MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
2
hần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Từ xa xưa con người đã biết sống dựa vào rừng, khai thác sử dụng các
sản phẩm từ rừng để phục vụ cuộc sống của mình. “Rừng vàng, biển bạc” câu
nói đã được ông cha ta truyền dạy, khuyên răn các thế hệ con cháu phải biết
coi trọng, gìn giữ, bảo vệ và phát huy nhiều hơn nữa những lợi ích mà rừng
mang lại.
Rừng đã được coi là tài sản quí báu vào bậc nhất mà thiên nhiên ban
tặng cho con người. Trong thực tế rừng đã đem lại nhiều lợi ích to lớn như:
cung cấp lâm sản cần thiết cho cuộc sống, nhiều sản vật quí hiếm, đặc biệt
rừng có vai trò điều tiết nguồn nước, điều hoà khí hậu.
Đã từ lâu đời, đồng bào các dân tộc ít người sống ở các vùng rừng núi
có tập quán, kinh nghiệm khai thác nguồn sản vật của rừng vô cùng quí giá do
thiên nhiên ban tặng để nuôi sống mình. Nhưng dân số ngày càng tăng nhanh
nhu cầu của con người ngày một lớn trong khi đó diện tích rừng ngày một thu
hẹp, phương thức khai thác sản phẩm cá sẵn ở rừng đã không còn đáp ứng
được yêu cầu. Trong vài thập kỉ qua, lâm sản ngoài gỗ thu hút được sự quan
tâm đáng kể đặc biệt tiềm năng đóng góp của nó trong bảo tồn rừng và đa
dạng sinh học; xoá đói giảm nghèo và phát triển vùng cao; trong phát triển
phụ nữ và dân tộc. Lâm sản ngoài gỗ có thể khai thác một cách bền vững mà
ít tác động đến tính ổn định của rừng, cung cấp nguồn lợi quan trọng cho thu
nhập và chất liệu cần thiết cho cuộc sống cộng đồng đang sống bên trong và
quanh rừng, cũng như mang lại nguồn động viên khuyến khích quan trọng đối
với sự nghiệp bảo tồn và quản lí khu rừng, bảo tồn tính đa dạng sinh học.
Ngành lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam vẫn còn non trẻ, ưu tiên cao nhất hiện
nay của Chính phủ là tăng trưởng kinh tế quốc dân, xoá đói giảm nghèo cho
các cộng đồng vùng cao và các dân tộc thiểu số, bảo tồn rừng.
Ở Việt Nam, những năm vừa qua, công tác quản lí bảo vệ và phát triển
rừng đã được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, thể hiện qua nhiều
chương trình, dự án đã được đầu tư và các cơ chế chính sách đã được ban
hành, tạo động lực để nâng cao hiệu quả của công tác quản lí bảo vệ và phát
222
2
3
triển rừng. Chính vì vậy, diện tích rừng của cả nước đã liên tục tăng lên. Theo
thống kê 7/2011, diện tích trồng rừng sản xuất đạt xấp xỉ 66,2 nghìn ha, chiếm
88% diện tích trồng rừng sản xuất cả nước, đạt 72,1% so với cùng kì năm
ngoái, diện tích trồng rừng lớn nhất ở các tỉnh Trung du và Miền núi phía
Bắc, bên cạnh đó hình thành nhiều vùng cây nguyên liệu công nghiệp tập
trung, đáp ứng được một phần cho nhu cầu chế biến hàng hoá lâm sản góp
phần đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu chung của cả nước.
Vào những năm gần đây, khái niệm cây Sa nhân tím không còn xa lạ
với người sản xuất nông nghiệp các tỉnh phía Bắc. Sa nhân là một loại dược
liệu quý, ở Việt Nam Sa nhân đã được biết đến từ rất lâu đời là vị thuốc cổ
truyền trong y học dân tộc. Bước đầu đã thống kê được 60 đơn thuốc có vị Sa
nhân dùng trong các trường hợp ăn không tiêu, kiết lỵ, đau dạ dày, phong tê
thấp, hương liệu để sản xuất xà phòng, nước gội đầu và xuất khẩu ra nhiều
nước trên thế giới, đây là loài cây dễ trồng, ít sâu bệnh, ít vốn đầu tư về giống,
giá trị kinh tế cao. Trồng Sa nhân tím dưới tán rừng tự nhiên và tán rừng trồng
góp phần hạn chế xói mòn, lũ lụt, bảo vệ môi trường sinh thái nhằm phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp và đời sống. Sa nhân tím không tranh chấp đất với
một số loại cây trồng khác mà chỉ tận dụng được đất dưới tán rừng để tăng
nguồn thu nhập trên một đơn vị diện tích.
Lao chải là một xã vùng nông thôn, miền núi của huyện Vị Xuyên, tỉnh
Hà Giang, có nền kinh tế dựa chủ yếu vào nông - lâm nghiệp, còn phụ thuộc
vào thiên nhiên, năng suất cây trồng vật nuôi còn thấp, nhiều năm bị hạn hán
làm thiệt hại mùa màng. Ngoài ra các hoạt động dịch vụ còn chậm phát triển,
cơ sở hạ tầng còn thấp kém chưa đáp ứng nhu cầu phục vụ cho sản xuất, dẫn
đến đời sống của người dân còn thấp và đói nghèo.
Nhận thức được những lợi ích mà Sa nhân tím mang lại, tuy nhiên để
có thể đánh giá đây là loài cây phát triển tốt và hiệu quả trong tương lai
cũng như đem lại nguồn thu nhập cho người dân, chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “Đánh giá khả năng sinh trưởng của cây Sa nhân tím
(Amomunlongiligulaze T.L.WU) được trồng tại xã Lao Chải, huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang làm cơ sở cho việc phát triển loài cây lâm sản
ngoài gỗ của địa phương”.
333
3
4
1.2. Mục đích nghiên cứu
Góp phần phát triển cây dược liệu nói chung và cây Sa nhân tím
(Amomunlongiligulaze TLWU) nói riêng trên địa bàn xã Lao Chải, huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được tình hình sinh trưởng của cây Sa nhân tím dưới tán cây
rừng thông qua một số yếu tố ảnh hưởng.
Đề xuất được một số giải pháp kĩ thuật nhằm phát triển bền vững cây
Sa nhân tại địa phương, góp phần xoá đói giảm nghèo cho người dân, nâng
cao đời sống của cộng đồng.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
- Qua quá trình thực hiện chuyên đề, sinh viên sẽ được thực hành việc
nghiên cứu khoa học, biết phương pháp phân bổ thời gian hợp lí và khoa học
trong công việc để đạt được hiệu quả cao trong quá trình làm việc.
- Làm cơ sở để củng cố kiến thức thông qua tình hình sinh trưởng của
cây, có thể giúp cho người dân đưa ra các biện pháp chăm sóc hợp lí để nâng
cao năng suất, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài làm cơ sở đưa ra các biện pháp kĩ thuật phục vụ cho công tác
trồng và chăm sóc cây Sa nhân tím sau này.
- Làm cơ sở cho các nghiên cứu sâu hơn về cây Sa nhân tím trên địa
bàn trong và ngoài xã.
