Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Kiểm toán chất thải và đánh giá sự tuân thủ các thủ tục hành chính liên quan đến bảo vệ môi trường tại công ty TNHH hoya glass disk việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 108 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI
------------------------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ
KIỂM TOÁN CHẤT THẢI VÀ ĐÁNH GIÁ SỰ TUÂN THỦ CÁC
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LIÊN QUAN ĐẾN BẢO VỆ MÔI
TRƢỜNG TẠI CÔNG TY TNHH HOYA GLASS DISK VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

ĐẶNG XUÂN HÒA

HÀ NỘI - NĂM 2019


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI

------------------------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ

KIỂM TOÁN CHẤT THẢI VÀ ĐÁNH GIÁ SỰ TUÂN THỦ CÁC
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH LIÊN QUAN ĐẾN BẢO VỆ MÔI
TRƢỜNG TẠI CÔNG TY TNHH HOYA GLASS DISK VIỆT NAM

ĐẶNG XUÂN HÒA
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
MÃ SỐ: 8440301


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM THỊ MAI THẢO

HÀ NỘI-NĂM 2019


i
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI
Cán bộ hướng dẫn chính: TS. Phạm Thị Mai Thảo
Cán bộ chấm phản biện 1: TS. Phạm Thị Việt Anh
Cán bộ chấm phản biện 2: TS. Nguyễn Thu Huyền
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại: Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày 19 tháng 01 năm 2019


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn thạc sỹ “Kiểm toán chất thải và đánh giá sự
tuân thủ các thủ tục hành chính liên quan đến bảo vệ môi trường tại công ty TNHH
Hoya Glass Disk Việt Nam” là do tôi thực hiện với sự hướng dẫn của TS. Phạm Thị
Mai Thảo. Đây không phải là bản sao chép của bất kỳ một cá nhân, tổ chức nào. Các
kết quả thực nghiệm, số liệu, nguồn thông tin trong luận văn là do tôi tiến hành, trích
dẫn, tính toán và đánh giá.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung mà tôi đã trình bày trong
luận văn này.

Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2019
Học Viên

Đặng Xuân Hòa


iii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong Khoa Môi Trường,
Trường Đại Học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội đã luôn quan tâm và tận tình
truyền những kiến thức quý báu cho tôi trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường
và đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành đề tài này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Phạm Thị Mai Thảo đã trực
tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn, người luôn quan tâm, động viên và tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời tôi xin lời cảm ơn tới Ban Giám Đốc, các anh/chị phòng Môi trường
Công ty TNHH Hoya Glass Disk Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất cho tôi
trong suốt thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Trong thời gian nghiên cứu và làm luận văn, tôi cũng đã nhận được sự hỗ trợ, tạo
điều kiện và giúp đỡ từ Phòng phân tích chất lượng môi trường của Trung tâm Nghiên
cứu và Ứng dụng Công nghệ môi trường (CETRA), tôi xin trân trọng cảm ơn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân luôn quan
tâm, động viên giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2019
HỌC VIÊN

Đặng Xuân Hòa



iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN. ........................................................................................................ ii
LỜI CẢM ƠN…… ...................................................................................................... iii
MỤC LỤC……… .........................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................ix
MỞ ĐẦU……….. ...........................................................................................................1
1. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................1
2. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................................2
2.1. Kiểm toán chất thải trong quy trình sản xuất linh kiện nền thủy tinh cho đĩa từ để
sản xuất ổ đĩa cứng máy tính tại công ty TNHH Hoya Glass Disk Việt Nam ................2
2.2. Đánh giá sự tuân thủ các thủ tục hành chính liên quan đến BVMT tại công ty
TNHH Hoya Glass Disk Việt Nam .................................................................................2
2.3. Đánh giá sự tuân thủ các quy định pháp luật về an toàn, sức khỏe, môi trường tại
công ty TNHH Hoya Glass Disk Việt Nam ....................................................................2
2.4. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu chất thải hướng đến sản xuất sạch hơn và các
biện pháp nâng cao hiệu quả việc tuân thủ thủ tục BVMT .............................................2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................3
1.1. Tổng quan về kiểm toán ...........................................................................................3
1.1.1. Kiểm toán môi trường............................................................................................3
1.1.2. Kiểm toán chất thải ...............................................................................................5
1.2. Các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến vấn đề nghiên cứu ...................9
1.2.1. Kiểm toán chất thải trên thế giới ...........................................................................9
1.2.2. Kiểm toán chất thải tại Việt Nam ........................................................................12
1.3. Thuận lợi và khó khăn khi tiến hành kiểm toán chất thải ......................................14
1.3.1. Thuận lợi……. .....................................................................................................14

1.3.2. Khó khăn………. ..................................................................................................14
1.4. Lợi ích của doanh nghiệp khi tiến hành kiểm toán chất thải ..................................14
1.5. Tổng quan về văn bản pháp lý liên quan đến KTCT và các thủ tục BVMT trên thế
giới và Việt Nam ...........................................................................................................15


v

1.5.1. Các tiêu chuẩn quốc tế về kiểm toán môi trường ................................................15
1.5.2. Tại Việt Nam ........................................................................................................16
1.6. Tổng quan các quy định của Nhà nước liên quan đến an toàn – sức khỏe – môi
trường…………………………………………………………………………………17
1.6.1. Luật …………………………………………………………………………..……….17
1.6.2. Nghị định .............................................................................................................17
1.6.3. Thông tư …………………………………………………………………………..….18
1.6.4. Quyết định……… .................................................................................................19
1.6.5. Quy chuẩn, tiêu chuẩn .........................................................................................19
1.7. Tổng quan về đĩa từ và ngành công nghiệp sản xuất nền đĩa thủy tinh cho đĩa từ 20
1.7.1. Giới thiệu đĩa từ ..................................................................................................20
1.7.2.Tình hình sản xuất nền thủy tinh cho đĩa từ hiện nay ......................................... 22
1.8. Các vấn đề môi trường phát sinh trong quá trình sản xuất nền thủy tinh cho đĩa
từ………………………. ...............................................................................................23
1.9. Tổng quan nhà máy Hoya Glass Disk Việt Nam ...................................................25
1.9.1.Vị trí địa lý và lịch sử hình thành .........................................................................25
1.9.2. Công suất và sản phẩm Công ty ..........................................................................27
1.9.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty.....................................................................27
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...30
2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................30
2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................30
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................30

