Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG RỪNG BẠCH ĐÀN CẤY MÔ U6 (Eucalyptus urophylla) TRỒNG TẠI XÃ NHƠN TÂN HUYỆN AN NHƠN TỈNH BÌNH ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (876.84 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG RỪNG BẠCH ĐÀN CẤY MÔ
U6 (Eucalyptus urophylla) TRỒNG TẠI XÃ NHƠN TÂN
HUYỆN AN NHƠN - TỈNH BÌNH ĐỊNH

Họ và tên sinh viên: HỒ NGỌC THẮNG
Ngành: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
Niên khóa: 2006 – 2010

Tháng 07 / 2010


NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG RỪNG BẠCH ĐÀN CẤY MÔ U6
(Eucalyptus urophylla) TRỒNG TẠI XÃ NHƠN TÂN
HUYỆN AN NHƠN - TỈNH BÌNH ĐỊNH

Tác giả

HỒ NGỌC THẮNG

Khóa luận đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư ngành
Lâm nghiệp – chuyên ngành Quản lý tài nguyên rừng

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. MẠC VĂN CHĂM

Tháng 07 năm 2010




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin chân thành cảm ơn:
Gia đình và bạn bè đã luôn quan tâm, ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
tôi để hoàn thành khóa luận này.
Quý thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt
là các thầy cô khoa Lâm Nghiệp đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian học tập và thực hiện khóa luận này.
Đặc biệt, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Mạc Văn Chăm đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn anh Nguyễn Thành Long và bác Đinh Hải Thân - Hạt
kiểm lâm huyện An Nhơn đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số
liệu.
Xin chân thành cảm ơn !

TP.HCM, tháng 7 năm 2010
Sinh viên
Hồ Ngọc Thắng

ii


TÓM TẮT
Khóa luận: “Nghiên cứu sinh trưởng rừng bạch đàn cấy mô U6 (Eucalyptus
urophylla) trồng tại xã Nhơn Tân - huyện An Nhơn - tỉnh Bình Định” được thực hiện
từ tháng 03 năm 2010 đến tháng 07 năm 2010.
1. Đối tượng nghiên cứu
Rừng bạch đàn cấy mô U6 (Eucalyptus urophylla) trồng năm 2005 tại xã Nhơn
Tân - huyện An Nhơn - tỉnh Bình Định.

2. Nội dung nghiên cứu
 Nghiên cứu quy luật phân bố số cây theo một số chỉ tiêu sinh trưởng như:
đường kính thân cây (D1,3), chiều cao (Hvn), đường kính tán (Dt).
 Nghiên cứu quy luật sinh trưởng của rừng bạch đàn trồng thông qua xây
dựng các phương trình tương quan giữa các chỉ tiêu sinh trưởng với tuổi và giữa các
chỉ tiêu sinh trưởng với nhau.
 Xác định lượng tăng trưởng của một số chỉ tiêu sinh trưởng (ih, id1,3).
 Xác định độ tàn che của rừng thông qua phương pháp vẽ trắc đồ của David
và Richards.
3. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận đã tiến hành lập 9 ô tiêu chuẩn với diện tích mỗi ô là 500 m2 và thu
thập số liệu trên các ô tiêu chuẩn về số cây (N), chiều cao (Hvn), đường kính (D1,3),
đường kính tán (Dt), đồng thời giải tích 3 cây bạch đàn cấy mô U6.
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học và phần mềm Excel 2003 để tổng
hợp, xử lý số liệu.
4. Kết quả nghiên cứu
 Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn) của rừng bạch đàn cấy mô U6 ở
tuổi 6 trồng tại khu vực nghiên cứu có dạng đường cong liên tục với một đỉnh lệch
phải tại chiều cao từ 10,5 m. Hệ số biến động là 15,01 %.
 Phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1,3) có dạng đối xứng và tiệm cận
với dạng phân bố chuẩn. Các cấp kính tập trung nhiều từ 8 - 10 m, nhiều nhất tại 9,7
m. Hệ số biến động về đường kính là 22,04 %.
iii


 Phân bố số cây theo cấp đường kính tán (N/Dt) có dạng một đỉnh lệch phải
tại 1,5 m. Hệ số biến động là 16,68 %.
 Đặc điểm sinh trưởng về chiều cao (Hvn/A)
Kết quả phân tích mối tương quan giữa chiều cao (Hvn) với tuổi (A) cho thấy
dạng phương trình: y = a + b.ln(x) là thích hợp để mô tả cho mối tương quan này.

Phương trình cụ thể: Hvn = 1,4662 + 6,9009.ln(A)

với r = 0,992.

 Đặc điểm sinh trưởng về đường kính (D1,3/A)
Mối tương quan giữa đường kính (D1,3) với tuổi (A) là rất chặt chẽ. Phương
trình thích hợp để mô tả cho mối tương quan này là: y= a.xb.
Phương trình cụ thể: D1,3 = 1,5086.A1,0726

với r = 0,997.

 Tương quan giữa chiều cao với đường kính (Hvn /D1,3)
Kết quả tính toán cho thấy mối tương quan giữa chiều cao (Hvn) với đường kính
(D1,3) là rất chặt chẽ. Phương trình thích hợp để mô tả cho mối tương quan này là:
y = a + b.log(x).
Phương trình cụ thể: Hvn = - 1,1648 + 14,7931 log(D1,3)

với r = 0,993.

 Lượng tăng trưởng thường xuyên về đường kính (id1,3) không đều, tăng dần
từ tuổi 2 đến tuổi 4. Ở tuổi 5, tăng trưởng đường kính bắt đầu giảm dần và giảm mạnh
ở tuổi 6.
 Lượng tăng trưởng thường xuyên về chiều cao (ih) không đều, tăng dần từ
lúc trồng đến tuổi 3, sau đó giảm mạnh đến tuổi 5, ở tuổi 6 chiều cao tăng chậm lại.
 Khóa luận đã xác định được hình số f1,3 bình quân của loài bạch đàn cấy mô
U6 trồng tại khu vực nghiên cứu là: f 1,3  0,52
 Sự phát triển về thể tích (V) của loài bạch đàn cấy mô U6
Kết quả tính toán cho thấy thể tích của loài bạch đàn cấy mô U6 tăng dần theo
tuổi của cây. Ở các tuổi dưới tuổi 3, thể tích cây phát triển chậm; ở tuổi 3, thể tích cây
bắt đầu tăng nhanh hơn; từ tuổi 4 trở đi, thể tích cây tăng mạnh.

