Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Bài tập Pháp luật về giao dịch bảo đảm (10đ) Đề bài số 04 “Xây dựng một bộ hồ sơ cầm cố hàng hóa hoặc dây chuyền sản xuất. (Lập một hợp đồng vay tiền và hợp đồng cầm cố)”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.62 KB, 31 trang )

MỤC LỤC
Trang:


MỞ ĐẦU
Bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là việc thỏa thuận
giữa các bên nhằm qua đó đặt ra các biện pháp tác động
mang tính chất dự phòng để đảm bảo cho việc thực hiện
nghĩa vụ đồng thời ngăn ngừa và khắc phục những hậu quả
xấu do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ gây ra. Một trong các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ thường gặp nhất đó là cầm cố. Chế định cầm cố xuất hiện
từ rất lâu trong lịch sử xã hội loài người. Tại Vavilon, vào thế
kỷ VI trước công nguyên, đã có các nhà ngân hàng cho vay
tiền dưới hình thức cầm cố các đồ quý. Khái niệm cầm cố cũng
được nhắc đến trong Bộ luật Manu của Ấn Độ ở thế kỷ II trước
công nguyên và bộ luật La Mã. Đối tượng của cầm cố rất đa
dạng, bao gồm động sản và bất động sản. Tuy nhiên, thời gian
gần đây, hoạt động cầm cố hàng hóa xuất hiện nhiều nhiều lỗ
hổng gây ra rủi ro, gây thiệt hại cho nhiều ngân hàng cho vay
bảo đảm bằng cầm cố hàng hóa.
Vậy để tìm hiểu rõ hơn về cầm cố hàng hóa, cũng như
những quy định về hợp đồng vay bảo đảm bằng cầm cố hàng
hóa, cùng những hạn chế, tồn tại, bất cập trong hoạt động
cầm cố hàng hóa, nhóm chúng em xin đi vào tìm hiểu đề bài
tập số 4: “Xây dựng một bộ hồ sơ cầm cố hàng hóa hoặc dây
chuyền sản xuất. (Lập một hợp đồng vay tiền và hợp đồng
cầm cố)” để làm đề tài nghiên cứu cho bài tập nhóm môn
Pháp luật về giao dịch bảo đảm của nhóm mình.
- Để xây dựng một bộ hồ sơ cầm cố hàng hóa, nhóm
chúng em xin giả định một tình huống như sau:



2


Do cần vốn làm ăn nên ngày 20/07/2017 công ty Cổ phần
Inox A đã đến chi nhánh Hà Đông ngân hàng B để đàm phán
vay số tiền là 10 tỷ đồng với thời hạn vay là 3 năm.
Ngày 30/07/2017, công ty Cổ phần Inox A và ngân hàng
B, chi nhánh Hà Đông tiến hành ký hợp đồng cầm cố một kho
hàng hàng Inox gồm 10.000 tấn Inox có giá 18 tỷ đồng để
đảm bảo nghĩa vụ trả nợ.

3


NỘI DUNG
I. Khái quát chung về cầm cố hàng hóa
1. Cầm cố
Theo Điều 309 BLDS 2015: “cầm cố là việc một bên (sau
đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của
mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ.”
Như vậy theo như định nghĩa trên ta có thể hiểu cầm cố
có đặc thù riêng cụ thể như:
Thứ nhất: Trong quan hệ cầm cố đòi hỏi phải có sự chuyển
giao tài sản bảo đảm từ bên cầm cố sang bên nhận cầm cố
quản lý trong thời hạn của hợp đồng cầm cố. Như vậy, những
tài sản là vật hữu hình sẽ là đối tượng của cầm cố. Còn những
tài sản tồn tại dưới dạng quyền hay những tài sản sẽ hình
thành trong tương lai thì sao? Quyền tài sản hay tài sản hình

thành trong tương lai phải có các giấy tờ pháp lý cụ thể để
xác định quyền sở hữu của bên bảo đảm và chắc chắn nó sẽ
hình thành trong tương lai sẽ trở thành đối tượng của các giao
dịch bảo đảm. Do vậy, các bên có thể lựa chọn các loại tài sản
này là đối tượng của biện pháp cầm cố bằng cách khi giao kết
hợp đồng sẽ chuyển giao các giấy tờ liên quan và khi tài sản
hình thành hay quyền tài sản được thanh toán sẽ yêu cầu bên
cầm cố chuyển giao bản thân những tài sản đó cho bên nhận
cầm cố.
Khi tài sản được chuyển giao, bên nhận cầm cố sẽ giữ tài
sản đó hoặc ủy quyền cho người thứ ba giữ tài sản; trường
hợp ủy quyền cho người thứ ba thì bên nhận cầm cố vẫn phải

