Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

KHẢO SÁT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT VÁN GHÉP THANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÁNG TẠO BÌNH DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
****oOo****

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT QUY TRÌNH CƠNG NGHỆ SẢN XUẤT
VÁN GHÉP THANH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
SÁNG TẠO - BÌNH DƯƠNG

Họ và tên sinh viên: NGUYỄN VĂN HỒNG
Ngành: CHẾ BIẾN LÂM SẢN
Niên khóa: 2006 – 2010.

Tháng 07 Năm 2010


KHẢO SÁT QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
VÁN GHÉP THANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SÁNG TẠO - BÌNH DƯƠNG

Tác giả

Nguyễn Văn Hoàng

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành Chế Biến Lâm Sản

Giáo viên hướng dẫn:
Thạc sĩ Nguyễn Thị Ánh Nguyệt


Tháng 07 năm 2010
i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp
và quý thầy cô Trường Đại hoc Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh đã tận tình giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tại trường.
Tôi xin gởi lời cảm ơn đến Cô Thạc sĩ Nguyễn Thị Ánh Nguyệt đã trực tiếp
hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin gởi lời cảm ơn đến thầy TS. Phạm Ngọc Nam đã có những góp ý bổ
sung giúp tôi hoàn thiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn Ban giám đốc và toàn thể anh chị em trong Công ty Cổ phần
Sáng Tạo Bình Dương đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận thuận lợi cho tôi hoàn
thành tốt đề tài này.
Cuối cùng tôi xin cám ơn gia đình, người thân, cùng bạn bè đã bảo bọc, chăm
lo động viên và giúp đỡ tôi trong những ngày tháng ngồi trên ghế nhà trường.

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Hoàng.

ii


TÓM TẮT
Đề tài “Khảo sát quy trình công nghệ sản xuất ván ghép thanh tại Công ty Cổ
phần Sáng Tạo Bình Dương” được thực hiện tại Công ty Cổ phần Sáng Tạo Bình
Dương, thời gian từ ngày 01/03/2010 đến ngày 10/05/2010. Trong thời gian thực hiện
đề tài chúng tôi đã tiến hành khảo sát một số loại quy cách sản phẩm đang được tiến
hành sản xuất tại công ty, theo đó với từng loại quy cách chúng tôi sẽ tiến hành theo

dõi từ những khâu đầu tiên cho đến khi sản phẩm hoàn thành.
Kết quả thu được như sau:
─ Lượng keo sử dụng cho ghép ván là: 150 – 180 g/m2, tỷ lệ chất xúc tác dùng
trong ghép thanh là 13 – 15 %
─ Tỷ lệ phế phẩm của từng khâu là:
+ Tỷ lệ phế phẩm phôi thô: PPhôi thô = 5.56 %
+ Tỷ lệ phế phẩm khâu cắt chọn: PCắt chọn = 2.667 %
+ Tỷ lệ phế phẩm khâu bào bốn mặt: PB4M = 5.778 %
+ Tỷ lệ phế phẩm khâu đánh mộng: P Đánh mộng = 0.667 %.
─ Tỷ lệ lợi dụng gỗ qua các khâu là
+ Cắt chọn: Pcắt chọn = 66.41 %
+ Bào bốn mặt: PB4M = 74.07 %
+ Cắt lại: PCắt lại = 77.2 %
─ Tỷ lệ lợi dụng gỗ của toàn bộ quy trình: P = 47.22%.

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa ....................................................................................................................i
Lời cảm ơn ............................................................................................................... ii
Tóm tắt .................................................................................................................... iii
Mục lục ................................................................................................................... iv
Danh sách các chữ viết tắt....................................................................................... vi
Danh sách các hình ................................................................................................ vii
Danh sách các bảng ................................................................................................. ix
Chương 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................1
1.2 Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................2

1.3 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN ............................................................................................. 3
2.1 Tổng quan về công ty............................................................................................3
2.1.1 Quá trình hình thành công ty..........................................................................3
2.1.2 Cơ cấu và bộ máy tổ chức của công ty ..........................................................5
2.1.2.1 Cơ cấu nhân sự của công ty .....................................................................5
2.1.3.2 Sơ đồ bộ máy nhân sự của công ty ..........................................................6
2.1.3.3 Sơ đồ bố trí mặt bằng trong xưởng ghép thanh .......................................6
2.2 Tổng quan về ván ghép thanh ...............................................................................8
2.2.1 Ván ghép thanh ..............................................................................................8
2.2.2 Tình hình sản xuất ván ghép thanh trên thế giới ............................................8
2.2.3 Tình hình sản xuất ván ghép thanh ở Việt Nam.............................................9
2.2.4 Phân loại ván ghép thanh ...............................................................................9
2.2.4.1 Ván ghép thanh lõi đặc không phủ mặt .................................................10
2.2.4.2 Ván ghép thanh lõi đặc có phủ mặt .......................................................11
2.2.4.3 Ván ghép thanh khung rỗng ......................................................................12
iv


