Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Phân tích hàm lượng một số kim loại nặng (Cu, Pb, Cd, Zn) trong rau và nước trồng rau tại khu vực ngoại thành Hà Nội bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử (GFAAS)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.23 KB, 95 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn PGS. TS Trần Thị Hồng Vân đã hướng dẫn
em tận tình, chu đáo trong suốt quá trình làm luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô trong Tổ bộ môn Hóa Phân
tích, ban chủ nhiệm khoa Hóa học – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, đặc
biệt là cô Vũ Thị Hương và thầy Nguyễn Quang Tuyển đã giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận văn này.
Qua đây cho phép em gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã ủng hộ và cổ
vũ em rất nhiều trong quá trình học tập cũng như hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Đỗ Ngọc Bích
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Kí hiệu Tên tiếng Anh Tên tiếng Việt
AAS Atomic Absorption Spectroscopy Quang phổ hấp thụ nguyên tử
F-AAS F

lame - A

tomic A

bsorption
S

pectroscopy
Quang phổ hấp thụ nguyên tử
ngọn lửa
GF-AAS Graphite Furnace - Atomic Absorption
Spectroscopy
Phổ hấp thụ nguyên tử lò
graphit
AES Atomic Emission Spectroscopy Quang phổ phát xạ nguyên tử


HCL Hollow Cathode Lamp Đèn catot rỗng
LOD Limit Of Detection Giới hạn phát hiện
LOQ
Limit Of Quantity Giới hạn định lượng
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH 9
MỞ ĐẦU 1
1.2.1. Tính chất vật lý của Cu, Pb, Cd, Zn 6
Bảng 1.1. Một số đặc điểm đặc trưng của đồng, chì, cadimi và kẽm 7
1.2.2. Tính chất hóa học của Cu, Pb, Cd, Zn 8
1.2.3. Một số hợp chất quan trọng của đồng, chì, cadimi và kẽm 9
1.2.3.1. Oxit 9
1.2.3.2. Hiđroxit 10
1.2.3.3. Muối 10
- Muối chì 11
1.2.4.2. Chì 12
1.2.4.3. Cadimi 12
1.2.4.4. Kẽm 13
1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỒNG, CHÌ, CADIMI VÀ KẼM. 17
1.3.1. Các phương pháp phân tích hóa học 17
1.3.2. Nhóm phương pháp phân tích công cụ 20
1.3.2.1. Phương pháp điện hóa 20
Các phương pháp phân tích điện hóa là những phương pháp dựa trên việc ứng
dụng các hiện tượng, quy luật có liên quan tới các phản ứng điện hóa xảy ra
trên ranh giới tiếp xúc giữa các điện cực nhúng trong dung dịch phân tích
hoặc liên quan tới các tính chất điện hóa của dung dịch phân tích tạo nên môi
trường giữa các điện cực. Các phương pháp này được chia làm hai nhóm: 20
1.3.2.2. Phương pháp quang học 22
1.3.2.3. Phương pháp chiết và sắc ký 24
a) Phương pháp Chiết 24

Một trong các phương pháp làm giàu lượng vết các kim loại được sử dụng
rộng rãi nhất là phương pháp chiết bằng một dung môi hữu cơ không trộn lẫn
với nước. Phương pháp này có ưu điểm như: có thể chiết chất cần phân tích từ
những dung dịch có nồng độ rất nhỏ, tốc độ chiết lớn (đạt tới cân bằng
nhanh), sự tách giữa pha nước và pha hữu cơ nhanh, dễ dàng. Phần dịch chiết
được định lượng bằng các phương pháp khác nhau 24
Hình 1.1. Sự phụ thuộc của Aλ vào C 28
Hình 1.2. Nhiệt độ và thời gian các giai đoạn của quá trình nguyên tử 29
hóa mẫu trong phép đo GF-AAS 29
Hình 1.3. Nhiệt độ và thời gian trong giai đoạn sấy khô mẫu 30
Hình 1.4. Nhiệt độ vào thời gian trong giai đoạn tro hóa luyện mẫu 31
Hình 1.5. Sự phụ thuộc của A vào nhiệt độ trong giai đoạn 32
nguyên tử hóa mẫu 32
Hình 2.1. Đồ thị của phương pháp đường chuẩn 44
Bảng 3.1: Khảo sát độ rộng khe đo của phổ hấp thụ nguyên tử của Zn 49
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát cường độ đèn catot rỗng của Zn 50
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát nhiệt độ sấy khô Zn 51
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát nhiệt độ tro hóa Zn 52
Bảng 3.5. Khảo sát nhiệt độ nguyên tử hóa Zn 52
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của các loại axit và nồng độ axit tới phép đo Zn 55
Hình 3.1. Đồ thị ảnh hưởng của các loại axit và nồng độ axit tới phép đo Zn56
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của các nguyên tố khác tới phổ hấp thụ
nguyên tử GF-AAS của nguyên tố kẽm 57
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của kẽm 58
Hình 3.2. Đồ thị khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của Zn 59
Bảng 3.9. Tóm tắt các điều kiện tối ưu của phép đo phổ hấp thụ nguyên tử
GF-AAS xác định hàm lượng đồng, chì, cadimi và kẽm [3, 4, 5] 60
Bảng 3.10. Sự phụ thuộc tuyến tính của độ hấp thụ vào nồng độ đồng 61
Hình 3.3. Đường chuẩn xác định hàm lượng đồng 61
Bảng 3.11. Sự phụ thuộc tuyến tính của độ hấp thụ vào nồng độ chì 61