4


chịu trách nhiệm chính trước bên cầm cố về những thiệt hại
gây ra cho tài sản cầm cố.
Thứ hai: Theo Bộ luật dân sự năm 2005, hợp đồng cầm cố
là hợp đồng thực tế. Cầm cố tài sản có hiệu lực kể từ thời
điểm chuyển giao tài sản đó cho bên nhận cầm cố. Tuy nhiên
theo pháp luật hiện hành hợp đồng cầm cố có hiệu lực kể từ
thời điểm giao kết trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Thứ ba: Quan hệ cầm cố là một hình thức phát triển của
quan hệ cầm cố mang tính chất chuyên nghiệp dưới dạng là
một dịch vụ kinh doanh tiền tệ có biện pháp bảo đảm là cầm
cố - được gọi là cầm đồ. Bên nhận cầm đồ phải là chủ thể có
đăng kí kinh doanh dịch vụ cầm đồ, phải tuân thủ các quy
định của pháp luật về lãi suất cho vay, bảo quản và xử lý tài
sản cầm đồ…

2. Hàng hóa
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, nó thỏa mãn những
nhu cầu nhất định nào đó của co người thông qua trao đổi,
mua bán. Hàng hóa có hai thuộc tính giá trị là giá trị và giá trị
sử dụng.
Sự thay đổi và phát triển nhận thức đối với đời sống kinh
tế dẫn đến cách hiểu hàng hóa không như các nhà kinh tế cổ
điển xác định. Phạm trù hàng hóa mất đi ranh giới của sự hiển
hiện vật lý của vật thể và tiến sát đến gần phạm trù giá trị.
Tiền, cổ phiếu, quyền sở hữu nói chung, quyền sở hữu trí tuệ
nói riêng, sức lao động, v.v. được xem là hàng hóa trong khi
chúng không nhất thiết có những tính chất như đã liệt kê trên.
Theo luật giao thông đường bộ, “hàng hóa” là máy móc,
thiết bị, nguyên vật liệu, nhiên liệu, hàng tiêu dùng, động vật

5


sống và các động sản khác được vận chuyển bằng phương
tiện giao thông đường bộ.
Theo luật thương mại thì “hàng hóa” bao gồm tất cả các
loại động sản, kể cả động sản hình thành trong tương lai,
những vật gắn liền với đất đai.
3. Cầm cố hàng hóa
Từ khái niệm về “Cầm cố” và khái niệm “Hàng hóa”
chúng ta có thể hiểu “Cầm cố hàng hóa” là việc một bên (sau
đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản là hàng hóa (có thể là
hàng hóa, hoặc hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản
xuất kinh doanh) thuộc sở hữu của mình cho bên kia (gọi là
bên nhận cầm cố) để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ.


II. Xây dựng một bộ hồ sơ về cầm cố hàng hóa
1. Hồ sơ đối với hợp đồng vay tiền
1.1. Hồ sơ
* Gồm có:
- Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của ngân hàng B)
- Phương án kinh doanh
- Hồ sơ pháp lí (Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp,
điều lệ doanh nghiệp…)
- Báo cáo tài chính 3 năm gần nhất (Nếu có)
- Bản sao giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm cụ thể là
lô hàng 10.000 tấn Inox
- Giấy tờ chứng minh xuất xứ hàng hóa, chứng từ xác
nhận giá trị kho hàng, biên bản kiểm kho….
1.2. Các điều khoản cơ bản trong hợp đồng
6