2.2.5 Một số giải pháp hình thành ván ghép thanh không phủ mặt ..................12
2.2.5.1 Nối đầu thanh ........................................................................................13
2.2.5.2 Ghép thanh thẳng tạo ván ......................................................................14
2.3 Nguyên liệu sản xuất ván ghép thanh .................................................................16
2.4 Các loại máy trong xưởng ghép thanh ................................................................18
2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng ván ghép thanh .......................................18
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 21
3.1 Nội dung nghiên cứu...........................................................................................21
3.2 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................21
3.2.1 Điều tra ngoại nghiệp ...................................................................................21
3.2.3 Điều tra nội nghiệp .......................................................................................21

Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................. 24
4.1 Nguyên liệu sản xuất ván ghép thanh .................................................................24
4.2 Quy trình công nghệ sản xuất ván ghép thanh ....................................................25
4.2.1 Quy trình công nghệ .....................................................................................25
4.2.2 Thuyết minh quy trình..................................................................................27
4.2.2.1 Cắt chọn .................................................................................................27
4.2.2.2 Bào bốn mặt ...........................................................................................27
4.2.2.3 Phân loại chất lương – lựa màu .............................................................28
4.2.2.4 Khâu phay mộng và tráng keo ...............................................................30
4.2.2.5 Khâu ghép thanh ....................................................................................32
4.2.2.6 Khâu bào thanh ......................................................................................34
4.2.2.7 Khâu tráng keo và ghép tấm ..................................................................34
4.2.2.8 Khâu chà nhám và rong cạnh ................................................................36
4.3 Tỷ lệ Phế phẩm tại các khâu ...............................................................................37
4.3.1 Các dạng khuyết tật ......................................................................................37
4.3.2 Tỷ lệ phế phẩm qua các công đoạn ..............................................................39
4.3.2.1 Tỷ lệ phế phẩm của phôi thô .................................................................40
4.3.2.2 Tỷ lệ phế phẩm khâu cắt chọn ...............................................................41
4.3.2.3 Tỷ lệ phế phẩm khâu bào bốn mặt ........................................................42
4.3.2.4 Tỷ lệ phế phẩm khâu đánh mộng ..........................................................43
v


4.4 Tỷ lệ lợi dụng gỗ .................................................................................................44
4.4.1 Tỷ lệ lợi dụng gỗ khi qua khâu cắt chọn ......................................................45
4.4.2 Tỷ lệ lợi dụng gỗ khi qua khâu bào bốn mặt................................................46
4.4.3 Tỷ lệ lợi dụng gỗ qua lại khâu cắt lại ...........................................................48
4.4.4 Tỷ lệ lợi dụng gỗ qua các công đoạn ...........................................................51
4.5. Đánh giá và đề xuất ...........................................................................................51
4.5.1 Máy móc trong xưởng ..................................................................................51

4.5.2 Quy trình sản xuất của công ty.....................................................................51
4.5.3 Công tác tổ chức sản xuất ............................................................................52
4.5.4 Hiệu quả kinh tế ...........................................................................................52
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 53
5.1 Kết luận ...............................................................................................................53
5.2 Kiến nghị .............................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 55
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 57

vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết đầy đủ
B4M………………………………………………………………………Máy bào bốn mặt
CC………………………………………………………………………... Cưa đĩa cắt chọn
CD………………………………………………………………………… Cưa vòng nằm
CL…………………………………………………………………………....Cưa đĩa cắt lại
CRC…...……………………………………………………………………..Cưa rong cạnh
CTHĐQT……………………………………………………..…Chủ tịch hội đồng quãn trị
DĐKD………………………………………………………………..Giám đốc kinh doanh
DĐKHKD………………………………………………….Giám đốc kế hoạch kinh doanh
DĐSX…………………………………………………………………...Giám đốc sản xuất
DN……………………………………………………………………………Doanh nghiệp
FDI (Foreign Direct Investment)……………………….....…… .Đầu tư trực tiếp nước ngoài
MBC………………………………………………………………………….Máy bào cạnh
MCN..……………………………………………………………………….Máy chà nhám
MĐM….…………………………………………………………………..Máy đánh mộng
MGT…………………………………………………………………………Máy ghép tấm

MGT……….………………………………………………………………Máy ghép thanh
QĐ……………………………………………………………………………..…Quản đốc.

vii


DANH SÁCH CÁC HÌNH

Trang
Hình 2.1: Bảng chỉ dẫn đường vào công ty ....................................................... 4
Hình 2.2: Hình ảnh nhà xưởng công ty ............................................................. 5
Hình 2.3: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty .................................................... 6
Hình 2.4: Sơ đồ bố trí máy móc của xưởng ghép thanh.................................... 7
Hình 2.5: Ghép đối xứng vòng năm theo phương tiếp tuyến ............................. 10