Hình 3.4. Đường chuẩn xác định hàm lượng chì 62
Bảng 3.12. Sự phụ thuộc tuyến tính của độ hấp thụ vào nồng độ cadimi 63
Hình 3.5. Đường chuẩn xác định hàm lượng cadimi 63
Bảng 3.13. Sự phụ thuộc tuyến tính của độ hấp thụ vào nồng độ kẽm 63
Hình 3.6. Đường chuẩn xác định hàm lượng kẽm 64
Bảng 3.14. Đường chuẩn xác định các nguyên tố 64
Bảng 3.15 : Kết quả xác định sai số của phương pháp với phép đo Zn 66
Bảng 3.16: Kết quả khảo sát độ lệch chuẩn tín hiệu đối với 68
cadimi, chì, đồng, kẽm 68
Bảng 3.17 Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) 69
của đồng, chì, cadimi, kẽm 69
Bảng 3.18. Kết quả xác định nồng độ các kim loại nặng 71
Cu, Pb, Cd, Zn trong rau đợt 1 71
Bảng 3.19. Kết quả xác định nồng độ các kim loại nặng 72
Cu, Pb, Cd, Zn trong rau đợt 2 72
Bảng 3.20. Kết quả xác định nồng độ các kim loại nặng 73
Cu, Pb, Cd, Zn trong rau đợt 3 73
Bảng 3.21. Kết quả xác định nồng độ các kim loại nặng 74
Cu, Pb, Cd, Zn trong rễ đợt 1 74
Bảng 3.22. Kết quả xác định nồng độ các kim loại nặng 74
Cu, Pb, Cd, Zn trong rễ đợt 2 75
Bảng 3.23. Kết quả xác định nồng độ các kim loại nặng 75
Cu, Pb, Cd, Zn trong rễ đợt 3 75
Bảng 3.24. Kết quả xác định hàm lượng các kim loại nặng Cu, Pb, Cd, Zn 77
trong các mẫu nước trồng rau đợt 1 77
Bảng 3.25. Kết quả xác định hàm lượng các kim loại nặng Cu, Pb, Cd, Zn
trong các mẫu nước trồng rau đợt 2 78
Bảng 3.26. Kết quả xác định hàm lượng các kim loại nặng Cu, Pb, Cd, Zn
trong các mẫu nước trồng rau đợt 3 79
Bảng 3.27. Các tiêu chuẩn đối với hàm lượng các kim loại nặng 80

Bảng 3.28. Hàm lượng kim loại trong mẫu khảo sát đợt 1 81
Bảng 3.29. Hàm lượng kim loại trong mẫu khảo sát đợt 2 81
Bảng 3.30. Hàm lượng kim loại trong mẫu khảo sát đợt 3 82
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH 9
Bảng 1.1. Một số đặc điểm đặc trưng của đồng, chì, cadimi và kẽm 7
Bảng 3.1: Khảo sát độ rộng khe đo của phổ hấp thụ nguyên tử của Zn 49
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát cường độ đèn catot rỗng của Zn 50
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát nhiệt độ sấy khô Zn 51
Bảng 3.4. Kết quả khảo sát nhiệt độ tro hóa Zn 52
Bảng 3.5. Khảo sát nhiệt độ nguyên tử hóa Zn 52
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của các loại axit và nồng độ axit tới phép đo Zn 55
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của các nguyên tố khác tới phổ hấp thụ
nguyên tử GF-AAS của nguyên tố kẽm 57
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của kẽm 58
Bảng 3.9. Tóm tắt các điều kiện tối ưu của phép đo phổ hấp thụ nguyên tử
GF-AAS xác định hàm lượng đồng, chì, cadimi và kẽm [3, 4, 5] 60
Bảng 3.10. Sự phụ thuộc tuyến tính của độ hấp thụ vào nồng độ đồng 61
Bảng 3.11. Sự phụ thuộc tuyến tính của độ hấp thụ vào nồng độ chì 61
Bảng 3.12. Sự phụ thuộc tuyến tính của độ hấp thụ vào nồng độ cadimi 63
Bảng 3.13. Sự phụ thuộc tuyến tính của độ hấp thụ vào nồng độ kẽm 63
Bảng 3.14. Đường chuẩn xác định các nguyên tố 64
Bảng 3.15 : Kết quả xác định sai số của phương pháp với phép đo Zn 66
Bảng 3.16: Kết quả khảo sát độ lệch chuẩn tín hiệu đối với 68
cadimi, chì, đồng, kẽm 68
Bảng 3.17 Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định lượng (LOQ) 69
của đồng, chì, cadimi, kẽm 69
Bảng 3.18. Kết quả xác định nồng độ các kim loại nặng 71
Cu, Pb, Cd, Zn trong rau đợt 1 71
Bảng 3.19. Kết quả xác định nồng độ các kim loại nặng 72

Cu, Pb, Cd, Zn trong rau đợt 2 72
Bảng 3.20. Kết quả xác định nồng độ các kim loại nặng 73
Cu, Pb, Cd, Zn trong rau đợt 3 73
Bảng 3.21. Kết quả xác định nồng độ các kim loại nặng 74
Cu, Pb, Cd, Zn trong rễ đợt 1 74
Bảng 3.22. Kết quả xác định nồng độ các kim loại nặng 74
Cu, Pb, Cd, Zn trong rễ đợt 2 75
Bảng 3.23. Kết quả xác định nồng độ các kim loại nặng 75
Cu, Pb, Cd, Zn trong rễ đợt 3 75
Bảng 3.24. Kết quả xác định hàm lượng các kim loại nặng Cu, Pb, Cd, Zn 77
trong các mẫu nước trồng rau đợt 1 77
Bảng 3.25. Kết quả xác định hàm lượng các kim loại nặng Cu, Pb, Cd, Zn
trong các mẫu nước trồng rau đợt 2 78
Bảng 3.26. Kết quả xác định hàm lượng các kim loại nặng Cu, Pb, Cd, Zn
trong các mẫu nước trồng rau đợt 3 79
Bảng 3.27. Các tiêu chuẩn đối với hàm lượng các kim loại nặng 80
Bảng 3.28. Hàm lượng kim loại trong mẫu khảo sát đợt 1 81
Bảng 3.29. Hàm lượng kim loại trong mẫu khảo sát đợt 2 81
Bảng 3.30. Hàm lượng kim loại trong mẫu khảo sát đợt 3 82
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU 1
Hình 1.1. Sự phụ thuộc của Aλ vào C 28
Hình 1.2. Nhiệt độ và thời gian các giai đoạn của quá trình nguyên tử 29
hóa mẫu trong phép đo GF-AAS 29
Hình 1.3. Nhiệt độ và thời gian trong giai đoạn sấy khô mẫu 30
Hình 1.4. Nhiệt độ vào thời gian trong giai đoạn tro hóa luyện mẫu 31
Hình 1.5. Sự phụ thuộc của A vào nhiệt độ trong giai đoạn 32
nguyên tử hóa mẫu 32
Hình 2.1. Đồ thị của phương pháp đường chuẩn 44
Hình 3.1. Đồ thị ảnh hưởng của các loại axit và nồng độ axit tới phép đo Zn56