- Chủ thể của hợp đồng:
Hợp đồng vay được thành lập trong trường hợp này dựa
trên sự thỏa thuận của cả hai bên chủ thể.
- Đối tượng của hợp đồng:
Đối tượng của hợp đồng là một trong các điều khoản bắt
buộc phải có bởi không một giao dịch dân sự nào không có
đối tượng của cả.
- Lãi suất và phương thức vay:
Quy định về lãi suất vay và phương thức vay cũng là một
trong những điều khoản cơ bản phải có trong hợp đồng vay
giữa cá nhân với tổ chức tín dụng. Theo Điều 468 Bộ luật Dân
sự 2015 thì các bên có quyền thỏa thuận về lãi vay nhưng

không được vượt quá ngưỡng mà pháp luật quy định không
quá 20 %/năm của khoản tiền vay.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên:
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên là những quy định
được đặt ra để các bên tuân theo và thực hiện một cách phù
hợp với lợi ích mà bản thân mỗi bên nhận được, phù hợp với
quy định pháp luật. Được quy định cụ thể tại Điều 313, 314
Bộ luật Dân sự 2015.
- Cam kết thực hiện hợp đồng và phương thức giải quyết
tranh chấp:
Những quy định này được coi là điều khoản cơ bản trong
hợp đồng bởi lẽ, khi một trong cách bên vi phạm hợp đồng,
quyền và lợi ích hợp pháp của bên còn lại sẽ bị xâm phạm,
việc có các cam kết và phương thức xử lý sẽ là những biện
7


pháp khắc phục hiệu quả đảm bảo cho các bên. Bên cạnh đó,
pháp luật tôn trọng sự tự thỏa thuận của các bên, tính chất đó
được thể hiện thông qua việc các bên được lựa chọn phương
thức giải quyết Tài sản thế chấp.

1.3. Soạn thảo hợp đồng hoàn chỉnh
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG CHO VAY TIỀN
Số: 668/HĐ-NHB
- Căn cứ BLDS 2015 và các văn bản pháp luật khác có
liên quan;
- Căn cứ vào khả năng và nhu cầu thực tế của các

bên.
Hôm nay, ngày… tháng…năm 2017, tại Ngân hàng B,
Chi nhánh Hà Đông Chúng tôi gồm:
BÊN CHO VAY (BÊN A):
Ngân hàng B, chi nhánh Hà Đông
Địa chỉ

: Số Y Phường X, Q. Hà Đông , Tp. Hà Nội

Điện thoại : (0243) 123 456

Fax: (0243) 831

225
Mã số thuế : 0100686174-142.
Thành phố Hà Nội.
Ngày cấp : 30/09/2013

8

Nơi cấp: Cục Thuế


Đại diện : Ông Nguyễn Văn A.

Chức vụ: Giám

đốc
BÊN VAY (BÊN B):
Công ty cổ phần Inox A

Địa chỉ: Số A, Ngõ B, Phường D, Q. Đống Đa, Tp.Hà Nội.
Điện thoại: 0919 999 999
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 12345678
Nơi cấp: Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu
tư Hà Nội.
Đại diện: Ông Nguyễn văn B

Chức vụ: Giám

đốc
Số CMND:113 636 309

Nơi cấp: Công an Q. Đống Đa.

Ngày cấp: 13/03/2009
Hai bên thống nhất việc bên A cho bên B vay
tiền theo nội dung thỏa thuận dưới đây:
Điều 1: Đối tượng của Hợp đồng
Bên A đồng ý cho bên B vay số tiền:
- Bằng số: 10.000.000.000 đồng.
- Bằng chữ: Mười tỷ đồng
Điều 2: Thời hạn và phương thức vay
2.1. Thời hạn vay là: 6 tháng
Kể từ ngày 20 tháng 7 năm 2017 đến ngày 20 tháng
1năm 2018
2.2. Phương thức vay:
9


- Cho vay bằng tiền mặt.

- Mệnh giá bằng đồng Việt Nam (VNĐ).
Điều 3: Lãi suất
3.1. Lãi suất cho vay :
Lãi suất cho vay là 0,8%/tháng (không phẩy tám
phần trăm một tháng), được tính trên tổng số tiền vay.
3.2.Nợ quá hạn và lãi suất phạt quá hạn:
- Khi đến kỳ hạn trả nợ, nếu bên B không trả đúng
hạn gốc hoặc lãi và không được chấp thuận cho cơ cấu lại thời
hạn trả nợ thì bên A sẽ chuyển toàn bộ số dư nợ của hợp đồng
tín dụng sang nợ quá hạn và bên B phải chịu lãi suất phạt quá
hạn trên số tiền thực tế quá hạn.
- Bên B vi phạm hợp đồng tín dụng, bị bên A thu hồi
nợ trước hạn, nếu bên B không trả hết nợ thì toàn bộ số dư nợ
của hợp đồng tín dụng sẽ được chuyển sang nợ quá hạn và
bên B phải chịu lãi suất phạt quá hạn trên toàn bộ dự nợ của
hợp đồng tín dụng

.