Hình 2.6: Ghép đối xứng vòng năm theo phương xuyên tâm ........................... 10
Hình 2.7: Ghép các thanh thành phần có liên kết mộng ................................... 10
Hình 2.8: Sơ đồ công nghệ sản xuất ván ghép thanh không phủ mặt ............... 11
Hình 2.9: Nối răng lược..................................................................................... 13
Hình 2.10: Nối xiên góc .................................................................................... 13
Hình 2.11: Nối xiên góc có gờ .......................................................................... 14
Hình 2.12: Mối ghép không dán keo ................................................................. 15
Hình 2.13: Mối ghép bằng keo dán từng đoạn .................................................. 15
Hình 2.14: Mối ghép cạnh âm dương................................................................ 16
Hình 2.15: Mối ghép cạnh mộng thẳng ............................................................. 16
Hình 4.1: Quy trình công nghệ sản xuất ván ghép thanh .................................. 26
Hình 4.2: Máy cưa đĩa cắt chọn ........................................................................ 27
Hình 4.3: Máy bào bốn mặt ............................................................................... 28
Hình 4.4: Tấm ván loại AA ............................................................................... 28
Hình 4.5: Tấm ván loại BC ............................................................................... 29

Hình 4.6: Mộng răng lược ................................................................................. 30
Hình 4.7: Máy phay mộng răng lược ................................................................ 31
Hình 4.8: Thùng chứa keo ................................................................................. 32
Hình 4.9: Máy ghép thanh ................................................................................. 33
Hình 4.10: Mối ghép dọc................................................................................... 33
viii


Hình 4.11: Ủ thanh ghép ................................................................................... 34
Hình 4.12: Máy tráng keo ................................................................................. 34
Hình 4.13: Máy ghép tấm .................................................................................. 35
Hình 4.14: Máy chà nhám thùng ....................................................................... 36
Hình 4.15: Máy rong cạnh ván .......................................................................... 36
Hình 4.16: Biểu đồ so sánh tỷ lệ phế phẩm qua các khâu ................................. 43

ix


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Cơ cấu nhân sự của công ty .............................................................. 6
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu vật lý của gỗ cao su ....................................................... 17
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu cơ học của gỗ cao su ..................................................... 17
Bảng 2.4: Bảng thống kê các loại máy trong xưởng ......................................... 18
Bảng 4.1: Quy cách sản phẩm ........................................................................... 35
Bảng 4.2: Bảng thống kê các loại khuyết tật ở các khâu ................................... 37
Bảng 4.3: Tỷ lệ phế phẩm của phôi thô ............................................................. 39
Bảng 4.4: Tỷ lệ phế phẩm khâu cắt chọn .......................................................... 40
Bảng 4.5: Tỷ lệ phế phẩm khâu bào bốn mặt .................................................... 41
Bảng 4.6: Tỷ lệ phế phẩm khâu đánh mộng ...................................................... 42

Bảng 4.7: Tỷ lệ phế phẩm qua các công đoạn gia công .................................... 43
Bảng 4.8: Bảng tổng hợp phôi thô và sau khi cắt chọn ..................................... 38
Bảng 4.9: Kích thước các mẫu khảo sát ............................................................ 40
Bảng 4.10: Bảng thể tích phôi sau khi qua máy cắt lại ..................................... 42
Bảng 4.11: Tổng thể tích của các phôi đạt yêu cầu ........................................... 43

x


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Gỗ là một trong những vật liệu quan trọng và gần gũi với con người, theo đà phát
triển của xã hội, người ta đã biết cách sử dụng gỗ vào các nhu cầu khác nhau như làm
nhà cửa, bàn ghế, cầu cống…Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, sản xuất hàng mộc ở
nước ta không những đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn để xuất khẩu.
Theo hiệp hiệp hội gỗ và lâm sản Việt Nam thì kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của
nước ta tính từ năm 2000 đến nay luôn có mức tăng trưởng cao, trung bình khoảng
25%. Năm 2006 đạt 2.2 tỷ USD, năm 2007 đạt 2.4 tỷ USD và năm 2008 đạt 2.8 tỷ
USD và năm 2009 đạt 2.735 tỷ USD. Nhờ đó, Việt Nam đã vượt Indonesia và Thái
Lan để cùng với Malaysia trở thành hai nước xuất khẩu đồ gỗ lớn nhất khu vực Đông
Nam Á. [10]
Trước nhu cầu sử dụng đồ gỗ trên thế giới được đánh giá là còn tiếp tục tăng cao,
trong khi đồ gỗ Việt Nam mới chiếm khoảng 0.78% tổng thị phần thế giới, vì thế cơ
hội xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam là rất lớn. Tuy nhiên, để phát triển bền vững,
ngành đồ gỗ đang đứng trước nhiều thách thức.
Thách thức lớn nhất hiện nay là nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến và xuất khẩu
sản phẩm gỗ thiếu trầm trọng. Hàng năm, các doanh nghiệp phải nhập khẩu trên 80%
nguyên liệu gỗ, chiếm tới 37% giá thành sản phẩm. Chính sự phụ thuộc này, khi giá
nguyên liệu đầu vào tăng cao, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp bị ảnh

hưởng. Tuy nhiên việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu trong nước chưa có tiến bộ đáng
kể, các dự án đầu tư phát triển rừng nguyên liệu chưa được quan tâm, gỗ rừng trồng
chưa có nhiều gỗ lớn, chủng loại chỉ tập trung vào một số cây ngắn ngày nên không
đáp ứng được yêu cầu chất lượng với sản phẩm xuất khẩu [11].
[11] Theo hiệp hội gỗ và lâm sản Việt Nam
1