 Khóa luận đã xác định được độ tàn che của rừng là 47,54 %.

iv


MỤC LỤC
Trang tựa ..............................................................................................................i
Lời cảm ơn ...........................................................................................................ii
Tóm tắt ............................................................................................................... iii
Mục lục ................................................................................................................v
Danh sách các chữ viết tắt .................................................................................vii
Danh sách các bảng ......................................................................................... viii
Danh sách các hình .............................................................................................ix
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU .....................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .....................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .....................................................................................3
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...........................4
2.1. Khái niệm về sinh trưởng của cây rừng .......................................................4
2.2. Tình hình nghiên cứu về sinh trưởng, tăng trưởng cây rừng trên thế giới ...5
2.3. Tình hình nghiên cứu về sinh trưởng, tăng trưởng cây rừng ở Việt Nam ....9
2.4. Đặc điểm khu vực nghiên cứu ....................................................................11
2.4.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ...............................................................11
2.4.2. Đặc điểm về dân sinh - kinh tế - xã hội ...................................................13
2.5. Tổng quan về đối tượng nghiên cứu ...........................................................15
2.5.1. Đối tượng nghiên cứu ..............................................................................15
2.5.2. Hình thái và đặc điểm sinh trưởng ..........................................................15
2.5.3. Đặc tính sinh thái .....................................................................................15
2.5.4. Công dụng và ý nghĩa kinh tế ..................................................................15
2.5.5. Kỹ thuật trồng bạch đàn ..........................................................................16
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............18

3.1. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................18
3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................18
3.2.1. Phương pháp ngoại nghiệp ......................................................................18
3.2.2. Phương pháp nội nghiệp ..........................................................................19
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................22
v


4.1. Quy luật phân bố số cây theo một số chỉ tiêu sinh trưởng .........................22
4.1.1. Quy luật phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/Hvn) ..............................22
4.1.2. Quy luật phân bố số cây theo cấp đường kính (N/D1,3) ..........................25
4.1.3. Quy luật phân bố số cây theo cấp đường kính tán (N/Dt) .......................27
4.2. Đặc điểm sinh trưởng của rừng bạch đàn cấy mô U6
trồng tại xã Nhơn Tân, huyện An Nhơn - tỉnh Bình Định ..............................28
4.2.1. Sinh trưởng chiều cao (Hvn) của rừng bạch đàn cấy mô U6
trồng tại xã Nhơn Tân - huyện An Nhơn - tỉnh Bình Định ..............................29
4.2.2. Sinh trưởng đường kính (D1,3) của rừng bạch đàn cấy mô U6
trồng tại xã Nhơn Tân - huyện An Nhơn - tỉnh Bình Định ..............................31
4.2.3. Tương quan giữa chiều cao (Hvn) với đường kính (D1,3) ........................33
4.3. Tăng trưởng của rừng bạch đàn cấy mô U6
trồng tại xã Nhơn Tân – huyện An Nhơn – tỉnh Bình Định .............................35
4.3.1. Lượng tăng trưởng thường xuyên về đường kính (id1,3) .........................35
4.3.2. Lượng tăng tăng trưởng thường xuyên về chiều cao (ih) ........................37
4.4. Quá trình phát triển thể tích (V) của loài bạch đàn cấy mô U6
trồng tại xã Nhơn Tân - huyện An Nhơn - tỉnh Bình Định ..............................38
4.4.1. Hình số (f) cây bạch đàn cấy mô U6 .......................................................38
4.4.2. Sự phát triển thể tích (V) của loài bạch đàn cấy mô U6 .........................39
4.5. Độ tàn che của rừng bạch đàn cấy mô U6
trồng tại xã Nhơn Tân - huyện An Nhơn - tỉnh Bình Định ..............................40
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................42

5.1. Kết luận ......................................................................................................42
5.2. Kiến nghị ....................................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................45
PHỤ LỤC .........................................................................................................46

vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
A

Tuổi

N

Số cây

Hvn

Chiều cao vút ngọn

Hdc

Chiều cao dưới cành

Hmt

Chiều cao men thân

Hvn_lt


Chiều cao vút ngọn tính theo lý thuyết

Hvn_tn

Chiều cao vút ngọn thực nghiệm

D1,3

Đường kính thân cây tại vị trí cao 1,3 m.

Dt

Đường kính tán cây

D1,3_lt

Đường kính tại vị trí 1,3 m tính theo lý thuyết

D1,3_tn

Đường kính tại vị trí 1,3 m thực nghiệm

V

Thể tích cây

V_lt

Thể tích cây tính theo lý thuyết


N

Số cây

R

Hệ số tương quan

Cv

Hệ số biến động

S

Độ lệch tiêu chuẩn

Sy-x

Sai số của phương trình hồi quy

Ex

Hệ số độ nhọn

Sk

Hệ số độ lệch phân bố

TP.HCM


Thành phố Hồ Chí Minh

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Phân bố số cây bạch đàn cấy mô U6 ở tuổi 6 theo cấp
chiều cao (N/Hvn) ..............................................................................................23
Bảng 4.2: Phân bố số cây bạch đàn cấy mô U6 ở tuổi 6 theo cấp
đường kính (N/D1,3) ..........................................................................................26
Bảng 4.3: Phân bố số cây bạch đàn cấy mô U6 ở tuổi 6 theo cấp
đường kính tán (N/Dt) ......................................................................................27
Bảng 4.4: Số liệu tính toán từ phương trình tương quan giữa
chiều cao (Hvn) với tuổi (A) ..............................................................................30
Bảng 4.5: Số liệu tính toán từ phương trình tương quan giữa
chiều cao (D1,3) với tuổi (A) ............................................................................. 32
Bảng 4.6: Số liệu tính toán từ phương trình tương quan giữa
chiều cao (Hvn) với đường kính (D1,3) ..............................................................34
Bảng 4.7: Lượng tăng trưởng về đường kính (id1,3) của loài bạch đàn
cấy mô U6 trồng tại xã Nhơn Tân - huyện An Nhơn - tỉnh Bình Định .......... 36
Bảng 4.8: Lượng tăng trưởng về chiều cao (ih) của loài bạch đàn
cấy mô U6 trồng tại xã Nhơn Tân - huyện An Nhơn - tỉnh Bình Định ...........37
Bảng 4.9: Sự phát triển thể tích (V) theo tuổi của loài bạch đàn
cấy mô U6 trồng tại xã Nhơn Tân - huyện An Nhơn - tỉnh Bình Định ..........39