- Lãi suất phạt quá hạn bằng 150% so với lãi suất cho
vay tại thời điểm kí kết hợp đồng
Điều 4: Bảo đảm tiền vay
Áp dụng tiền vay: Vay có bảo đảm.
Tài sản bảo đảm là: 10.000 tấn Inox có giá 18 tỷ đồng
để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ.
Điều 5: Quyền và nghĩa vụ của bên A
1. Bên A có quyền:
10



- Kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn
vay và trả nợ của bên B.
- Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi
phát hiện bên B cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp
đồng tín dụng.
- Khi đến hạn mà bên B không trả nợ, nếu các bên
không có thỏa thuận khác thì bên A có quyền xử lý Tài sản
bảo đảm vốn vay theo sự thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm
tiền vay để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật hoặc yêu
cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với trường
hợp khách hàng được bảo lãnh vay vốn;
- Đươc quyền trích tài khoản tiền gửi của bên B tại các
chi nhánh thuộc Agribank, đề nghị trích tài khoản tiền gửi của
bên B tại các tổ chức tín dụng khác để thu nợ đến hạn, quá
hạn;
- Khởi kiện, tố cáo khách hàng vi phạm hợp đồng tín
dụng hoặc người bảo lãnh theo quy định của pháp luật;
- Cơ cấu lại thời gian trả nợ, mua bán nợ theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước và của ngân hàng B.
2. Bên A có nghĩa vụ:
- Thực hiện đúng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng;
- Lưu giữ hồ sơ tín dụng phù hợp với quy định của
pháp luật.
Điều 6: Quyền và nghĩa vụ của bên B
1. Bên B có quyền:
- Nhận tiền vay theo thỏa thuận tại hợp đồng này.
11


- Từ chối yêu cầu của bên A không đúng với các thỏa

thuận trong hợp đồng này.
- Khiếu nại các vi phạm hợp đồng này theo quy định
của pháp luật.
2. Bên B có nghĩa vụ:
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ, trung thực các thông tin,
tài liệu liên quan đến việc vay vốn, chịu trách nhiệm về tính
chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu đã cung cấp;
- Sử dụng tiền vay đúng mục đích và thực hiện đúng
các nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng này, cung cấp
cho bên A các tài liệu chúng minh mục đích sử dụng vốn;
- Trả nợ gốc và lãi, phí tiền vay theo thỏa thuận trong
hợp đồng này;
- Tạo điều kiện thuận lợi cho bên A kiểm tra, giám sát
quá trình sử dụng vốn .
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực
hiện đúng những thỏa thuận trong hợp đồng.
Điều 7: Các cam kết, thỏa thuận khác ( nếu có):
- Các bên tôn trọng và thực hiện đúng các nội dung
thỏa thuận tại hợp đồng này, các tài liệu được coi là bộ phận
không thể tách rời hợp đồng này, gồm: Văn bản sửa đổi, bổ
sung hợp đồng tín dụng, phụ lục hợp đồng này, hợp đồng thế
chấp/ cầm cố (nếu có), cam kết bảo lãnh ( nếu có), giấy nhận
nợ, cam kết trả nợ,….,
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng này nếu có nội
dung nào bị coi là vô hiệu theo phán quyết của cơ quan Nhà
12


nước có thẩm quyền hoặc do thay đổi của luật, thì các nội
dung còn lại vẫn giữ nguyên hiệu lực và có giá trị thực hiện