2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin, điều tra thực địa .............................................30
2.3.2. Phương pháp phỏng vấn......................................................................................31
2.3.3. Phương pháp tính toán lượng phát thải CO2eq ..................................................31
2.3.4. Phương pháp tính tải lượng ô nhiễm ...................................................................31
2.3.5. Phương pháp lấy mẫu và phân tích .....................................................................31
2.3.6. Phương pháp phân tích đánh giá tổng hợp .........................................................33
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................34
3.1. Mô tả quy trình công nghệ kèm dòng thải ..............................................................34
3.1.1. Nhu cầu nguyên liệu, nhiên liệu đầu vào để sản xuất nền thủy tinh ...................36


vi

3.1.2. Kiểm toán chất thải phát sinh của nhà máy trong giai đoạn sản xuất ................40
3.1.3. Tổng kết quá trình kiểm toán ...............................................................................50
3.2. Đánh giá sự tuân thủ các thủ tục hành chính liên quan đến BVMT.......................52
3.3. Đánh giá sự tuân thủ các quy định pháp luật về an toàn- sức khỏe - môi trường tại
nhà máy…………..........................................................................................................79
3.3.1. Đánh giá việc thực hiện các quy định liên quan đến an toàn, phòng cháy chữa
cháy………………….. .....................................................................................................79
3.3.2. Đánh giá việc thực hiện các quy định liên quan đến đến sức khỏe – an toàn vệ
sinh lao động tại nhà máy Hoya…………. ....................................................................85
3.3.3. Kết quả phỏng vấn CBCNV tại công ty Hoya liên quan đến an toàn- sức khỏemôi trường …………………………………………………………………………..……….89
3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả tuân thủ các quy định pháp luật về BVMT .91
3.4.1. Đánh giá công tác quản lý BVMT của nhà máy Hoya Việt Nam ........................91
3.4.2. Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả việc tuân thủ các quy định về BVMT ......92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................96
PHỤ LỤC



vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phương pháp lấy mẫu ............................................................................................................ 32
Bảng 2.2. Phương pháp đo tại hiện trường ........................................................................................ 32
Bảng 2.3. Phương pháp phân tích .......................................................................................................... 32
Bảng 3.1. Định mức nguyên liệu đầu vào cho sản xuất nền thủy tinh .................................. 36
Bảng 3.2. Nhu cầu tiêu thụ nước và lượng phát thải trên đơn vị sản phẩm ........................ 37
Bảng 3.3. Hóa chất sử dụng và tải lượng phát thải trên đơn vị sản phẩm ........................... 37
Bảng 3.4. Nhu cầu sử dụng điện ............................................................................................................ 39
Bảng 3.5. Nhu cầu nhiên liệu đầu vào để sản xuất nền thủy tinh ............................................ 40
Bảng 3.6. Hệ số phát thải chất gây ô nhiễm môi trường không khí của các nhiên liệu
được sử dụng ................................................................................................................................................... 40
Bảng 3.7. Tải lượng khí thải phát sinh từ việc sử dụng khí gas hóa lỏng ............................ 42
Bảng 3.8. Nồng độ ô nhiễm chất gây ô nhiễm trong nước thải [14] ...................................... 43
Bảng 3.9. Tải lượng các chất ô nhiễm gây ô nhiễm môi trường nước (VA); (VB) ......... 44
Bảng 3.10. Tải lượng chất ô nhiễm phát sinh do hoạt động sản xuất của hai nhà máy
(VA+VB) .......................................................................................................................................................... 45
Bảng 3.11. Tải lượng chất ô nhiễm phát sinh do hoạt động sinh hoạt của nhà máy ....... 46
Bảng 3.12. Tổng tải lượng chất ô nhiễm do nước thải từ hoạt động sản xuất (VA+VB)
và sinh hoạt (SH)........................................................................................................................................... 46
Bảng 3.13. Khối lượng chất thải sinh hoạt của nhà máy ............................................................. 47
Bảng 3.14. Khối lượng chất thải rắn thông thường ....................................................................... 48
Bảng 3.15. Khối lượng chất thải nguy hại phát sinh ..................................................................... 49
Bảng 3.16. Lượng chất thải phát sinh của nhà máy tính trên 1 đơn vị sản phẩm............ 51
Bảng 3.17. Đánh giá hiện trạng tuân thủ thủ tục lập Báo cáo giám sát môi trường định
kỳ của công ty................................................................................................................................................. 54
Bảng 3.18. Danh sách CTNH đã đăng ký thường xuyên phát sinh [15] .............................. 55
Bảng 3.19. Danh sách chất thải thông thường đã đăng ký [15] ................................................ 56

Bảng 3.20. Đánh giá việc tuân thủ thủ tục đăng ký sổ chủ nguồn thải CTNH [15] ....... 57
Bảng 3.21. Hiện trạng các bể tự hoại hiện có của công ty [10] ................................................ 64
Bảng 3.22. Khối lượng chất thải nguy hại phát sinh tại nhà máy [16] .................................. 75
Bảng 3.23. Phiếu kết quả thực nghiệm ................................................................................................ 78
Bảng 3.24. Trang thiết bị phòng cháy chữa cháy tại công ty .................................................... 80
Bảng 3.25. Phương tiện bảo vệ cá nhân của người lao động ..................................................... 86


viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ phân loại kiểm toán môi trường [3] ......................................................4
Hình 1.2. Quy trình kiểm toán chất thải [1] ....................................................................6
Hình 1.3. Cấu tạo ổ cứng ..............................................................................................20
Hình 1.4. Cấu tạo đĩa từ .................................................................................................21
Hình 1.5. Nhà máy Hoya ...............................................................................................25
Hình 1.6. Sơ đồ vị trí công ty TNHH Hoya Glass Disk Việt Nam nằm trong KCN
Thăng Long....................................................................................................................26
Hình 1.7. Nền thủy tinh để sản xuất ổ đĩa cứng ............................................................27
Hình 1.8. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty [10] .........................................................27
Hình 1.9. Sơ đồ tổ chức vận hành công trình bảo vệ môi trường [10] ..........................28
Hình 3.1. Sơ đồ công nghệ sản xuất nền thủy tinh [10] ................................................35
Hình 3.2. Hệ thống xử lý khí thải của nhà máy.............................................................61
Hình 3.3. Hệ thống thu gom, thoát nước mưa của công ty ...........................................63
Hình 3.4. Hệ thống thu gom, thoát nước thải sinh hoạt của công ty .............................63
Hình 3.5. Cấu tạo bể tự hoại [10] ..................................................................................64
Hình 3.6. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt [10]............................................65
Hình 3.7. Hệ thống thu gom, thoát nước thải sản xuất của công ty [10].......................67
Hình 3.8. Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải nhà máy 1 (VA) [10] .................68
Hình 3.9. Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải nhà máy 2 (VB) [10] .................70