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH

Hình 4.1: Biểu đồ phân bố số cây bạch đàn cấy mô U6 trồng ở tuổi 6
theo cấp chiều cao (N/Hvn) ...............................................................................24
Hình 4.2: Biểu đồ phân bố số cây bạch đàn cấy mô U6 trồng ở tuổi 6
theo cấp đường kính (N/D1,3) ..........................................................................26
Hình 4.3: Biểu đồ phân bố số cây bạch đàn cấy mô U6 trồng ở tuổi 6
theo cấp đường kính tán (N/Dt) .......................................................................28
Hình 4.4: Đồ thị tương quan giữa chiều cao với tuổi (Hvn/A) loài bạch đàn
cấy mô U6 trồng xã Nhơn Tân - huyện An Nhơn - tỉnh Bình Định ................30
Hình 4.5: Đồ thị tương quan giữa đường kính với tuổi (D1,3/A) loài bạch đàn
cấy mô U6 trồng tại xã Nhơn Tân - huyện An Nhơn - tỉnh Bình Định ...........32
Hình 4.6: Đồ thị tương quan giữa chiều cao với đường kính (Hvn/D1,3)
loài bạch đàn cấy mô U6 trồng tại xã Nhơn Tân - huyện An Nhơn,
tỉnh Bình Định ..................................................................................................34
Hình 4.7: Đường biểu diễn lượng tăng trưởng về đường kính (id1,3)
của loài bạch đàn cấy mô U6 trồng tại xã Nhơn Tân - huyện An Nhơn,
tỉnh Bình Định .................................................................................................36
Hình 4.8: Đường biểu diễn lượng tăng trưởng về chiều cao (ih)
của loài bạch đàn cấy mô U6 trồng tại xã Nhơn Tân - huyện An Nhơn,
tỉnh Bình Định .................................................................................................38
Hình 4.9: Đường biểu diễn sự phát triển về thể tích (V)
của loài bạch đàn cấy mô U6 trồng tại xã Nhơn Tân - huyện An Nhơn,
tỉnh Bình Định ..................................................................................................40

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá đối với con người, là nơi cung

cấp các sản phẩm và nguyên liệu cho đời sống sinh hoạt và sản xuất. Rừng còn có
chức năng phòng hộ, bảo vệ môi trường, cải thiện khí hậu. Cây rừng là lá phổi xanh
của trái đất, làm tăng lượng khí O2, giảm khí CO2, giữ đất, giữ nước. Rừng có vai trò
quan trọng trong việc chống lại biến đổi khí hậu trên toàn cầu. Đây là nơi hấp thụ và
tích lũy chủ yếu lượng khí CO2 thải ra trong môi trường sống. Bên cạnh đó, rừng còn
ngăn lũ lụt, thiên tai thất thường. Khi nước lũ dâng cao, cây rừng cản sức nước và rễ
cây sẽ hút phần nào nước lũ. Cây rừng còn chắn gió bão giúp hạn chế và làm suy yếu
sức mạnh tại những vùng bão đi qua. Đồng thời rừng còn có chức năng đa dạng sinh
học, là nơi cư trú của nhiều loài động thực vật. Ngoài ra, rừng còn có chức năng thẩm
mỹ, du lịch sinh thái, an ninh, quốc phòng, trong chiến tranh “rừng che bộ đội, rừng
vây quân thù”…
Theo số liệu thống kê của Viện điều tra quy hoạch rừng, năm 1945 tổng
diện tích rừng tự nhiên của nước ta là 14 triệu ha, tương đương với độ che phủ là
43 %; đến năm 1990, tổng diện tích rừng nước ta chỉ còn là 9,175 triệu ha, tương
đương với độ che phủ là 27,2 %. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến mất rừng là do chiến
tranh, khai thác bừa bãi, đốt nương làm rẫy. Từ khi Chính phủ có chỉ thị 286/TTg
(năm 1996) cấm khai thác rừng tự nhiên, tốc độ phục hồi rừng đã trở nên khả quan
hơn. Năm 2003, tổng diện tích rừng nước ta là 12 triệu ha, tương đương với độ che
phủ là 36,1 %, trong đó rừng tự nhiên chiếm 10 triệu ha và rừng trồng chiếm 2 triệu
ha; đến năm 2008, kết quả công bố hiện trạng rừng toàn quốc cho thấy tổng diện tích
rừng ở nước ta là 13,119 triệu ha, tương đương với độ che phủ là 38,7 %. Ngày nay,
do sự phát triển không ngừng của xã hội về kĩ thuật công nghệ hiện đại, áp lực về sự
gia tăng dân số, tình hình di dân, nạn chặt phá rừng bừa bãi ngày càng tăng đã và đang
đe dọa đến diện tích và chất lượng rừng. Những tác động tùy tiện vào rừng mà không
1


có hoặc thiếu các biện pháp kĩ thuật lâm sinh hợp lý dẫn đến sức sản xuất của rừng
ngày càng giảm, rừng bị suy thoái và khó phục hồi, kéo theo đó là các nguy cơ về sự
biến đổi khí hậu, thiên tai, lũ lụt, hạn hán, suy giảm mạch nước ngầm, hiệu ứng nhà

kính,…
Trước tình hình đó, một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành lâm nghiệp
là phải tăng cường trồng rừng và nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng, sử dụng
hiệu quả diện tích đất trống đồi núi trọc. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta
đã triển khai nhiều chương trình trồng rừng như: chương trình 327, chương trình 661,
chương trình 5 triệu ha rừng… nhằm phủ xanh đất trống đồi trọc với nhiều loài cây với
các mục đích sử dụng khác nhau, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, góp
phần xoá đói giảm nghèo, định canh định cư, tăng thu nhập cho dân cư sống ở nông
thôn miền núi, ổn định chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh.
Tại tỉnh Bình Định, từ khi dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp (gọi tắt là dự án
WB3) do Ngân hàng Thế giới và các tổ chức song phương tài trợ được triển khai từ
năm 2005, nhiều hộ gia đình nhận khoán đã được hỗ trợ trồng rừng để cải thiện cuộc
sống. Trong đó, xã Nhơn Tân - huyện An Nhơn có 97 hộ được hỗ trợ trồng 100 ha.
Đến nay, sau 4 năm thực hiện, dự án đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, các
cánh rừng ngày càng thêm xanh, người dân tham gia dự án đã có thêm thu nhập từ việc
tham gia trồng rừng. Các cây trồng chính là keo lai, keo tai tượng và bạch đàn cấy mô.
Trong đó bạch đàn cấy mô Eucalyptus urophylla dòng U6 (hay còn gọi là bạch đàn
cấy mô U6) là loài cây trồng chủ yếu được các hộ trồng rừng lựa chọn. Đây là loài cây
ưa sáng, có khả năng chịu hạn tốt, sinh trưởng nhanh, vừa có giá trị kinh tế cao, vừa có
giá trị lớn về môi trường.
Tuy nhiên, trong công tác trồng rừng vẫn còn nhiều hạn chế do sự thiếu hiểu
biết về kỹ thuật của các hộ dân. Vì vậy, để kinh doanh rừng trồng có hiệu quả, nâng
cao năng suất, chất lượng rừng trồng cần phải lựa chọn cây trồng phù hợp với loại đất,
lựa chọn các biện pháp tác động phù hợp với từng giai đoạn phát triển của cây rừng.
Để làm được điều này chúng ta cần có các số liệu thống kê chính xác về tài nguyên
rừng thông qua việc nghiên cứu các quy luật sinh trưởng, tăng trưởng của cây và rừng
và mối quan hệ giữa chúng với sinh cảnh và các biện pháp tác động.