với các bên,
- Khách hàng cam kết trong quá trình vay vốn tại
ngân hang B sẽ không vay vốn tại các công ty tài chính và tổ
chức tín dụng khác.
Điều 8: Sửa đổi, bổ sung, chuyển nhượng hợp đồng:
Khi một trong hai bên muốn có sự thay đổi nội dung
điều khoản nào của hợp đồng này thì gửi đề xuất tới bên kia
bằng văn bản. Nếu bên kia chấp nhận, hai bên sẽ ký phụ lục
hợp đồng để bổ sung, thay đổi điều khoản đó.
Điều 9: Cam kết chung
- Hai bên cam kết thực hiện đung các điều khoản của
hợp đồng. Nếu có tranh chấp hai bên sẽ giải quyết bằng
thương lượng dựa trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi,
trường hợp không thể giải quyết bằng thương lượng, hai bên
sẽ đưa ra giải quyết tại tòa án nơi bên A đóng trụ sở hoặc
theo quy định của pháp luật;
- Hợp đồng này được lập thành 02 bản, các bản có giá
trị pháp lý như nhau mỗi bên giữ một bản;
- Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký và hết hiệu
lực khi bên B hoàn trả xong cả gốc và lãi.

Đại diện bên A

Đại diện bên B

………………………..

………………………
13



(Ký tên, đóng dấu)

(Ký và ghi rõ họ tên)

2. Hồ sơ đối với hợp đồng cầm cố hàng hóa
2.1. Hồ sơ
- Hợp đồng vay tiền (mẫu ngân hàng phát hành)
- Hợp đồng cầm cố hàng hóa (mẫu 01/BĐTV)
- Giấy tờ gốc chứng mình quyền sỡ hữu, quyền sử dụng
hàng hóa cầm cố. Kèm theo biên bản họp của hội đồng quản
trị theo quy định của điều lệ công ty về việc đồng ý giao cho
người đại diện ký văn bản cầm cố
- Biên bản giao nhận hàng hóa của bên cầm cố và ngân
hàng.
- Đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm
Số lượng hồ sơ: 2 bộ (1 bộ ngân hàng nơi cho vay giữ, 1
bộ khách hàng giữ)
2.2. Các điều khoản cơ bản của hợp đồng
Điều khoản về chủ thể:
Được thực hiện dựa trên ý chí tự nguyện của hai bên chủ
thể. Cả hai bên chủ thể đều là chủ thể hợp pháp đó là ngân
hàng B chi nhánh Hà Đông và công ty cổ phần inox A do
người đại diện hợp pháp đứng ra kí kết.
Điều khoản về nghĩa vụ được bảo đảm:
Là điều khoản bắt buộc của hợp đồng. Trong trường hợp
này là nghĩa vụ trả nợ vay của Công ty inox A với ngân hàng B

14



chi nhánh Hà Đông với số tiền là 10 tỷ đồng trong thời hạn
vay là 6 tháng.
Điều khoản về cầm cố hoàng hóa
Là một trong những nội dung quan trọng của hợp đồng để
xác định loại hàng hoá cầm cố.
Điều khoản về xử lý tài sản bảo đảm:
Là điều khoản do các bên thoả thuận, theo đó các bên có
thể thoả thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm trong
trường hợp bên cầm cố vi phạm nghĩa vụ được bảo đảm, bên
nhận cầm cố có quyền xử lý tài sản bảo đảm theo phương
thức các bên đã thoả thuận trong điều khoản này mà không
cần hỏi ý kiến của bên cầm cố.
Điều khoản về giải quyết tranh chấp:
Những quy định này được coi là những điều khoản cơ bản
trong hợp đồng bởi lẽ, khi một trong các bên vi phạm hợp
đồng, việc có cam kết và phương thức xử lý sẽ là biện pháp
khắc phục hiệu quả đảm bảo cho các bên.
Điều khoản về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp
đồng:
- Bên cầm cố (Bên A):
+ Nghĩa vụ của bên A:
Giao tài sản cầm cố nêu trên cho bên B theo đúng thoả
thuận; nếu có giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản cầm
cố, thì phải giao cho bên B bản gốc giấy tờ đó, trừ trường hợp
có thoả thuận khác;