Hình 3.2. Đồ thị khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của Zn 59
Hình 3.3. Đường chuẩn xác định hàm lượng đồng 61
Hình 3.4. Đường chuẩn xác định hàm lượng chì 62
Hình 3.5. Đường chuẩn xác định hàm lượng cadimi 63
Hình 3.6. Đường chuẩn xác định hàm lượng kẽm 64
MỞ ĐẦU
Xã hội ngày một phát triển, nhu cầu của con người ngày càng cao. Sự
tăng trưởng mạnh của nền kinh tế đã đưa nhu cầu của con người từ mong
muốn “ăn no, mặc đủ” lên “ăn ngon, mặc đẹp”. Vì thế nhu cầu về thực phẩm
sạch, đảm bảo sức khỏe đã trở thành nhu cầu thiết yếu, cấp bách và được xã
hội quan tâm hàng đầu. Ở nước ta, sự bùng nổ dân số cùng với tốc độ đô thị
hoá, công nghiệp hoá nhanh chóng đã tạo ra một sức ép lớn tới môi trường
sống Việt Nam. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đối với nông sản nhất là
rau xanh đang được cả xã hội quan tâm. Rau xanh là nguồn thực phẩm cần
thiết và quan trọng không thể thiếu được trong mỗi bữa ăn hàng ngày, là
nguồn cung cấp vitamin, khoáng chất, vi lượng, chất xơ… cho cơ thể con
người không thể thay thế được. Tuy nhiên, hiện nay nhiều khu vực trồng rau
đang đe doạ ô nhiễm bởi chất thải của các nhà máy, xí nghiệp cùng với việc
sử dụng phân bón một cách thiếu khoa học dẫn đến một số loại rau có thể bị
nhiễm các kim loại nặng, có ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. Các nguyên
tố thuộc nhóm kim loại nặng như Pb, Cd gây độc hại đối với cơ thể con người
tuỳ hàm lượng của chúng. Một số khác như Cu, Zn là những nguyên tố vi
lượng cần thiết cho cơ thể con người, tuy nhiên khi hàm lượng của chúng
vượt quá ngưỡng cho phép chúng bắt đầu gây độc.
Hà Nội có nhiều vùng trồng rau đáp ứng cho nhu cầu sử dụng rau ngày
càng lớn của con người, các vùng trồng rau lớn thường ở ngoại thành, ở quận
Hoàng Mai, huyện Hà Đông, huyện Thanh Trì, huyện Thường Tín…Trong
đó, huyện Thanh Trì và Đông Anh là những vùng trồng rau lớn nhất Hà Nội,
cung cấp sản lượng rau rất lớn hàng năm cho toàn thành phố Hà Nội. Tuy
nhiên, huyện Thanh Trì cũng là vùng trồng rau có nguy cơ rau bị ô nhiễm rất

lớn. Rau được sản xuất ở Thanh Trì phần lớn sử dụng trực tiếp nguồn nước
trồng rau có khả năng bị ô nhiễm rất cao như nguồn nước thải, nước cống,
1
nước bị ô nhiễm từ sông Tô Lịch, làm tăng mức độ ô nhiễm trong rau, đặc
biệt là ô nhiễm các kim loại nặng. Huyện Đông Anh được quy hoạch là khu
vực công nghiệp đồng thời cũng là vùng sản xuất rau trọng điểm của thành
phố Hà Nội. Nước sản xuất nông nghiệp ở khu vực công nghiệp cũng thường
bị ô nhiễm kim loại nặng.
Do đó, việc đánh giá mức độ ô nhiễm kim loại nặng trong rau và nước
trồng rau ở huyện Thanh Trì và Đông Anh là hết sức cần thiết đối với cuộc
sống người tiêu dùng, để có thể hiểu rõ hơn về thực trạng rau bị ô nhiễm và từ
đó có những biện pháp cần thiết cho việc sản xuất rau an toàn phục vụ đời
sống con người.
Trong những năm gần đây đã có rất nhiều kĩ thuật hiện đại ứng dụng để
xác định hàm lượng các kim loại Pb, Cu, Cd, Zn như phương pháp trắc
quang, chuẩn độ oxy hóa khử, phương pháp chuẩn độ tạo phức, phương pháp
Von- Ampe hòa tan. Tuy nhiên các phương pháp trên đều gặp một số trở ngại
hoặc là do độ nhạy thấp hoặc là do thiết bị đắt tiền hoặc là do dung môi không
thân thiện với môi trường… Do đó một yêu cầu bức thiết đặt ra là phải tìm ra
các phương pháp phân tích hóa học hiện đại khắc phục được các nhược điểm
trên. Trong đó phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử là phương pháp có
độ nhạy, độ chính xác và độ lặp lại cao rất thích hợp để xác định hàm lượng
bé, trung bình và hàm lượng lớn các nguyên tố. Đặc biệt đối với các nguyên
tố vi lượng phép đo vẫn cho kết quả chính xác. So với các phương pháp khác
thì phương pháp này thực hiện nhanh và dễ dàng, phù hợp với yêu cầu của
phép đo phân tích hàm lượng kim loại nặng trong rau.
Trên cơ sở đó chúng tôi đã chọn đề tài:
''Phân tích hàm lượng một số kim loại nặng (Cu, Pb, Cd, Zn) trong
rau và nước trồng rau tại khu vực ngoại thành Hà Nội bằng phương pháp
phổ hấp thụ nguyên tử (GF-AAS)".

2
1. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định hàm lượng các kim loại nặng Cu, Pb, Cd, Zn trong các loại
rau và nguồn nước trồng rau ở một số xã của huyện Thanh Trì và Đông Anh –
Hà Nội.
- Từ kết quả phân tích so sánh với quy chuẩn Việt Nam để đánh giá mức
độ ô nhiễm kim loại nặng trong rau và nước trồng rau.
2. Đối tượng nghiên cứu
- Các loại rau được trồng ở một số xã của huyện Thanh Trì và Đông
Anh - Hà Nội.
- Nguồn nước trồng rau trên cánh đồng trồng rau.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử không ngọn lửa (GF- AAS) có
độ chính xác và độ nhạy cao, phù hợp để xác định lượng vết các kim loại
nặng trong rau và nước trồng rau.
- Phân tích mẫu thực tế theo phương pháp đường chuẩn.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khảo sát các điều kiện thực nghiệm xác định Zn đồng thời tham khảo
và lựa chọn các điều kiện thực nghiệm tối ưu xác định hàm lượng Cu, Pb, Cd
bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử không ngọn lửa (GF- AAS).
- Xây dựng đường chuẩn xác định hàm lượng Cu, Pb, Cd, Zn theo các
điều kiện tối ưu đã chọn. Đánh giá sai số, độ lặp, khoảng tin cậy của phép đo.
- Tiến hành lấy mẫu, xác định hàm lượng các kim loại nặng Cu, Pb, Cd,
Zn nhằm đánh giá mức độ ô nhiễm của các kim loại đó trong một số mẫu rau
và nước trồng rau.
- Phân tích mối tương quan về hàm lượng của các kim loại nặng trên
trong các đối tượng mẫu rau và mẫu nước.
3
5. Ý nghĩa của đề tài
- Về mặt lí thuyết, đề tài góp phần nghiên cứu lí thuyết cho việc phân