2



Xuất phát từ những vấn đề mang tính thực tiễn đó, được sự đồng ý của Bộ môn
Quản lý tài nguyên rừng – Khoa Lâm nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm Thành phố
Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn của thầy ThS. Mạc Văn Chăm, khóa luận “Nghiên
cứu sinh trưởng rừng bạch đàn cấy mô U6 (Eucalyptus urophylla) trồng tại xã
Nhơn Tân - huyện An Nhơn - tỉnh Bình Định” được thực hiện nhằm tìm hiểu và
đánh giá đúng thực chất về khả năng sinh trưởng và cấu trúc của rừng bạch đàn trồng
tại khu vực nghiên cứu, qua đó đề xuất một số biện pháp kĩ thuật lâm sinh phù hợp
trong kinh doanh rừng trồng cũng như công tác trồng rừng nhằm cải thiện vốn rừng,
phủ xanh đất trống đồi trọc.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được đặc điểm cấu trúc của rừng bạch đàn cấy mô U6 trồng tại khu
vực nghiên cứu.
Xác định được quy luật sinh trưởng của rừng bạch đàn cấy mô U6 trồng tại khu
vực nghiên cứu.
Xây dựng được biểu dự báo tạm thời về quá trình sinh trưởng của rừng bạch
đàn cấy mô U6 trồng tại khu vực nghiên cứu.

3


Chương 2
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Khái niệm về sinh trưởng của cây rừng
Sinh trưởng là quá trình tạo mới các yếu tố cấu trúc của cây một cách không
thuận nghịch (các thành phần mới của tế bào, tế bào mới, cơ quan mới...) thường dẫn
đến tăng về số lượng, kích thước, thể tích, sinh khối của chúng. Sự sinh trưởng của cây
được biểu hiện ở những đặc điểm sau:
 Sự tăng về khối lượng và kích thước của cơ thể hoặc của từng cơ quan (sự
tăng trưởng chiều cao của thân cây, chiều dài của cành, tăng diện tích của lá, tăng khối

lượng quả, hạt...).
 Sự tăng thêm số lượng cơ quan, số lượng tế bào (cây mọc thêm cành, cành
ra thêm lá, số lượng tế bào ở mô phân sinh tăng lên...).
 Tăng thể tích của tế bào, đặc biệt là tăng khối lượng chất nguyên sinh (tế
bào sau khi phân chia xong thì tiến hành quá trình giãn tế bào để tăng kích thước của
tế bào và tăng khối lượng chất nguyên sinh của tế bào).
 Tăng các yếu tố cấu trúc của tế bào (hình thành các bào quan bên trong tế
bào).
 Tăng trọng lượng chất khô của cây. Chẳng hạn ở thời kỳ chín hạt cây ngừng
tăng về kích thước của các cơ quan, nhưng cây vẫn tích lũy thêm các chất hữu cơ về
hạt.
Sinh trưởng của cây rừng là kết quả của quá trình đồng hóa những nguồn năng
lượng của môi trường dưới ảnh hưởng của những quy luật nội tại cũng như mối quan
hệ giữa các nhân tố ngoại cảnh trong suốt thời gian tồn tại tự nhiên của chúng.
Sinh trưởng của cây rừng được chia làm 3 giai đoạn: hình thành, phát triển; sinh
trưởng mạnh; thành thục và già cỗi. Ba giai đoạn sinh trưởng này sẽ diễn ra nhanh hay
chậm phụ thuộc chủ yếu vào đặc tính sinh vật học của loài cây, điều kiện hoàn cảnh
môi trường xung quanh (theo Giang Văn Thắng, 2002).

4


Sinh trưởng của rừng là sinh trưởng của quần thể cây rừng, có quan hệ chặt chẽ
với điều kiện môi trường, trong đó có lập địa. Điều kiện sống khác nhau, sinh trưởng
của rừng cũng khác nhau. Khả năng sinh trưởng của rừng phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
hoàn cảnh lập địa, chế độ dinh dưỡng của đất, mật độ, tổ thành loài…
Sinh trưởng của cây rừng là cơ sở hình thành nên những quy luật sinh trưởng và
sản lượng rừng. Vì vậy muốn nghiên cứu quy luật sinh trưởng của quần thể trước hết
phải bắt đầu từ việc nghiên cứu quy luật sinh trưởng của cá thể.
Nghiên cứu sinh trưởng của cây và quần thể rừng là tìm hiểu những quy luật

phát triển của chúng thông qua một số chỉ tiêu sinh trưởng như: D1,3, Dt, Hvn, V,…
theo tuổi. Những quy luật này được mô tả và trình bày bằng những phương trình toán
học cụ thể nào đó và chúng được gọi là các hàm sinh trưởng hay các mô hình sinh
trưởng.
Từ những quy luật này, người ta sẽ có những đánh giá, nhận xét một cách
khách quan về ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh đến quá trình sinh trưởng của cây
rừng. Từ đó có những biện pháp kỹ thuật phù hợp với từng giai đoạn phát triển của cây
rừng, nhằm đưa rừng đạt chất lượng tốt và năng suất cao nhất phù hợp với mục tiêu
kinh doanh đã đề ra.
2.2. Tình hình nghiên cứu về sinh trưởng, tăng trưởng cây rừng trên thế giới
Theo V. Bertalanfly (1951), sinh trưởng là sự lớn lên của cơ thể thông qua sự
đồng hóa. Như vậy, sinh trưởng của cây rừng và lâm phần là kết quả của quá trình
đồng hóa những nguồn năng lượng của môi trường ngoài hoàn cảnh sinh thái rừng,
dưới ảnh hưởng của các quy luật nội tại bên trong và bên ngoài của nó.
Các nhà lâm học thường phân chia quá trình phát triển của rừng ra làm 5 giai
đoạn: rừng non, rừng sào, rừng trung niên, rừng thành thục và rừng quá thành thục.
Quy luật sinh trưởng chung của thực vật là lúc đầu chậm, tăng mạnh và chậm dần cho
đến khi đạt giá trị tối đa.
Sinh trưởng của cây rừng và lâm phần phụ thuộc tổng hợp vào các yếu tố môi
trường và những biện pháp tác động. Vì vậy, không có những nghiên cứu thực nghiệm
khoa học thì không thể làm sáng tỏ quy luật của các loài cây. Nhận thức được vấn đề
này, từ thế kỷ 18 đã xuất hiện những nghiên cứu của các tác giả Octtelt, Pauslen,
Bause, Borggreve, Breymann, Cotta, Danckelmann, Draudt, Hartig, Weise … Nhìn
5


chung, những nghiên cứu về sinh trưởng cây rừng và lâm phần đều được xây dựng
thành các mô hình toán học chặt chẽ và được công bố trong các công trình của Meyer,
M.A, Stevenson (1949), Schumacher, F.X và Coile T.X (1960), Alder (1980) … (dẫn
nguồn Nguyễn Minh Quốc, 2006).