15



Báo cho bên B về quyền của người thứ ba đối với tài sản
cầm cố, nếu có;
Thanh toán cho bên B chi phí cần thiết để bảo quản, giữ
gìn tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thoả thuận khác;
+ Quyền của bên A:
Yêu cầu bên B đình chỉ việc sử dụng tài sản cầm cố, nếu
do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc
giảm giá trị;
Yêu cầu bên B giữ tài sản cầm cố hoặc người thứ ba giữ
tài sản cầm cố hoàn trả tài sản cầm cố sau khi nghĩa vụ đó
được thực hiện; nếu bên B chỉ nhận giấy tờ chứng nhận quyền
sở hữu tài sản cầm cố, thì yờu cầu hoàn trả giấy tờ đó;
Yêu cầu bên B bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản
cầm cố hoặc các giấy tờ về tài sản cầm cố.
- Bên nhận cầm cố (Bên B):
+ Nghĩa vụ của bên B:
Giữ gìn, bảo quản tài sản cầm cố và các giấy tờ về tài sản
cầm cố nêu trên, trong trường hợp làm mất, hư hỏng, thì phải
bồi thường thiệt hại cho bên A;
Không được bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn
hoặc dùng tài sản cầm cố để bảo đảm cho nghĩa vụ khác;
Không được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ
tài sản cầm cố, nếu không được bên A đồng ý;
Trả lại tài sản cầm cố và các giấy tờ về tài sản cầm cố nêu
trên cho bên A khi nghĩa vụ bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt
hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
16


+ Quyền của bên B:

Yêu cầu người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản
cầm cố hoàn trả tài sản đó;
Yêu cầu xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đó thoả
thuận hoặc theo quy định của pháp luật để thực hiện nghĩa
vụ, nếu bên A không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ;
Được khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa
lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thoả thuận;
Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố
khi trả lại tài sản cho bên A.

17


2.3. Soạn thảo hợp đồng hoàn chỉnh
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG CẦM CỐ HÀNG HÓA
Tại Phòng Công chứng số............thành phố Hà Nội (Trường
hợp việc công chứng được thực hiện ngoài trụ sở, thì ghi địa
điểm thực hiện Công chứng và Phòng Công chứng), chúng tôi
gồm có:
Bên cầm cố hàng hóa ( sau đây gọi là bên A):
Tên tổ chức: Công ty cổ phần Inox A
Trụ sở: Số A, Ngõ B, Phường D, Q. Đống Đa, Tp.Hà Nội.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 12345678, do
Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội
cấp.
Số Fax: (0243) 297 351


Số điện thoại: 0919 999

999
Họ và tên người đại điện: Ông Nguyễn văn B
Chức vụ: Giám đốc
Sinh ngày: 22/05/1970
Chứng

minh

nhân

dân

số:

113636309

cấp

ngày

13/03/2009 tại Công an Hà Nội
Bên nhận cầm cố hàng hóa ( sau đây gọi là bên B):
Tên tổ chức: Ngân hàng B, chi nhánh Hà Đông
Trụ sở: Số Y Phường X, Q. Hà Đông , Tp. Hà Nội
18


Quyết định thành lập số: 123 ngày 21 tháng 7 năm 2000

do Ngân hàng nhà nước cấp.
Số Fax: (0243) 831 225

Số điện thoại: (0243) 123

456
Họ và tên người đại điện: Ông Nguyễn Văn A.
Sinh ngày: 14/07/1968
Chứng

minh

nhân

dân

số:

003120739

cấp

ngày

11/08/1984 tại Hà Nội
Chức vụ: Giám đốc
Hai bên đồng ý thực hiện việc cầm cố hàng hóa với những
thỏa thuận sau đây:
Điều 1. Nghĩa vụ được bảo đảm
1.


Bên A đồng ý cầm cố hàng hóa thuộc quyền sở hữu của mình
để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho bên B (bao gồm: nợ

2.

gốc, lãi vay, lãi quá hạn và phí).
Số tiền mà bên B cho bên A vay là: 10.000.000.000 đồng
(bằngchữ: mười tỷ đồng).
Các điều kiện chi tiết về việc cho vay số tiền nêu trên đã
được ghi cụ thể trong Hợp đồng tín dụng.
Điều 2. Tài sản cầm cố

1.
2.

Tài sản cầm cố là 10000 tấn Inox.
Hai bên thỏa thuận tài sản cầm cố sẽ do bên B giữ.
Điều 3. Giá trị tài sản cầm cố

1.

Giá trị của tài sản cầm cố nêu trên là: 18 000 000 000 (bằng
chữ: mười tám tỷ đồng).

19


2.