444
4
5
Phần 2
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm về lâm sản ngoài gỗ (LSNG)
Trong hội nghị các chuyên gia LSNG của các nước vùng Châu Á, Thái
Bình Dương họp tại Bangkok, Thái Lan từ ngày 5-8/11/1991 đã thông qua
định nghĩa về LSNG như sau:
Lâm sản ngoài gỗ (Non - wood forest products) bao gồm tất cả các sản
phẩm cụ thể, có thể tái tạo, ngoài gỗ, củi và than. Lâm sản ngoài gỗ được khai
thác từ rừng, đất rừng hoặc từ các cây thân gỗ.
J.H.De Beer (1996)[16]: Lâm sản ngoài gỗ (Non - timber forest
products) bao gồm các nguyên liệu có nguồn gốc sinh vật, không phải là
gỗ, được khai thác từ rừng để phục vụ con người. Chúng bao gồm thực
phẩm, thuốc, gia vị, tinh dầu, nhựa, nhựa mủ, ta nanh, thuốc nhuộm, cây
cảnh, động vật hoang dã, củi và các nguyên liệu thô như tre nứa, mây song,
gỗ nhỏ và sợi.
Hội nghị do FAO (Tổ chức Lương nông thế giới) (1991)[17] : Lâm sản
ngoài gỗ bao gồm tất cả các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật, khác gỗ được
khai thác từ rừng, đất có rừng và các cây thân gỗ.
Vũ Tiến Hinh và Phạm Văn Điển (2003) [10]: Lâm sản ngoài gỗ bao
gồm tất cả các sản phẩm có nguồn gốc sinh học và các dịch vụ thu được từ
rừng hoặc từ bất kì vùng đất nào có kiểu sử dụng đất tương tự, loại trừ gỗ lớn
ở tất cả các hình thái của nó.
Trần Ngọc Hải (2000) (Bài giảng “lâm sản ngoài gỗ”) [12]: Lâm sản
ngoài gỗ bao gồm tất cả các vật liệu sinh học khác gỗ được khai thác từ rừng
phục vụ mục đích của con người. Bao gồm các loài thực vật, động vật dùng
làm thực phẩm, làm dược liệu, tinh dầu, nhựa sáp, nhựa dính, nhựa mủ, cao
su, tanin, màu nhuộm, chất béo, cây cảnh, nguyên liệu giấy, sợi…
2.1.2. Đặc điểm cây Sa nhân và phân bố
* Đặc điểm hình thái
Cây Sa nhân là một loài cây thân thảo sống lâu năm, mọc thành khóm.
Cây cao 1,5 - 2m.
555
5
6
- Lá nhẵn bóng màu xanh đậm, có bẹ không cuống, dài 25 - 35cm, rộng
10 -15cm, mặt nhẵn
- Thân ngầm và dễ mọc tập trung ở tầng đất mặt 0 - 15cm, phát triển
theo mặt nằm ngang, không ăn sâu.
- Hoa mọc thành chùm ở gốc
- Quả mang 3 ô, có gai mềm, khi chín màu đỏ nâu
- Loài sa nhân tím (A.longiligulare) có quả màu tím, hình cầu, khối hạt
3 cạnh. Lá có lưỡi bẹ dài 3 - 5cm. Hoa trắng có mép vàng, vạch đỏ tím cây ra
hoa và quả gần như quanh năm.
* Đặc tính sinh thái
Sa nhân là loài cây ưa bóng, sinh trưởng tốt dưới tán rừng có độ tàn che
0,5 - 0,6.
Sa nhân sống dưới tán rừng, đặc biệt trong các thung lũng và khe núi,
có độ ẩm không khí cao và mát hơn so với ngoài trống, cây sinh trưởng tốt và
cho năng suất quả cao.
Sa nhân thường mọc trên đất tốt, giàu mùn, đạm và kali. Đất có độ xốp
cao, ẩm quanh năm nhưng thoát nước tốt.
Độ tàn che của thảm tươi Sa nhân dưới tán rừng tương đối dày đặc, có
thể dùng che phủ đất tốt.
* Phân bố
Ở Việt Nam cây Sa nhân phân bố rộng từ Bắc vào Nam. Sa nhân cũng
mọc tự nhiên ở vùng đồi, trên các vùng cao nguyên: Tây Nguyên, Mộc Châu,
Đồng Văn, và đến tận các vùng núi cao 1000m trên mặt biển.
Các vùng có độ cao trên 800m và có lượng mưa 1500 - 3000mm, có
nhiều Sa nhân phân bố tập trung.
2.2. Tình hình nghiên cứu LSNG trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng LSNG trên thế giới
2.2.1.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng LSNG nói chung
Trên thế giới, tình hình nghiên cứu LSNG từ lâu đã được chú trọng,
một trong số đó là dược liệu. Nghiên cứu về cây thuốc có nhiều thành công và
quy mô rộng phải kể đến Trung Quốc. Có thể khẳng định Trung Quốc là quốc
gia đi đầu trong việc sử dụng cây thuốc để chữa bệnh.
666
6
7
Trước đây người ta coi gỗ là lâm sản chính của rừng, còn các lâm sản
khác như song, mây, dầu, nhựa, sợi, lương thực, thực phẩm, dược liệu…do có
khối lượng nhỏ lại ít được khai thác, nên thường coi là sản phẩm của rừng.
Người ta gọi chúng là sản phẩm phụ (minor forest products) hoặc đặc sản rừng
(special forest products). Trong những thập kỷ gần đây, rừng bị tàn phá mạnh,
gỗ trở nên hiếm và sử dụng ít dần, nhiều kim loại khác như kim loại và các chất
tổng hợp dần dần thay thế gỗ trong công nghiệp và các ngành khác. Trong khi
đó các “Lâm sản phụ” được sử dụng ngày càng nhiều hơn và với những chức
năng đa dạng hơn. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy nếu được quản lí tốt thì
nguồn lợi từ “Lâm sản phụ” hoàn toàn không nhỏ, đôi khi còn lớn hơn cả gỗ.
Vì vậy, để khẳng định vai trò của các “Lâm sản phụ” người ta đã sử dụng một
thuật ngữ mới cho nó là “Lâm sản ngoài gỗ” (“Non - timber forest” hay “Non -
wood forest product”). (Bài giảng LSNG, Nguyễn Thị Thoa) [12].
Năm 1992, J.H.De Beer một chuyên gia lâm sản ngoài gỗ của tổ chức
Nông - Lương thế giới khi nghiên cứu về vai trò và thị trường của lâm sản
ngoài gỗ đã nhận thấy giá trị to lớn của thảo quả đối với việc tăng thu nhập
của người dân sống trong khu vực vùng núi nơi có phân bố thảo quả nhằm
xoá đói giảm nghèo, đồng thời là yếu tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội
vùng núi và bảo tồn phát triển tài nguyên rừng. Về nhu cầu thị trường của
thảo quả là rất lớn, chỉ tính riêng ở Lào, hàng năm xuất khẩu khoảng 400 tấn
sang Trung Quốc và Thái Lan. Đây là công trình nghiên cứu tổng kết về vai
trò thảo quả đối với con người, xã hội cũng như tình hình sản xuất buôn bán
và dự báo thị trường, tiềm năng phát triển của thảo quả.