Mặc khác, ngày nay khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, máy móc thiết bị của
ngành chế biến gỗ cũng được cải tiến và hoàn thiện hơn, các đơn vị sản xuất đã đầu tư
hàng loạt máy móc thiết bị hiện đại và tự động hóa tạo ra năng suất, chất lượng cao.
Nhưng vấn đề luôn được các cơ sở sản xuất quan tâm đó là tìm ra quy trình công nghệ
phù hợp để sử dụng các thiết bị máy móc một các hợp lý và mang lại hiệu quả cao.
Từ những lý do trên, với bất kỳ sản phẩm nào thì việc biết và nắm rõ được quy
trình cũng như những công đoạn sản xuất ra sản phẩm là một yêu cầu quan trọng. Việc
nắm rõ quy trình sản xuất ra sản phẩm không những giúp người kỹ thuật nắm rõ được
từng công đoạn mà thông qua đó có thể dễ dàng nhận ra những sai sót của quy trình; từ
đó tìm ra biện pháp khắc phục nhanh chóng. Đồng thời, với việc nắm bắt được quy
trình sản xuất cũng giúp ta xác định được khâu nào có tỷ lệ lợi dụng gỗ thấp, khâu nào
có tỷ lệ lợi dụng gỗ cao, từ đó điều chỉnh cho phù hợp nhằm tiết kiệm nguyên liệu, hạ
giá thành sản phẩm.
1.2 Phạm vi nghiên cứu
Hiện nay, trên thị trường có nhiều loại ván ghép thanh như: ván ghép thanh
không phủ mặt, ván ghép thanh có phủ mặt, ván ghép thanh khung rỗng. Các loại ván
ghép thanh này được làm từ nhiều loại nguyên liệu khác nhau như Cao su, Tràm,
Thông, Tre…Tuy nhiên, ván ghép thanh không phủ mặt chiếm phần lớn với nguyên
liệu là gỗ cao su. Vì vậy, đề tài khảo sát quy trình công nghệ sản xuất ván ghép thanh
đã được tiến hành tại phân xưởng ván ghép thanh của công ty cổ phần Sáng Tạo - Bình
Dương.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu

Ván ghép thanh là một loại ván nhân tạo được sử dụng rộng rãi và có nhiều ưu
điểm, nó không chỉ giúp tận dụng nguồn nguyên liệu mà còn mang lại giá trị kinh tế.
Do vậy, mục tiêu của đề tài là thông qua công nghệ sản xuất ván ghép thanh tại công
ty để xác định tỷ lệ khuyết tật trong từng khâu, tỷ lệ lợi dụng, phân tích những ưu
nhược điểm của từng khâu công nghệ để từ đó đề ra những phương án tối ưu hoàn
thiện quy trình.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Tổng quan về công ty

Hình 2.1: Bảng chỉ dẩn đường vào công ty
2.1.1 Quá trình hình thành công ty
Công ty Cổ phần Sáng Tạo Bình Dương được thành lập vào 10/05/2008, là một
doanh nghiệp tư nhân. Công ty đã được cổ phần hóa vào năm 2009, đến đầu năm 2010
có vốn đầu tư khoảng 30 tỷ đồng. Công ty bao gồm một xưởng xẻ, một xưởng sấy,
một xưởng phân loại chất lượng gỗ sau khi sấy và một xưởng tạo ván ghép thanh với
tổng diện tích là 30.000 m2. Công ty cách quốc lộ 13 khoảng 5 km, thuộc xã Trừ Văn
Thố, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương, đây là một tỉnh có nền công nghiệp phát triển

3


cao với các ngành mũi nhọn như điện tử, giải khát, da giày và ngành công nghiệp chế
biến gỗ.
Công ty có một vị trí rất thuận lợi về giao thông và nguồn nhân lực, nằm trong
tam giác phát triển công nghiệp: TP. Hồ Chí Minh – Đồng Nai – Bình Dương và thuộc

huyện có nền công nghiệp đang phát triển bậc nhất của tỉnh Bình Dương nên rất thuận
tiện về giao thông vận chuyển nguyên vật liệu và hàng hóa. Sản phẩm của công ty chủ
yếu là xẻ gỗ theo đơn đặt hàng và ván ghép thanh.
Các mốc thời gian của công ty:
─ Ngày 21/02/2008 được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh
─ Ngày 10/05/2008 chính thức đi vào hoạt động, khai trương xưởng cưa xẻ và
sấy
─ Ngày 15/09/2008 khai trương xưởng ghép thanh
─ Cuối tháng 4/2010 khai trương phân xưởng mộc
Cho đến nay công ty đã có một lực lượng đông đảo với hơn 220 cán bộ công
nhân viên.