tích xác định vi lượng các nguyên tố trên các đối tượng khác nhau bằng
phương pháp GF- AAS.
- Về mặt thực tiễn, ứng dụng quy trình phân tích đã nghiên cứu để đánh
giá được mức độ ô nhiễm kim loại nặng trong các loại rau và nước trồng rau ở
một số xã của huyện Thanh Trì và Đông Anh - Hà Nội, là vấn đề có tính cấp
thiết và rất thiết thực đối với cuộc sống của người tiêu dùng.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGUYÊN TỐ ĐỒNG, CHÌ,
CADIMI, KẼM [6, 10]
Đồng, chì, cadimi, kẽm là các kim loại nặng khá phổ biến trên Trái đất.
Trong bảng hệ thống tuần hoàn Mendelep chúng có số thứ tự lần lượt 29, 82, 48,
30, là các nguyên tố thuộc nhóm I
B
, IV
A
, II
B
, VIII
B
của các chu kì 4, 5 và 6.
Nguyên tố đồng có ký hiệu Cu, kim loại và các hợp kim của nó đã được
sử dụng cách đây hàng ngàn năm. Trong thời kỳ La Mã, đồng chủ yếu được
khai thác ở Síp, vì thế tên gọi ban đầu của kim loại này là сyprium (kim loại
Síp), sau đó được gọi tắt là сuprum. Các hợp chất của nó thường tồn tại ở
dạng muối đồng (II), chúng thường có màu xanh lam hoặc xanh lục của các
loại khoáng như ngọc lam và trong lịch sử đã được sử dụng rộng rãi làm chất
nhuộm. Các công trình kiến trúc được xây dựng có đồng bị ăn mòn tạo ra màu
xanh lục verdigris (hoặc patina). Quặng đồng thường ở dạng sunfua (chủ yếu)
và không sunfua như: Cancopirit (CuFeS

2
), Cancozin (CuS
2
), Bozit
(Cu
5
FeS
4
), Crozocola (CuS
2
O
3.
nH
2
O), Malachit [Cu(OH)
2
CO
3
], Cuprit
(Cu
2
O), Fenozit (CuO). Nguyên tố đồng chiếm khoảng 10
-2
(%) khối lượng vỏ
Trái đất, vào khoảng 3,6×10
-3
(%) tổng số nguyên tử. Đồng có 11 vị là
58
Cu
đến

68
Cu, chủ yếu là đồng vị thiên nhiên:
63
Cu (69,1%),
65
Cu (30,9%) còn lại
là các đồng vị phóng xạ, trong đó ít bền nhất là
67
Cu (t
1/2
=3s), bền nhất là
67
Cu
(T
1/2
=2,21 ngày).
Nguyên tố Chì (Pb) trong tự nhiên có mặt trong khoảng 170 khoáng
vật, trong đó chủ yếu là: Galen (PbS), Cerndute (PbCO
3
), Anglesite (PbSO
4
)
và pyromorphite [Pb
5
Cl(PO
4
)
3
]. Chì chiếm khoảng 1,6×10
-3


(%) khối lượng
vỏ trái đất, khoảng 10
-4
(%) tổng số nguyên tử. Nguyên tố Chì có 18 đồng vị
5
trong đó có 4 đồng vị bền:
204
Pb (1,48%),
206
Pb (23,6%),
207
Pb (22,6%),
208
Pb
(52,3%). Đồng vị phóng xạ bền nhất là
202
Pb có T
1/2
= 3,0×10
5
năm.
Nguyên tố Kẽm (Zn) là nguyên tố phổ biến thứ 23 trong vỏ Trái đất.
Các loại khoáng chất nặng nhất có xu hướng chứa khoảng 10% sắt và 40-50%
kẽm. Các loại khoáng chất để tách kẽm chủ yếu là sphalerit, blenđơ,
smíthonit, calamine, franklinite. Kẽm trong tự nhiên là hỗn hợp của 4 đồng vị
ổn định
64
Zn,
66

Zn,
67
Zn, and
68
Zn với đồng vị 64 là phổ biến nhất (48,6%
trong tự nhiên). 22 đồng vị phóng xạ được viết đến với phổ biến hay ổn định
nhất là
65
Zn với chu kỳ bán rã 244,26 ngày, và
72
Zn với chu kỳ bán rã 46,5
giờ. Các đồng vị phóng xạ khác có chu kỳ bán rã nhỏ hơn 14 giờ và phần lớn
có chu kỳ bán rã nhỏ hơn 1 giây. Nguyên tố này cũng có 4 trạng thái đồng
phân nguyên tử.
Cadimi (Cd) do Friedrich Stromeyer (1778-1838) phát hiện ra năm
1817 khi điều chế ZnO từ ZnCO
3
. Khoáng vật chứa cadimi là grenokit (CdS),
thường tồn tại lượng nhỏ trong quặng kẽm là sphalerit (ZnS), trong quặng
thủy ngân là xinaba thần sa (HgS) hoặc tồn tại trong quặng đa kim với chì và
đồng. Nguyên tố Cadimi chiếm khoảng 10
-5
% khối lượng vỏ trái đất ứng với
7,6×10
-6
% tổng số nguyên tử, Cadimi có 19 đồng vị, trong số đó có 8 đồng vị
bền:
106
Cd (1,215%),
108

