Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Đánh giá sự tích lũy một số kim loại nặng (hg, pb, cd) trong hàu (saccostrea sp) và trầm tích mặt ở vùng biển ven bờ tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 81 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐÁNH GIÁ SỰ TÍCH LŨY MỘT SỐ KIM LOẠI NẶNG
(Hg, Pb, Cd) TRONG HÀU (Saccostrea sp.)
VÀ TRẦM TÍCH MẶT Ở VÙNG BIỂN VEN BỜ
TỈNH BÌNH ĐỊNH

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

ĐỖ LÊ CHINH

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐÁNH GIÁ SỰ TÍCH LŨY MỘT SỐ KIM LOẠI NẶNG
(Hg, Pb, Cd) TRONG HÀU (Saccostrea sp.)
VÀ TRẦM TÍCH MẶT Ở VÙNG BIỂN VEN BỜ
TỈNH BÌNH ĐỊNH
ĐỖ LÊ CHINH

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
MÃ SỐ : 8440301

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ THỊ HẢI LÊ



HÀ NỘI, NĂM 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nêu trong luận án là hoàn toàn trung thực, chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đỗ Lê Chinh


ii

LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Đánh giá sự tích lũy một số kim loại nặng (Hg, Pb, Cd) trong Hàu
(Saccostrea sp.) và trầm tích mặt ở vùng biển ven bờ tỉnh Bình Định”. đƣợc hoàn
thành tại Trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội và Phòng phân tích độc
chất môi trƣờng, Viện Công nghệ môi trƣờng, Viện Hàn Lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân,
tôi cũng đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo và bạn bè.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Thị Hải Lê – Trƣờng Đai học Tài
nguyên và Môi trƣờng Hà Nội đã tận tình hƣớng dẫn em thực hiện và hoàn thành đề
tài này. Đồng thời, tôi xin cảm ơn ThS. Lê Thu Thủy đã nhiệt tình giúp đỡ và giải
đáp các thắc mắc tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành tốt đề tài này.
Xin cảm ơn ban lãnh đạo Khoa, các thầy cô giáo khoa Môi Trƣờng, Trƣờng
Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, hƣớng dẫn tôi

trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo và tập thể Trung tâm Bảo
vệ tầng ô-dôn và Phát triển kinh tế các-bon thấp đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi có
thể hoàn thành đƣợc luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn tấm lòng của những ngƣời thân yêu trong gia đình, bạn
bè, đồng nghiệp luôn động viên, cổ vũ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong
quá trình học tập!
Mặc dù trong quá trình làm và hoàn thành luận văn tôi đã cố gắng hết sức. Tuy
nhiên, do còn hạn chế về kiến thức cũng nhƣ thời gian và các vấn đề nghiên cứu rộng
và phức tạp, tôi vẫn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc ý kiến
đóng góp của quý thầy, cô và các bạn để luận văn của tôi đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cám ơn!
HỌC VIÊN

Đỗ Lê Chinh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................v
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................2
3. Nội dung nghiên cứu ...............................................................................................3

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN .......................................................................................4
1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Bình Định ...............................4
1.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................4
1.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội .................................................................................12
1.2. Tổng quan về kim loại nặng ..............................................................................15
1.3. Tổng quan về loài Hàu (Saccostrea sp.) ............................................................19
1.4. Tổng quan các nghiên cứu tích lũy kim loại nặng trong trầm tích và trong động
vật hai mảnh vỏ. ........................................................................................................19
1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới ...........................................................................19
1.4.2. Các nghiên cứu trong nƣớc .............................................................................21
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....25
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................25
2.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................25
2.3. Địa điểm lấy mẫu ...............................................................................................25
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................31
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin thứ cấp .........................................................31
2.4.2. Phƣơng pháp kế thừa.......................................................................................31


iv

2.4.3. Phƣơng pháp thống kê.....................................................................................31
2.4.4. Phƣơng pháp thực nghiệm ..............................................................................31
2.4.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu ...............................................................................41
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................50
3.1. Kết quả xác định nồng độ kim loại trong mẫu trầm tích ...................................50
3.2. Nồng độ của kim loại nặng trong mẫu sinh vật .................................................54
3.3. Đánh giá khả năng tích lũy kim loại nặng trong trầm tích ................................58
3.4. Luận giải nguyên nhân gây ô nhiễm Hg, Pb, Cd ...............................................60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................62

1. Kết luận .................................................................................................................62
2. Kiến nghị ...............................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................1
PHỤ LỤC .................................................................. Error! Bookmark not defined.


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AAS

Phƣơng pháp phổ hấp thụ nguyên tử

AOAC

Hiệp hội các nhà hóa phân tích chính thống

BMWP

Phƣơng pháp sử dụng động vật đáy không xƣơng sống làm sinh
vật chỉ thị

BSAF

Hệ số tích tụ sinh học trầm tích

CV

Cheval Vapeur


ĐVHMV

Động vật hai mảnh vỏ

GHCP

Giới hạn cho phép

Igeo

Chỉ số tích lũy địa chất

FAO

Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc

KLN

Kim loại nặng

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

QCVN

Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia


vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1. Bản đồ địa chính tỉnh Bình Định ...............................................................5
Hình 2. 1. Vị trí lấy mẫu ...........................................................................................30
Hình 2. 2. Sơ đồ quy trình xử lý xác định một số hàm lƣợng kim loại nặng trong hàu ....35
Hình 2. 3. Sơ đồ quy trình xử lý xác định một số hàm lƣợng kim loại nặng trong
trầm tích ....................................................................................................37
Hình 3. 1 : Hàm lƣợng thủy ngân trong trầm tích mặt ..............................................51
Hình 3. 2. Hàm lƣợng chì trong trầm tích mặt ..........................................................52
Hình 3. 3. Hàm lƣợng cadimi trong trầm tích mặt ....................................................52
Hình 3. 4. Hàm lƣợng tích lũy thủy ngân trong hàu .................................................55
Hình 3. 5. Hàm lƣợng tích lũy Pb trong hàu .............................................................55
Hình 3. 6. Hàm lƣợng tích lũy Cadimi trong hàu .....................................................56