Hình 2.2: Hình ảnh nhà xưởng công ty

4


2.1.2 Cơ cấu và bộ máy tổ chức của công ty
2.1.2.1 Cơ cấu nhân sự của công ty
Hiện nay, bộ máy nhân sự của công ty được phân công cụ thể ở từng bộ phận
nhằm giúp cho hoạt động được hiệu quả và dễ dàng trong việc quản lý.
Bảng 2.1: Cơ cấu nhân sự của công ty
STT

Bộ phận

Số lượng

1


Tổng giám đốc

1 người

2

Phó giám đốc

2 người

3

Giám đốc sản xuất

1 người

4

Giám đốc kinh doanh

1 người

5

Giám đốc tài chính

1 người

5


Giám đốc kỹ thuật

1 người

6

Phòng Tài chính kế toán

2 người

7

Tổ kiểm tra chất lượng sản phẩm

2 người
1 quản đốc

8

Xưởng cưa

1 tổ trưởng
100 công nhân

9

1 tổ trưởng

Tổ tẩm


20 công nhân
10

1 tổ trưởng

Tổ lựa phôi khô

26 công nhân
1 quản đốc
11

Xưởng ghép thanh

2 tổ trưởng
76 công nhân

12

1 tổ trưởng

Tổ cơ điện

4 công nhân
13

Tổ trực lò sấy

6 công nhân

5



2.1.3.2 Sơ đồ bộ máy nhân sự của công ty
Là một công ty tư nhân vì vậy đội ngũ nhân sự của công ty được tổ chức cho phù
hợp với tính chất của công việc, sao cho đảm bảo tính gọn nhẹ, linh hoạt.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty được trình bày ở hình 2.3

Tổng Giám Đốc

Phó Tổng Giám Đốc

Giám đốc sản
xuất

Phòng kế
hoạch sản
xuất

Phân xưởng
cưa

Giám đốc kỹ
thuật

Phòng tài
chính kế
toán

Giám Đốc tài
chính


Tổ kiểm
hàng

Phân xưởng
sấy

Phòng tổ
chức lao động
tiền lương

Phân xưởng
ghép thanh

Hình 2.3: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
2.1.3.3 Sơ đồ bố trí mặt bằng trong xưởng ghép thanh
Việc tổ chức và bố trí hoạt động trong xưởng ghép thanh chủ yếu do quản đốc
xưởng phân công cụ thể cho từng cá nhân. Ngoài ra, việc bố trí dây chuyền công nghệ
sản xuất cũng cần phải có sự hợp lý trong từng khâu. Qua khảo sát cho thấy sơ đồ của
xưởng ghép thanh được thể hiện ở hình 2.4.

6


Cửa sau
CC5

B4M 1

CC3 CC4


B4M 1

B4M 1
B4M 1

Khu vực dự trữ nguyên liệu đã qua
sơ chế (đã bào bốn mặt)

CC2

B4M 1

CC 1

Lựa màu,
Chất lượng

Khu vực chứa nguyên liệu đã sấy
đang chờ sản xuất.

MĐM2

Máy ghép tấm

CL

Tráng keo

Tráng keo


Máy
ghép tấm
(MGT)

Máy
ghép tấm
(MGT)

MCN
MRC

Khu vực đóng gói, KCS

Bàn hồ sơ

KV khắc phục
khuyết tật
KV để dụng cụ

Cửa chính
Hình 2.4: Sơ đồ bố trí máy móc của xưởng ghép thanh

7

Cưa dọc

Lựa mặt

Lựa mặt


Khu vực chứa nguyên liệu sau sấy

Keo
keo

Đường vận chuyển phụ trong xưởng
Đường vận chuyển chính

Đường vận chuyển phụ trong xưởng

MBC1
MBC1

Máy ghép tấm

keo
Keo

CL

MBC2

MĐM 1


2.2 Tổng quan về ván ghép thanh
2.2.1 Ván ghép thanh
Nguyên liệu chủ yếu để sản xuất ván ghép thanh là gỗ rừng trồng. Các thanh gỗ
nhỏ đã qua xử lý trên dây chuyền công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại, gỗ được cưa,