Cd (0,875%),
110
Cd (12,39%),
111
Cd (12,70%),
112
Cd
(24,07%),
113
Cd (12,26%),
114
Cd (28,86%),
116
Cd (7,58%). Trong số các đồng
vị phóng xạ của Cd thì đồng vị
110
Cd (T
1/2
= 470 ngày đêm) là bền nhất.
1.2. TÍNH CHẤT VẬT LÍ, HÓA HỌC CỦA ĐỒNG, CHÌ,
CADIMI, KẼM [6, 10]
1.2.1. Tính chất vật lý của Cu, Pb, Cd, Zn
Đồng nguyên chất mềm và dễ uốn; bề mặt đồng tươi có màu cam đỏ
(dạng tấm), màu đỏ gạch (dạng vụn), sáng, dẻo dai, dễ dát mỏng và dễ kéo
sợi, dẫn nhiệt và dẫn điện tốt (chỉ sau bạc), đồng dễ tạo hợp kim với bạc, vàng
6
và các kim loại khác, tạo được hỗn hống với thủy ngân. Vì thế nó được sử
dụng làm chất dẫn nhiệt và điện, vật liệu xây dựng, và thành phần của các hợp
kim của nhiều kim loại khác nhau.
Chì có màu trắng bạc và sáng, bề mặt cắt còn tươi của nó xỉ nhanh

trong không khí tạo ra màu tối. Nó là kim loại rất mềm, dễ uốn và là kim loại
nặng. Chì có tính chống ăn mòn cao, và do thuộc tính này, nó được sử dụng
để chứa các chất ăn mòn, khối lượng riêng lớn (11,34 g/cm
3
) do có cấu trúc
lập phương tâm diện trong mạng lưới các nguyên tử. Đặc biệt, tia X quang
cũng như nhiều tia phóng xạ khác không xuyên qua được chì nên nó được
dùng để cản các tia này.
Cadimi là kim loại màu trắng bạc, mềm, dễ nóng chảy, dễ rèn, dễ dát
mỏng, dễ cán sợi, dễ tạo hợp kim với Zn và các kim loại khác, tạo được hỗn
hống với Hg.
Kẽm là một kim loại màu trắng xanh nhạt, ở nhiệt độ thường. Nhưng
khi nấu đến 100 ÷ 150
o
C nó trở nên mềm, dẻo, dễ dát mỏng, dễ kéo dài.
Trong không khí nó bị phủ bởi một lớp oxit nên mất tính ánh kim.
Dưới đây là bảng tóm tắt một số đặc điểm đặc trưng về tính chất vật lí
của đồng, chì, cadimi và kẽm:
Bảng 1.1. Một số đặc điểm đặc trưng của đồng, chì, cadimi và kẽm
Đặc điểm Pb Cu Cd Zn
Số thứ tự 82 29 48 30
Khối lượng nguyên tử 207,200 63,546 112,411 65
Lớp electron hoá trị 6s
2
6p
2
3d
10
4s
1

4d
10
5s
2
3d
10
4s
2
Bán kính nguyên tử (A
0
) 1,75 1,28 1,56 1,39
Khối lượng riêng (g/cm
3
) 11,34 8,94 8,63 7,139
Nhiệt độ nóng chảy (
0
C) 327 1083 321 419
Nhiệt độ sôi (
0
C) 1737 2543 767 907
Độ dẫn điện (Hg=1) 4,6 5,7 13 16
7
1.2.2. Tính chất hóa học của Cu, Pb, Cd, Zn
Ở điều kiện thường các kim loại này đều bền với không khí và nước do
có lớp màng oxit (CuO, PbO, CdO, ZnO) bảo vệ:
2Cu + O
2
+ 2H
2
O → 2Cu(OH)

2
Cu(OH)
2
+ Cu → Cu
2
O + H
2
O
2Pb + O
2
→2PbO
2Zn + O
2
→ 2ZnO
Khi đun nóng, toàn bộ chì tạo thành các oxit hóa trị II tương ứng. Ở
130÷ 200
o
C, nguyên tố đồng cháy tạo ra đồng (I) oxit (Cu
2
O màu đỏ gạch). Ở
nhiệt độ cao hơn, đồng cháy tạo ra đồng (II) oxit (CuO màu đen), phản ứng
cho ngọn lửa màu xanh lục.
Khi có mặt oxi, chì có thể tương tác với nước:
2Pb + 2H
2
O + O
2
→ 2Pb(OH)
2
Trong dung dịch axit như HCl loãng, H

2
SO
4
(C < 80%), chì chỉ tương
tác bề mặt, tạo ra lớp PbCl
2
, PbSO
4
khó tan nên làm cho chì không tan thêm
được nữa.
Tuy nhiên với HCl đặc, H
2
SO
4
đặc chì tan dễ hơn do:
PbCl
2
+ 2HCl
đặc
→ H
2
PbCl
4
.
PbSO
4
+ H
2
SO
4 đặc

→ Pb(HSO
4
)
2
.
Chì tan tốt trong H
2
SO
4
đặc và HNO
3
ở mọi nồng độ.
Đồng tan tốt trong HNO
3
, H
2
SO
4
đặc nóng nhờ phản ứng oxi hóa khử
nhưng phản ứng rất chậm với HCl đặc do:
2Cu + 4HCl → 2H[CuCl]
2
+ H
2
Chì còn có khả năng phản ứng với các bazơ đặc tạo plombit:
Pb + 2KOH + 2H
2
O → K
2
[Pb(OH)

4
] + H
2
Cadimi và kẽm bền với nước ở nhiệt độ thường, còn ở nhiệt độ cao nó
khử được hơi nước:
8
Cd + H
2
O → CdO + H
2
Zn + H
2
O → ZnO + H
2
Cadimi có thể tham gia phản ứng với các axit không có tính oxi hóa
(HCl, H
2
SO
4
loãng) nhưng phản ứng xảy ra không dễ dàng:
Cd + 2HCl → CdCl
2
+ H
2
.
Zn + H
2
SO
4
ZnSO

