Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại về đất đai tại huyện thạch thất, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 109 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN DUY

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ
ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Hà Nội - Năm 2019


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN DUY

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ
ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8850103

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI TUẤN ANH

Hà Nội - Năm 2019



i

CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI
Cán bộ hƣớng dẫn chính: TS. Bùi Tuấn Anh
Cán bộ chấm phản biện 1: TS. Nguyễn Văn Bài
Cán bộ chấm phản biện 2: TS. Lƣu Văn Năng
Luận văn thạc sĩ đƣợc bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI
Ngày 19 tháng 01 năm 2019


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan, chƣa từng dùng
để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều
đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày......... tháng ........ năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Duy


iii

LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo,

Khoa Quản lý Đất đai - Trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội đã tạo điều
kiện cho tôi học tập, nghiên cứu thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy
TS. Bùi Tuấn Anh đã trực tiếp tận tình hƣớng dẫn, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Phòng Tài nguyên
và Môi trƣờng huyện Thạch Thất và các phòng ban UBND huyện Thạch Thất, UBND
các xã, thị trấn đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, ngƣời thân, bạn bè, đồng nghiệp
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi
hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày ........tháng ....... năm 2019
Tác giả

Nguyễn Văn Duy


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................iii
MỤC LỤC .......................................................................................................................... iv
THÔNG TIN LUẬN VĂN ..............................................................................................vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .....................................................................................viii
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................... xi
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................... 2

3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ............................................................. 2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI .......................... 3
1.1.1. Khiếu nại về đất đai........................................................................................... 3
1.1.2. Giải quyết khiếu nại về đất đai ........................................................................ 10
1.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI ......................... 18
1.2.1. Chủ trƣơng, chính sách về giải quyết khiếu nại về đất đai ............................. 18
1.2.2. Quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại về đất đai ............................. 19
1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI .................... 23
1.3.1. Kinh nghiệm giải quyết khiếu nại về đất đai tại một số nƣớc trên thế giới .... 23
1.3.2. Khái quát công tác giải quyết khiếu nại về đất đai tại Việt Nam và thành phố
Hà Nội ....................................................................................................................... 28
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 37
2.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................... 38


v

2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu...................................................................................... 38
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 38
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................................. 38
2.2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thạch Thất, thành phố
Hà Nội ....................................................................................................................... 38
2.2.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất tại huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội ...... 38
2.2.3. Tình hình khiếu nại, giải quyết khiếu nại về đất đai tại huyện Thạch Thất,
thành phố Hà Nội ...................................................................................................... 38
2.2.4. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại về đất đai tại huyện Thạch Thất, thành
phố Hà Nội ................................................................................................................ 39
2.2.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu
nại về đất đai tại huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội............................................ 39

2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 39
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu ............................................................. 39
2.3.2. Phƣơng pháp điều tra xã hội học ..................................................................... 40
2.3.3. Phƣơng pháp thống kê, xử lý số liệu ............................................................... 41
2.3.4. Phƣơng pháp so sánh, phân tích và đánh giá .................................................. 41
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 42
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN THẠCH
THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................ 42
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 42
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 47
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................. 54
3.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐẤT TẠI HUYỆN THẠCH THẤT,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................................................. 55
3.2.1. Công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn huyện Thạch Thất .......... 55
3.2.2. Biến động đất đai huyện Thạch Thất giai đoạn 2012 – 2017 ......................... 59


vi

3.3. TÌNH HÌNH KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI TẠI
HUYỆN THẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................. 61
3.3.1. Tình hình khiếu nại về đất đai tại huyện Thạch Thất...................................... 61
3.3.2. Tình hình giải quyết khiếu nại về đất đai tại huyện Thạch Thất..................... 64
3.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI TẠI
HUYỆN tHẠCH THẤT, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................... 69
3.4.1. Đánh giá của ngƣời dân về công tác giải quyết khiếu nại về đất đai .............. 69
3.4.2. Đánh giá của cán bộ, công chức về công tác giải quyết khiếu nại về đất đai ... 76
3.4.3. Đánh giá chung về công tác giải quyết khiếu nại đất đai ................................ 84
3.5. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI TẠI HUYỆN THẠCH THẤT,

THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................................................. 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 91
1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 91
2. KIẾN NGHỊ .......................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 94
PHỤ LỤC............................................................................. Error! Bookmark not defined.


vii

THÔNG TIN LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Văn Duy
Tên đề tài: Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại về đất đai tại huyện
Thạch Thất, thành phố Hà Nội
Chuyên ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 8850103