Sinh trưởng của cây rừng được hiểu như một hàm số phụ thuộc vào nhiều biến
số như: tuổi cây (A), các đặc trưng về nhiệt độ (TT), lượng mưa (VL), ẩm độ (W),
lượng bức xạ (BX), khoáng chất trong đất (NPK), mật độ (N), …
Sinh trưởng của rừng được biểu diễn dưới dạng phương trình:
Y = f(A, TT, VL, W, BX, NPK, N,…)
Trong đó, f là dạng phương trình thích hợp được xác định bởi các phương pháp
thống kê và phù hợp với các đặc tính sinh học của cây rừng. Nếu đồng nhất các yếu tố
hoàn cảnh thì hàm số trên chỉ phụ thuộc vào tuổi, tức Y = f(A).
Từ nhiều thập kỷ qua, các nhà khoa học lâm nghiệp trên thế giới đã đi sâu
nghiên cứu về sự ứng dụng rộng rãi của thống kê toán học để tìm ra các hàm thích hợp
cho việc mô tả quá trình sinh trưởng của các loài cây rừng ở các vùng sinh thái khác
nhau trên các châu lục. Các phương pháp nghiên cứu sinh trưởng và sản lượng rừng
của các nhà khoa học lâm nghiệp trên thế giới chủ yếu là áp dụng kỹ thuật phân tích
thống kê toán học, phân tích tương quan và hồi quy, từ đó xác định trữ lượng, sản
lượng gỗ của lâm phần.
Trong lịch sử ra đời và phát triển của sản lượng rừng đã xuất hiện hàm sinh
trưởng của Gompertz (1825). Tiếp sau đó là hàm sinh trưởng của các tác giả khác như
Verhulst (1845), Korsun (1935), Frane (1968), Korf (1973), Schumacher (1983), …
hầu như những nghiên cứu về sinh trưởng của cây rừng và lâm phần được xây dựng
thành các phương trình toán học chặt chẽ.
Nhìn chung, các hàm sinh trưởng đều có dạng toán học khá phức tạp, biểu diễn
quá trình sinh học dưới sự chi phối tổng hợp của các nhân tố nội và ngoại cảnh. Đây là
các hàm toán học mô phỏng được quy luật sinh trưởng của cây rừng và lâm phần dựa
vào các nhân tố điều tra lâm phần để dự đoán giá trị lớn nhất của các đại lượng sinh
trưởng.
Tuy nhiên, các hàm toán học hay các hàm sinh trưởng được tìm ra chỉ thích hợp
với một số loài cây ở một số vùng sinh thái cụ thể nào đó, đối với các loài cây khác
6



nhau ở các vùng sinh thái khác nhau, các hàm toán học cần phải kiểm chứng thực tế để
kết luận về mức độ phù hợp của chúng.
Sau đây là một số hàm sinh trưởng tiêu biểu làm cơ sở cho việc ứng dụng và
phát triển trong phương pháp mô hình về hồi quy về sinh trưởng và sản lượng rừng:
Hàm Gompertz:

y = m. e

e

 a0 .

1
a1

Hàm Backmann: Log(y) = a0 + a1Log(A) + a2Log2(A)
Hàm Korsun:
Hàm Korf:

y = a0.e
y= a

( a1 ln A a2 ln 2 A )

0

.e

a1
1 a


. A1

a2

2

Hàm Mitscherlich: y = a0 .[1  e

(  a1 . A ) a2

Hàm Thomasius: y = a 0 .[1  e

 a1 . A (1 e  a 2 . A )

Hàm Meyer:

]

]

a
y = a0 .A 1

Trong đó:
y là đại lượng sinh trưởng như chiều cao, đường kính,…
m là giá trị cực đại có được của y.
a0, a1, a2 là các tham số của phương trình.
A là tuổi của cây rừng hay lâm phần.
e là số mũ tự nhiên Neper (e = 2,71828…)

Trong các hàm sinh trưởng nêu trên, có thể coi hàm Gompertz là hàm cơ sở ban
đầu cho việc phát triển tiếp theo của các hàm sinh trưởng khác.
Trong nghiên cứu quá trình sinh trưởng, việc nghiên cứu những thay đổi tương
ứng của mật độ cây rừng theo thời gian cũng được chú trọng, vì nó là một trong những
nhân tố tạo nên hoàn cảnh rừng có tốt hay không, trữ lượng rừng cao hay thấp. Từ đó,
Thomasius (1972) đã đề xướng học thuyết về không gian sinh trưởng tối ưu cho mỗi
loài cây rừng thông qua phương trình:
K = lg(N).lg(D).ec.A
Trong đó:
N là mật độ cây rừng tuổi A (cây/ha)
7


K là không gian sinh trưởng tối ưu.
D là kích thước bình quân lâm phần ở tuổi A.
c là tham số của phương trình.
Khi nhu cầu về không gian sinh trưởng thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi về mật
độ cho phù hợp với các quan hệ nội, ngoại cảnh của đời sống cây rừng. Nếu nhu cầu
này không được giải quyết, nói cách khác mật độ cây không phù hợp sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến khả năng sinh trưởng phát triển của cây rừng (dẫn nguồn Võ Kế Phước,
2006).
Tốc độ tăng trưởng hay còn gọi là lượng tăng trưởng thường xuyên của cây
rừng cũng được các nhà nghiên cứu quan tâm, mô tả và quy luật hóa quá trình tăng
trưởng của cây rừng bằng những hàm tăng trưởng như:
Hàm Gompertz: y '  a 0 .e
Hàm Korf:

 a1 . A

y '  a 0 . A  a1


Trong đó:
y’ là lượng tăng trưởng của nhân tố nào đó.
A là tuổi.
e là số mũ tự nhiên Neper (e = 2,71828…)
a0, a1 là các tham số phương trình.
Assmann (1972) đưa ra một hàm sinh trưởng mô tả mối quan hệ giữa đường
kính (D1,3) và chiều cao (H) của cây như sau:
H = a0.D1,3
Hay: Log(H) = log(a0) + a1.log(D1,3)
Theo Lowe (1961), G.N.Baur (1964) với các cây gỗ ở khu vực khô, sinh trưởng
chậm hơn các cây gỗ ở vùng ẩm ướt.
Prodan (1970) khi nghiên cứu quan hệ giữa đường cong sinh trưởng và đường
cong lượng tăng trưởng cho thấy rằng điểm uốn của đường cong sinh trưởng là điểm
cực đại của đường cong lượng tăng trưởng (dẫn nguồn Trần Hoài Bảo, 2009).
Theo Busson (1978), lượng tăng trưởng về thể tích gỗ sẽ tăng lên đến một tuổi
nào đó lại giảm xuống (dẫn nguồn Trần Hoài Bảo, 2009).