2.2.1.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây Sa nhân tím
Hiện nay cây Sa nhân tím được phân bố chủ yếu ở các nước như: Phân
bố rộng rãi ở Quảng Tây, Vân Nam, Hải Nam (Trung Quốc), Việt Nam, Lào,
Campuchia và Thái Lan.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng LSNG ở Việt Nam
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây LSNG ở Việt Nam
Việt Nam là nơi quy tụ của nhiều hệ sinh thái. Hệ thực vật, động vật và
nguồn gen vật nuôi, cây trồng rất phong phú. Đây là nguồn nguyên liệu quan
trọng để bảo tồn và phát triển LSNG.
777
7
8
Đến nay đã thống kê được 63 loài thuộc ngành thực vật hạt trần và
9812 loài thực vật hạt kín. Đa số các loài LSNG nằm trong 2 ngành thực vật
này. Nhiều họ thực vật tập chung các nhóm LSNG như: hầu hết các cây thuộc
Họ long não, họ Hoa môi, họ Giềng cho sản phẩm tinh dầu; các loài thuộc họ
Nhân sâm, Hoa môi, Tiết dê là cây thuốc, trong đó có nhiều loài cây thuốc
quý như; Sâm ngọc linh, tam thất, bình vôi, vàng đắng, hoàng đằng,…
Việt Nam có khoảng 750 loài cây trồng phổ biến thuộc 79 họ thực vật,,
trong đó nhóm cây lấy quả và cây dược liệu có số loài nhiều nhất. Gần đây
nhiều loài LSNG có giá trị kinh tế cao. (Bộ NN & PTNT, 1996) [4].
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây Sa nhân ở Việt Nam
Ở Việt Nam cây Sa nhân phân bố rất rộng từ vùng Bảy Núi thuộc tỉnh
An Giang, đồng bằng Nam Bộ (8
0
vĩ độ Bắc) đến tận vùng núi phía Bắc,
huyện Nguyên Bình thuộc tỉnh Cao Bằng (nằm ở 23
0
vĩ độ Bắc). Sa nhân
cũng mọc tự nhiên ở các vùng đồi đến các vùng cao nguyên như Tây Nguyên,
Mộc Châu (Sơn La), Đồng Văn (Hà Giang), tận các vùng núi cao 1000m so
với mặt biển. Tuy nhiên, ở các vùng có độ cao <= 800m và có lượng mưa
1500 - 3000mm, có nhiều Sa nhân phân bố tập trung.
Cây Sa nhân trong chi Sa nhân, theo tài liệu thống kê của Viện khoa
học và công nghệ Việt Nam - Đại Học Quốc Gia Hà Nội có tới trên 25 loài
gồm nhiều loài có giá trị cao như làm dược liệu, xuất khẩu…(Cây Sa nhân
tím) [3].
Một số loài cây Sa nhân thường gặp ở nước ta là:
* Sa nhân
Sa nhân. Mè tré bà. Dương xuân sa. Xuân sa. Sỏ má mí.Co néng (Tày).
Co nẻng (Thái) - Amonum villosum lour (A.Echinopaera K.Schum.), thuộc họ
gừng - Zingiberaceae.
Nơi sống và thu hái: Cây mọc hoang ở rừng núi Hà Tây, Hải Hưng qua
Thanh Hoá, Phúc Yên đến Đồng Nai. Thu hái quả lúc gần chín (mùa hè - thu),
bóc vỏ lấy khối hạt màu trắng đem phơi khô.
Thành phần hoá học: Trong quả Sa nhân có tinh dầu mà thành phần chủ
yếu có D - Camphor, D - Borneol, D - phomylacetat, D - limonen,
phellandren, parametoxxt etyl cinnamat, nero lidol, linadol.
888
8
9
Tính vị, tác dụng: Cay, mùi thơm, tính ẩm: có tác dụng hoá thấp khai
vị, ôn tỳ chỉ tả, lý khí an thai.
Công dụng: Sa nhân được dùng làm gia vị, làm thuốc chữa đau bụng và
dạ dày trướng đau, ăn uống không tiêu, nôn mửa, viêm ruột, ỉa chảy, lỵ, động
thai. Liều dùng, hạt khô 3 - 6g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán. Thường phối
hợp với các vị thuốc khác.
Sa nhân ké
Sa nhân gai. Sa nhân vỏ xanh. Súc xa mật. Co néng (Tày), Co nẻng
(Thái) - Amonum villosum lour. Var. xanthioides (Wall. Ex Bak.) T.L Wu et
senjen chen. (Amomum xanthioides Wall.ex Bak.)
Thuộc họ gừng - Zinhgiberaceae.
Nơi sống và thu hái: Ở nước ta, cây mọc ở rừng ẩm miền Bắc và miền
Trung. Đã được gây trồng.
Thành phần hoá học: Quả chứa 1,7 - 3% tinh dầu mà trong thành phần
có camphen, pinen.
Tính vị, tác dụng: Vị cay, tính ẩm; có tác dụng hành khí khoan trung,
kiện tỳ, tiêu thực, an thai.
Công dụng: Thường được dùng trị đau bụng, bụng quặn đau, ăn uống
không tiêu, thức ăn tích tụ gây ỉa chảy và động thai.
* Sa nhân đỏ
Sa nhân. Co nẻng (Thái) Amomum aurantiacum H.T.Tsai & S.W.Zhao.
Phân bố: Lai Châu, Sơn La, Kontum.
Tính vị, tác dụng: Cay, mùi thơm, tính ẩm; có tác dụng hoá thấp khai
vị, ôn tỳ chỉ tả, ly khí an thai.
Công dụng: Sa nhân được dùng làm gia vị, làm thuốc chữa đau bụng và
đau dạ dày trướng đau, ăn uống không tiêu, nôn mửa, viêm ruột, ỉa chảy, lỵ,
động thai. Liều dùng, hạt khô 3 - 6g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán. Thường
phối hợp với các vị thuốc khác.
* Sa nhân tím
Tên khác: Sa nhân lưỡi dài.Mè tré bà. Hải nam Sa nhân - Amomum
longiligulare T.L Wu. Thuộc họ gừng - Zingiberaceae.
Nơi sống và thu hái: Sa nhân tím phân bố nhiều ở một số tỉnh như: Phú
Thọ, Phú Yên, Ninh Thuận, Bình Định, Khánh Hoà, Quảng Ngãi, Đắc Lắc,
999
9
10
Gia Lai…Tại Quảng Ngãi, Sa nhân tím phân bố ở tất cả 6 huyện miền núi và
tập trung nhiều ở huyện Ba Tơ, Minh Long…
Thành phần hoá học: có tinh dầu, trong đó có pinen, camphen, caren,
limonen…
Tính vị, tác dụng: Vị cay, tính ẩm; có tác dụng tán thấp khai vị, tiêu thực.
Công dụng: Được dùng trị bụng trướng đau, ăn uống không tiêu, nôn
mửa… cũng như Sa nhân.
* Các phương pháp gây trồng cây Sa Nhân Tím
Sa nhân được gây trồng bằng nhiều phương pháp khác nhau, tuỳ vào
điều kiện áp dụng ở từng nơi. Có thể gây trồng bằng hai cách phổ biến là:
Nhân giống hữu tính (trồng bằng hạt) và nhân giống vô tính (trồng bằng
chồi gốc).
2.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Xã Lao Chải thuộc huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang. Cách trung tâm
tỉnh Hà Giang 45 Km và cách trung tâm huyện Vị Xuyên 65 km.
Về vị trí địa lý:
+ Phía Tây giáp nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa.