Hình 3.10. Hồ điều hòa của nhà máy ............................................................................73
Hình 3.11. Khảo sát công tác an toàn, PCCC tại nhà máy ............................................84
Hình 3.12. Thể hiện số lượng công nhân lao động sử dụng BHLĐ tại nhà máy khi làm
việc.................................................................................................................................87


ix

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATVSLĐ

An toàn vệ sinh lao động

AIT

Viện Công nghệ Châu Á

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

BVMT

Bảo vệ môi trường

BOD

Nhu cầu oxi sinh học

COD


Nhu cầu oxi hóa học

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CTR

Chất thải rắn

CTRNH

Chất thải rắn nguy hại

NTSH

Nước thải sinh hoạt

NTSX

Nước thải sản xuất

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

ISO

Tổ chức tiêu chuẩn Quốc tế


KCN

Khu Công Nghiệp

KTMT

Kiểm toán môi trường

KTCT

Kiểm toán chất thải

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

QLMT

Quản lý môi trường

QCVN

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

TLIP

Nước sách Thành Phố Hà Nội_CPP1

SP


Đơn vị sản phẩm

HCBVTV

Hóa chất bảo vệ thực vật

ICC

Viện thương mại Quốc tế


1

MỞ ĐẦU
Sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghệ điện tử nói chung và sản xuất
linh kiện nền thủy tinh cho đĩa từ để sản xuất ổ đĩa cứng máy tính tại công ty TNHH
Hoya Glass Disk Việt Nam một doanh nghiệp 100% vốn đầu tư thuộc Tập Đoàn Hoya
Nhật Bản nói riêng trong những năm gần đây đã đem lại rất nhiều lợi ích cho sự phát
triển của ngành công nghiệp điện tử trong nước, cũng như tạo điều kiện để thu hút các
doanh nghiệp ngoại quốc đổ vốn đầu tư vào đây. Tuy nhiên, song song với việc đó thì
ở khía cạnh môi trường doanh nghiệp cũng đứng trước những khó khăn, thách thức
nhất định trong việc kiểm soát, xử lý kịp thời lượng chất thải phát sinh: nước thải, rác
thải, khí thải, dung môi, bụi từ quá trình sản xuất tại cơ sở sao cho hiệu quả nhất.
Những năm gần đây rác thải điện tử đã, đang là một vấn đề nóng trên thế giới do
đó việc kiểm soát, đánh giá và xử lý lượng rác thải này là một vấn đề lớn cần sự quan tâm
và vào cuộc của các cá nhân, tổ chức, ban ngành liên quan với mục đích hạn chế tới mức
thấp nhất lượng chất thải phát sinh trong quá trình sản xuất gây ảnh hưởng đến sức khỏe
người lao động, người dân xung quanh và ô nhiễm môi trường tại khu vực KCN Thăng
Long cũng như trên địa bàn Thành Phố Hà Nội.

Kiểm toán chất thải (KTCT) là công cụ quản lý môi trường nhằm giảm thiểu và
ngăn ngừa ô nhiễm ngay từ quá trình sản xuất tại cơ sở công nghiệp. KTCT bao gồm việc
rà soát, kiểm tra các quá trình sản xuất, xác định nguồn thải và khối lượng chất thải, tính
toán cân bằng vật chất, xác định các vấn đề trong vận hành sản xuất, từ đó đề ra các giải
pháp nhằm giảm thiểu phát sinh chất thải ra môi trường
Xuất phát từ những lợi ích và hiệu quả của kiểm toán chất thải mang lại đối với các
doanh nghiệp như giảm thiểu chất thải tại nhà máy nhằm xác định những nguyên nhân
gây tổn thất nguyên, nhiên liệu từ đó đưa ra những phương án chống thất thoát, giảm thiểu
chất thải, tăng hiệu quả của quá trình sản xuất nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất
kinh doanh. Đây cũng là lý do tôi lựa chọn đề tài “Kiểm toán chất thải và đánh giá sự
tuân thủ các thủ tục hành chính liên quan đến bảo vệ môi trường tại công ty TNHH
Hoya Glass Disk Việt Nam”.
1. Mục tiêu nghiên cứu
- Kiểm toán chất thải trong quy trình sản xuất linh kiện nền thủy tinh cho đĩa từ để sản
xuất ổ đĩa cứng máy tính tại nhà máy Hoya.


2

- Đánh giá sự tuân thủ các thủ tục hành chính liên quan đến BVMT tại nhà máy.
- Đánh giá sự tuân thủ các quy định pháp luật về an toàn, sức khỏe, môi trường
- Đề xuất các giải pháp giảm thiểu chất thải trong hoạt động sản xuất hướng tới sản
xuất sạch hơn và các biện pháp nâng cao hiệu quả việc tuân thủ thủ tục BVMT.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Kiểm toán chất thải trong quy trình sản xuất linh kiện nền thủy tinh cho đĩa
từ để sản xuất ổ đĩa cứng máy tính tại công ty TNHH Hoya Glass Disk Việt Nam
+ Xác định quy trình sản xuất kèm dòng thải.
+ Xác định nhu cầu nguyên liệu, nhiên liệu và hóa chất sử dụng đầu vào.
+ Xác định lượng nước thải, khí thải, CTR phát sinh trên một đơn vị sản phẩm.
+ Xác định hệ số phát sinh chất thải trên đơn vị sản phẩm.

2.2. Đánh giá sự tuân thủ các thủ tục hành chính liên quan đến BVMT tại công ty
TNHH Hoya Glass Disk Việt Nam
+ Báo cáo đánh giá tác động môi trường.
+ Sổ chủ nguồn thải CTNH.
+ Báo cáo giám sát môi trường định kỳ.
+ Kê khai kinh phí bảo vệ môi trường.
2.3. Đánh giá sự tuân thủ các quy định pháp luật về an toàn, sức khỏe, môi
trƣờng tại công ty TNHH Hoya Glass Disk Việt Nam
+ Đánh giá công tác an toàn lao động, PCCC.
+ Đánh giá công tác sức khỏe – ATVSLĐ.
+ Đánh giá công tác tập huấn, chấp hành quy định pháp luật về an toàn - sức khỏe.
2.4. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu chất thải hƣớng đến sản xuất sạch hơn và
các biện pháp nâng cao hiệu quả việc tuân thủ thủ tục BVMT
+ Đánh giá công tác quản lý BVMT tại công ty TNHH Hoya Glass Disk Việt Nam
+ Đề xuất cơ hội sản xuất sạch hơn.
+ Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả tuân thủ các quy định pháp luật về BVMT.
+ Giải pháp về tuyên truyền nâng cao nhận thức.