8


Việc nghiên cứu về quy luật sinh trưởng và tăng trưởng của cây rừng về chiều
cao, đường kính và thể tích,... đã thu hút sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu
sinh trưởng trên thế giới. Qua đó, đã đưa ra nhiều dạng hàm toán học khác nhau nhằm
mô tả chính xác quy luật sinh trưởng của mỗi loài cây ở từng vùng sinh thái khác nhau
trên thế giới và cũng là cơ sở khoa học rất quý giá cho những nghiên cứu khác về sinh
trưởng cây rừng trên thế giới.
2.3. Tình hình nghiên cứu về sinh trưởng, tăng trưởng cây rừng ở Việt Nam
Ở nước ta, sinh trưởng của cây cá thể và quần thể đã được nhiều nhà khoa học
lâm nghiệp nghiên cứu, ứng dụng và đề nghị một số dạng phương trình toán học biểu

diễn quá trình sinh trưởng của một số loài cây trồng và nhiều loại hình rừng khác nhau
cũng như mối quan hệ giữa các nhân tố sinh trưởng của chúng với nhau trong quá trình
sinh trưởng của cây rừng.
Vũ Đình Phương và cộng tác viên (1973), khi nghiên cứu về quy luật sinh
trưởng rừng bồ đề (Styrax tonkinensis Pierre) đã mô tả quan hệ giữa chiều cao bình
quân (H) với tuổi của lâm phần bồ đề (Styrax tonkinensis Pierre) trồng thuần loài đều
tuổi bằng phương trình:
AH  a 0  a1 . A  a 2 . A 2

Trong đó:
A là tuổi của cây hay lâm phần.
H là chiều cao cây hay chiều cao bình quân lâm phần.

a0, a1, a2 là các tham số phương trình.
Đồng Sỹ Hiền (1973), trong công trình nghiên cứu của mình đã đưa ra dạng
phương trình toán học bậc đa thức để biểu thị mối quan hệ giữa đường kính và chiều
cao ở các vị trí khác nhau của cây, qua đó mô tả được quy luật phát triển hình dạng
thân cây của cây rừng, đặc biệt là cây rừng tự nhiên:
Y = b0 + b1.X1 + b2.X2+ b3.X3 + … + bn.Xn
Phương pháp này được dùng là cơ sở cho việc lập biểu thể tích và biểu độ thon
cây đứng, nhằm xác định trữ lượng của rừng theo phương pháp cây tiêu chuẩn một
cách nhanh chóng, giảm nhẹ công việc ngoại nghiệp và nội nghiệp trong công tác điều
tra rừng.

9


Theo Lâm Xuân Sanh (1987), sinh trưởng là một biểu thị động thái của rừng, là
căn cứ khoa học quan trọng để định ra những phương thức kỹ thuật lâm sinh thích hợp
với từng giai đoạn phát triển khác nhau của rừng để đáp ứng với mục tiêu kinh doanh

lâm nghiệp. Sinh trưởng của quần xã thực vật rừng và cá thể cây rừng là hai vấn đề
khác nhau nhưng quan hệ chặt chẽ với nhau. Sinh trưởng cá thể có ý nghĩa rất lớn đối
với sự phát triển của rừng.
Trịnh Đức Huy (1987) đã dùng các phương pháp toán học để xác lập quy luật
sinh trưởng của các nhân tố dưới nhiều dạng hàm khác nhau (hàm logarit, hàm mũ)
cho các lâm phần bồ đề thuần loại đều tuổi vùng trung tâm ẩm Bắc Việt Nam. Tác giả
nhận thấy rằng, hàm Schumacher Y  a 0 .e

 a1
X

có độ liên kết rất cao và ổn định cho cả

nhân tố đường kính, chiều cao và thể tích của cây rừng.
Trong đó:
Y là chỉ tiêu sinh trưởng của cây hay lâm phần.
X là tuổi của cây hay lâm phần.
a0, a1 là các tham số phương trình.
k là hệ số biểu thị loài (k = 0,2 - 2)
e là số mũ tự nhiên Neper (e = 2,71828…)
(dẫn theo Nguyễn Minh Quốc, 2006)
Phùng Ngọc Lan (1981 - 1985) đã khảo nghiệm phương trình sinh trưởng
Schumacher và Gompertz cho một số loài cây như: mỡ, thông nhựa, bồ đề, bạch đàn
trên một số điều kiện lập địa khác nhau cho thấy: đường sinh trưởng thực nghiệm và
đường sinh trưởng lý thuyết tương đối bám sát nhau, chứng tỏ sai số của phương trình
rất nhỏ, song có hai giai đoạn có sai số ngược dấu nhau một cách có hệ thống.
Hoàng Văn Dưỡng (1996) xây dựng mô hình dự đoán sinh trưởng sinh trưởng
keo lá tràm sử dụng các phương trình dưới dạng trữ lượng là hàm của các biến số
chiều cao, tuổi cây và mật độ.
Bùi Việt Hải (1998) cũng đã chọn dạng hàm Schumacher để xây dựng các mô

hình sinh trưởng cho các nhân tố đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m (D1,3), chiều cao
vút ngọn (Hvn), đường kính tán (Dt) của cây keo lá tràm làm cơ sở khoa học cho kỹ

10


thuật tỉa thưa. Tác giả đã nhận định rằng, các hàm sinh trưởng là các đường cong tăng
và tăng nhanh ngay từ những năm đầu, mang đặc tính chung của loài ưa sáng.
Đỗ Văn Quang (1999) đã đưa ra phương trình tương quan mô tả mối quan hệ
giữa nhân tố sinh trưởng chiều cao với tuổi của loài bạch đàn trắng trồng tại lâm
trường Xuyên Mộc, Bà Rịa – Vũng Tàu như sau:
Hbq = 36,29337674 – 2,5393528.A-0,474339
Trong đó:

Hbq là chiều cao bình quân của lâm phần.
A là tuổi của lâm phần.