4
+ H
2
Về khả năng tạo phức của ion các kim loại này:
+ Đồng: Cu
2+
có thể tạo phức với các halogen, amoniac, xianua, tạo các
dạng phức [CuX
3
]
-
, [CuX
4
]
2-
, [Cu(NH
3
)
4
]
2+
, phản ứng với feroxianua
Cu
2
[Fe(CN)
6
], EDTA, dithizon, dimetylglioxim, 1-(2-pyridylazo)-2-naphtol.
+ Chì: Pb
2+
tạo phức được với EDTA, dithizon, diphenylcacbzit, 1-(2-

pyridylazo)-2-naphtol, amoni pyridyl dithio cacbamat (APDC)
+ Cadimi: Cd
2+
có thể tạo phức với halogenua, amoniac (chủ yếu ở
dạng Cd(NH
3
)
4
2+
), với SCN
-
, CN
-
([Cd(SCN)
4
]
2-
, [Cd(CN)
4
]
2-
), EDTA,
dithizon, dimetylgloxim, 1-(2-pyridylazo)-2-naphtol.
+ Kẽm: Zn
2+

có thế tạo một số phức như [Zn(NH
3
)
4

]Cl
2
, [Zn(NH
3
)
2
]Cl
2
,
[Zn(OH
2
)
4
]SO
4
, kẽm tạo phức phổ biến dạng bát diện là [Zn(H
2
O)
6
]
2+
.
1.2.3. Một số hợp chất quan trọng của đồng, chì, cadimi và kẽm
1.2.3.1. Oxit
- Đồng oxit: Đồng có các mức oxi hóa +1, +2, +3 được thể hiện trong
các oxit Cu
2
O, CuO, Cu
2
O

3
trong đó Cu
2
O

rất bền với nhiệt, ít tan trong nước
nhưng tan trong dung dịch kiềm đặc. CuO bột màu đen, khó bị phân hủy ở
nhiệt độ thường, khó nóng chảy, không tan trong nước nhưng tan dễ trong
dung dịch axit, dung dịch amoniac do tạo muối và phức amonicat bền. Cu
2
O
3
rất kém bền.
9
- Chì oxit: PbO là chất rắn tồn tại ở 2 dạng: PbO-α có màu đỏ và PbO-
β màu vàng, chỉ tan trong nước khi có oxi. Ở nhiệt độ cao sẽ chuyển thành
oxit bậc cao hơn PbO là Pb
3
O
4
(500
o
C). Chì oxit tan trong dung dịch axit và
dung dịch kiềm mạnh.
- Cadimi oxit: CdO là chất rắn có nhiệt độ nóng chảy cao (1813
o
C), có
thể thăng hoa không phân hủy khi đun nóng; hơi CdO rất độc, từ màu vàng
tới màu nâu gần như đen tùy quá trình chế hóa nhiệt. CdO không tan trong
nước và dung dịch kiềm, tan trong axit và kiềm nóng chảy.

- Kẽm oxit: ZnO là chất rắn, mùa trắng, bền với nhiệt, có tính lưỡng
tính. Khi đun nóng đến 250
o
C ZnO chuyển sang màu vàng chanh, khi để
nguội lại trở về màu trắng ban đầu.
1.2.3.2. Hiđroxit
- Đồng hidroxit: Cu(OH)
2
là chất kết tủa màu xanh, không tan trong nước
nhưng tan trong axit, dung dịch NH
3
, dung dịch kiềm đặc 40% khi đun nóng.
- Chì hiđroxit: Pb(OH)
2
là chất kết tủa màu trắng, không tan trong
nước, khi đun nóng bị phân hủy tạo PbO, có tính lưỡng tính.
- Cadimi hiđroxit: Cd(OH)
2
không thể hiện rõ tính chất lưỡng tính. Tan
trong dung dịch axit, dung dịch NH
3
và kiềm nóng chảy, không tan trong
dung dịch kiềm loãng.
- Kẽm hiđroxit: Zn(OH)
2
là chất kết tủa màu trắng, không tan trong
nước, có tính lưỡng tính, tan trong axit và kiềm và tạo phức chất với NH
3
.
1.2.3.3. Muối

- Muối đồng
Phần lớn các muối của đồng (II) được kết tinh từ dung dịch thường ở
dạng hidrat dễ tan trong nước, có màu xanh lam và dễ bị thủy phân. CuCl
2
dễ
tan trong nước, rượu, ete, axeton, tạo phức với các ion halogen của kim loại
kiềm. CuSO
4
khan màu trắng, hút ẩm mạnh tạo CuSO
4
.5H
2
O

màu xanh lục.
10
Dung dịch CuSO
4
tác dụng với muối sunfat của kim loại kiềm hoặc amoni tạo
muối kép M
2
SO
4
.CuSO
4
.6H
2
O.
- Muối chì
PbX

2
(X: Cl, Br, I) là những chất rắn không màu trừ PbI
2
màu vàng, ít
tan trong nước lạnh, tan nhiều hơn trong nước nóng. Độ tan giảm dần từ
PbCl
2
tới PbI
2
. Các muối halogen của chì tác dụng trực tiếp với halogenua kim
loại kiềm tạo phức bền M
2
[PbX
4
]. PbX
2
điều chế trực tiếp từ nguyên tố hoặc
từ phản ứng trao đổi ion.
Pb(NO
3
)
2
điều chế khi cho PbO hoặc Pb tác dụng với HNO
3
. Pb(NO
3
)
2
khó tan trong HNO
3

đặc nên đã bảo vệ cho kim loại khỏi bị axit tác dụng. Mặt
khác, Pb(NO
3
)
2
lại dễ tan trong nước nên chì dễ tan trong HNO
3
loãng.
PbSO
4
ở dạng tinh thể màu trắng, khó tan trong nước và các dung dịch axit .
PbS ở dạng tinh thể màu đen, không tan trong nước và trong các axit loãng.
- Muối cadimi
Muối của cadimi với halogen dễ tan trong nước. CdSO
4
, CdCO
3
là chất
kết tủa màu trắng ít tan trong nước. CdCO
3
thường bị bẩn bởi có lẫn Cd(OH)
2
.
CdSO
4
ở dạng kết tủa tương đối bền. CdS có màu vàng trong môi trường
kiềm ở nhiệt độ thấp, màu đỏ khi ở môi trường axit và đun nóng.
- Muối kẽm
Muối halogen của kẽm có ứng dụng rộng rãi, nhất là ZnCl
2

