

+ Phản ứng đất từ trung tính đến hơi chua, pH nước có xu thế tăng dần theo độ
sâu.
+ Hàm lượng mùn từ giàu đến trung bình và có xu thế giảm nhanh theo chiều sâu.
9


+ Hàm lượng đạm (N) tổng số từ trung bình đến khá, lân từ nghèo đến trung bình,
kaly từ trung bình (đất nâu vàng trên phiến sét, đất bồi tụ trên bazan, đất phù sa ngòi suối)
đến rất nghèo (đất nâu vàng trên bazan, đất nâu trên bazan).
Nhìn chung độ phì tầng đất mặt tương đối khá nhưng do mức độ rửa trôi khá mạnh
nên cần phải chú trọng biện pháp cải tạo và nâng cao độ phì nhiêu cho đất nhằm tạo điều
kiện cho sử dụng một cách có hiệu quả cao và lâu bền.
b) Tài nguyên nước
Nước mặt
Địa hình bị chia cắt nhiều, lượng mưa lớn, mùa mưa kéo dài, vùng sinh thủy rộng
nên nguồn nước mặt ở Bảo Lộc khá phong phú và mật độ sông suối khá dày: bình quân
0.9 – 1.1km/km2. Bao gồm:
- Hồ Nam Phương: nằm ở phía bắc Thành phố Bảo Lộc, thuộc Phường 1, Phường
2, Phường Lộc Phát và Xã Đambri. Suối đầu nguồn chảy về Hồ là Đambla và Đambrun.
Nguồn nước từ Hồ được sử dụng để tưới tiêu cho các vườn trà, cà phê,…, và là nơi có
cảnh quan đẹp thuận lợi cho việc mở khu du lịch.
- Hệ thống sông DaR’Nga: phân bố ở phía đông Thành phố Bảo Lộc, là ranh giới
giữa Thành phố và huyện Bảo Lâm, các phụ lưu lớn của sông DaR’Nga trong phạm vi
Bảo Lộc gồm có: suối DaSre Dong, suối DaM’Drong, suối DaBrian. Các suối này có
nước quanh năm.

- Hệ thống suối Đại Bình: Phân bố chủ yếu ở phía nam Quốc lộ 20, bắt nguồn từ
dãy núi cao ở phía nam và tây Bảo Lộc. Các phụ lưu gồm: suối Dalab, suối Tân Hồ, suối
Đại Bình có lượng nước phong phú, có thể sử dụng làm nguồn nước tưới ổn định cho
thung lũng Đạ Bình.
- Hệ thống suối DaM’Bri: Là vùng đầu nguồn của suối DaM’Bri, phân bố tập
trung ở xã DaM’Bri, phần lớn các nhánh suối chỉ có nước vào mùa mưa. Suối DaM’Bri
có nhiều ghềnh thác, trong đó có thác DaM’Bri là cảnh quan có giá trị rất lớn về du lịch.
Trên 80% lượng nước mặt chảy trong mùa mưa, riêng 3 tháng mưa (tháng 8,9,10) chiếm
50% tổng lượng nước, trong đó: tháng 8 có lượng nước lớn nhất, chiếm trên 20% lượng
nước cả năm. Mùa khô hạn ngắn (từ tháng 1 đến tháng 3) chỉ chiếm 3.5 - 4% tổng lượng
10


nước cả năm, trong đó tháng hạn nhất là tháng 3 (chỉ chiếm 1% tổng lượng nước cả năm).
Chỉ số lượng nước giữa tháng lớn nhất với tháng nhỏ nhất chênh nhau từ 23-25 lần. Tuy
vậy modul dòng kiệt ở Bảo Lộc vẫn tương đối lớn (Đại Bình 3.66 l/s/km2, Đại nga 2.13
l/s/km2 ).
Theo phân cấp của trung tâm địa lý tài nguyên thì sông suối ở Bảo Lộc có Lượng
nước ở mức giàu (toàn năm >40 l/s/km2) và lượng nước mùa kiệt tương đối khá (15l/s/km2). Chỉ số hạn rất thấp 1.3 (Đắc Lắc 14.9; Đà Lạt 5.4; Liên Khương 8.5) độ dài
mùa khô ngắn (trong khoảng 2 tháng) lượng nước thiếu hụt trong mùa khô ít (chỉ bằng
1/15 so với Đắc Lắc), do đó lượng nước tưới đòi hỏi không cao 100-150m3/ha toàn vụ.
Với mức yêu cầu trên, sông suối trong vùng có đủ khả năng cung cấp. Hạn chế trong sử
dụng nguồn nước để tưới là sự chênh lệch giữa mực nước sông-hồ với mặt bằng sản xuất
khá lớn, nguồn nước mặt phân bố không đều, địa hình chia cắt nên hiệu suất sử dụng
không cao. Có thể khắc phục hạn chế trên bằng bổ sung từ nguồn nước ngầm và bố trí cơ
cấu sử dụng đất hợp lý.
Nước ngầm
Nhìn chung khu vực Bảo Lộc giàu nước ngầm hơn khu vực Di Linh. Phần lớn ở trung tâm
Bảo Lộc có hệ số thấm nhỏ hơn 0.5m/ngày (trung bình 0.25m/ngày) và lưu lượng lỗ
khoan 0.25 m3/cm) chiếm diện tích không đáng kể, giá trị hệ số dẫn nước trong khu vực