Từ những kết quả nghiên cứu về sinh trưởng của cây rừng và lâm phần cho thấy
rằng, việc nghiên cứu quá trình sinh trưởng của cây rừng và loại hình rừng là tìm hiểu
và nắm bắt quy luật phát triển của chúng thông qua một số chỉ tiêu sinh trưởng như:
D1,3, Hvn, V,… theo tuổi (A). Những quy luật này được mô tả và trình bày bằng các
dạng hàm số toán học, chúng được gọi là các hàm sinh trưởng hay các mô hình sinh
trưởng. Việc xây dựng các hàm sinh trưởng hay mô hình hóa quá trình sinh trưởng của
các nhân tố điều tra đang là xu thế phát triển của nền lâm nghiệp hiện đại. Trong hoàn
cảnh mà các yếu tố ảnh hưởng tương đối đồng nhất thì sinh trưởng được coi như một
hàm số chỉ phụ thuộc vào thời gian. Từ đó, chúng ta sẽ đánh giá, nhận xét được ảnh
hưởng của các yếu tố ngoại cảnh, tình hình sinh trưởng, đặc điểm tăng trưởng, qua đó
có những biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp như xác định thời điểm chặt, chu kỳ tỉa
thưa hay xác định tuổi khai thác một cách hợp lý.
2.4. Đặc điểm khu vực nghiên cứu

2.4.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
2.4.1.1. Vị trí địa lý
An Nhơn là một huyện đồng bằng có tổng diện tích đất tự nhiên là 24.264,36
ha. Nằm ở tọa độ 130°49’ vĩ độ Bắc, 109°18’ kinh độ Đông, nằm dọc theo trục đường
quốc lộ 1A, cách trung tâm thành phố Quy Nhơn khoảng 20 km về hướng tây bắc.
Vị trí:
Phía bắc giáp huyện Phù Cát.
Phía đông giáp huyện Tuy Phước.
Phía tây giáp huyện Tây Sơn.
Phía tây nam giáp huyện miền núi Vân Canh.
11


2.4.1.2. Địa hình
Huyện An Nhơn có dạng địa hình đồi núi rải rác xen lẫn đồng bằng. Các đồng
bằng này phần lớn thuộc lưu vực sông Kôn. Chúng thường có những đồi núi nằm rải
rác không theo qui luật, độ cao trung bình khoảng 50 - 200 m.
2.4.1.3. Khí hậu
Huyện An Nhơn nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
Nhiệt độ không khí trung bình năm là 27,0°C, cao nhất 39,9°C và thấp nhất
15,8°C.
Độ ẩm tuyệt đối trung bình là 27,9 mb, cực đại 32,7 mb và cực tiểu 20,0 mb.
Độ ẩm tương đối trung bình là 79 % và cực tiểu là 31 %.
Thường mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 12. Mùa khô kéo dài từ tháng 1
đến tháng 8. Tổng lượng mưa trung bình năm 1.600 – 2.000 mm.
2.4.1.4. Thủy văn
Huyện An Nhơn có hệ thống thủy văn khá phong phú với nhiều sông, suối lớn
nhỏ phân bố đều khắp huyện. Trên địa bàn huyện có sông Kôn, sông Hà Giao, sông
An Tượng, … chảy qua, trong đó đáng kể nhất là sông Kôn. Trong huyện còn có Hồ
Núi Một đảm bảo tưới tiêu cho 3 huyện An Nhơn, Tây Sơn và Tuy Phước. Chế độ

chảy của hệ thống sông, suối trong huyện phụ thuộc vào chế độ mưa. Mạng lưới sông
ngòi trong huyện mang đặc điểm của hệ thống sông ngòi miền Trung, thường ngắn và
dốc, phần mặt thảm thực vật trên các lưu vực bị suy kiệt nặng làm giảm khả năng giữ
nước và điều tiết nước.
2.4.1.5. Tài nguyên rừng
An nhơn có tổng diện tích đất tự nhiên là 24.264,36 ha. Trong đó:
 Diện tích đất qui hoạch cho mục đích lâm nghiệp 5.799,2 ha, chiếm 23,9 %
tổng diện tích tự nhiên. Trong đó:


Diện tích đất lâm nghiệp có rừng tự nhiện là: 1.477,3 ha.



Diện tích đất lâm nghiệp có rừng trồng là: 3.420,0 ha.



Đất chưa sử dụng được qui hoạch cho mục đích lâm nghiệp là: 901,9 ha

 Đất dự phòng lâm nghiệp là: 1.232,0 ha. Trong đó:


Đất có rừng (rừng trồng) là: 0,6 ha .



Đất chưa có rừng là: 1.221,4 ha.
12



 Diện tích đất khác là: 17.233,16 ha.
Tổng diện tích đất có rừng (không tính diện tích rừng trồng nhỏ hơn hoặc bằng
3 tuổi) là: 3.469,80 ha.
Độ che phủ của rừng là: 14,3 %.
2.4.2. Đặc điểm về dân sinh - kinh tế - xã hội
2.4.2.1. Dân số và phân bố dân cư
Huyện An Nhơn có 13 xã và 2 thị trấn, gồm: Nhơn An, Nhơn Hạnh, Nhơn Hậu,
Nhơn Hòa, Nhơn Hưng, Nhơn Khánh, Nhơn Lộc, Nhơn Mỹ, Nhơn Phong, Nhơn Phúc,
Nhơn Tân, Nhơn Thành, Nhơn Thọ, thị trấn Bình Định và thị trấn Đập Đá.
Tính đến năm 2006, dân số của huyện là 188.700 người. Mật độ dân số khoảng
779 người/km2, phân bổ không đều, tập trung cao ở hai thị trấn: Bình Định và Đập Đá.
Tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động toàn huyện chiếm 55,50 %.
2.4.2.2. Lao động
Là huyện có số công nhân viên chức - lao động đông, với 15.065 người, trong
đó có 7.149 công nhân lao động làm việc ở 191 doanh nghiệp.
Về trình độ học vấn, trung học phổ thông 3.386 người; chuyên môn nghiệp vụ
đại học, cao đẳng 547 người; trung học chuyên nghiệp 714 người; dạy nghề dài hạn
890 người; dạy nghề ngắn hạn 1.609 người; chưa qua đào tạo 3.389 người. Nguồn
nhân lực của huyện khá dồi dào, tiềm năng lớn nhưng chưa được khai thác.
2.4.2.3. Về kinh tế
Người dân sống chủ yếu bằng các hoạt động sản xuất nông nghiệp với cây trồng
chính là cây lúa nước. Bên cạnh đó, cây công nghiệp và chăn nuôi cũng phát triển
mạnh. Huyện An Nhơn là một trong hai vùng trọng điểm lúa của tỉnh Bình Định.
An Nhơn còn là huyện có nền sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đứng
thứ hai trong tỉnh (sau thành phố Quy Nhơn).
Giá trị sản xuất tăng bình quân hàng năm đạt 9,81 %, tỉ trọng công nghiệp
chiếm 33,45 % và thương mại - dịch vụ chiếm 13,16 %. Thu ngân sách tăng bình quân
hàng năm 45,7 %, thu nhập bình quân đầu người năm 2005 là 7 triệu đồng một năm.
Sản xuất công nghiệp phát triển với nhịp độ khá. Giá trị sản xuất tăng bình quân hàng

năm ở công nghiệp là 22,93 %; nông, lâm, ngư nghiệp là 3,51 %. Công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn có bước phát triển.
13