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1. Lƣợng mƣa trung bình các tháng trong năm 2005 - 2016 (mm) ............. 7
Bảng 2. 1. Tọa độ vị trí điểm lấy mẫu...................................................................... 28
Bảng 2. 2. Ký hiệu mẫu phân tích ....................................................................... 30
Bảng 2. 3. Danh mục hóa chất sử dụng ............................................................... 37
Bảng 2. 4. Danh mục dụng cụ, thiết bị sử dụng ................................................... 38
Bảng 2. 5. Điều kiện đo phổ hấp thụ nguyên tử của các kim loại ......................... 40
Bảng 2. 6. Độ lặp lại tối đa chấp nhận tại các nồng độ khác nhau (theo AOAC) ... 42
Bảng 2. 7. Kết quả độ lặp của phƣơng pháp phân tích thủy ngân trong mẫu trầm
tích mặt ............................................................................................. 43
Bảng 2. 8. Kết quả độ lặp của phƣơng pháp phân tích thủy ngân trong mẫu hàu .. 44
Bảng 2. 9. Kết quả độ lặp của phƣơng pháp phân tích chì trong mẫu trầm tích mặt44
Bảng 2. 10. Kết quả độ lặp của phƣơng pháp phân tích chì trong mẫu hàu ........... 45

Bảng 2. 11. Kết quả độ lặp của phƣơng pháp phân tích cadimi trong mẫu trầm
tích mặt ............................................................................................. 46
Bảng 2. 12. Kết quả độ lặp của phƣơng pháp phân tích Cadimi trong mẫu hàu ..... 46
Bảng 2. 13. Giá trị giới hạn của Hg, Pb, Cd trong trầm tích theo QCVN
43:2012/BTNMT ................................................................................ 47
Bảng 2. 14. Giá trị giới hạn của Hg, Pb, Cd trong trầm tích theo hƣớng dẫn chất
lƣợng trầm tích của Canada năm 2002 ................................................. 47
Bảng 2. 15. Giá trị hàm lƣợng kim loại nặng so sánh trong mẫu động vật hai
mảnh vỏ............................................................................................. 48
Bảng 2. 16. Phân loại mức độ ô nhiễm dựa vào chỉ số Igeo ................................. 49
Bảng 3. 1. Hàm lƣợng kim loại nặng (Hg, Pb, Cd) trong trầm tích mặt.............50
Bảng 3. 2. Hàm lƣợng một số kim loại nặng Hg, Pb, Cd trong trầm tích tại một số
khu vực ven biển ................................................................................ 53
Bảng 3. 3. Hàm lƣợng Hg, Pb, Cd trong hàu ....................................................... 54
Bảng 3. 4. Kết quả hàm lƣợng kim loại nặng (Hg, Pb, Cd) trong hàu ................... 57
Bảng 3. 5. Giá trị hệ số tích tụ sinh học trầm tích của các kim loại nặng ............... 57
Bảng 3. 6. Kết quả hệ số tích lũy địa hóa ............................................................ 59


viii

THÔNG TIN LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: Đỗ Lê Chinh
Lớp: CH2B.MT

Khóa: 2016-2018

Cán bộ hƣớng dẫn: TS. Lê Thị Hải Lê
Tên đề tài: Đánh giá sự tích lũy một số kim loại nặng (Hg, Pb, Cd) trong
Hàu (Saccostrea sp.) và trầm tích mặt ở vùng biển ven bờ tỉnh Bình Định.

Tóm tắt luận văn:
Luận văn thực hiện nghiên cứu về sự tích lũy kim loại nặng (Hg, Pb, Cd) trong
loài Hàu (Saccostrea sp.) và trầm tích mặt ở vùng biển ven bờ tỉnh Bình Định. Bình
Định là tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung bộ Việt Nam, với khí hậu nhiệt đới
gió mùa với những bãi tắm đẹp và danh lam thắng cảnh biển hài hòa, hấp dẫn.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội- du lịch, tỉnh Bình
Định đang ngày càng trở thành điểm đến thƣờng xuyên hơn của khách du lịch cũng
nhƣ là điểm đầu tƣ đáng kể của các ngành công nghiệp sản xuất. Các ngành công
nghiệp biển nhƣ khai thác mỏ, chế biến thực phẩm là những nguồn phát thải kim
loại nặng chủ yếu vào nƣớc biển gây nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng tại vùng này.
Tại nƣớc ta, các loài động vật hai mảnh vỏ đƣợc xem nhƣ là một trong những
loại thực phẩm thiết yếu, đƣợc ƣa chuộng, đồng thời cũng mang lại nhiều lợi ích
kinh tế. Nhờ khả năng tích tụ sinh học đi kèm với đời sống ít di chuyển, ăn lọc
mùn bã hữu cơ, sinh vật phù du, ... nên hàm lƣợng các chất ô nhiễm tích lũy trong
sinh vật thƣờng phản ánh chất lƣợng môi trƣờng chúng sinh sống, do đó thông qua
việc đánh giá sự tích lũy kim loại nặng trong các loài động vật hai mảnh vỏ vừa để
xác định đƣợc mức độ ô nhiễm trong môi trƣờng nƣớc chúng sinh sống, vừa để
xác định đƣợc các nguồn gây ô nhiễm nguồn nƣớc từ nồng độ các kim loại nặng
có trong chúng.
Hàu (Saccostrea sp.) là một loài động vật hai mảnh vỏ, đƣợc sử dụng phổ biến
để chế biến thức ăn hay dùng trong một số ngành công nghiệp dƣợc phẩm do giá trị