Bảo Lộc cũng lớn hơn khu vực Di Linh, diện tích có hệ số dẫn nước 200 m3/ngày hầu như
phủ kín địa bàn trung tâm Thành phố. Hệ số dẫn nước ở phía nam xã Đại Lào có giảm
hơn nhưng vẫn đạt hệ số trung bình 50 m3/ngày.
Theo kết quả tính toán của trung tâm địa lý tài nguyên thì trữ lượng động tự nhiên
của nước trong bazan nứt nẻ lỗ hổng BN2-Q ở Bảo Lộc = 86,342m3/ngày. Lưu lượng
Q=99 lít/ngày. Trữ lượng khai thác tiềm năng khoảng 1.500.000 m3/ngày. Bằng giếng
nông đường kính lớn: với độ sâu 15-25m, lưu lượng sẽ đạt 0.25-0.3l/s; độ sâu lỗ khoan
60-80m sẽ đạt lưu lượng 5-10 l/s với tỉ lưu lượng >0.5l/s/m. Như vậy có thể dùng phương
thức đào giếng để vừa phục vụ sinh hoạt vừa tưới cho cây công nghiệp dài ngày.

11


c) Tài nguyên khoáng sản
Bảo Lộc có tài nguyên khoáng sản khá đa dạng, rất thuận lợi cho phát triển công
nghiệp là ngành kinh tế mũi nhọn của Thành phố, bao gồm:
Than nâu: Đã được phát hiện ở Đại Lào với 4 vỉa:
- Vỉa số 1 ở độ sâu 77.9-78.8m, dày 0.9m, nhiệt lượng tỏa 2023-3143kcal/kg.
- Vỉa số 2 ở độ sâu 48.4-49.4m, dày 1.0m, nhiệt lượng tỏa 3422-4914 kcal/kg.
- Vỉa số 3 ở độ sâu 21.7-23.4m, dày 1.7m, nhiệt lượng tỏa 2172-4748kcal/kg.
- Vỉa số 4 ở độ sâu 5.5-7.5m, dày 2.0m, nhiệt lượng tỏa 3085-5327 kcal/kg.
- Chất lượng than nâu khá, có thể khai thác làm chất đốt, nhưng phần lớn đều nằm
quá sâu nên khai thác không kinh tế. Riêng vỉa số 4 Đại Lào có thể khai thác lộ thiên , có
giá trị công nghiệp.
Than bùn: Phân bố ở Đại Lào và rải rác trong Thành phố ở các thung lũng khó
thoát nước. Mỏ có phạm vi hẹp, bề dày không ổn định, phân bố ngay trên mặt, than bùn
có độ nén khá xốp, lẫn rễ và thân cây chưa phân hủy hoàn toàn. Có thể khai thác để sản
xuất phân bón.
Bôxit: Mỏ bôxit phân bố tập trung ở khu vực phía bắc Thành phố. Vị trí mỏ Bôxit
gần Hồ Nam Phương do đó tuyến rửa quặng bằng nước dễ xử lý, rẻ tiền nên chất lượng

bauxit được xếp vào loại quặng tốt. Tổng trữ lượng (dạng nguyên khai cấp 1 và 2) của 2 mỏ
là 1114,5 triệu tấn.
Diatomit: Mỏ điatômit được phát hiện ở Đại Lào. Trữ lượng mỏ Cấp C1+ C2
khoảng 63,928,000 m3, cấp C2: 8,560,000m3. Có thể khai thác để sử dụng làm chất cách
nhiệt, chất hấp thụ, phụ gia để sản xuất xi măng .
Đá xây dựng: Tiềm năng đá xây dựng rất lớn, hiện đã được khai thác với quy mô
khá lớn tại đầu đèo Bảo Lộc, gồm các loại đá Bazan, đá Đaxit của hệ tầng Catô.
Đá ốp lát: Phân bố ở khu vực đèo Bảo Lộc, do độ nguyên khối thấp nên chỉ có khả
năng sản xuất những tấm có kích thước nhỏ phục vụ nhu cầu trong nước.
Sét gạch ngói: thuộc loại trầm tích đầm hồ Neogen, phân bố ở Đại Bình. Trữ
lượng 80,000,000m3 (cấp p) và ở mỏ Đại Lào 1,556,000m3 (cấp P+C1). Hiện nay đang