, đều dễ tan
trong nước. ZnS là chất rắn màu trắng, tan trong axit mạnh. Zn(NO
3
)
2
kết tinh
trong nước ở nhiệt độ thấp hơn -18
o
C và nóng chảy ở +36.5
o
C. Muối
cacbonat của kẽm không tan trong nước nhưng bị phân hủy dần thành muối
cabonat bazơ.
1.2.4. Ứng dụng của các kim loại đồng, chì, cadimi và kẽm
1.2.4.1. Đồng
11
Hiện nay, đồng là kim loại quan trọng đối với công nghiệp và kỹ thuật. Từ
đồng, người ta có thể tạo ra rất nhiều vật dụng khác nhau. Hơn 50% lượng đồng
khai thác hàng năm được dùng làm dây dẫn điện, hơn 30 % dùng để chế hợp
kim Các ion đồng (II) tan trong nước với nồng độ thấp có thể dùng làm chất diệt
khuẩn, diệt nấm và làm chất bảo quản gỗ. Với số lượng đủ lớn, các ion này là chất
độc đối với các sinh vật bậc cao hơn, với nồng độ thấp hơn, nó là một vi chất dinh
dưỡng đối với hầu hết các thực vật và động vật bậc cao.
Đồng (II) Sulfat được sử dụng như là thuốc bảo vệ thực vật và chất làm
sạch nước. Nhưng cũng chính vì việc sử dụng với số lượng lớn như trên mà
tình trạng ô nhiễm đồng đang là vấn đề đáng quan tâm.
1.2.4.2. Chì
Ứng dụng lớn nhất của chì trong công nghiệp là dùng trong sản xuất
ăcqui. Ngoài ra, chì còn được dùng làm vật liệu hàn gắn (que hàn), trang trí
và pha trộn trong nước men gốm sứ. Pb(C

2
H
5
)
4
được pha vào xăng để tạo ra
các gốc tự do. Một số muối của chì được pha vào thuốc nhuộm tóc để làm tóc
đen và bóng hơn. Chì được sử dụng như chất nhuộm trắng trong sơn, làm dây
cáp điện hay đầu đạn, chì dùng làm chất ổn định trong nhựa PVC…Đặc biệt
chì hấp phụ rất tốt các tia phóng xạ và Rơnghen nên nó còn được dùng làm
các tấm bảo vệ. Tuy vậy chì và hợp chất của chúng khá độc nên cần thận
trọng khi tiếp xúc, sử dụng.
1.2.4.3. Cadimi
Gần một nửa lượng cadimi sản xuất hàng năm trên thế giới được dùng để
mạ thép vì mạ thép bền đẹp.
113
Cd có khả năng bắt nơtron tốt nên dùng làm thanh
điều chỉnh dòng nơtron trong lò phản ứng nguyên tử. Cadimi dùng để chế tạo các
tế bào quang điện nhạy với tia tử ngoại, vì thế nó được dùng trong các thiết bị đo
điện (pin chuẩn Weston). Ngoài ra, cadimi còn được dùng để chế tạo nhiều hợp
12
kim, đặc biệt làm vòng bi có độ chịu mài mòn cao và có hệ số ma sát thấp, chế tạo
hợp kim với đồng. Cadimi còn làm xúc tác trong một số phản ứng hữu cơ.
Ngoài ra, các hợp chất của cadimi có ứng dụng rộng rãi. Ankyl cadimi
halogenua dùng trong quá trình sản xuất xeton. Các cadimi halogenua CdX
2
(X: halogen) dùng trong nhiếp ảnh, kỹ thuật in và chế bản. CdS và CdO dùng
trong lĩnh vực gốm sứ, thủy tinh chất dẻo và sơn CdSO
4
có tính diệt nấm,

hợp chất của cadimi làm chất phát quang trong màn hình tivi đen trắng, chất
phát quang màu…
1.2.4.4. Kẽm
Kẽm là kim loại được sử dụng phổ biến hàng thứ tư sau sắt, nhôm,
đồng tính theo lượng sản xuất hàng năm.
+Kẽm được sử dụng đe mạ kim loại, chẳng hạn như thép chống ăn rỉ.
+Kẽm được sử dụng trong các hợp kim như đồng thanh, niken trắng,
các loại que hàn, bạc Đức v.v. Đồng thanh có ứng dụng rộng rãi nhờ độ cứng
và sức kháng rỉ cao.
+Kẽm được sử dụng trong dập khuôn, đặc biệt là trong công nghiệp
ôtô. Kẽm dạng cuộn được sử dụng đe làm vỏ pin.
1.2.5. Hoạt tính sinh hóa của đồng, chì, cadimi và kẽm
1.2.5.1. Đồng
Trong cơ thể, Cu là phần cấu thành nên nhiều enzim quan trọng
(tirozinaza, oxidaza), hợp chất của nó rất cần cho quá trình tổng hợp
hemoglobin và photpholipit. Hơn nữa Cu còn tham gia vào quá trình sản xuất
hồng cầu, sinh tổng hợp elastin, tổng hợp hoormon và sắc tố,đồng liên kết với
suproxit dismutat bảo vệ các tế bào trước sự tấn công của các gốc tự do … Sự
thiếu hụt đồng thường dẫn đến thiếu máu đối với trẻ nhỏ, mất sắc tố ở lông
tóc. Hàm lượng đồng trong cơ thể người khoảng 0.1g và nhu cầu hàng ngày
khoảng 2mg. Điều này cho thấy đồng rất cần cho cơ thể. Mặc dầu vậy, nếu
13
thừa Cu thì lại dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Khi đó nó sẽ tích tụ lại
trong gan gây bệnh Wilson, tích tụ trong não, thận gây tử vong. Đặc biệt nó
thay thế Zn trong các enzim làm mất hoạt tính của enzim gây ra rối loạn dạ
dày, những bệnh về gan, thận và phổi. Các ion đồng (II) tan trong nước với
nồng độ thấp có thể dùng làm chất diệt khuẩn, diệt nấm và làm chất bảo quản
gỗ. Với số lượng đủ lớn, các ion này là chất độc đối với các sinh vật bậc cao
hơn, với nồng độ thấp hơn, nó là một vi chất dinh dưỡng đối với hầu hết các
thực vật và động vật bậc cao hơn. Nơi tập trung đồng chủ yếu trong cơ thể