+ Phía Bắc giáp xã Xín Chải huyện Vị Xuyên
+ Phía Đông giáp với xã Phương Tiến huyện Vị Xuyên
+ Phía Nam giáp xã Túng Sán huyện Hoàng Su Phì.
Tổng diện tích tự nhiên 5012 ha, trong đó đất lâm nghiệp 3.361,71 ha,
đất phi nông nghiệp 30,09 ha, đất chưa sử dụng 1.184,20 ha, với địa hình đồi
núi là chủ yếu có độ dốc lớn và bị chia cắt bởi nhiều dông đồi, khe cạn và
hình thành 4 thôn; (Thôn Bản Phùng, Thôn Cáo Sào, thôn Lùng Chu Phùng,
thôn Ngài Là Thầu). Dân số 303 hộ với 1691 nhân khẩu gồm 3 dân tộc anh
em cùng sinh sống xen kẽ trên địa bàn là: H’Mông,Tày, Kinh, Trong đó dân
tộc Mông chiếm 98%, 2 dân tộc còn lại chỉ chiếm 2% tổng dân số toàn xã.
b. Địa hình, địa mạo
Địa hình của xã nằm trong khối Tây Côn Lĩnh xã Lao Chải có địa hình
dốc từ Tây sang Đông, ảnh hưởng đến xu hướng và cường độ tạo hình các tài
nguyên đất và sinh vật.
101010
10
11
Địa hình đồi núi cao: Địa hình này chiếm đa số trong địa bàn xã có độ
cao thay đổi từ 1000 - 1600 địa hình này phân bổ ở phía Tây - Bắc của xã.
Địa hình này bị chia cắt mạnh độ dốc phần lớn trên 25
0
các loại đất hình thành
trên địa hình này chủ yếu độ dày tầng đất mịn từ mỏng đến trung bình loại
địa hình này có thể bố trí trồng màu.
Địa hình đồi núi thấp và đồi núi trung bình, địa hình này chiếm một
phần nhỏ trên địa bàn xã. chủ yếu nằm ở phía Đông - Nam và một phần ở
phía Tây - Bắc của xã có độ dốc từ 15
0
đến 25
0
đất có độ chia cắt mạnh, địa
hình này chủ yếu bố trí vào sản xuất nông nghiệp.
c. Về thổ nhưỡng
Thổ nhưỡng xã Lao Chải gồm có các dạng đất sau:
- Đất Feralit điển hình: Diện tích 98,0 ha phân bố ở phía Đông - Nam
và một phần ở phía Tây - Bắc của xã, thành phần cơ giới là thịt trung bình, đất
chua vừa, cày càng sâu độ chua càng tăng. Dung lượng Cation trao đổi thấp 3-
8 mg/100g đất. Hàm lượng mùn và đạm tổng số tầng mặt trung bình thích hợp
cho trồng cây hàng năm.
- Đất xám cơ giới nhẹ đá sâu: Diện tích 24,0 ha, phân bố ở phía Tây -
Nam và phía Đông của xã thành phần cơ giới là thịt trung bình càng sâu tỷ lệ
hạt sét càng tăng phản ứng của đất từ chua đến rất chua pHkcl 4,25 - 4,89 ở
tầng mặt, mùn và đạm tổng hợp số ở mặt trung bình khá, các tầng dưới nghèo
đạm và kali tổng số nghèo, kali dễ tiêu diện thấp từ trung bình đến nghèo,
lượng cation kiềm trao đổi thấp dưới 3 meq/100g đất Dung lượng CEO từ 7,0
- 13,0 meq/100g đất.
- Đất xám mùn điểm hình cơ giới nhẹ: Diện tích 4.027 ha phân bố rộng
khắp trên địa bàn của xã. Thành phân cơ giới của đất thịt nhẹ, tầng mặt tỷ lệ
cát 67 - 68% giảm dần theo độ sâu. Phản ứng của đất Chua đến rất chua
pHkcl 3,85 - 4,50 Mùn tổng số tầng mặt rất cao trên 6% đạm tổng số ở tầng
mặt giàu trên 0,25% các tầng dưới ở mức trung bình đến khá.
- Đất mùn alít núi cao điển hình cơ giới nhẹ: Diện tích 800 ha Phân bố
ở phía Tây - Bắc của xã, hàm lượng Mùn rất cao >8% ở tầng mặt và đạm tổng
số lớp đất mặt rất giàu >0,4% xuống các tầng dưới mùn và đạm tổng số giảm,
lân tổng số nghèo <0,07%, kali dễ tiêu từ nghèo đến trung bình (6,8 - 12,8
111111
11
12
mg/100g đất) ở tầng mặt loại đất này được sử dụng chủ yếu cho canh tác lúa
và ngô và các loại cây màu của xã.
d. Khí hậu thuỷ văn
Do cấu tạo địa hình xã Lao Chải nằm trong địa hình nhiệt đới nóng ẩm
mưa nhiều, tuy nhiên nằm sâu trong lục địa cho nên ảnh hưởng của mưa bão
và gió mùa đông bắc. Khí hậu một năm được chia làm hai mùa:
+ Mùa mưa: Từ tháng 05 đến tháng 10.
+ Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 04 năm sau
Nhiệt độ trung bình năm là 23
0
C nhiệt độ trung bình thấp nhất (tháng 1)
19,5
0
C nhiệt độ trung bình cao nhất (tháng 6) 26
0
C
+ Độ ẩm: Độ ẩm trung bình năm là 83%/tháng
+ Lượng mưa cả năm là 2500 mm/năm. Phân bố không đều trong năm,
lượng mưa tập trung vào tháng 6,7,8.
Do đặc điểm khí hậu của xã mùa đông lạnh mùa hè nóng, mưa nhiều
cộng với địa hình bị chia cắt mạnh, độ dốc lớn gây ảnh hưởng không nhỏ đến
sản xuất nông nghiệp.
Sông suối
Trên địa bàn xã có hệ thống suối và các khe suối nhỏ đây chính là
nguồn nước chính phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong xã.
Nhưng hàng năm về mùa khô lượng nước xuống thấp cũng ảnh hưởng rất lớn
đến sản xuất sinh hoạt của nhân dân, ngược lại về mùa mưa các suối nước
dâng cao gây hiện tượng lũ quét, sạt lở ảnh hưởng rất lớn sản xuất nông
nghiệp của xã.
Nguồn nước ngầm tương đối phong phú, ở độ cao từ 1000m - 1800m
chất lượng nước nói chung là tốt đảm bảo phục vụ sinh hoạt của người dân
trong xã. Trong những năm gần đây, do nạn chặt phá rừng, khai thác bất hợp
lý làm giảm nguồn sinh thuỷ dẫn đến cạn kiệt nguồn nước về mùa khô và gây
lũ lụt vào mùa mưa làm phá huỷ nhiều công trình giao thông thuỷ lợi và phá
hoại sản xuất ảnh hưởng tới đời sống của người dân trong xã. Biện pháp cấp
bách là xây dựng hệ thống để bảo vệ vững chắc trồng rừng và bảo vệ rừng
nâng cao ý thức cho người dân.
121212
12
13
e. Tài nguyên rừng
Toàn xã có 3.361,71 ha đất lâm nghiệp trong đó đất có rừng tự nhiên là
5012 ha chiếm khoảng 70% tổng diện tích đất lâm nghiệp
* Thảm thực vật:
Với diện tích rừng tự nhiên là 5012 ha. Theo tiêu chuẩn phân loại thảm
thực vật rừng Việt Nam của Thái Văn Trừng (1970)[15] thì rừng tự nhiên
trong khu vực bao gồm có các kiểu rừng:
- Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp.