ix

dinh dƣỡng cao. Loài động vật này thƣờng sinh sống ở các vùng biển ven bờ, đặc
biệt xuất hiện nhiều ở vùng biển ven bờ Bình Định.
Khu vực vùng biển ven bờ Bình Định những năm trở lại đây ngày càng phát
triển về du lịch, công nghiệp, kinh tế. Tuy nhiên, hiện tại chƣa có đề tài nào nghiên
cứu về môi trƣởng nƣớc biển Bình Định, do đó việc thực hiền đề tài nghiên cứu rất

có ý nghĩa lúc này.
Vì vậy, với mục đích đánh giá hàm lƣợng một số kim loại nặng có trong nƣớc
biển ven bờ và tích tụ trong mô chất của động vật thủy sinh, việc thực hiện đề
tài:“Đánh giá sự tích lũy một số kim loại nặng (Hg, Pb, Cd) trong Hàu
(Saccostrea sp.) và trầm tích mặt ở vùng biển ven bờ tỉnh Bình Định” là rất cần
thiết.
Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định hàm lƣợng của một số kim loại nặng (Hg, Pb, Cd) trong Hàu (Saccostrea
sp.) ở vùng biển ven bờ tỉnh Bình Định.
- Xác định hàm lƣợng của một số kim loại nặng trong trầm tích mặt ở vùng biển ven
bờ tỉnh Bình Định.
- Đánh giá khả năng tích lũy của một số kim loại nặng (Hg, Pb, Cd) trong trầm tích
ở vùng biển ven bờ tỉnh Bình Định.
- Luận giải nguyên nhân gây ô nhiễm Hg, Pb, Cd ỏ vùng biển ven bờ tỉnh Bình
Định.
Nội dung nghiên cứu
- Tổng hợp và phân tích tài liệu tổng quan về các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên
cứu.
- Thiết kế sơ đồ lấy mẫu, thu thập mẫu, xử lý mẫu và xác định hàm lƣợng kim loại
nặng (Hg, Pb, Cd) trong cơ chất Hàu (Saccostrea sp.) và trầm tích mặt ở vùng biển
ven bờ tỉnh Bình Định.
- Đánh giá hàm lƣợng kim loại nặng (Hg, Pb, Cd) trong Hàu (Saccostrea sp.) và
trầm tích mặt ở vùng biển ven bờ tỉnh Bình Định.


x

- Đánh giá đƣợc khả năng tích lũy của các kim loại nặng (Hg, Pb, Cd) trong trầm
tích mặt ở vùng biển ven bờ tỉnh Bình Định.
Phƣơng pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Số liệu thứ cấp là nguồn dữ liệu đã đƣợc xử lý qua và đƣợc thu thập từ các cơ
quan, đơn vị, cá nhân, tập thể có liên quan đến đối tƣợng nghiên cứu. Phƣơng pháp
này để thu thập những dữ liệu, tài liệu liên quan để phục vụ quá trình điều tra và
viết luận văn.
Phương pháp kế thừa
Sử dụng các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nƣớc có liên quan đến tích tụ
kim loại nặng trong động vật hai mảnh vỏ và trong trầm tích mặt.
Phương pháp thống kê
Sử dụng để thu thập thông tin, số liệu điều tra cơ bản về các số liệu thu thập
đƣợc.
Phương pháp thực nghiệm
Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu
Mẫu sử dụng trong nghiên cứu đƣợc lấy tại 10 vị trí thuộc vùng biển ven bờ
tỉnh Bình Định. Vùng biển ven bờ là vùng vịnh, cảng và những nơi cách bờ trong
vòng 03 hải lý (khoảng 5,5 km) (theo QCVN 10-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc biển).
Thông qua khảo sát khu vực nghiên cứu, dựa trên các tiêu chí sau về xây dựng
địa điểm lấy mẫu:
- Điểm lấy mẫu cách bờ không quá 03 hải lý (khoảng 5,5 km)
- Điểm lấy mẫu có chịu sự tác động của các hoạt động dân sinh.
- Điểm lấy mẫu có chịu sự tác động từ hoạt động của các khu công nghiệp, làng
nghề nuôi trồng, chế biến.
- Điểm lấy mẫu là nơi có hoạt động qua lại của tàu, thuyền.
Địa điểm và thời gian lấy mẫu đều tuân thủ nghiêm ngặt theo điều kiện:


xi

- Mẫu trầm tích đƣợc lấy vào lúc thủy triều rút. Mẫu bùn đáy lấy trên bề mặt, có độ

sâu từ 0 - 15 cm.
- Mẫu hàu đƣợc thu đồng thời vào lúc thủy triều rút cạn, lấy cách bề mặt có độ sâu
từ 0-15 cm.
- Điểm lấy mẫu cách bờ và cảng biển không quá 5,5 km.
- Điểm lấy mẫu cách nguồn thải (nếu có) từ 0- 1 km.
Phương pháp xử lý mẫu
Phương pháp xử lý mẫu sinh vật (hàu)
Nguyên tắc:
Mẫu động vật hai mảnh vỏ (Hàu) đông khô đƣợc phân hủy hoàn toàn bằng
phƣơng pháp vô cơ hóa mẫu ƣớt với axit mạnh (HNO3 và H2O2) ở nhiệt độ thích
hợp. Dịch chiết sau khi phân hủy, đƣợc hòa tan bằng axit và tiến hành phân tích
bằng thiết bị phổ hấp thụ nguyên tử có ngọn lửa (F-AAS).
Cách tiến hành:
- Bƣớc 1: Chuẩn bị mẫu sinh vật
+ Mẫu hàu sau khi lấy ra từ tủ lạnh để ngoài tự nhiên đến nhiệt độ phòng.
+ Xay mẫu bằng máy xay chuyên dụng để đồng nhất mẫu (vùng xay mẫu không
chứa vật liệu kim loại đã đƣợc tráng rửa bằng HNO3 loãng và rửa sạch lại bằng
nƣớc cất). Mẫu thu đƣợc đem đi xử lý vô cơ hóa tiếp, phần mẫu còn lại đựng trong
túi zipper sạch, tiếp tục đƣợc bảo trong tủ lạnh ở nhiệt độ -5 đến 0oC.
- Bƣớc 2: Xử lý mẫu sinh vật
Mẫu sinh vật sau khi chuẩn bị theo bƣớc 1 đƣợc đƣa đi xử lý vô cơ hóa ƣớt.
Qua quá trình tham khảo một số tài liệu về quy trình xử lý mẫu bằng HNO 3 đặc và
H2O2.
+ Bƣớc 1: Cân a (g) mẫu (khoảng 1g – đối với mẫu đã xay nhuyễn) đã tiến hành
đồng thể hóa vào cốc chịu nhiệt đã rửa sạch.
+ Bƣớc 2: Thêm 5ml

đặc, 2ml

đƣợc dung dịch trong suốt. Để nguội mẫu.