3

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về kiểm toán
1.1.1. Kiểm toán môi trƣờng
a. Khái niệm
Kiểm toán môi trường là một khái niệm mới ở nước ta, song thực chất nội dung
của nó đã và đang được thực hiện ở các cơ sở công nghiệp và các công ty dưới nhiều tên
gọi khác nhau như: rà soát môi trường, tổng quan môi trường, kiểm soát môi trường hay
đánh giá tác động môi trường [1].
Hiên nay, trên thế giới có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về KTMT. Năm

1998, Viện thương mại Quốc tế ICC đã đưa ra khái niệm ban đầu về KTMT như sau:
“Kiểm toán môi trường là một công cụ quản lý bao gồm sự ghi chép một cách khách
quan, công khai các tổ chức môi trường, sự vận hành các thiết bị, cơ sở vật chất với mục
đích quản lý môi trường bằng cách trợ giúp quản lý, kiểm toán các hoạt động và đánh giá
sự tuân thủ các chính sách của công ty bao gồm sự tuân thủ theo tiêu chuẩn môi trường”.
Theo tiêu chuẩn ISO 14010 (1996) thì KTMT được định nghĩa như sau: Kiểm toán
môi trường là một quá trình thẩm tra có hệ thống và được ghi thành văn bản, bao gồm
việc thu thập và đánh giá một cách khách quan các bằng chứng nhằm xác định những hoạt
động, sự kiện, hệ thống quản lý liên quan đến môi trường hay các thông tin về những kết
quả của quá trình này cho khách hàng.
Ở nước ta mặc dù khái niệm kiểm toán môi trường còn khá mới mẻ song nhiều tác
giả cũng đã đưa ra những khái niệm về thuật ngữ kiểm toán môi trường. Theo Trịnh Thị
Thanh và Nguyễn Thị Vân Hà (2003) thì KTMT được hiểu một cách khách quan là
“Tổng hợp các hoạt động điều tra, theo dõi có hệ thống theo chu kỳ và đánh giá một cách
khách quan đối với công tác tổ chức quản lý môi trường, quá trình vận hành công nghệ
sản xuất, hiện trạng vận hành của trang thiết bị với mục đích kiểm soát các hoạt động và
đánh giá sự tuân thủ của các đơn vị, các nguồn tạo ra chất thải đối với những chính sách
của nhà nước về môi trường” [2].
b. Các dạng kiểm toán
Kiểm toán môi trường đang ngày càng phát triển và bao trùm nhiều lĩnh vực, khía
cạnh môi trường khác nhau dẫn tới có nhiều loại, nhiều dạng kiểm toán môi trường.


4

PHÂN LOẠI
KIỂM TOÁN MÔI TRƯỜNG

Phân loại
theo chủ thế


Phân loại
theo đối tượng

Phân loại
theo mục đích

- Kiểm toán nội bộ

- Kiểm toán hệ thống

- Kiểm toán pháp lý

- Kiểm toán độc lập

quản lý môi trường

- Kiểm toán tổ chức

- Kiểm toán nhà nước

- Kiểm toán chất thải

- Kiểm toán kỹ thuật

- Kiểm toán năng lượng

của nhà máy.

- Kiểm toán bất động sản

Hình 1.1. -Sơ
đồ phân
loạiđộng
kiểmsản
toán môi trƣờng [3]
Kiểm
toán bất
c. Đối tượng và mục tiêu KTMT
- Đối tượng
Đối tượng chính và thường gặp ở KTMT
+ Cơ sở sản xuất công nghiệp hoặc các công ty vừa sản xuất, vừa kinh doanh.
+ Bệnh viện, trường học, năng lượng, các loại tài nguyên thiên nhiên.
+ Quá trình kiểm toán có thể được thực hiện đối với toàn bộ quy trình hoạt động hoặc đối
với một giai đoạn nào đó của quy trình sản xuất, do đó đối tượng của KTMT trong mỗi
trường hợp cũng sẽ khác nhau.
- Mục tiêu
Các mục tiêu chính mà một cuộc KTMT hướng tới.
+ Đánh giá được sự tuân thủ, chấp hành của nhà máy, công ty đối với chính sách, pháp
luật của nhà nước, các nguyên tắc, thủ tục Quốc tế về BVMT.
+ Đánh giá mức độ phù hợp, sự hiệu quả của các chính sách QLMT nội bộ của nhà máy.
+ Thúc đẩy việc QLMT của các nhà máy diễn ra tốt hơn.
+ Duy trì niềm tin của người dân đối với chính sách môi trường của nhà nước.
+ Nâng cao nhận thức của CBCNV trong các nhà máy về việc thi hành các chính sách
môi trường.


5

+ Tìm kiếm các cơ hội cải tiến để sản xuất và BVMT tốt hơn.
+ Thiết lập và thi hành được một hệ thống QLMT hữu hiệu, phù hợp.

Tùy theo tính chất và điều kiện cũng như đòi hỏi của cuộc kiểm toán mà đưa ra
mục tiêu phù hợp.
1.1.2. Kiểm toán chất thải
a. Khái niệm
“Kiểm toán chất thải được hiểu là quá trình kiểm tra sự tạo ra chất thải nhằm giảm
nguồn, lượng chất thải phát sinh. KTCT là một công cụ quản lý quan trọng có hiệu quả
kinh tế đối với nhiều cơ sở sản xuất” [1].
KTCT là việc quan sát, đo đạc, ghi chép các số liệu, thu thập và phân tích các mẫu
chất thải, nhằm ngăn ngừa việc phát sinh ra chất thải, giảm thiểu và quay vòng chất thải.
Kiểm toán chất thải là bước đầu tiên trong quá trình nhằm tối ưu hóa việc tận dụng triệt để
tài nguyên và nâng cao hiệu quả sản xuất [3].
Kiểm toán chất thải (KTCT) là công cụ quản lý môi trường nhằm giảm thiểu và
ngăn ngừa ô nhiễm ngay từ quá trình sản xuất tại cơ sở công nghiệp. KTCT bao gồm việc
rà soát, kiểm tra các quá trình sản xuất, xác định nguồn thải và khối lượng chất thải, tính
toán cân bằng vật chất, xác định các vấn đề trong vận hành sản xuất, từ đó đề ra các giải
pháp nhằm giảm thiểu phát sinh chất thải ra môi trường [4].
b. Vai trò của kiểm toán chất thải
- Cung cấp các thông tin về công nghệ sản xuất, các nguyên vật liệu sử dụng, các
sản phẩm và các dạng chất thải.
- Xác định các nguồn thải và các loại chất thải phát sinh. KTCT còn tìm ra chính
xác khâu sản xuất gây lãng phí nguyên nhiên liệu nhất, khâu tạo ra nhiều chất thải nhất.
- Xác định các bộ phận kém hiệu quả trong dây chuyền sản xuất như: quản lý kém,
hiệu suất sử dụng nguyên liệu, năng lượng thấp, thải nhiều chất thải gây ô nhiễm môi
trường thông qua các tính toán cân bằng vật chất.
- Giúp doanh nghiệp đưa ra giải pháp giảm lượng thải hoặc tái sinh, tái chế, tái sử
dụng chất thải nhằm tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên và cải thiện, nâng cao hiệu quả
sản xuất, ngăn ngừa, giảm ô nhiễm và bảo vệ môi trường.
- KTCT giúp giảm kinh phí đầu tư vào hệ thống xử lý chất thải, giảm tiêu hao
nguyên vật liệu, từ đó tăng lợi nhuận và sức cạnh tranh cho doanh nghiệp.