12


khai thác với quy mô nhỏ để làm gạch ngói (sản lượng gạch ngói hàng năm của Thành
phố 3-4 triệu viên).
d) Tài nguyên rừng
Theo tài liệu quy hoạch chuyển đổi 3 loại rừng, hiện trạng đất rừng của Thành phố
Bảo Lộc có 2 loại, gồm: rừng phòng hộ 2,332ha và rừng sản xuất 1,577ha.
Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2005 diện tích đất rừng trên địa bàn Bảo Lộc chỉ
có 1,582ha gồm: Đất rừng sản xuất 817.82ha, đất rừng phòng hộ 764.18ha.
e) Cảnh quan môi trường
Trên địa bàn Bảo Lộc có các cảnh quan tự nhiên và các công trình nhân tạo như:
thác ĐamBri, hồ Đồng Nai, hồ Nam Phương, núi Đại Bình, công viên, vườn hoa, cùng
với những cảnh quan khác tạo nên lợi thế cho phát triển du lịch. Bên cạnh đó, phần kiến
trúc mặt tiền các các dãy phố thương mại chưa được quan tâm, tình trạng xây dựng trái
phép, lấn chiếm đất đai, cơi nới làm hàng quán đã làm ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị.
Quá trình khai thác các nguồn tài nguyên tự nhiên phục vụ cho các mục tiêu phát
triển kinh tế – xã hội cũng như phát triển đô thị, công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn

Thành phố những năm gần đây diễn ra khá mạnh, đã có những biểu hiện và nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường đất, nước và không khí của Thành phố ngày một tăng.
2.2.4. Kinh tế - Xã hội
a) Tình hình dân số
Dân số trung bình năm 2005 của Thành phố Bảo Lộc là 148,819 người chiếm
12.86% so với dân số toàn tỉnh, trong đó nông thôn chiếm 39.13%. Tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên giảm từ 1.46%/năm năm 2001 xuống 1.34%/năm (năm 2005). Số người trong độ
tuổi lao động là 85,321 người (năm 2005)

13


Bảng 2.1. Thực Trạng Phát Triển Dân Số Thành Phố Bảo Lộc Giai Đoạn 2001-2005
Chỉ tiêu
1. Dân số trung
bình
2. Tỷ lệ tăng dân số
tự nhiên
3. Mật độ dân số
4. Dân số phân theo
khu vực
- Thành thị
+ Tỉ lệ so với tổng
dân số
- Nông thôn
+ Tỉ lệ so với tổng
dân số
5. Tổng số hộ

Đơn vị

tính
Ngàn
người

Hiện trạng 2001 – 2005
2002
2003
2004

2001

2005

140.9

142.6

145.96

148.05

148.82

%

1.46

1.44

1.38


1.39

1.34

Người/km2

606

613

628

637

640

84,777

85,994

88,344

89,567

90,582

60.17

60.30


60.53

60.50

60.87

56,118

56,610

57,612

58,480

58,237

39.83

39.70

39.47

39.50

39.13

Người
%
Người

%
Hộ

31,050
31,959
32,166
33,046
33,222
Nguồn: Phòng thống kê TP. Bảo Lộc năm 2005

Bảo Lộc là Thành phố có mật độ dân số cao nhất tỉnh, năm 2005 là 640 người/km2
so với mức bình quân toàn tỉnh là 118 người/km2 và phân bố không đều giữa các phương
xã, trong đó cao nhất là Phường I (2,929 người/km2) và thấp nhất xã Đại Lào (200
người/km2).
b) Y tế - Giáo dục
Toàn Thành phố có 24 trường mẫu giáo – mầm non (1 trường công lập, 12 trường
bán công, 6 trường dân lập, 5 tư thục), 24 trường tiểu học, 10 trường trung học cơ sở, 7
trường phổ thông trung học.
Mạng lưới y tế trên địa bàn Bảo Lộc được hình thành và phát triển rộng khắp từ
Thành phố xuống cơ sở, với 2 bệnh viện (bệnh viện đa khoa khu vực 2 Lâm Đồng và
bệnh viện y học cổ truyền Phạm Ngọc Thạch), 2 phòng khám khu vực và 11 trạm y tế
phường xã (trong đó có 6 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia) và nhiều cơ sở của Hội chữ thập
đỏ ở thôn, khu phố. Đội ngũ cán bộ y tế được củng cố với 1 cán bộ có trình độ trên đại
học, 101 bác sỹ, 97 y sỹ - kỹ thuật viên, 176 y tá - nữ hộ sinh. Trang thiết bị y tế ngày
14


×