bào, phay, ghép, ép, chà nhám và sơn phủ trang trí…Ván ghép thanh được sử dụng
rộng rãi trong các lĩnh vực sản xuất đồ mộc, trang trí nội thất, sản xuất ván sàn và
nhiều sản phẩm khác.
Ván ghép thanh là một loại sản phẩm ván nhân tạo xuất hiện từ rất sớm. Ở Việt
Nam ván ghép thanh chỉ mới phổ biến từ những năm 90, tuy nhiên tốc độ phát triển rất
nhanh. Phạm vi sử dụng của ván ghép thanh dùng để trang trí nội thất cho hội trường,
phòng làm việc, phòng khách, phòng ngủ, nhà hàng, khách sạn… Ván ghép thanh có
một số ưu điểm nổi bật như: độ ẩm của ván thấp, cách nhiệt và cách âm tốt, bền, kích
thước rộng, giá thành rẻ...
2.2.2 Tình hình sản xuất ván ghép thanh trên thế giới
Ván ghép thanh là một loại hình sản phẩm ván nhân tạo xuất hiện từ rất sớm,
nhưng nó chỉ được phát triển mạnh từ sau năm 1970, vùng có khối lượng lớn nhất là
châu Âu, tiếp đó là châu Mỹ. Còn ở châu Á thì Nhật Bản là nước sản xuất ván ghép
thanh nhiều nhất, tiếp đến là Nam Triều Tiên, Indonesia.
Ở Phần Lan, ván ghép thanh lõi đặc được xem như một loại hình sản phẩm ván
dán đặc biệt (core plywood). Hiện nay ở các nước Bắc Âu thường sản xuất ván ghép
thanh lõi đặc có phủ mặt từ các thanh lõi với chiều rộng nhỏ hơn 25 mm. Theo kết quả
nghiên cứu của Kolta College of Forestry and wood technology, Finhand [18], hiện
nay sản phẩm dạng Block board có 4 dạng:


Loại A: 5 lớp AA – lõi – AA.



Loại B: 5 lớp AB – lõi – BA.



Loại C 5 lớp BC – lõi – CB.




Loại D: 3 lớp D – lõi – D.

[18] Trung tâm Nghiên cứu Công Nghệ Gỗ tại Đại học Lâm Nghiệp Kolkata.
8


Các loại ván mỏng A và B thông thường có chiều dày từ 1.5 - 1.5 mm, ván mỏng
D có chiều dày 2.2 - 2.4 mm. Ván A và ván D có thớ gỗ trùng với chiều rộng của sản
phẩm, ván B có thớ gỗ trùng với chiều dài của sản phẩm.
2.2.3 Tình hình sản xuất ván ghép thanh ở Việt Nam
Theo số liệu của tổng công ty Lâm Nghiệp Việt Nam thì số lượng doanh nghiệp
chế biến gỗ phát triển nhanh đặc biệt trong những năm gần đây, năm 2009 cả nước có
2562 doanh nghiệp chế biến gỗ, trong đó có trên 1450 DN tư nhân, 450 DN có vốn
đầu tư nước ngoài FDI. Đã hình thành các cụm công nghiệp chế biến gỗ có quy mô lớn
ở Bình Dương, Đồng Nai, TP Hồ Chí Minh, Bình Định và Quảng Nam. Hầu hết các
doanh nghiệp đều có dây chuyền công nghệ sản xuất ván ghép thanh, vì đây là loại ván
có công nghệ sản xuất đơn giản, giá thành rẻ; vì vậy các doanh nghiệp dễ dàng đầu tư.
Sản phẩm ván ghép thanh có nhiều thị trường tiêu thụ, trong đó thị trường trong nước
chiếm phần lớn [19].
2.2.4 Phân loại ván ghép thanh
Ván ghép thanh được hình thành trên nguyên tắc sử dụng hợp lý gỗ nhỏ và khắc
phục một số nhược điểm của gỗ cả về khuyết tật tự nhiên như mắt sống, mắt chết, gỗ
nhỏ, gỗ xoắn… Loại ván này có kết cấu tương đối đa dạng, song đặc điểm chung ván
được cấu tạo bởi hai phần chính: phần lõi và phần phủ mặt. Phần lõi có kết cấu đa
dạng là nhân tố quyết định chất lượng của ván. Phần phủ mặt thường một hay nhiều
lớp ván mỏng được dán phủ lên một hoặc hai bề mặt của ván lõi. Lõi thường là những
thanh gỗ nhỏ ghép lại. Do sự đa dạng của kết cấu lõi nên có nhiều cách gọi khác nhau

cho từng loại sản phẩm. Theo tiêu chuẩn BS 6100-1984[20], ván ghép thanh chia
thành một số loại chủ yếu là: ván ghép thanh lõi đặc không phủ mặt, ván ghép thanh
khung rỗng, ván ghép thanh lõi đặc có phủ mặt.

[19] : Hiệp hội gỗ và lâm sản Việt Nam
[20]: Bảng thuật ngữ Anh chuẩn của Xây dựng và Số Kỹ thuật Xây dựng, mục 5,2
Viện Tiêu chuẩn Anh: London.