30% rồi đem đun sôi nhẹ đến khi thu


xii

+ Bƣớc 3: Tiếp tục cho thêm 3ml

đặc, 1ml

30% đun hết sủi bọt và dung

dịch có màu trong suốt. Để nguội mẫu sau đó lặp lại bƣớc này thêm 1 lần nữa. Để
nguội mẫu.
+ Bƣớc 4: Thêm 0,5ml

đặc vào mẫu, tiến hành định mức đến vạch 25ml bằng

nƣớc cất. Tiến hành lọc mẫu qua giấy lọc 0,45µm rồi thu đƣợc dung dịch phân tích
để chuẩn bị đo mẫu.
Phương pháp xử lý mẫu trầm tích
Nguyên tắc:
Mẫu trầm tích đƣợc phân hủy hoàn toàn bằng phƣơng pháp vô cơ hóa mẫu ƣớt
với axit mạnh (HNO3 và H2O2) ở nhiệt độ thích hợp. Dịch chiết sau khi phân hủy,
đƣợc hòa tan bằng axit và tiến hành phân tích bằng thiết bị phổ hấp thụ nguyên tử
có ngọn lửa (F-AAS).
Cách tiến hành:
Mẫu trầm tích đƣợc tiến hành xử lý bằng phƣơng pháp vô cơ hóa mẫu ƣớt với
axit mạnh (HNO3 đ và H2O2 30%) ở nhiệt độ thích hợp. Dịch chiết sau khi phân hủy,
đƣợc hòa tan bằng axit và tiến hành phân tích bằng thiết bị phổ hấp thụ nguyên tử

có ngọn lửa (F-AAS). Phƣơng pháp này nhằm áp dụng để phân tích đƣợc hàm lƣợng
tổng số của các nguyên tố nhƣ: Al, Cd, Cr, Cu, Pb, Fe, Mn... trong mẫu môi trƣờng
trầm tích, đất, bùn thải.
Quy trình xử lý xác định một số kim loại trong mẫu trầm tích cụ thể nhƣ sau:
Chuẩn bị cốc thủy tinh chịu nhiệt đã đƣợc tráng rửa sạch. Cân một lƣợng trầm
tích a (g) (khoảng 1,00g) đã qua xử lý sơ bộ vào cốc. Thêm 10 ml HNO3 1:1 (đã
đƣợc pha từ dung dịch axit HNO3 đặc 65%), trộn đều, đậy nắp kính đồng hồ, đun
mẫu trên bếp điện ở 950C ± 50C trong 10 - 15 phút (chú ý không để sôi làm bắn mẫu
ra ngoài). Để nguội mẫu, thêm tiếp 2 ml nƣớc, 3 ml H2O2 30%. Đậy nắp kính đồng
hồ và đun đến khi không thấy sủi bọt khí. Để nguội mẫu, hút 5 ml H2O2 30% rồi
tiếp tục đun cạn đến còn khoảng 5 ml ở nhiệt độ 950C ± 50C. Chú ý tổng lƣợng
H2O2 30% thêm vào mẫu không vƣợt quá 10 ml. Để nguội mẫu, thêm tiếp 10 ml
HCl đặc vào cốc phá mẫu, đậy nắp kính đồng hồ, đun ở nhiệt độ 950C ± 50C trong


xiii

15 phút. Cuối cùng, định mức 100 ml bằng nƣớc cất đến vạch. Tuy nhiên, để đảm
bảo mẫu đo đƣợc trên thiết bị mà không làm ảnh hƣởng đến hệ thống hút mẫu, đem
mẫu sau khi đã đƣợc định mức, lọc qua giấy lọc 0,45μm để đảm bảo loại bỏ cặn
trƣớc khi đo. Sau đó tiến hành đo mẫu trên thiết bị đo phổ hấp thụ nguyên tử AAS
tại Phòng thí nghiệm.
Kết quả nghiên cứu
Thông qua kết quả nghiên cứu có thể thấy sơ bộ chất lƣợng trầm tích và hàu
vùng biển ven bờ Bình Định dựa vào việc so sánh với các quy chuẩn và các chỉ số
trong nƣớc và nƣớc ngoài.
+ Hàm lƣợng kim loại nặng tích lũy trong trầm tích hều hết đều nằm trong giới
hạn cho phép đƣợc quy định QCVN 43 :2012/BTNMT . Tại vị trí 1 thuộc xã Tam
Quan hàm lƣợng kim loại nặng vƣợt quá giới hạn cho phép theo tài liệu hƣớng dẫn
chất lƣợng trầm tích của Canada (2002) đƣợc sử dụng đánh giá mức ảnh hƣởng chi