- Kiểu rừng kín hỗn hợp cây lá rộng, lá kim, ẩm á nhiệt đới núi thấp.
- Kiểu rừng kín cây lá kim ôn đới ẩm núi vừa.
Hệ thực vật trong khu vực rất đa dạng và phong phú gồm nhiều loài phong
lan quý và có một số loài quý như cây sa mộc, pơ mu, thông, cây chè tuyết.
* Động vật rừng
Qua quá trình phỏng vấn người dân và tìm hiểu có thể nhận thấy sự đa
dạng và mức độ phong phú trong khu vực là không cao, nhưng rất giàu đối
với một số loài chim có khoảng hơn 6 loài.
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
* Dân số và lao động
Theo kết quả điều tra dân số ngày 31 tháng 12 năm 2011 dân số của xã
Lao Chải hiện có 1691 nhân khẩu với tổng số 303 hộ cùng sinh sống trên địa
bàn 4 thôn bản (Thôn Bản Phùng, Thôn Cáo Sào, thôn Lùng Chu Phùng, thôn
Ngài Là Thầu). Những năm trở lại đây do đẩy mạnh công tác tuyên truyền
vận động nhân dân thực hiện tốt công tác Dân số - Kế hoạch hoá gia đình nên
tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm đi rõ rệt. Năm 2011 còn 3,2%. Xã Lao Chải có
lực lượng lao động khá dồi dào, quá nửa dân số đang trong độ tuổi lao động.
Xong do địa bàn là xã thuần nông nên hầu hết lao động địa phương đều là lao
động sản xuất nông nghiệp theo hình thức thủ công, trình độ kỹ thuật thấp nên
năng suất, hiệu quả trong lao động còn chưa cao.
• Dân tộc
Lao Chải có 3 dân tộc anh em cùng sinh sống với cơ cấu như sau:
131313
13
14
Bảng 3.1. Dân số và cơ cấu dân tộc xã Lao Chải năm 2011
Số thứ tự Dân tộc Số dân Tỷ lệ (%)
1 Mông 1681 99,4
2 Tày 3 0,177
3 Kinh 7 0,413
Tổng cộng (3 dân tộc), 303 hộ, khẩu 1.691 người
Qua bảng số liệu trên cho thấy xã Lao Chải gồm 3 dân tộc cùng sinh
sống xen kẽ trong đó dân tộc H’Mông có số dân đông hơn cả chiếm 99,4%,
các dân tộc còn lại dân số không nhiều chủ yếu là công dân mới xây dựng
hạnh phúc gia đình với người dân tộc Mông. Dân tộc kinh chỉ có 2 hộ, trong
đó có một hộ lên làm ăn buôn bán tại xã, một hộ là giáo viên trường trung học
cơ sở xã mới chuyển khẩu lên năm 2011.
* Giáo dục
Xã Lao Chải có 2 trường của 3 cấp học đó là.
- Giáo dục Mần non: 1 trường 16 cán bộ giáo viên 166 học sinh với 12
lớp học.
- Giáo dục Tiểu học và THCS: 1 trường 35 cán bộ giáo viên 364 học
sinh với 20 lớp học
Cơ sở vật chất trường lớp còn nhiều thiếu thốn chỉ có trường tiểu học
và THCS được xây dựng nhà 2 tầng còn trường Mầm Non hiện đang học tại
nhà trạm y tế xã cũ, các điểm trường trên địa bàn xã lớp học chỉ là nhà trình
tường lợp Pro xi măng nhìn trung cơ sở vật chất còn thiếu thốn và khó khăn
nhưng được sự quan tâm của cấp. Đảng ủy chính quyền trong những năm qua
tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến trường đạt trên 95%, đội ngũ cán bộ giáo viên
nhiệt tình tích cực bám trường, bám lớp. Chất lượng giáo dục các mặt từng
bước được nâng lên. Năm 2004 xã được công nhận đạt chuẩn phổ cập THCS.
* Y tế
Việc chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân được quan tâm chú
trọng thường xuyên, luôn củng cố kiện toàn đội ngũ cán bộ y tế. Trạm có 4
nhân viên được biên chế gồm: 1 bác sỹ, 2 y sỹ, 1 nữ hộ sinh. Hàng năm luôn
thực hiện tốt các chương trình mục tiêu y tế quốc gia trên địa bàn. Thực hiện
tốt công tác khám chữa bệnh cho nhân dân, năm 2011 đã khám được 1350
lượt người. Duy trì và giữ vững danh hiệu “Xã đạt chuẩn quốc gia về y tế”.
141414
14
15
* Cơ sở hạ tầng
Là xã vùng sâu vùng xa nên cơ sở hạ tầng của xã chưa được đầu tư
nhiều, hệ thống đường giao thông hết sức khó khăn đây cũng là một nguyên
nhân làm ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của xã, những năm
qua được tỉnh, huyện quan tâm đầu tư xây dựng. Đến nay kết cấu hạ tầng
được xây dựng tương đối khang trang gồm đủ các thiết chế như: Điện, đường,
trường, trạm, nước sạch, chợ Hệ thống thuỷ lợi được đầu tư xây dựng với
90% các công trình đập đầu mối được đầu tư xây dựng kiên cố, kiên cố hoá
được 24,6 km kênh mương đạt 80% toàn tuyến mương trên địa bàn. Góp phần
quan trọng để phát triển kinh tế nông lâm nghiệp của xã được thuận lợi hơn.
* Quốc phòng - An ninh
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn luôn ổn
định và giữ vững. Mô hình an ninh tự quản từng thôn bản, cụm dân cư, thôn
xóm được duy trì và phát huy. Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc
được đẩy mạnh đến từng thôn xóm, hộ gia đình. Địa bàn xã không có truyền
đạo, học đạo trái pháp luật; không có di dịch cư tự do; không có khiếu kiện
đông người phức tạp. Nhiều năm liền được tỉnh, Bộ Công An tặng bằng khen
về phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc.
* Tình hình sản xuất
+ Về trồng trọt
Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 186 ha tăng so với năm
2010 là 11,7% trong đó:
- Cây Lúa: Diện tích gieo trồng thực hiện đạt 76/76 ha = 100% kế hoạch
nhà nước giao tăng so với năm 2010 là 4,1%. Năng xuất bình quân đạt 56 tạ/ha
đạt 98,9% so với kế hoạch, giảm 1.1% so với năm 2010. Sản lượng đạt 425,6
tấn đạt 98,9% so với kế hoạch tăng 3,25 so với năm 2010 = 13,4 tấn.
- Cây Ngô: Diện tích gieo trồng 45/45 ha = 100% so với kế hoạch,
tăng 4,6% so với năm 2010. Năng suất bình quân đạt 27 tạ/ha = 90% so với
kế hoạch, tăng 8% so với năm 2010. Sản lượng đạt 121,5 tấn = 90% so với
kế hoạch, tăng 13% so với năm 2010 = 14 tấn. Tổng sản lượng lương thực
cả năm đạt 547.1/ 565.1 tấn = 96,8% so với kế hoạch tăng 5,3% so với năm
2010 = 27,4 tấn.