6

- KTCT góp phần đảm bảo việc tuân thủ chi phí, lợi ích không chỉ đối với luật
pháp mà còn đối với các tiêu chuẩn về quản lý môi trường theo yêu cầu của các thị
trường tiêu thụ.
- Đề ra các chiến lược quản lý và giải pháp giảm thiểu chất thải.
c. Phạm vi của kiểm toán chất thải
- KTCT chủ yếu được áp dụng đối với các cơ sở kinh tế đặc biệt, các cơ sở sản
xuất, kinh doanh có các yếu tố nguyên liệu đầu vào cùng các sản phẩm đầu ra có tiềm
năng ảnh hưởng đến môi trường.
- Một cơ sở sản xuất, không phải nhất thiết phải tiến hành kiểm toán ở tất cả
công đoạn, tùy theo mục đích cấp thiết và yêu cầu quản lý mà chỉ một giai đoạn hay
một phần của quá trình sản xuất được kiểm toán.
d. Quy trình kiểm toán chất thải
Quy trình kiểm toán chất thải được thực hiện qua các bước sau.

Hình 1.2. Quy trình kiểm toán chất thải [1]
 Thuyết minh quy trình
Giai đoạn 1: Giai đoạn tiền đánh giá
Bước 1: Chuẩn bị các điều kiện ban đầu cho kiểm toán chất thải:
- Sự đồng ý của ban lãnh đạo cơ sở.
KTCT chưa có tính bắt buộc mà mang tính chất tự nguyện các các cơ sở sản xuất
đứng ra tự tổ chức nên việc KTCT chỉ được tiến hành khi có sự cho phép, đồng ý của ban
lãnh đạo cơ sở sản xuất. Sau khi xem xét và nhận thức được lợi ích, vai trò quan trọng của
việc KTCT mang lại đổi với đơn vị của họ thì các cơ sở sẽ tự nguyện thực hiện.
- Xác định mục tiêu cụ thể cho KTCT.


7


- KTCT có nhiều mục đích: Tiết kiệm nguyên liệu, nhiên vật liệu đầu vào, giảm
chi phí xử lý môi trường, giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường. Tóm lại vấn đề mấu
chốt của cuộc KTCT phụ thuộc hoàn toàn vào mục tiêu, mục đích mà cơ sở hướng đến.
- Thành lập nhóm kiểm toán
Để tiến hành công việc KTCT thì cần thành lập nhóm kiểm toán, quy mô thành
phần nhóm kiểm toán tùy thuộc vào cơ sở sản xuất, mục tiêu hướng đến. Tuy nhiên tối
thiểu nhóm kiểm toán bao gồm: Cán bộ phụ trách môi trường, nhân viên sản xuất, một
chuyên gia về môi trường. Tuy nhiên, tùy thuộc vào mục tiêu cuộc KTCT hướng đến
cũng như thực tế tại hiện trường mà nhóm KTCT có thể đề xuất ban lãnh đạo bổ sung
thêm nhân lực, nguồn lực từ bên ngoài (vấn đề này cần có sự chuẩn bị trước để chủ
động cho công việc KTCT được thực hiện một cách hiệu quả nhất).
- Chuẩn bị tất cả các tài liệu liên quan.
+ Bản đánh giá tác động môi trường (ĐTM).
+ Giấy phép đăng ký sổ chủ nguồn thải.
+ Layour nhà máy, sơ đồ công nghệ sản xuất.
+ Nhật ký ghi chép của nhân viên về khối lượng và loại nguyên liệu sản xuất.
+ Khối lượng các loại sản phẩm chính và sản phẩm phụ sinh ra từ quá trình sản
xuất.
+ Thiết bị máy móc sử dụng phục vụ quá trình sản xuất.
+ Kết quả quan trắc môi trường định kỳ.
+ Phương án hoặc các pháp lý liên quan đến vận chuyển, xử lý chất thải của
công ty.
Bước 2: Xem xét quy trình và đặc điểm công nghệ sản xuất
- Thiết lập được bộ quy trình cần bằng vật chất, xác định các loại chất thải tạo ra
từ quá trình sản xuất có liên quan tới vật liệu đầu vào đầu ra. Vì vậy chúng ta cần làm rõ
được các yêu cầu sau.
+ Xác định được nguyên liệu, nhiên liệu đầu vào (các nguyên liệu thô, hóa chất,
nước, nhiên liệu).
+ Nắm rõ sơ đồ công nghệ từng công đoạn sản xuất, tại các công đoạn cần biết

được chúng phát sinh ra những chất thải gì, khối lượng bao nhiêu, thu gom, vận
chuyển đi đâu.