tiết hơn mức ảnh hƣởng có thể xảy ra (PEL) là 0,034mg/kg khô.
+ Hàm lƣợng kim loại nặng tích lũy trong hàu đối với Hg và Cd hầu hết đều
theo giới hạn cho phép theo QCVN 8-2:2011/BYT – Quy định về hàm lƣợng kim
loại nặng trong thực phẩm về hàm lƣợng kim loại nặng Hg trong thủy sản và Pb, Cd
trong nhuyễn thể hai mảnh vỏ trừ hàm lƣợng cadimi ở vị trí lấy mẫu Trung Lƣơng
là vƣợt ngƣỡng cho phép 0,34 mg/kg ƣớt. Còn lại hàm lƣợng kim loại nặng tích lũy
trong hàu đối với Pb ở tất cả các điểm lấy mẫu đều vƣợt ngƣỡng cho phép, thậm chí
điểm lấy mẫu thuộc xã Mỹ An và Trung Lƣơng vƣợt gần gấp 2 lần ngƣỡng cho
phép. Sau khi so sánh, đánh giá kết quả hàm lƣợng các kim loại nặng Hg, Pb, Cd
trong trầm tích với một số nghiên cứu ở các vùng biển khác rút ra nhận xét rằng
hàm lƣợng kim loại nặng tích trong trầm tích vùng biển ven bờ tỉnh Bình Định thấp
hơn so với các khu vực khác. Ngoài ra, dựa vào kết quả tính toán các chỉ số tích lũy
địa hóa (Igeo) và hệ số tích tụ sinh học trầm tích (BSAF) cho thấy đã có sự tích lũy
một số kim loại nặng Hg, Pb, Cd trong trầm tích vùng ven biển tỉnh Bình Định và
một phần nguyên nhân là do các hoạt động của con ngƣời. Qua đó cũng thấy đƣợc
rằng loài hàu tại vùng ven biển tỉnh Bình Định có khả năng tích lũy một số kim loại
nặng Hg, Pb, Cd.


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bình Định là tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung bộ Việt Nam, với khí hậu
nhiệt đới gió mùa. Bình Định có bờ biển dài trên 130 km, nhiều vũng vịnh với
những bãi tắm đẹp và danh lam thắng cảnh biển hài hòa, hấp dẫn nhƣ: Tam Quan,
Tân Thanh, Vĩnh Hội, Trung Lƣơng, Hải Giang, Đảo Yến, đầm Thị Nại – Bán đảo
Phƣơng Mai, Ghềnh Ráng, Quy Hòa, Hầm Hô, Hồ Núi Một, Núi Bà - Hòn Vọng
Phu, suối khoáng nóng Hội Vân, đầm Trà Ổ…
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội- du lịch, tỉnh

Bình Định đang ngày càng trở thành điểm đến thƣờng xuyên hơn của khách du lịch
cũng nhƣ là điểm đầu tƣ đáng kể của các ngành công nghiệp sản xuất. Các ngành
công nghiệp biển nhƣ khai thác mỏ, chế biến thực phẩm là những nguồn phát thải
kim loại nặng chủ yếu vào nƣớc biển gây nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng tại vùng này.
Tại nƣớc ta, các loài động vật hai mảnh vỏ đƣợc xem nhƣ là một trong những
loại thực phẩm thiết yếu, đƣợc ƣa chuộng, đồng thời cũng mang lại nhiều lợi ích
kinh tế. Nhờ khả năng tích tụ sinh học đi kèm với đời sống ít di chuyển, ăn lọc mùn
bã hữu cơ, sinh vật phù du, ... nên hàm lƣợng các chất ô nhiễm tích lũy trong sinh
vật thƣờng phản ánh chất lƣợng môi trƣờng chúng sinh sống, do đó thông qua việc
đánh giá sự tích lũy kim loại nặng trong các loài động vật hai mảnh vỏ vừa để xác
định đƣợc mức độ ô nhiễm trong môi trƣờng nƣớc chúng sinh sống, vừa để xác định
đƣợc các nguồn gây ô nhiễm nguồn nƣớc từ nồng độ các kim loại nặng có trong
chúng. Ngoài ra, thông qua việc xác định đƣợc nguồn cũng nhƣ mức độ ô nhiễm,
chúng ta có thể đề xuất đƣợc các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm cũng nhƣ đƣa ra các
cách quản lý môi trƣờng thích hợp.
Hàu (Saccostrea sp.) là một loài động vật hai mảnh vỏ, đƣợc sử dụng phổ biến
để chế biến thức ăn hay dùng trong một số ngành công nghiệp dƣợc phẩm do giá trị
dinh dƣỡng cao. Loài động vật này thƣờng sinh sống ở các vùng biển ven bờ, đặc
biệt xuất hiện nhiều ở vùng biển ven bờ Bình Định.


2

Các kim loại nặng (KLN) (trọng lƣợng riêng lớn hơn 5 g/cm3 ) thƣờng độc
tính cao và nguy hại đến sức khỏe con ngƣời và sinh vật. Trong đó, các kim loại chì
(Pb), thủy ngân (Hg), cadimi (Cd) và asen (As) đƣợc Tổ chức Y tế thế giới (WHO)
xác định là bốn trong mƣời chất ô nhiễm phổ biến ảnh hƣởng đến sức khỏe cộng
đồng. Từ những năm 1950 đến 1980, các bệnh lý và rối loạn sức khỏe nghiêm trọng
gây nên bởi các kim loại trên đã đƣợc phát hiện tại nhiều nơi trên thế giới, điển hình
nhƣ bệnh Itai-itai do nhiễm độc cadimi tại quận Toyama, Nhật Bản vào những năm