9


2.2.4.1 Ván ghép thanh lõi đặc không phủ mặt
Sản phẩm thu được bằng cách ghép các thanh gỗ có kích thước nhỏ, ngắn ghép
lại với nhau nhờ chất kết dính. Loại sản phẩm này yêu cầu nguyên liệu có chất lượng
tương đối cao, màu sắc đồng đều. Ở Việt Nam, hiện nay ván ghép thanh thường được
sản xuất từ gỗ cao su, tràm bông vàng, thông….Để ghép các thanh thành phần, có
nhiều phương pháp khác nhau như:

Hình 2.5: Ghép đối xứng vòng năm theo phương tiếp tuyến

Hình 2.6: Ghép đối xứng vòng năm theo phương xuyên tâm

Hình 2.7: Ghép các thanh thành phần có liên kết mộng

10


Gỗ xẻ có
W = 8 -10 %


Cắt chọn

Rong cạnh

Bào 4 mặt

Lựa màu,
chất lượng

Tráng keo

Bào thanh

Ghép thanh

Tráng keo

Phay mộng

Ghép tấm

Ủ ván

Chà nhám

Tề đầu

Kiểm tra và
lưu kho


Hình 2.8: Sơ đồ công nghệ sản xuất ván ghép thanh không phủ mặt
2.2.4.2 Ván ghép thanh lõi đặc có phủ mặt
Sản phẩm thu được bằng cách dán ép các tấm ván mỏng (Veneer) lên cả hai bề
mặt của tấm gỗ ghép với sự tham gia của chất kết dính trong những điều kiện nhất
định. Ván ghép thanh có phủ mặt chia làm hai loại: Blockboard và Laminboard. Hai
sản phẩm này khác nhau chủ yếu về kích thước chiều rộng của các thanh thành phần
để tạo nên ván lõi.
─ “Blockboard” là sản phẩm thu được bằng cách dán phủ 1 hoặc 2 lớp ván mỏng
lên hai bề mặt ván lõi. Ván lõi được sản xuất từ các thanh gỗ xẻ có kích thước nhỏ,
ngắn, các cạnh được bào nhẵn và liên kết với nhau theo chiều rộng và chiều dài thanh.
Các thanh lõi là các thanh gỗ xẻ có chiều rộng từ 7 – 30 mm, chiều dày phụ thuộc vào
chiều dày sản phẩm bằng 16, 19, 22, 25, 30 mm.
─ “Laminboard” là sản phẩm có dạng tương tự như “Blockboard”. Sự khác nhau
chủ yếu giữa “Laminboard” và “Blockboard” là kích thước thanh lõi thành phần. Các
thanh lõi thành phần để sản xuất “Laminboard” có chiều rộng rất nhỏ thường biến
động từ 1.5 – 7.0 mm (đo theo phương tiếp tuyến); theo chiều dày thì các thanh lõi
thành phần phụ thuộc vào chiều dày sản phẩm. Giá thành sản xuất ra “Laminboard”
cao hơn so với “Blockboard”. Vì vậy hiện nay loại sản phẩm này được sản xuất rất ít,
chủ yếu phục vụ cho các công trình sử dụng tấm phẳng rộng chịu lực cao.

11


2.2.4.3 Ván ghép thanh khung rỗng
Ván ghép thanh khung rỗng lá sản phẩm thu được bằng cách dán ép các tấm ván
mỏng (Veneer) hoặc ván dán có chiều dày nhỏ (Thin phywood) lên các khung gỗ rỗng
với sự tham gia của chất kết dính trong những điều kiện nhất định. Lọai hình sản phẩm
này chủ yếu dùng cho sản xuất đồ mộc, nên ở Việt Nam còn gọi là ván mộc. Đặc điểm
nổi bật của loại sản phẩm này là: chiều dày của sản phẩm lớn song khối lượng thể tích
nhỏ, chính vì vậy rất thuận tiện cho quá trình gia công lắp ráp. Ở Châu Âu, ván ghép

thanh khung rỗng được sử dụng chủ yếu để làm cửa, vách ngăn ở dạng định hình, vì
ngoài ưu điểm khối lượng thẻ tích nhỏ, nó còn có khả năng cách nhiệt và cách âm tốt,
chế tạo đơn giản. Phần rỗng bên trong ván tùy theo mục đích sử dụng có thể cho thêm
mùn cưa, phoi bào và các vật liệu xốp … Với đặc điểm cấu trúc trên, loại sản phẩm
này thường có độ bền uốn tĩnh không cao đặc biệt khi chịu lực ở dạng tấm phẳng. Mặc
dù vậy, hiện nay ván ghép thanh khung rỗng vẫn đang được sản xuất với khối lượng
lớn.
Với những phương pháp khác nhau thì cho chất lượng ván ghép khác nhau. Tuy
nhiên, ưu điểm của ván ghép thanh là: Nguyên liệu để sản xuất chủ yếu từ gỗ có kích
thước nhỏ, độ bền cơ học thấp, sản phẩm đồng đều về độ ẩm, đa dạng và ổn định về
kích thước, linh động khi liên kết và lắp ráp. Giá thành (tính theo m3 sản phẩm) thấp
hơn so với các loại ván nhân tạo khác như ván dăm, ván dán, ván sợi.
Hiện nay trên thế giới và Việt Nam thì ván ghép thanh không phủ mặt được sử
dụng rộng rải nhất, loại sản phẩm này có nhiều ưu điểm hơn so với hai loại ván ghép
thanh có phủ mặt và ván ghép thanh khung rỗng như: Tính chịu lực cao, giá thành rẻ
hơn so với ván ghép thanh có phủ mặt, màu sắc đồng đều, quy trình sản xuất đơn giản.
2.2.5 Một số giải pháp hình thành ván ghép thanh không phủ mặt
Ván ghép thanh được hình thành bằng cách nối ghép các thanh từ ngắn trở thành
dài, từ thanh có diện tích hẹp thành ván có diện tích rộng cần thiết. Các hình thức nối
ghép rất đa dạng, phong phú và mỗi hình thức đều có đặc điểm riêng. Các thanh gỗ đã
được gia công ở các khâu xẻ, sấy, bào…được nối ghép để tạo nên lớp giữa theo các
phương pháp sau:

12


2.2.5.1 Nối đầu thanh
Nối đầu thanh nhằm tạo ra những thanh gỗ có đủ chiều dài cần thiết cho việc sử
dụng. Có hai giải pháp nối đầu thanh là nối răng lược và nối xiên góc.
─ Nối răng lược: việc nối các đầu thanh lại với nhau phải dùng các thiết bị

chuyên dùng, đó là các máy phay răng lược hoặc các máy dập răng lược để gia công
các đầu thanh gỗ cần được nối, sau đó cố định mối nối bằng keo và lực ép.

Hình 2.9: Nối răng lược
─ Nối xiên góc: Cách nối đầu thanh bằng giải pháp nối xiên góc thì đơn giản hơn
so với giải pháp nối răng lược. Thiết bị gia công vát xiên đầu thanh có thể dùng cưa
đĩa thông thường, vì thế rất phù hợp với các xí nghiệp có quy mô sản xuất nhỏ. Sau khi
vát xiên đầu các thanh gỗ một góc so với phương trục của thanh, tiến hành tráng keo
lên bề mặt xiên và ép chúng lại với nhau trong một khoảng thời gian nhất định.

Hình 2.10: Nối xiên góc
Nếu thanh gỗ làm viêc ở chế độ tải trọng tĩnh và nhỏ, ta chọn tỷ lệ giữa chiều dài
và chiều dày L = (6-10)t.
Nếu thanh gỗ làm viêc ở chế độ tải trọng động và lớn, ta chọn tỷ lệ giữa chiều dài
và chiều dày L = 12t.

13


Hình 2.11: Nối xiên góc có gờ
2.2.5.2 Ghép thanh thẳng tạo ván
Ghép thanh thẳng tạo ván nhằm mục đích để tạo được tấm ván ghép cần thiết.
Sau khi các thanh đã được nối đủ chiều dài, ta bắt đầu ghép cạnh các thanh để được
tấm ván ghép. Khi ghép thanh thẳng tạo ván cần chú ý các nguyên tắc cơ bản sau:
─ Xoay lật và sắp xếp các thanh lõi sao cho sự sắp xếp toàn bộ các thanh lõi tạo
thành tấm ván ghép xuyên tâm.
─ Rải đều mối nối đầu của các thanh gỗ trên toàn bộ diện tích bề mặt tấm ván
ghép, nhằm mục đích tránh tình trạng tập trung ứng suất ở các mối nối đầu liền nhau
của các thanh nằm kề nhau trong tấm ván ghép.
─ Các thanh gỗ cùng nằm trong một tấm ván ghép chỉ được phép ghép với nhau

khi cùng một loại gỗ, cùng quy cách chiều rộng và chiều dày nhằm làm tăng tính đồng
nhất vả ổn định cho tấm ván ghép. Các thanh gỗ sau khi được nối đầu thanh đủ kích
thước chiều dài và đảm bảo các nguyên tắc như trên sẽ được tiến hành tạo mối liên kết
cạnh thẳng của thanh lại với nhau.
Giải pháp nối các cạnh thẳng
Các thanh gỗ sau khi được nối đầu đủ kích thước chiều dài và đảm bảo 4 nguyên
tắc sắp xếp như đã nêu ở trên sẽ được tiến hành tạo mối liên kết các cạnh của các
thanh lại với nhau. Với giải pháp ghép cạnh thẳng này thì các thanh gỗ thành phần đều
có cùng tiết diện ngang là hình chữ nhật, mà các mặt cạnh tiếp xúc của các thanh liền
nhau phải đảm bảo liền khít tốt, tạo điều kiện cho chất lượng các mối dán dính cao
nhất. Đồng thời, với giải pháp cạnh thẳng này có 3 cách tạo mối liên kết là: Mối ghép
không dán keo, mối ghép dán bằng keo dán từng đoạn và mối ghép bằng keo dán suốt
chiều dài cạnh.
─ Mối ghép không dán keo: Để tạo được tấm ván của lớp giữa không dán keo,
đầu tiên chúng ta tiến hành sắp xếp các thanh đúng yêu cầu. Sau đó sử dụng máy phay
rãnh thẳng song song dọc theo chiều dài ở hai bìa cạnh của tấm ván rồi dùng dây chèn
14


×