8

Bước 3: Xác định nguyên liệu, nhiên liệu và các hóa chất sử dụng.
- Xác định rõ nguyên liệu, nhiên liệu đầu vào tùy thuộc vào loại hình sản xuất. Để
tiến hành nhanh công việc này nhóm kiểm toán có thể kiểm tra chứng từ hóa đơn mua
nguyên liệu, nhiên liệu đầu vào của công ty.
- Hóa chất sử dụng trong quy trình sản xuất sẽ quyết định tích chất của chất thải
đầu ra do vậy việc kiểm tra các loại hóa chất sử dụng trong sản xuất là rất cần thiết.
Giai đoạn 2: Xác định, đánh giá các nguồn thải
Bước 4: Xác định nguồn thải
- Đây chính là bước xác định tất cả các chất thải phát sinh ra môi trường (khí thải,
nước thải, chất thải rắn). Đầu ra của nguồn thải bao gồm các sản phẩm lỗi, nước thải, khí
thải, chất thải nguy hại và một số chất thải khác.
Bước 5: Đánh giá nguồn thải
- Việc đánh giá nguồn thải thực chất là quá trình thiết lập cân bằng vật chất cho
toàn bộ quy trình sản xuất của nhà máy.
- Để tính toán được cân bằng vật chất của quá trình sản xuất thì đầu ra của tất cả
các đơn vị và các quy trình sản xuất phải được định lượng hóa, theo các định luật bảo toàn
thì tổng khối lượng của các yếu tố đầu vào phải bằng tổng khối lượng các chất đầu ra. Đây
chính là cơ chế thiết lập cân bằng vật chất cho một quy trình sản xuất hoặc có thể đánh giá
nguồn thải thông qua các phương pháp tính toán phát thải dựa vào hệ số phát thải.
Giai đoạn 3: Xây dựng và đánh giá các phương án giảm thiểu chất thải
Bước 6: Xây dựng nội dung các phương pháp giảm thiểu
- Lựa chọn các phương pháp thích hợp cho từng loại chất thải, tăng khả năng tái
sử dụng chất thải.
- Thay đổi quy trình công nghệ hoặc từng bộ phận của công nghệ nếu cần.

- Đổi mới các trang thiết bị có hiệu suất sử dụng cao về năng lượng và nguyên
liệu.
- Thay đổi kiểm soát bằng quá trình tự động hóa.
- Thay đổi điều kiện kỹ thuật.
- Xử lý chất thải bằng các biện pháp hữu hiệu nhất.
Bước 7: Đánh giá các phương án giảm thiểu


9

- Đánh giá về môi trường như: Khả năng gây ô nhiễm, ảnh hưởng tới các nguồn
nguyên liệu không tái tạo, ảnh hưởng tới năng lượng tiêu thụ.
- Đánh giá về kinh tế: Để đánh giá về mặt kinh tế cần phải tính toán chi phí lợi ích,
các tính toán này được so sánh giữa chi phí hiện tại và chi phí theo phương án. Khi tính
toán tới chi phí lợi ích giảm thiểu chất thải, xác định lợi ích kinh tế có thể thu được từ các
quá trình giảm thiều và xử lý chất thải đóng một vai trò quan trọng và quyết định tới việc
lựa chọn phương án giảm thiểu khả thi, hiệu quả nhất.
Bước 8: Xây dựng và thực hiện kế hoạch giảm thiểu chất thải
Để thiết lập kế hoạch giảm thiểu chất thải cho một cơ sở sản xuất trước hết
nhóm KTCT cần tổng hợp và xem xét nguyên nhân phát sinh chất thải. Bao gồm các
sai sót trong quá trình vận hành, điều hành sản xuất từ đó thiết lập các biện pháp và
khắc phục các hạn chế đó. Cụ thể các công việc cần thiết phải làm như sau.
- Thay đổi hoặc cải tiến quy trình công nghệ sản xuất hoặc từng bộ phận của công
nghệ nếu thấy cần thiết, phù hợp.
- Thay đổi, điều chỉnh nguyên liệu đầu vào nếu thấy cần thiết.
- Lên danh sách tất cả các biện pháp giảm thiểu và xử lý chất thải.
- Xây dựng kế hoạch hành động khả thi.
- Sắp xếp các thứ tự ưu tiên thực hiện về thời gian.
- Thực hiện các phương án biện pháp ưu tiên.
- Lập chương trình giám sát hiệu quả của các phương án giảm thiểu chất thải.

- Bổ sung sửa đổi quy trình khi cần thiết.
1.2. Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Kiểm toán chất thải trên thế giới
Từ năm 1980, trên thế giới đã có nhiều nước nghiên cứu và ứng dụng về
KTCT. Một số nghiên cứu cụ thể có liên quan đến KTCT:
Ở Australia, KTCT trong các ngành công nghiệp đã được giới thiệu như là một
công cụ hỗ trợ cho việc quản lý chất thải, bên cạnh các công cụ khác như sản xuất sạch
hơn và đánh giá vòng đời sản phẩm. Các ngành công nghiệp cơ bản, công viên, nước
và môi trường của bang Tasmania, Australia khuyến cáo các doanh nghiệp nên sử
dụng kiểm toán chất thải, với các nội dung như: xác định các nguồn thải, số lượng và


10

các loại chất thải được tạo ra, xác định nguyên nhân làm gia tăng chất thải, thiết lập
các mục tiêu, giải pháp và thứ tự ưu tiên cho việc giảm phát sinh chất thải [5].
Đối với Thái Lan, hoạt động KTCT đã nhận được sự quan tâm của nhiều tổ
chức và doanh nghiệp. Viện Công nghệ Châu Á (AIT) đã đưa nội dung này vào đào
tạo từ những năm đầu thập kỷ 90. Các dự án KTCT cũng đã thực hiện ở nhiều nhà
máy công nghiệp thuộc các lĩnh vực khác nhau như sản xuất bánh kẹo, tinh bột, giấy,
cao su [5].
Tại Canada, theo quy định Ontario 102/94 của Bộ Môi trường và Năng lượng,
các cơ sở sản xuất bắt buộc thực hiện KTCT. Quy định này nêu rõ, các cơ sở giáo dục,
bệnh viện, nhà nghỉ, khách sạn, cơ sở sản xuất, các tòa nhà công sở, nhà hàng và các
cơ sở kinh doanh phải thực hiện chương trình giảm thiểu chất thải, bao gồm 4 bước
trong đó có thực hiện KTCT. Thời gian một báo cáo KTCT phải được lưu trữ dưới
dạng file ít nhất 5 năm và phải chỉ ra được loại vật liệu hoặc sản phẩm nào được doanh
nghiệp sử dụng là vật liệu hoặc sản phẩm tái chế. Bên cạnh đó, Canada rất chú trọng
tới việc xem xét quy trình sản xuất của doanh nghiệp như là một thông tin đầu vào để
thực hiện kiểm toán, từ đó đề xuất các khâu giảm thiểu chất thải cũng như nguyên liệu