Bên cạnh đó, các ngành nghề truyền thống cũng vốn là thế mạnh của huyện.
Trong huyện có khoảng 22 làng nghề truyền thống (chiếm gần 1/2 tổng số làng nghề
cả tỉnh) đã tạo ra nhiều sản phẩm nổi tiếng khắp trong và ngoài tỉnh như: bún Song
Thằn (Nhơn Phúc), rượu Bàu Đá (Nhơn Lộc), tiện gỗ mỹ nghệ - thôn Bắc Nhạn Tháp
(Nhơn Hậu), bún tươi thôn Ngãi Chánh (Nhơn Hậu), gốm thôn Vân Sơn (Nhơn Hậu),
bánh bún An Thái (Nhơn Phúc), bánh ướt, bánh hỏi thôn Nhơn Thuận (Nhơn Thành);
làng cốm An Lợi (Nhơn Thành); đậu khuôn Vạn Thuận (Nhơn Thành) và các làng
nghề đúc Bằng Châu (thị trấn Đập Đá),…
Nhìn chung, nền kinh tế huyện tăng trưởng và phát triển tương đối nhanh. Cơ
cấu kinh tế cũng thay đổi. Một nền kinh tế phát triển năng động với các thành phần
kinh tế đa dạng đã làm thay đổi diện mạo của huyện thuần nông trước đây.
2.4.2.4. Văn hóa, giáo dục, y tế
An Nhơn ngày nay là mảnh đất nằm giữa lãnh thổ Vương quốc Champa xưa,
mà kinh đô cuối cùng của người Chiêm Thành trước khi lãnh thổ Champa sáp nhập
vào nước Đại Việt là thành Đồ Bàn (nay thuộc xã Nhơn Hậu). Chính vì vậy mà An
Nhơn có nhiều thành cổ, tháp Chàm, tác phẩm điêu khắc nghệ thuật Chăm.
Trong huyện còn nhiều di tích lịch sử được trùng tu, bảo vệ và cũng là địa điểm
tham quan du lịch của nhiều du khách thập phương như: thành Hoàng Đế, chùa Thập
Tháp Di Đà, tháp Bánh Ít, tháp Cánh Tiên, tháp Phú Lốc, di tích Gò Sành, phủ thành
Quy Nhơn.
Y tế, văn hóa, xã hội không ngừng phát triển. Huyện An Nhơn sớm được công
nhận đạt chuẩn quốc gia về xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở.
Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng lên. Quốc phòng,
an ninh được giữ vững.
2.4.2.5. Tình hình giao thông liên lạc

Huyện An Nhơn nằm trên hai trục đường chính là quốc lộ 1A và quốc lộ 19, là
đầu mối giao thông quan trọng của huyện nói riêng và của cả tỉnh nói chung với miền
Nam, miền Bắc và khu vực Bắc Tây Nguyên.
Hệ thống giao thông nông thôn của huyện được cải tạo và nâng cấp đáng kể,
mạng lưới thông tin liên lạc được phát triển rộng khắp, mạng lưới điện đã phủ khắp
thôn xã.
14


2.5. Tổng quan về đối tượng nghiên cứu
2.5.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là rừng bạch đàn cấy mô U6 (Eucalyptus urophylla)
trồng năm 2005 tại xã Nhơn Tân - huyện An Nhơn - tỉnh Bình Định.
2.5.2. Hình thái và đặc điểm sinh trưởng
Cây bạch đàn cấy mô U6 là loại cây gỗ nhỏ, thường xanh, lá đơn mọc cách,
mép lá nguyên. Hoa đều, ống dài và dính liền với bầu. Hạt nhỏ và nhiều, thuận lợi cho
tái sinh và mở rộng diện tích trồng. Thân thẳng cao từ 15 - 20 m. Lúc nhỏ, vỏ cây
nhẵn; khi già, vỏ bong thành từng mảng, dễ bóc.
Cây bạch đàn cho hàm lượng celluloz khá cao, chiều dài sợi gỗ từ 0,6 - 1,4 mm.
2.5.3. Đặc tính sinh thái
Bạch đàn là một chi thực vật có nguyên sản ở Australia. Chi bạch đàn có
khoảng 700 loài khác nhau, trong có có khoảng 100 loài có giá trị kinh tế. Phạm vi
sống của loài rất rộng, thích nghi với nhiều dạng lập địa khác nhau.
Cây bạch đàn thích hợp trong vùng khí hậu nhiệt đới. Là loài cây ưa sáng, có
biên độ sinh thái rộng, thích nghi tốt với nhiều điều kiện lập địa, chịu được đất đai cằn
cỗi, ít phân cành, ít sâu bệnh, tính thích nghi và kháng bệnh cao, phát triển nhanh. Khi
cây mới trồng gặp nắng, hay gặp mưa nắng đột ngột cây dễ bị bệnh u bướu do ấu
trùng. Nhiệt độ thích hợp nhất từ 180 – 320 C, lượng mưa bình quân 1400 - 1800
mm/năm, độ cao so với mặt biển từ 100 - 300 m, độ dày tầng đất từ 50 - 100 cm, thích
hợp nhất là nhóm đất nâu, vàng phù sa bồi tụ, thích hợp vừa là nhóm đất chua phèn, ít

thích hợp là cát, vùng bán khô hạn, kém thích hợp là nhóm đất mặn, cát di động, đất
phèn, mùn trên núi, xói mòn trơ đá, độ dốc dưới 150. Là loài có khả năng chịu úng,
ngập lụt, lầy và phục hồi nhanh sau các nạn lửa rừng.
2.5.4. Công dụng và ý nghĩa kinh tế
Cây sinh trưởng, phát triển nhanh, rút ngắn chu kỳ khai thác, mang lại hiệu quả
cho người trồng rừng. Sản phẩm chính của bạch đàn nói chung là gỗ, tinh dầu, chất
đốt. Gỗ bạch đàn nhìn chung cứng, thớ mịn, dẻo, khó nứt nẻ, dễ gia công,… được
dùng cho trang trí và đóng các đồ gỗ, dùng trong xây dựng nhà cửa, là nguyên liệu sản
xuất giấy, gỗ trụ mỏ, ván ép. Lá bạch đàn cho hàm lượng tinh dầu cao và tốt, có thể
dùng để cất tinh dầu. Tinh dầu bạch đàn dùng để chữa các bệnh bạch hầu, cảm cúm,
15


×