151515
15
16
- Cây đậu tương: Diện tích gieo trồng cả năm thực hiện được 27 ha =
90% so với kế hoạch, tăng 54,2% so với năm 2010. Năng suất đạt 10 tạ / ha =
95% so với kế hoạch, tăng 38% so với năm 2010. Sản lượng đạt 27 tấn = 85%
so với kế hoạch, tăng 112,6% so với năm 2010 = 14,3 tấn.
- Cây rau các loại: Diện tích gieo trồng cả năm đạt 27 ha = 112% so với
kế hoạch nhà nước, giảm 18,6% so với năm 2010. Năng suất đạt 57 tạ/ha =
103,6% so với kế hoạch. Sản lượng bình quân 151,2 tấn = 115% so với kế
hoạch, tăng 13,2% so với năm 2010 = 17,56 tấn.
- Cây khoai Tây: Tổng diện tích gieo trồng toàn xã là 12 ha = 92,3% so
với kế hoạch. Năng suất bình quân đạt 100 tạ/ ha = 66,6% so với kế hoạch.
Sản lượng đạt 120 tấn = 80% so với kế hoạch.
- Cây Chè: Tổng diện tích 92 ha, diện tích chè không tăng so với năm
2010. Năng suất ước đạt 700 ha/ năm, do giá chè trong thời gian qua còn thấp
nên nhân dân chưa chú trọng trong thu hoạch, chăm sóc phát triển cây chè.
- Thảo Quả: diện tích thảo quả là: 498,14 ha, tăng 26 ha so với cùng kỳ
năm 2010. Diện tích cho thu hoạch khoảng 200 ha, năng suất quả tươi bình
quân đạt 300 kg/ha, sản lượng bình quân ước đạt 60 tấn quả, nhìn chung năng
suất thảo quả năm nay của xã bị giảm do đầu mùa rét đậm kéo dài cộng với
băng tuyết đã gây thiệt hại một số diện tích thảo quả ở các khu vực núi cao,
giá bán thảo quả khô trên thị trường năm nay chỉ đạt là 118.000
đ
/kg, giảm so
với giá trung bình năm ngoái là 80.000
đ
/kg.
+ Về chăn nuôi
Phát triển chăn nuôi có mối quan hệ mật thiết với trồng trọt, sự phát
triển chăn nuôi là động lực thúc đẩy cho ngành trồng trọt phát triển và ngược
lại. Do vậy với điều kiện lợi thế về tiềm năng đất đai có đồng bãi rộng trong
những năm qua xã đã đẩy mạnh phát triển ngành chăn nuôi nhằm nâng cao
thu nhập ổn định cho người dân trên địa bàn. Toàn xã hiện có 475 con trâu, 70
con bò đây là nguồn sức kéo chủ lực trong việc làm đất giải phóng sức lao
động. Ngoài ra còn có 399 con dê, 700 con lợn và hơn 5000 con gia cầm đây
là nguồn thực phẩm để cải thiện đời sống cho nhân dân, đồng thời cũng tạo ra
nguồn phân bón chủ yếu cho cây trồng. Tuy nhiên do phát triển chăn nuôi
thuần tuý tự nhiên nên giống gia súc, gia cầm, vật nuôi thường xảy ra giao
161616
16
17
phối cận huyết làm cho chất lượng giống đang bị thoái hoá tầm vóc bé. Có
hơn 233 hộ chăn nuôi gia súc trên các trang trại xa khu dân cư nên không tận
dụng được nguồn phân bón để đầu tư thâm canh trong sản xuất nông nghiệp
của địa phương.
* Về lâm nghiệp
Trước đây do cuộc sống du canh du cư, đời sống người dân chủ yếu
dựa vào nương rẫy nên việc chặt phá rừng, đốt nương làm rẫy diễn ra và gây
hậu quả nghiêm trọng. Từ đó dẫn đến nguồn tài nguyên rừng bị cạn kiệt, đồi
núi trọc tăng lên. Hiện có tới 21% diện tích đất chưa sử dụng,về thực chất đây
là đất đã bị thoái hóa do hậu quả của việc hoạt động đốt nương làm rẫy trong
thời gian dài. Từ năm 1994, thực hiện chương trình “phủ xanh đất trống đồi
núi trọc” (327) của Đảng và Nhà nước, nhân dân đó được nhận khoán rừng
bảo vệ và trồng rừng phủ xanh đồi núi trọc nên diện tích rừng của toàn xã
tăng lên. Với chính sách kinh tế của nhà nước, những thuận lợi của điều kiện
tự nhiên một số hộ gia đình đó biết trồng thảo Quả dưới tán rừng tạo thêm thu
nhập, tự vươn lên xóa đói giảm nghèo. Nhờ có chính sách giao đất giao rừng
đến từng hộ gia đình nên hệ thống rừng trên địa bàn được quản lý bảo vệ và
phát triển tốt. Kinh tế rừng gắn với phát triển trang trại được phát triển mạnh
tạo được nguồn thu nhập ổn định cho nhiều hộ nông dân trên địa bàn góp
phần nâng độ che phủ của rừng đạt trên 75%.
* Tiềm năng du lịch
Với địa hình có dải Tây Côn Lĩnh và nhiều dãy núi xen lẫn trùng điệp
tạo thà nên những thắng cảnh đẹp của tự nhiên của núi rừng. Có nhiều ruộng
bậc thang tạo thành từng dãy đã tạo nên cảnh quan đẹp.
Do hệ thống giao thông đang từng bước hoàn chỉnh nên tiềm năng du lịch
của xã đang được phát huy cùng với hệ thống du lịch của huyện và toàn tỉnh.
Nhận xét và đánh giá chung
* Thuận lợi
Lao Chải là xã có điều kiện tự nhiên phù hợp cho sự phát triển lâm
nghiệp. Diện tích đất lâm nghiệp rất lớn chiếm khoảng 3/4 diện tích đất tự
nhiên toàn xã, nhiều loại đất canh tác phù hợp với nhiều loại cây trồng. Đây là
lợi thế để phát triển mạnh kinh tế lâm nghiệp, đáp ứng nhu cầu sử dụng gỗ,
171717
17
18
củi tại chỗ, sản xuất nguyên liệu công nghiệp và chế biến đồ mộc dân dụng,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người
dân toàn xã.
Ngoài ra trong xã còn có dải Tây Côn Lĩnh, nơi đây có hệ động thực
vật phong phú và nhiều hệ thống núi rừng trùng điệp đẹp vì vậy nơi dây có
tiềm năng du lịch.
* Khó khăn
Mặc dù có nhiều tiềm năng đất lâm nghiệp khá lớn nhưng chủ yếu là
đồi núi hiểm trở khó khăn cho việc phát triển lâm nghiệp. Một phần diện tích
của địa phương còn phải chịu tình trạng sạt lở đất. Hàng năm, điều kiện bất
lợi của thời tiết như: Sương muối, mưa đá, thiên tai (lũ quét, hạn hán, ) đã
gây ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống cũng như hoạt động sản xuất của một
bộ phận người dân sản xuất nông nghiệp cũng như phát triển lâm nghiệp.
Người dân hiện vẫn còn đói nghèo sống phụ thuộc vào rừng, trình độ
dân trí thấp. Điều này đã gây khó khăn không nhỏ trong công tác quản lý bảo
vệ và phát triển tài nguyên rừng của địa phương.