sản xuất [5].
Ở Ấn Độ, khái niệm KTMT trong ngành công nghiệp chính thức được giới
thiệu từ tháng 3/1992 với mục đích chung là giảm sự lãng phí tài nguyên và thúc đẩy
sử dụng công nghệ sạch nhằm giảm thiểu phát thải. Bộ Môi trường và Rừng đã ban
hành thông tư số GSR 329(E) vào tháng 3/1992, đưa ra yêu cầu bắt buộc nộp Báo cáo
KTMT hàng năm đối với các cơ sở công nghiệp, trong đó phải thể hiện các thông tin
về quản lý từng nguồn thải. Để thúc đẩy hoạt động KTMT, Ban Kiểm soát ô nhiễm
quốc gia (CPCB) đã tổ chức tập huấn, đào tạo, thực hiện các mô hình trình diễn và xây
dựng hướng dẫn KTMT cho các ngành công nghiệp ô nhiễm cao như thuốc bảo vệ
thực vật, giấy và bột giấy, đồ uống, dệt nhuộm [5].
Singapore, KTCT được cụ thể hóa như là một chiến lược tối thiểu hóa phát sinh
chất thải (Waste Minimisation for Industries), thường bao gồm 8 bước: cam kết của
lãnh đạo; lựa chọn nhóm, bộ phận làm việc về tối thiểu hóa phát sinh chất thải, thực
hiện kiểm toán chất thải, xác định chi phí của việc giảm phát sinh chất thải, xây dựng
các phương án giảm thiểu chất thải, đánh giá khả năng tiết kiệm và sắp sắp ưu tiên các


11

lựa chọn, giải pháp, xây dựng kế hoạch giảm thiểu chất thải, thực thi và cải tiến kế
hoạch [5].
Ở Trung Quốc, Nhật Bản và nhiều nước khác, các hoạt động KTCT được lồng
ghép trong các công cụ kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm như sản xuất sạch hơn,
KTMT, đánh giá vòng đời sản phẩm. Mục tiêu chính của các công cụ này là nhằm
hướng đến giảm thiểu phát sinh, kiểm soát ô nhiễm do chất thải gây ra [5].
Năm 2012, Abass A.O. đã nghiên cứu về một số thách thức môi trường từ
ngành sản xuất bia với sự tập trung vào các vấn đề chính như: tiêu thụ nước và phát
sinh chất thải, hiệu quả năng lượng, quản lý khí thải, tác động môi trường của quá
trình sản xuất bia và kinh nghiệm quản lý môi trường áp dụng KTCT. Kết quả kiểm
toán đã chỉ ra rằng: để sản xuất một m3 bia cần 126.9 kWh điện, 1,1 GJ nhiệt, 41,7 kg

nhiên liệu hóa thạch, 4.9m3 nước; phát thải ra 130,5 kg khí gây hiệu ứng nhà kính; 3,3
m3 nước thải; 51,2 kg chất thải rắn; 143,6 kg phụ phẩm [6].
Năm 2003, Daryl M. đã tiến hành kiểm toán chất thải từ hoạt động của sân Golf
tại Canada. Kết quả cho thấy lượng chất thải phát sinh hàng năm tại đây khoảng 46,2
tấn, trong đó 83% có thể được tái chế, nghiên cứu cũng đề xuất mục tiêu tăng tỷ lệ rác
thải phát sinh tại nơi này được tái chế lên 97% [7].
Năm 2016, J.Mark Leonard đã tiến hành kiểm toán môi trường và dự báo hiện
trạng môi trường. Nghiên cứu này xem xét mức độ quản lý môi trường được thực hiện
bởi các cơ sở sản xuất hóa chất của Hoa Kỳ, được đo bằng số lượng kiểm toán nội bộ
môi trường được thực hiện bởi các cơ sở hàng năm. Để phân tích thực nghiệm, nghiên
cứu khai thác dữ liệu độc đáo được thu thập bởi một cuộc khảo sát được phân phối cho
tất cả các nhà sản xuất hóa chất của Hoa Kỳ được phép xả nước thải vào năm 2001, dữ
liệu khảo sát cung cấp thông tin về kiểm toán được thực hiện hàng năm từ năm 1999
đến 2001. Một ví dụ, kết quả thực nghiệm cho thấy sự khác biệt trong hành vi kiểm
toán dựa trên việc các cơ sở thuộc sở hữu của các công ty hoạt động trong một tiểu
bang hay nhiều tiểu bang [8].
Năm 2014, DietrichEarnharta và Donna RamirezHarringtonb đã tiến hành
nghiên cứu ảnh hưởng của kiểm toán chất thải đến mức độ tuân thủ các điều kiện, giới
hạn xả thải nước thải ra môi trường. Nghiên cứu này tìm hiểu tác động của tự kiểm tra
môi trường (kiểm toán trực tiếp), đại diện cho một loại thực hành hệ thống quản lý môi


12

trường quan trọng, trên phạm vi các cơ sở tuân thủ giới hạn xả nước thải. Bằng cách
kiểm tra mức độ tuân thủ, kết quả nghiên cứu đã phản ánh sự cải thiện chất lượng môi
trường. Bằng cách đánh giá sự tuân thủ với nhiều chất gây ô nhiễm một cách riêng
biệt, nghiên cứu đã xem xét liệu kiểm toán có ảnh hưởng đến việc kiểm soát các chất ô
nhiễm khác nhau một cách thống nhất hay không. Nghiên cứu này kiểm tra thực
nghiệm lĩnh vực sản xuất hóa chất của Hoa Kỳ từ năm 1999 đến 2001 bằng cách sử

dụng khảo sát và dữ liệu EPA có sẵn công khai [9].
1.2.2. Kiểm toán chất thải tại Việt Nam
Hiện nay, KTCT được nghiên cứu ở nhiều cơ quan trong lĩnh vực công nghiệp
quốc phòng và được đưa vào giảng dạy tại nhiều trường đại học và học viện trong
nước. Một số công trình, đề tài nghiên cứu tiêu biểu như:
- Năm 1995 chương trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) tại Việt Nam thực
hiện dự án thí điểm: “Kiểm soát ô nhiễm môi trường” ở một số nhà máy tại Việt Trì và
Biên Hòa.
- Năm 2003, Viện công nghệ mới – Bảo vệ môi trường thuộc Bộ Quốc Phòng
đã triển khai thực hiện: “Nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật kiểm toán chất thải
cho nhà máy sản xuất thuốc phóng – thuốc nổ”.
- Năm 2004, Trung tâm khoa học kỹ thuật và công nghệ quân sự (Bộ Quốc
Phòng) thực hiện: “Nghiên cứu áp dụng kiểm toán chất thải trong công nghiệp quốc
phòng”.
- Năm 2005, Viện Khoa Học và Công Nghệ Môi Trường – Đại học Bách Khoa
Hà Nội thực hiện nghiên cứu: “KTCT tại các làng nghề tái chế kim loại và đề xuất một
số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm”.
- Năm 2005, Cục BVMT triển khai nghiên cứu: “Điều tra, đánh giá đề xuất việc
kiểm toán chất thải công nghiệp tạo 05 khu công nghiệp, khu chế xuất”
- KTCT ngành sản xuất bia tại nhà máy bia Đông Nam Á đã xác định các
nguồn thải: nước thải, chất thải rắn và khí thải. Kết quả tính toán cân bằng nước, cân
bằng chất thải rắn tại công ty đã được chỉ ra và đã xác định được các nguyên nhân sử
dụng lãng phí nước, nguyên nhân dẫn đến tăng lượng chất thải rắn từ đó giúp giảm tỉ
lệ nước sử dụng cho quá trình sản xuất bia từ 13m3/1000 lít bia còn 8 – 9 m3/1000 lít
bia bằng cách quay vòng tái sử dụng nước làm lạnh, làm ngưng [1].