1950, hoặc tại Iraq vào những năm 1970, hơn 10000 ngƣời nhiễm độc và sau đó
hàng ngàn ngƣời chết do sử dụng lƣơng thực nhiễm Hg ...
Vùng biển ven bờ là vùng vịnh, cảng và những nơi cách bờ trong vòng 03 hải
lý (khoảng 5,5 km). (theo QCVN 10-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về chất lƣợng nƣớc biển). Khu vực ven biển là nơi có mức độ đa dạng sinh học
cao và mang lại những nguồn lợi thủy sản cho con ngƣời. Tuy nhiên đây cũng là
khu vực có nguy cơ ô nhiễm kim loại nặng cao bởi những đặc điểm thủy động lực
học và thƣờng tiếp nhận các chất thải từ các hoạt động sinh hoạt và sản xuất của con
ngƣời, …. Khu vực vùng biển ven bờ Bình Định những năm trở lại đây ngày càng
phát triển về du lịch, công nghiệp, kinh tế. Tuy nhiên, hiện tại chƣa có đề tài nào
nghiên cứu về môi trƣởng nƣớc biển Bình Định, do đó việc thực hiền đề tài nghiên
cứu rất có ý nghĩa lúc này.
Vì vậy, với mục đích đánh giá hàm lƣợng một số kim loại nặng có trong nƣớc
biển ven bờ và tích tụ trong động vật thủy sinh, việc thực hiện đề tài:“Đánh giá sự
tích lũy một số kim loại nặng (Hg, Pb, Cd) trong Hàu (Saccostrea sp.) và trầm
tích mặt ở vùng biển ven bờ tỉnh Bình Định” là rất cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định hàm lƣợng của một số kim loại nặng (Hg, Pb, Cd) trong Hàu (Saccostrea
sp.) ở vùng biển ven bờ tỉnh Bình Định.
- Xác định hàm lƣợng của một số kim loại nặng trong trầm tích mặt ở vùng biển ven
bờ tỉnh Bình Định.


3

- Đánh giá khả năng tích lũy của một số kim loại nặng (Hg, Pb, Cd) trong trầm tích
ở vùng biển ven bờ tỉnh Bình Định.
- Luận giải nguyên nhân gây ô nhiễm Hg, Pb, Cd ỏ vùng biển ven bờ tỉnh Bình
Định.
3. Nội dung nghiên cứu

- Tổng hợp và phân tích tài liệu tổng quan về các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên
cứu.
- Thiết kế sơ đồ lấy mẫu, thu thập mẫu, xử lý mẫu và xác định hàm lƣợng kim loại
nặng (Hg, Pb, Cd) trong cơ chất Hàu (Saccostrea sp.) và trầm tích mặt ở vùng biển
ven bờ tỉnh Bình Định.
- Đánh giá hàm lƣợng kim loại nặng (Hg, Pb, Cd) trong Hàu (Saccostrea sp.) và
trầm tích mặt ở vùng biển ven bờ tỉnh Bình Định.
- Đánh giá đƣợc khả năng tích lũy của các kim loại nặng (Hg, Pb, Cd) trong trầm
tích mặt ở vùng biển ven bờ tỉnh Bình Định.


4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Bình Định
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Bình Định là một tỉnh thuộc duyên hải Nam Trung Bộ, phía bắc giáp tỉnh
Quảng Ngãi, phía nam giáp tỉnh Phú Yên, phía tây giáp tỉnh Gia Lai, phía đông giáp
Biển Đông với đƣờng bờ biển thuộc đất liền dài 134 km. Diện tích tự nhiên toàn
tỉnh là 6024,43 km2.
- Cực Bắc: 14042' 10" độ vĩ bắc, 108055' 42" độ kinh đông.
- Cực Nam: 13030' 10" độ vĩ bắc, 108054' 00" độ kinh đông.
- Cực Đông: 13036' 33" độ vĩ bắc, 109022' 00" độ kinh đông.
- Cực Tây: 14025' 00" độ vĩ bắc, 108037' 30" độ kinh đông[1].
Toàn tỉnh có 11 đơn vị hành chính cấp huyện thị thành phố bao gồm: thành
phố Quy Nhơn, thị xã An Nhơn và 9 huyện gồm có 3 huyện miền núi (An Lão,
Vân Canh, Vĩnh Thạnh); 2 huyện trung du (Tây Sơn, Hoài Ân) 3 huyện vùng đồng
bằng (Hoài Nhơn, Phù Cát, Tuy Phƣớc) và 159 đơn vị hành chính cấp xã, phƣờng,
thị trấn [1].

1.1.1.2. Đặc điểm địa hình
Địa hình Bình Định nghiêng dần từ Tây sang Đông, có thể phân thành 4 dạng
chính nhƣ sau:
- Vùng núi cao và trung bình: Vùng này nằm về phía Tây chiếm 70% diện tích của
tỉnh (4235,4 km2). Cao từ 500 đến 700 m độ dốc trên 250 kéo dài theo chiều Bắc
Nam qua các huyện Hoài Ân, An Lão, Vĩnh Thạnh và Vân Canh. Vùng Hoài Ân,
Vân Canh có dãy núi cao trên 1000 m. Địa hình vùng này phân cách mạnh, sông suối
có độ dốc lớn, lớp phủ thực vật trung bình.
- Vùng gò đồi (trung du): Vùng này tiếp giáp giữa miền núi phía Tây và đồng bằng
phía Đông chiếm 10% diện tích (605,1 km2). Độ cao dƣới 100 m, độ dốc từ
(100150), lớp phủ thực vật kém.


5

Hình 1. 1. Bản đồ địa chính tỉnh Bình Định
- Vùng đồng bằng ven biển: Chiếm 15% diện tích khoảng (907,6 km2), nhỏ hẹp theo
chiều hạ lƣu các sông và bị chia cắt thành nhiều mảnh nhỏ. Độ cao biến đổi từ 23 m
đến 2030 m, xen giữa đồng bằng gò đồi. Đây là khu vực sản xuất nông nghiệp chính
của tỉnh. Địa hình nghiêng nên rất dễ bị rửa trôi và bạc màu.
- Vùng cồn cát ven biển: Đây là khu vực bao gồm các cồn cát, đụn cát tạo thành 1 dày
hẹp chạy dọc ven biển. Khu vực này có khả năng trồng rừng phòng hộ ven biển kết
hợp với trồng cây lâu năm chiếm 5% diện tích khoảng 302,5 km2.