181818
18
19
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Cây Sa Nhân Tím (Amomum longiligulare T.L Wu) được trồng tại xã
Lao Chải, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Một số hộ gia đình tham gia trồng thử nghiệm cây Sa nhân tím trong
xã Lao Chải, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
- Đề tài tiến hành trồng thử nghiệm từ cây mẹ được lấy từ Thạch Thất -
Hà Tây.
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
3.2.1. Thời gian nghiên cứu
Thực hiện từ tháng 8/2011 - 5/2012
3.2.2. Địa điểm nghiên cứu
Gồm các thôn: thôn Ngài Là Thầu, thôn Lùng Chu Phùng, thôn Lùng,
thôn Bản Phùng thuộc xã Lao Chải, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu đã đặt ra, trong phạm vi giới hạn
của đề tài, chúng tôi tiến hành một số nội dung nghiên cứu cụ thể như sau:
1) Tình hình phân bố cây thảo dược ở xã Lao Chải, huyện Vị Xuyên,
tỉnh Hà Giang.
2) Kỹ thuật trồng và chăm sóc và bảo vệ cây Sa nhân
3) Đặc điểm cấu trúc rừng tại khu vực nghiên cứu
4) Đánh giá sự sinh trưởng của cây Sa nhân tím được trồng tại xã
Lao Chải.
5) Đề xuất các giải pháp phát triển cây Sa nhân tím trong và ngoài xã.
191919
19
20
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp kế thừa có chọn lọc
Kế thừa tài liệu về đặc điểm về điều kiện tự nhiên, đặc điểm về tình
hình dân sinh, kinh tế, xã hội của khu vực nghiên cứu. Nguồn tài liệu tại các
thư viện Đại học nông lâm Thái nguyên và trên mạng internet.
3.4.2. Điều tra thu thập số liệu
Dụng cụ cần thiết để sử dụng trong quá trình thực hiện là:
Máy ảnh, máy tính, GPS, thước dây, cọc nhọn, dây nilon, bút,địa bàn
cầm tay, giấy trắng, phiếu điều tra và một số vật dụng khác.
3.4.2.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Để có được những số liệu sơ cấp của đề tài phải thực hiện các phương
pháp thu thập số liệu trực tiếp tại hiện trường thông qua việc sử dụng các
phương pháp sau:
* Phương pháp phỏng vấn và quan sát ngoài thực địa có sự tham gia
của người dân địa phương, qua đó có thể đánh giá sơ bộ về tình hình phát
triển của cây Sa nhân tím khu vực nghiên cứu. Thông qua bộ câu hỏi cá sẵn
(phụ biểu 02).
* Phương pháp điều tra thực địa (do khu vực trồng với diện tích nhỏ vì
vậy việc điều tra sẽ được tiến hành trên toàn bộ khu vực trồng). Theo dõi các
chỉ tiêu theo định kỳ 10-15 ngày ghi chép đầy đủ các số liệu vào phụ biểu 03.
* Các chỉ tiêu
+ Độ tàn che
+ Độ dốc
+ Độ cao
+ Hướng phơi
Để đánh giá khả năng ảnh hưởng của các nhân tố trên tới khả năng sinh
trưởng của cây Sa nhân tím trên khu vực nghiên cứu.
+ Màu sắc lá: (màu sắc, biểu hiện qua màu sắc tốt hay xấu…) chiều dài
cũng biểu hiện khả năng sinh trưởng.
+ Lá ra mới (theo số lá hay chiều dài của lá mới): Đếm số lá mới mọc
được trên các cây trong OTC qua các lần kiểm tra hoặc đo chiều dài của các
lá mới ra, ghi vào bảng có sẵn, sau đó đánh dấu lại để lần sau kiểm tra lại. Để
có thể so sánh với các lần đo trước.
202020
20
21
+ Chiều cao: Đo chiều cao của các cây trong khu vực trồng.
+ Ra chồi: (Thân ngầm).
3.4.2.2. Bố trí thí nghiệm và dung lượng mẫu
Trên cơ sở khảo sát sơ bộ để thu thập các thông tin về lịch sử, nguồn
gốc, mật độ, tuổi, giống trồng, biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc, tình hình
sinh trưởng của cây sa nhân tím, đề tài xác định khu vực điều tra, điểm điều
tra và lập ô tiêu chuẩn trên bản đồ và thực địa.
+ Lập ô tiêu chuẩn điển hình
Để nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng nơi trồng sa nhân tím đề tài sử
dụng phương pháp diều tra trên ô tiêu chuẩn điển hình, sau đó lập 3 ô tiêu
chuẩn điển hình cho 3 khu vực trồng sa nhân tím tại xã Lao Chải. Mỗi ô tiêu
chuẩn có diện tích là 1000m
2
(40 x 25 m) được thiết lập ở nơi tương đối đại
diện về cấu trúc rừng, điều kiện địa hình và thổ nhưỡng của toàn khu vực. Do
khu vực trồng cây sa nhân nhỏ nên tiến hành điều tra cả vườn.
+ Xây dựng hệ thống điểm điều tra để nghiên cứu quan hệ tình hình
sinh trưởng của sa nhân tím với một số yếu tố hoàn cảnh.
Ảnh hưởng của các yếu tố hoàn cảnh đến tình hình sinh trưởng của sa
nhân tím được nghiên cứu nhờ thu thập thông tin từ các lần điều tra.
3.4.2.3. Phương pháp thu thập số liệu trên ô tiêu chuẩn
1) Điều tra cấu trúc rừng
Để nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng nơi trồng sa nhân tím, đề
tài tiến hành thu thập trên ô tiêu chuẩn điển hình những số liệu sau:
- Tầng cây cao: tiến hành xác định loài cây, đo đường kính (D
1.3
),
chiều cao (H
vn
), chiều cao dưới cành (H
dc
) và độ tàn che tầng cây cao (TC).
+ Loài cây: tên cây được xác định theo tên địa phương.
+ Đường kính ngang ngực các cây trong khu vực (D
1,3
): được đo qua
chu vi bằng thước dây có chia vạch đến mm tại độ cao 1,3 m.
+ Chiều cao vút ngọn các cây trong khu vực (Hvn) được đo bằng thước
đo cao có độ chính xác đến 10 cm.
+ Đường kính tán các cây trong khu vực (Dt) được đo bằng thước dây
và sào có độ chính xác tới 10 cm. Đường kính tán được đo theo 2 hướng
Đông Nam và Tây Tây - Bắc. Kết quả được lấy trị số trung bình của 2 hướng
212121
21
22
Dt= (Dt
ĐN
+ Dt
TTB
)/2
Trong đó :
Dt
ĐN
, Dt
TTB
là đường kính tán theo 2 hướng.
+ Chiều cao dưới cành các cây trong trong vườn (Hdc) được đo bằng
thước đo cao có độ chính xác tới 10cm.
+ Độ tàn che của ô tiêu chuẩn được xác định bằng máy đo độ tàn che.
- Độ cao địa hình: Xác định trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50000.
- Hướng phơi: Bằng địa bàn cầm tay.
- Độ dốc: Bằng địa bàn cầm tay.
2) Điều tra tình hình sinh trưởng của sa nhân tím
Các chỉ tiêu đánh giá tình hình sinh trưởng của sa nhân tím được điều
tra gồm: Chiều cao cây, màu sắc lá, chiều dài lá bình quân (Dla), chiều rộng
lá (Rla), số lá ra mới (nla).