13

- KTCT công nghiệp ngành bột và giấy không những có những vai trò quan

trọng trong việc giảm nguy cơ tác động đến môi trường của nước thải mà còn đem lại
hiệu quả kinh tế lớn cho nhà máy, góp phần làm giảm giá thành và tăng sức mạnh trên
thị trường bằng việc thu hồi từ quá trình tái sử dụng nước thải, bột giấy tiết kiệm được
17374500 đồng/ngày [1].
- KTCT công nghiệp ngành chế biến cao su (Công ty cao Sao Vàng) đã đề xuất
giải pháp trước mắt với dây truyền cũ lạc hậu, tiến hành cải tạo sửa chữa để giảm thiểu
ô nhiễm trong quá trình sản xuất, ở những khu vực ô nhiễm cao mà chưa có đủ điều
kiện đổi mới, thay đổi trang thiết bị, công ty phải lắp đặt hệ thống xử lý, hóa hơi chất
độc hại tại khu vực bị ô nhiễm nặng, đảm bảo môi trường làm việc tốt cho công nhân.
Các giải pháp về mặt lâu dài trong kết quả kiểm toán tại công ty cũng đã được chỉ ra
như đổi mới trang thiết bị công nghệ cao các dây truyền sản xuất chính, ưu tiên cho
công đoạn bán thành phẩm đổi mới từ nồi hơi đốt than sang nồi hơi đốt dầu, kết quả
cũng đã chỉ ra thay thế nguyên liệu đầu vào như các hóa chất độc hại, hóa chất không
độc hại hoặc ít độc hại để giảm bớt ô nhiễm về hơi như dung môi tránh tạo ra môi
trường làm việc độc hại cho công nhân [1].
- Nghiên cứu áp dụng KTCT xí nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu Hà Nội, với
11 giải pháp chính được đề ra đã có 6 phương án được thực hiện để tiết kiệm nước và
tiết kiệm được 1165 m3 nước/năm, kết quả kiểm toán cũng đã đề xuất mô hình nâng
cấp hệ thống xử lý nước thải cho xí nghiệp nhằm đảm bảo vấn đề môi trường nước
thải cho xí nghiệp và khu vực xung quanh với tính toán sơ bộ kinh phí đầu tư khoảng
126 triệu đồng và hiệu quả kinh tế khoảng 729000 đồng/năm. Ngoài ra 5 giải pháp còn
lại đang được nghiên cứu áp dụng [1].
Như vậy KTCT chưa được áp dụng một cách phổ biến ở nước ta mà mới chỉ
dừng lại ở mức độ của một số nghiên cứu nhỏ lẻ. Nguyên nhân là do cho đến nay Nhà
nước chưa có những chính sách cụ thể để trực tiếp hoặc gián tiếp bắt buộc các doanh
nghiệp phải thực hiện. Ngoài ra nhận thức và hiểu biết về KTCT và các lợi ích mà nó
mang lại cũng chưa cao. Các quy trình KTCT chưa được nghiên cứu, xây dựng cho
các ngành công nghiệp như một số nước trên Thế giới. Các sổ tay hướng dẫn kỹ thuật
về KTCT chưa được ban hành và phổ biến rộng rãi trong cộng đồng doanh nghiệp.



14

Bên cạnh đó, ở nước ta cũng chưa có các nghiên cứu đề xuất chính sách khuyến khích
áp dụng KTCT trong quản lý môi trường.
1.3. Thuận lợi và khó khăn khi tiến hành kiểm toán chất thải
1.3.1. Thuận lợi
- Quy trình đơn giản, không bị ràng buộc pháp lý. Giúp doanh nghiệp đưa ra
giải pháp giảm lượng thải phát sinh, tái chế, tái sử dụng chất thải nhằm tối ưu hóa việc
sử dụng tài nguyên và cải thiện, nâng cao hiệu quả sản xuất, ngăn ngừa, giảm ô nhiễm
và bảo vệ môi trường.
- Không chỉ có các doanh nghiệp quy mô lớn mới có điều kiện triển khai
KTCT, mà cả các cơ sở sản xuất nhỏ và vừa cũng có thể làm được vì chi phí đầu tư
cho KTCT không nhiều so với lợi ích nó mang lại.
1.3.2. Khó khăn
- Hiện nay, Việt Nam chưa có văn bản nào bắt buộc, yêu cầu các doanh nghiệp
phải thực hiện KTCT. Do đó chưa có nhiều doanh nghiệp chấp nhận tiến hành KTCT
tại doanh nghiệp, nhà máy mình.
- Chính sách và cơ sở pháp lý thực hiện cho KTCT rất ít.
- Chưa có các đề xuất về chính sách khuyến khích áp dụng kiểm toán chất thải
trong quản lí môi trường.
- Công tác đào tạo chuyên gia hoặc kiểm toán viên có kiến thức về KTMT và
KTCT còn rất hạn chế.
- Nhận thức và hiểu biết của các doanh nghiệp, nhà máy về KTCT và lợi ích
của nó mang lại vẫn còn hạn chế.
1.4. Lợi ích của doanh nghiệp khi tiến hành kiểm toán chất thải
- Quy trình kiểm toán đơn giản, không tốn nhiều nhân lực và không tốn nhiều
chi phí đầu tư cho một cuộc kiểm toán.
- Kiểm toán chất thải là một công cụ quản lý môi trường hiệu quả trong hệ
thống quản lý môi trường nội bộ của công ty, là công cụ hữu ích được sử dụng để xác

định loại và khối lượng chất thải phát sinh trong quá trình sản xuất, giúp doanh nghiệp
đưa ra giải pháp giảm lượng thải phát sinh, tái chế, tái sử dụng chất thải nhằm tối ưu
hóa việc sử dụng tài nguyên và cải thiện, nâng cao hiệu quả sản xuất, ngăn ngừa, giảm


×