6

1.1.1.3. Đặc điểm khí tượng
- Lượng mưa
Tổng lƣợng mƣa hằng năm tỉnh Bình Định khá lớn, trung bình vào khoảng

1600-3000 mm là tỉnh có tổng lƣợng mƣa năm lớn nhất khu vực duyên hải Nam
Trung Bộ.
Theo không gian, lƣợng mƣa năm tăng dần từ Đông sang Tây (tức là từ đồng
bằng ven biển lên vùng núi) và giảm dần từ Bắc vào Nam. Cụ thể, Vùng núi Vĩnh
Sơn và vùng núi phía bắc tỉnh có lƣợng mƣa năm lớn nhất của tỉnh với lƣợng mƣa
từ 2300-3000 mm . Trung tâm mƣa lớn của tỉnh là vùng núi cao và thung lũng An
Hòa gần trung tâm mƣa Ba Tơ (tỉnh Quảng Ngãi) có lƣợng mƣa năm 3030 mm.
Vùng mƣa lớn thứ hai là vùng núi Vĩnh Kim thuộc trung lƣu sông Kôn, huyện miền
núi Vân Canh thƣợng nguồn sông Hà Thanh và các huyện đồng bằng, ven biển phía
bắc tỉnh lƣợng mƣa năm trung bình từ 2000 – 2200 mm. Vùng đồng bằng ven biển
phía nam tỉnh, huyện Tây Sơn, phía đông huyện Vĩnh Thạnh và lƣu vực hạ lƣu sông
Kôn lƣợng mƣa trung bình năm đạt từ 1600-1900 mm. Trong đó vùng mƣa ít nhất
là khu vực Tân An, huyện Tuy Phƣớc với lƣợng mƣa năm trên dƣới 1600 mm.
Theo thời gian, lƣợng mƣa cả năm phân bố rất không đồng đều, trung bình
khoảng 70 - 75% lƣợng mƣa năm tập trung vào 4 tháng cuối năm, đặc biệt tháng X
và XI có tổng lƣợng mƣa thƣờng chiếm khoảng 50% lƣợng mƣa cả năm. Ngƣợc lại
trong suốt 08 tháng mùa khô, từ tháng I - VIII, tổng lƣợng mƣa thƣờng chỉ bằng
khoảng 25 - 30% lƣợng mƣa cả năm. Lƣợng mƣa trung bình các tháng trong năm từ
2010 - 2014 thể hiện trong bảng 1.1.


7

Bảng 1. 1. Lƣợng mƣa trung bình các tháng trong năm 2005 - 2016 (mm)
Tháng/Năm

1

2


3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Năm

2005

3,3

12,2

136,0


19,9

49,0

27,0

13,3

20,4

363,4

914,6

487,7

592,1

2638,9

2010

110,4

-

6,4

9,1


54,9

54,2

125,9

140,3

105,6

539,6

1511,2

27,3

2684,9

2011

24,0

10,7

71,0

5,0

64,5


14,8

84,8

36,6

266,1

448,2

359,1

140,1

1524,9

2012

104,4

40,1

17,4

170,8

9,7

51,2


114,2

103,2

378,4

177,4

229,2

87,1

1483,0

2013

118,9

70,0

22,1

38,9

255,6

40,7

207,9


100,5

182,6

428,6

426,5

13

1905,3

2014

20,9

0,8

18,8

7,4

15,1

4,4

46,7

157,3


147,7

433,2

242,8

267,6

1363

2015

63,5

16,9

67,7

36,2

4,5

17,7

51,8

85,2

77,7


140,5

540,5

249,2

1351,4

2016

55,6

34,7

5,1

-

41,1

47,7

4,7

183,4

192,4

385,9


762,8

804,9

2518,3

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Định năm 2016


8

1.1.1.4. Đặc điểm thủy văn
Bình Định có khá nhiều sông, đáng kể nhất là 4 hệ thống sông lớn: Sông Lại
Giang, sông La Tinh, sông Kôn và sông Hà Thanh. Trong đó sông Kôn và sông Lại
Giang có vai trò quan trọng. Hầu hết các sông nhánh trên vùng miền núi là phụ lƣu
của hai sông chính nói trên. Các hệ thống sông chính đó là:
(a) Hệ thống sông Lại Giang:
Sông Lại Giang bắt nguồn từ miền núi Tây Bắc huyện An Lão có độ cao từ
400 - 825m. Diện tích toàn lƣu vực khoảng 1.269 km2; độ cao trung bình của lƣu
vực là 300 m. Các phụ lƣu chính là sông An Lão dài 85 km và sông Kim Sơn dài
khoảng 64 km. Ở trung lƣu hai sông này nhập lại thành sông Lại Giang.
+ Sông Đinh - sông An Lão ở thƣợng lƣu nhập với sông Bèo, sông Nƣớc Hóc
Giang thành sông An Lão.
+ Sông Trắng, sông Nƣớc Lƣơng, sông Lớn và sông Biên, 4 sông này ở thƣợng lƣu
nhập lại thành sông Kim Sơn.
+ Sông Đào - Sông Can nhập với sông Lại Giang đổ vào biển Đông qua cửa An Dũ.
(b) Hệ thống sông La Tinh:
Sông La Tinh bắt nguồn từ vùng núi phía Tây huyện Phù Cát. Có độ cao
bình quân là 150 m. Sông có chiều dài 54 km và diện tích lƣu vực khoảng 719 km2,
gần 2/3 chiều dài sông chảy qua vùng rừng núi.

+ Hai sông nhánh Đập Bao và Đập Sung ở thƣợng lƣu nhập thành sông Bình TrịKiên Duyên.
+ Sông La Tinh nhập với sông Kiên Duyên thành sông Lu Xiêm Giang, sông này
phân thành 2 nhánh là sông Cả và sông Lu Xiêm Giang, sau đó nhập lại rồi phân
thành 2 sông nhánh là sông Mỹ Cát - sông Cả và sông Xiêm Giang, cả hai sông này
đều đổ vào đầm Nƣớc Ngọt.
(c) Hệ thống sông Kôn:
Sông Kôn bắt nguồn từ miền núi phía Tây huyện Hoài Ân và An Lão có độ
cao từ 600 - 700 m, chảy theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam. Qua các vùng Hoài Ân,