3.4.3. Phương pháp xử lí số liệu
Đề tài sử dụng một số phương pháp xử lí số liệu sau :
- Phương pháp phân tích diễn giải.
- Phương pháp qui nạp tổng hợp.
- Phương pháp thể hiện số liệu qua bảng biểu.
- Phương pháp chọn lọc, phân tích các số liệu sơ cấp.
- Sử dụng phần mềm microsoft word và excel để xử lí và trình bày các
kết quả đó thu thập được.
Các số liệu thu được ghi chép vào phụ biểu có sẵn.
222222
22
23
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình phân bố cây thảo dược ở xã Lao Chải, huyện Vị Xuyên,
tỉnh Hà Giang
4.1.1. Tình hình phân bố cây thảo dược nói chung tại xã Lao Chải
Trong những năm gần đây, nhu cầu thị trường tiêu thụ cây dược liệu
tăng mạnh, do vậy việc tìm kiếm, khai thác cây dược liệu của người dân,
cùng với quá trình canh tác đồi rừng, chặt phá rừng làm cho nguồn dược
liệu trong tự nhiên của tỉnh ngày một cạn kiệt, một số loài có nguy cơ tuyệt
chủng, không đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân, trong
và ngoài xã.
Hiện nay, tại một số khu vực của xã cây dược liệu được trồng tập trung
cho năng suất, thu nhập tương đối cao. Một số khu vực ngoài việc trồng cây
dược liệu dưới tán vườn, tán đồi thì cây dược liệu được đưa ra trồng thâm
canh trên diện tích đất nông nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao, có hộ đạt
trên 150 triệu đồng năm.
Khảo sát cho thấy, trên địa bàn xã có những vùng sản xuất cây dược
liệu tập trung chủ yếu là trồng theo trương trình của dự án hay tự phát do
người dân tự đi xin giống về trồng ở các bờ rào ranh giới đất ven rừng. Ở một
số khu vực, xuất phát từ nhu cầu của thị trường tiêu thụ cây dược liệu, người
dân đã trồng cây dược liệu thành từng vùng tập trung cho năng suất và hiệu
quả cao. Nhưng cho đến nay chưa được quan tâm, đầu tư, quy hoạch thành
vùng sản xuất tập trung. Mặt khác, Lao Chải có nguồn dược liệu tự nhiên từ
rừng rất phong phú nhưng việc khai thác, bảo tồn, chăm sóc còn hạn chế nên
đã phá huỷ môi trường sinh thái, làm cạn kiệt một số loài dược liệu quý hiếm.
Hiện nay, sản lượng cây dược liệu trồng và khai thác tự nhiên chỉ đáp ứng
được phần nhỏ nhu cầu tiêu thụ. Trong khi đó qua theo dõi cho thấy, cây dược
232323
23
24
liệu phát triển tốt, không sâu bệnh, cây khoẻ, chịu hạn tốt, đảm bảo công ăn
việc làm cho nhiều lao động tại địa phương khi mà có kế hoạch cho việc gây
trồng.Trồng cây dược liệu là phù hợp, vừa tăng thu nhập trên một đơn vị diện
tích đất rừng, vừa cung cấp nguyên liệu dược liệu, góp phần bảo tồn và phát
triển nguồn dược liệu quý hiếm, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động, phát triển thảm thực vật, chống xói mòn ở những vùng có độ
dốc, bảo vệ môi trường sinh thái khu vực nông thôn, miền núi.
Phát triển trồng cây dược liệu dưới tán rừng, tán đồi không chỉ góp
phần tích cực vào chương trình xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới
tại vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc miền núi. Đồng thời, góp phần quan trọng
vào phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho người dân tại các khu vực thuộc
xã Lao Chải.
Xã Lao Chải có diện tích rừng khá lớn đó cũng là nơi cung cấp các sản
phẩm phục vụ cho người dân trong và ngoài rừng. Nguồn sản phẩm từ rừng
này không chỉ phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày mà nó còn làm tăng thu nhập
của người dân. Cây thảo dược nói chung thì phân bố khắp xã tùy thuộc vào
từng loài mà số lượng còn nhiều hay ít, đối với những thảo dược mọc tự nhiên
như: Bông Mã Đề, Kim Xuyên, Tam Thất, Sản Sình Tán (Tiếng địa phương),
Xoan ta …Bông Mã Đề ta thấy xuất hiện ở ven suối bản Phùng và bản Lùng
Chu Phùng, những cây còn lại thấy chủ yếu trong rừng. ngoài ra còn có cây
Thảo quả được gây trồng với diện tích 500ha rừng, nhờ mô hình trồng ghép
này mà hiện nay tỷ lệ hộ nghèo chỉ còn ở 92 hộ (chiếm 29%). Hiện nay tình
trạng người dân khai thác các loài dược liệu này bán sang Trung Quốc diễn ra
khá phổ biến. Do vậy xã Lao Chải nên có chính sách nhất định để quản lý
được nguồn dược liệu qúy hiếm này, nhằm bảo tồn nguồn gen đang dần mất
đi. Kết quả điều tra được thể hiện tại bảng 4.1.
242424
24
25
Bảng 4.1. Tình hình phân bố cây dược liệu tại xã Lao Chải
STT Tên cây dược liệu Số người nhìn thấy Tỷ lệ(%)
1 Thảo quả 30/30 100%
2 Sa nhân dại 20/30 66,67%
3 Bông mã đề 4/30 13,33%
4 Sâm đắng 3/30 10%
5 Sản sình tán 11/30 36,67%
6 Kim Xuyên 3/30 10%
7 Sim, Mua 2/30 6,67%
8 Cỏ xước 1/30 3,33%
9 Tam thất 1/30 3,33%
10 cây Núc nác 1/30 3,33%
11 Lá lốt 1/30 3.33%
12 Co pán 1/30 3,33%
13 Cây Xoan ta 10/30 33,33%
(Nguồn: Số liệu điều tra người dân)
Qua bảng 4.1 ta thấy trong những cây dược liệu trên thì cây Thảo quả
là cây quen thuộc được người dân gây trồng với diện tích lớn ở khu vực. Còn
những cây còn lại được người dân biết đến vì chúng có tác dụng chữa bệnh
quen thuộc cho người dân, cây mang tên địa phương thì người dân biết nhiều
như cây Sản sình tán được sử dụng.
4.1.2. Tình hình phân bố cây Sa nhân tại xã Lao Chải
Cây Sa Nhân có tại địa phương rất ít chỉ được người dân phát hiện ở
các khe núi hay ven khe nước khi đi rừng, chúng mọc thành búi nhỏ từ 5 - 9
cây, cao từ 1 - 2 m, khi chín quả có mầu đỏ có mùi thơm nồng. Kết quả điều
tra người dân được thể hiện tại bảng 4.2.
Bảng 4.2. Tình hình phân bố loài Sa nhân tại xã Lao Chải
STT
Tên người được
phỏng vấn
Xuất hiện
Khu vực xuất hiện
cây Sa nhân
Có
quả
Không
có quả
Có Không
1 Ma Văn Hầu Có Thôn Ngài Là Thầu
2 Ma Văn Lừ Có Không Có
3 Ma Seo Xì Không
4 Ma Seo Sáng Không
252525
25