động vật là gan, cơ và xương.
Đối với thực vật thì đồng (hàm lượng 5 –20 ppm) là nguyên tố rất đặc
biệt về mặt sinh vật học ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng và phát
triển sản lượng của cây. Đồng là chất xúc tác của những quá trình oxi hoá nội
bào; thành phần của mencytochrome oxydase và thành phần của nhiều enzim
–ascorbic, axitaxidase, phenolase, lactase; xúc tiến quá trình hình thành
vitamin A; cầnthiết cho sự hình thành diệp lục và làm xúc tác cho một số
phản ứng khác trong cây, nhưng thường không tham gia vào thành phần của
chúng. Cây muốn phát triển bình thường, đều cần phải cómột ít đồng, cây hấp
thụ đồng dưới dạng Cu(II), nhiều loại cây rau biểu hiện thiếu đồng với lá
thiếu sức trương, rủ xuống và có mầu xanh, chuyển sang quầng mầu da trời
tối trước khi trở nên bạc lá, biến cong và cây không ra hoa được. Lượng đồng
thiếu hụt có thể được bổ sung dễ dàng trong một thời gian dài bằng cách bón
đồng sunfat hay đồng oxit.Và nếu dùng những hợp chất của đồng để bón cho
đất (đặc biệt là đất bùn lầy) thì thu hoạch thường tăng lên rất cao. Chelat hay
đồng sunfat trung tính (25% đồng) rất phù hợp cho việc bón lá.
1.2.5.2. Chì
Chì quan trọng đối với sinh trưởng, phát triển của con người và sinh
vật, nhưng hàm lượng lớn là rất nguy hại. Chì vào cơ thể con người qua nước
14
uống, không khí và thực phẩm bị nhiễm chì. Đặc tính nổi bật là khi thâm nhập
vào cơ thể nó ít bị đào thải mà tích tụ theo thời gian, nhiều nhất là trong
xương, chuyển sang các mô mềm qua sự tương tác với photphat trong xương
và gây độc. Ngoài ra, nó gây độc cho hệ thần kinh trung ương lẫn ngoại biên.
Nó có thể gây tác dụng ức chế một số enzim quan trọng (nhất là enzim có
nhóm hoạt động hiđro) như enzim của quá trình tổng hợp máu.Ví dụ, chì ức
chế một sản phẩm trung gian trong quá trình tạo hồng cầu là axit delta amino
levulinic, nó là chất quan trọng để tổng hợp photphobilinogen.Tùy mức độ
gây độc mà có thể gây ra một số bệnh đau khớp, viêm thận, cao huyết áp, mất
trí, tai biến mạch máu não, thậm chí có thể gây tử vong. Ta có thể biết thêm là

nếu hàm lượng chì trong máu khoảng 0,3 mg/l thì sẽ gây cản trở quá trình sử
dụng oxi để oxi hóa glucozo tạo năng lượng sống, làm cơ thể mệt mỏi. Ở
nồng độ cao hơn (lớn hơn 0,8 mg/l) có thể gây bệnh thiếu máu, còn từ 0,5÷0,8
mg/l gây rối loạn chức năng thận, có thể phá hủy não.
Tiếp xúc lâu ngày với chì hoặc các muối của nó (hoặc các chất ôxy hóa
mạnh như PbO
2
) có thể gây bệnh thận và các cơn đau bất thường giống như
đau bụng. Đối với phụ nữ mang thai, khi tiếp xúc với chì ở mức cao có thể bị
sẩy thai. Tiếp xúc lâu dài và liên tục với chì làm giảm khả năng sinh sản ở
nam giới, hàm lượng chì trong máu cao liên quan với tuổi dậy thì ở bé gái.
Ảnh hưởng của chì cũng làm giảm vĩnh viễn khả năng nhận thức của trẻ em
khi tiếp xúc ở mức cực kỳ thấp. Các muối chì được sử dụng trong men gốm
đôi khi gây ngộ độc, khi các nước uống có tính axit như nước ép trái cây, đã
làm rò rĩ các ion chì ra khỏi men. Chì(II) acetat đã từng được đế quốc La Mã
sử dụng để làm cho rượu ngọt hơn, và một số người xem đây là nguyên nhân
của chứng mất trí của một số hoàng đế La Mã.
Chì làm ô nhiễm đất cũng là một vấn đề cần quan tâm, vì chì có mặt
trong các mỏ tự nhiên và cũng có thể đi vào đất thông qua sự rò rỉ từ gasoline
15
của các bồn chứa dưới mặt đất hoặc các dòng chảy của sơn chứa chì hoặc từ
các nguồn của các ngành công nghiệp sử dụng chì.
Chì trong không khí có thể bị hít vào hoặc ăn sau khi nó lắng đọng. Nó
bị hấp thụ nhanh chóng vào máu và được tin là có ảnh hưởng đến hệ thần
kinh trung ương, tim, mạch, thận, và hệ miễn dịch.Nguy hiểm hơn là đối với
trẻ em vì khi chì xâm nhập vào cơ thể nó sẽ tác động mạnh vào hệ thần kinh
làm rối loạn hệ thần kinh, gây thiểu năng. Vì vậy phòng tránh nhiễm độc chì
cùng các kim loại khác là rất cần thiết. Các chất chống độc tính của chì là các
hóa chất có khả năng tạo phức vòng tan với chì (II). Ví dụ như EDTA,
dimercaprol, succimer, propanol

1.2.5.3. Cadimi
Cadimi có mặt trong cơ thể con người ở dạng vết, rất cần cho sinh
trưởng và phát triển nhưng nếu hàm lượng lớn thì sẽ ảnh hưởng tới sức khỏe
con người. Cadimi có nguồn gốc tự nhiên từ bụi núi lửa, bụi vũ trụ và do cháy
rừng Nguồn nhân tạo là từ công nghiệp luyện kim, mạ, sơn, chất dẻo, lọc
dầu Cadimi thâm nhập vào cơ thể con người chủ yếu từ con đường thực
phẩm và hô hấp, tích tụ chủ yếu ở thận và xương. Là chất gây nhiễu sự hoạt
động của một số enzim nhất định, gây tăng huyết áp, ung thư phổi, thủng
vách ngăn mũi, rối loạn chức năng thận, phá hủy tủy xương. Cơ chế gây hại
của nó là có thể liên kết với protein tạo ra metallotionein (trong thận) khi hàm
lượng đủ lớn có thể thế chỗ ion Zn
2+
trong các enzim quan trọng và gây bệnh.
1.2.5.4. Kẽm
Đối với cây trồng: Sự dư thừa Zn cũng gây độc đối với cây trồng khi
Zn tích tụ trong đất quá cao. Dư thừa Zn cũng gây ra bệnh mất diệp lục. Sự
tích tụ Zn trong cây quả nhiều cũng gây một số mối liên hệ đến mức dư lượng
Zn trong cơ thể người và góp phần phát triển thêm sự tích tụ Zn trong môi
trường mà đặc biệt là môi trường đất.
16

×