9

An Lão, Vĩnh Thạnh, Tây Sơn và có rất nhiều phụ lƣu. Chiều dài của sông Kôn là
171 km và diện tích lƣu vực khoảng 2.594 km.
+ Sông Kôn và sông Cút - sông Phú Phong (2 sông nhánh ở thƣợng lƣu) nhập thành
sông Kôn hay sông Bình Hòa ở trung lƣu.
+ Sông Kôn - sông Bình Hòa tại khu vực này có sông Đồng Sim đổ vào, sau đó
sông Kôn phân thành 3 nhánh ở hạ lƣu gồm sông Đập Đá, sông Gò Chàm và sông
Sây.
+ Sông Đập Đá, sông Cầu Dài, sông La Vĩ nhập lại thành sông Đại An đổ vào đầm
Thị Nại.
+ Sông Gò Chàm - sông Ngang - sông Âm Phủ đổ vào đầm Thị Nại.
+ Sông Sây, sông An Trƣờng, sông Nghiễm Hòa nhập lại thành sông Sây, sông này
phân thành sông nhánh Tân An và một nhánh đổ vào đầm Thị Nại. Sông nhánh Tân
An phân thành 2 nhánh là sông Tân An và sông Cây My, cả hai đều nhập vào sông
Âm Phủ đổ vào đầm Thị Nại.
(d) Hệ thống sông Hà Thanh:
Sông Hà Thanh bắt nguồn từ miền rừng núi huyện Vân Canh ở độ cao 500 m.
Sông có chiều dài 58 km trong đó 30 km chảy qua miền rừng núi, độ cao trung bình
của lƣu vực là 170 m. Sau khi xuống đến hạ lƣu, sông Hà Thanh tách thành 2

nhánh, trong đó một nhánh có sông Tham Đô đổ vào, cả hai nhánh đều đổ vào đầm
Thị Nại.
Ngoài nguồn nƣớc mặt từ các sông suối, Bình định còn có nguồn nƣớc mặt
khá dồi dào đó là từ các hồ chứa. Theo số liệu thống kê năm 2014, toàn tỉnh có 162
hồ chứa (trong đó 48 hồ có quy mô lớn đến vừa (trên 1 triệu m3), 114 hồ quy mô
nhỏ). Đây là nguồn nƣớc mặt chủ yếu cung cấp cho sản xuất và một phần sinh hoạt
của nhân dân trong tỉnh [1].
1.1.1.5. Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản ở Bình Định khá đa dạng đáng chú ý nhất là đá granít
có trữ lƣợng khoảng 500 triệu m3 với nhiều màu sắc đỏ đen vàng... là vật liệu xây


10

dựng cao cấp đƣợc thị trƣờng trong và ngoài nƣớc ƣa chuộng; sa khoáng titan tập
trung ở mỏ Đề Gi (Phù Cát) trữ lƣợng khoảng 1 5 triệu m3; cát trắng ở Hoài Nhơn
trữ lƣợng khoảng 90.000 m3. Nhiều nguồn nƣớc khoáng đƣợc đánh giá có chất
lƣợng cao đã và đang đƣợc đƣa vào khai thác sản xuất nƣớc giải khát chữa bệnh.
Toàn tỉnh có 4 nguồn nƣớc khoáng là Hội Vân Chánh Thắng (Phù Cát) Bình Quang
(Vĩnh Thạnh) Long Mỹ (Tuy Phƣớc) riêng nguồn nƣớc khoáng nóng Hội Vân đảm
bảo các tiêu chuẩn chữa bệnh và có thể xây dựng nhà máy điện địa nhiệt. Ngoài ra
còn có các khoáng sản khác nhƣ cao lanh đất sét và đặc biệt là các quặng vàng ở
Hoài Ân Vĩnh Thạnh Tây Sơn.
Nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản
Nguồn lợi thủy sản ở vùng biển Bình Định khá đa dạng và phong phú với trên
500 loài cá, trong đó có 38 loài có giá trị kinh tế. Tỷ lệ cá nổi chiếm 65% với trữ
lƣợng khoảng 38000 tấn, khả năng khai thác 21000 tấn. Tỷ lệ cá đáy chiếm 35% với
trữ lƣợng khoảng 22000 tấn, khả năng khai thác 11000 tấn. Tôm biển có 20 loài với
trữ lƣợng khoảng 1000 – 1500 tấn. Mực có trữ lƣợng khoảng 1500 – 2000 tấn.

Là tỉnh duyên hải miền Trung, Bình Định có vị trí địa lý thuận lợi là gần các
vùng biển Hoàng Sa, Trƣờng Sa là ngƣ trƣờng cá nổi lớn, cá di cƣ xa có giá trị kinh
tế và xuất khẩu nhƣ cá thu, cá ngừ, cá nhám, cá chuồn, các loài mực (mực ống,
mực đại dƣơng). Cá ngừ vằn (skipjack) có trữ lƣợng 618000 tấn, khả năng khai thác
216000 tấn. Cá ngừ đại dƣơng (yellowfin tuna, bigeye tuna) có trữ lƣợng 52500 tấn,
khả năng khai thác 17000 tấn.
Bình Định hiện đang dẫn đầu về số lƣợng tàu khai thác xa bờ ở Biển Đông.
Toàn tỉnh hiện có 7339 tàu cá với tổng công suất 980838 CV, trong đó tàu cá dƣới
90 CV khai thác ven bờ, vùng lộng có 4.592 chiếc (chiếm 63%); tàu cá từ 90 CV trở
lên khai thác xa bờ có 2.747 chiếc (chiếm 37%).
Bên cạnh hệ thống đầm phá đa dạng nhƣ đầm Trà Ổ có diện tích 1200 – 1400
ha và các hồ chứa thích hợp cho nuôi trồng thủy sản nƣớc ngọt, các loài cá nƣớc
lạnh nhƣ cá tầm… Bình Định còn có những đầm phá lớn nhƣ đầm Thị Nại 5060 ha
đƣợc mệnh danh là “vƣờn ƣơm các giống loài thủy sản quý hiếm”, đầm Đề Gi 1600


×