Việc xác định giá trị của tài sản cầm cố nêu trên chỉ để làm cơ
sở xác định mức cho vay của bên B, không áp dụng khi xử lý
tài sản để thu hồi nợ.
Điều 4. Nghĩa vụ và quyền của Bên A

1.

Nghĩa vụ của bên A:
- Giao tài sản cầm cố nêu trên cho bên B theo đúng thoả
thuận; nếu có giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản cầm
cố, thì phải giao cho bên B bản gốc giấy tờ đó, trừ trường hợp
có thoả thuận khác;
- Báo cho bên B về quyền của người thứ ba đối với tài sản
cầm cố, nếu có;
- Thanh toán cho bên B chi phí cần thiết để bảo quản, giữ
gìn tài sản cầm cố, trừ trường hợp có thoả thuận khác;
2. Quyền của bên A
- Yêu cầu bên B đình chỉ việc sử dụng tài sản cầm cố, nếu
do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc
giảm giá trị;
- Yêu cầu bên B giữ tài sản cầm cố hoặc người thứ ba giữ
tài sản cầm cố hoàn trả tài sản cầm cố sau khi nghĩa vụ đó
được thực hiện; nếu bên B chỉ nhận giấy tờ chứng nhận quyền
sở hữu tài sản cầm cố, thì yờu cầu hoàn trả giấy tờ đó;
- Yêu cầu bên B bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản
cầm cố hoặc các giấy tờ về tài sản cầm cố.
Điều 5. Nghĩa vụ và quyền của bên B
1. Nghĩa vụ của bên B :
20



- Giữ gìn, bảo quản tài sản cầm cố và các giấy tờ về tài
sản cầm cố nêu trên, trong trường hợp làm mất, hư hỏng, thì
phải bồi thường thiệt hại cho bên A;
- Không được bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, cho mượn
hoặc dùng tài sản cầm cố để bảo đảm cho nghĩa vụ khác;
- Không được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức
từ tài sản cầm cố, nếu không được bên A đồng ý;
- Trả lại tài sản cầm cố và các giấy tờ về tài sản cầm cố
nêu trên cho bên A khi nghĩa vụ bảo đảm bằng cầm cố chấm
dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
2. Quyền của bên B
- Yêu cầu người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản
cầm cố hoàn trả tài sản đó;
- Yêu cầu xử lý tài sản cầm cố theo phương thức đó thoả
thuận hoặc theo quy định của pháp luật để thực hiện nghĩa
vụ, nếu bên A không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ;
- Được khai thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa
lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu có thoả thuận;
- Được thanh toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố
khi trả lại tài sản cho bên A.
Điều 6. Xử lý tài sản cầm cố
1. Trong trường hợp hết thời hạn thực hiện nghĩa vụ trả nợ
mà bên A không trả hoặc trả không hết nợ, thì bên B có
quyền yêu cầu xử lý tài sản cầm cố nêu trên theo quy định
của pháp luật để thu hồi nợ với phương thức:
21



Chọn một hoặc một số phương thức sau đây:
- Bán đấu giá tài sản cầm cố
- Bên B nhận chính tài sản cầm cố để thay thế cho việc
thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm
- Bên B được nhận trực tiếp các khoản tiền hoặc tài sản từ
bên thứ ba trong trường hợp bên thứ ba có nghĩa vụ trả tiền
hoặc tài sản cho bên A
2. Việc xử lý tài sản cầm cố nêu trên được thực hiện để
thanh toán cho bên B theo thứ tự nợ gốc, lãi vay, lãi quá hạn,
các khoản phí khác (nếu có), sau khi đã trừ đi các chi phí bảo
quản, chi phí bán đấu giá và các chi phí khác có liên quan đến
việc xử lý tài sản cầm cố.
Điều 7. Phương thức giải quyết tranh chấp
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu phát sinh tranh
chấp, các bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên nguyên
tắc tôn trọng quyền lợi của nhau; trong trường hợp không giải
quyết được, thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu
cầu toà án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp
luật.
Điều 8. Cam kết của các bên
Bên A và bên B chịu trách nhiệm trước pháp luật về
những lời cam đoan sau đây:
1. Bên A cam đoan:
a. Những thông tin về nhân thân và về tài sản cầm cố đã
ghi trong hợp đồng này là đúng sự thật;
b. Tài sản cầm cố nêu trên không có tranh chấp;
22


c. Tài sản cầm cố không bị cơ quan nhà nước có thẩm

quyền xử lý theo quy định pháp luật;
d. Việc giao kết hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện,
không bị lừa dối hoặc ép buộc;
e. Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thoả thuận đã ghi
trong Hợp đồng này;
g. Các cam đoan khác…
2. Bên B cam đoan:
a. Những thông tin về nhân thân đã ghi trong Hợp đồng
này là đúng sự thật;
b. Đã xem xét kỹ, biết rõ về tài sản cầm cố nêu trên và
các giấy tờ về tài sản cầm cố, đồng ý cho bên A vay số tiền
nêu tại Điều 1 của Hợp đồng này;
c. Việc giao kết hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện,
không bị lừa dối hoặc ép buộc;
d. Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thoả thuận đã ghi
trong Hợp đồng này;
e. Các cam đoan khác…
Điều 9. Điều khoản khác
1. Hai bên công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích
hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc giao
kết hợp đồng này.
2. Hai bên đã đọc Hợp đồng, đã hiểu và đồng ý tất cả các
điều khoản ghi trong Hợp đồng và ký vào Hợp đồng này trước
sự có mặt của công chứng viên.
23


3. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày chuyển giao hàng
hóa.


Bên A

Bên B

……………………..

……………………

(Ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên)

(Ký, điểm chỉ và ghi

rõ họ tên)
III. Những hạn chế và bất cập trong việc cầm cố
hàng hóa và giải pháp hạn chế rủi ro trong cầm cố
hàng hóa
1. Hạn chế và bất cập
Thứ nhất, quy định thiếu thống nhất đối với biện pháp
cầm cố và thế chấp, gây khó khăn trong công tác áp dụng
biện pháp bảo đảm.
Từ sự kế thừa quan điểm của Bộ luật Dân sự năm 2005,
Bộ luật Dân sự năm 2015 đưa ra khái niệm về biện pháp bảo
đảm cầm cố và thế chấp.
Theo đó, cầm cố tài sản là việc bên cầm cố giao tài sản
thuộc quyền sở hữu của mình cho bên nhận cầm cố để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ. Thế chấp tài sản là bên thế chấp
dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên nhân thế chấp.
Từ đó cho thấy, cầm cố và thế chấp chỉ khác nhau ở việc
chuyển giao mang tính cơ học các tài sản bảo đảm mà không

24


hề có sự phân biệt về loại tài sản. Vì thế, trong hoạt động cho
vay việc cầm cố bất động sản là hoàn toàn có thể thực hiện.
Tuy nhiên, các Luật chuyên ngành lại không quy định điều
này. Theo quy định tại Luật Nhà ở số 65/2014/QH13, quy định
về các quyền sở hữu nhà ở thì không nhắc tới quyền cầm cố
nhà ở mà chỉ thấy nhắc đến quyền thế chấp nhà ở.
Hay tại Điều 167 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 quy định
quyền của người sử dụng đất cũng không hề nhắc tới cầm cố
quyền sử dụng đất. Như vậy, quy định trong các văn bản Luật
chuyên ngành lại hạn chế quyền cầm cố bất động sản của
người sở hữu các quyền này.
Thứ hai, thiếu quy định pháp luật và chưa thống nhất đối
với một số loại tài sản bảo đảm đặc biệt.
Bộ luật Dân sự năm 2015 và Nghị định số 163/2006 đều
không quy định rõ ràng về việc sử dụng thế chấp hay cầm cố,
trong đó có các quyền tài sản. Bộ luật Dân sự năm 2005 có
quy định về việc sử dụng quyền tài sản để đảm bảo thực hiện
nghĩa vụ dân sự theo Điều 322. Tuy nhiên, Bộ luật Dân sự
năm 2015 đã bãi bỏ Điều luật này.
Việc bãi bỏ quy định này gây khó khăn cho khách hàng sử
dụng quyền tài sản (quyền tác giả, quyền sở hữu công
nghiệp...) để đảm bảo vay vốn. Đồng thời, việc thiếu quy định
quyền tài sản được bảo đảm dưới hình thức cầm cố hay thế
chấp cũng khiến cho cán bộ nhân viên ngân hàng khó khăn
áp dụng trong thực tiễn.
25



×