Tên cơ sở đào tạo: Trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội
Kết quả chính và kết luận
Thạch Thất là huyện nằm phía Tây Bắc thành phố Hà Nội, có diện tích
18.744,18 ha, là huyện có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế, xã hội. Trong giai
đoạn 2012-2017 tốc độ tăng trƣởng kinh tế trên địa bàn là khá cao, tốc độ tăng bình
quân giá trị sản xuất đạt 13,5%/năm. Công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai luôn
đƣợc các cấp chính quyền trên địa bàn huyện quan tâm chú trọng, thực hiện đúng
quy định của pháp luật.
Trong giai đoạn 2012-2017, tình hình khiếu nại về đất đai tại huyện Thạch
Thất khá phức tạp, các cơ quan Nhà nƣớc trên địa bàn huyện phải giải quyết trổng
số 175 đơn khiếu nại về đất đai trong đó chủ yếu nội dung khiếu nại về quyết định
thu hồi, bồi thƣờng GPMB, về cấp GCNQSD đất, về giải quyết tranh chấp đất đai.

Cũng trong thời gian này chính quyền huyện Thạch Thất đã đạt đƣợc nhiều kết quả
trong công tác giải quyết khiếu nại về đất đai, giải quyết đƣợc 168 đơn trên tổng số
175 đơn thuộc thẩm quyền giải quyết đạt tỷ lệ 96,00%; còn lại 7 trƣờng hợp đang
trong quá trình xác minh vụ việc để giải quyết.
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc vẫn còn những hạn chế, tồn tại trong công
tác giải quyết khiếu nại về đất đai vì vậy trong thời gian tới cần khắc phục thông
qua việc thực hiện các giải pháp: Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp
luật về đất đai, giải quyết khiếu nại về đất đai; Nâng cao hiểu biết pháp luật và ý
thức chấp hành pháp luật của ngƣời khiếu nại; Nâng cao trách nhiệm, tăng cƣờng
phối hợp giữa các cấp, các cơ quan hành chính Nhà nƣớc trong việc giải quyết
khiếu nại về đất đai; Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác
quản lý đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai; Ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý đất đai, giải quyết khiếu nại về đất đai, hoàn thiện công tác
lập, quản lý hồ sơ địa chính.


viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

GPMB

Giải phóng mặt bằng

CBCC

Cán bộ, công chức


GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

GQKN

Giải quyết khiếu nại

HVHC

Hành vi hành chính

KNTC

Khiếu nại tố cáo

QĐHC

Quyết định hành chính

UBND

Ủy ban nhân dân


ix

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Danh mục các văn bản pháp luật quy định về khiếu nại, giải quyết khiếu nại

về đất đai ............................................................................................................................. 20
Bảng 3.1: Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện Thạch Thất ......................... 48
Bảng 3.2: Biến động sử dụng đất huyện Thạch Thất giai đoạn 2012 - 2017 ................. 60
Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả tiếp nhận đơn thƣ của công dân huyện Thạch Thất giai
đoạn 2012 - 2017 ................................................................................................................ 62
Bảng 3.4: Phân loại khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Thạch Thất giai đoạn 2012
– 2017 .................................................................................................................................. 63
Bảng 3.5: Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai tại huyện Thạch Thất giai đoạn 2012
– 2017 .................................................................................................................................. 67
Bảng 3.6: Kết quả vụ việc khiếu nại đã giải quyết xong trên địa bàn huyện Thạch Thất
giai đoạn 2012 – 2017 ........................................................................................................ 68
Bảng 3.7: Đánh giá công tác tiếp nhận đơn thƣ khiếu nại về đất đai của cán bộ, công
chức ..................................................................................................................................... 70
Bảng 3.8: Đánh giá của công dân về thủ tục hành chính GQKN, việc chấp hành thực
hiện trình tự, thời gian giải quyết khiếu nại về đất đai ..................................................... 71
Bảng 3.9: Đánh giá về mức độ hài lòng về kết quả và cách giải quyết khiếu nại của
ngƣời có thẩm quyền .......................................................................................................... 72
Bảng 3.10: Đánh giá về mức độ hiểu biết pháp luật và công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại ở địa phƣơng ........................... 74
Bảng 3.11: Ý kiến của ngƣời dân để giải quyết khiếu nại về đất đai hiệu quả hơn ....... 75
Bảng 3.12: Đánh giá về trình độ, chuyên môn của cán bộ, công chức thực hiện giải
quyết khiếu nại về đất đai................................................................................................... 76


x

Bảng 3.13: Đánh giá về mức độ quan tâm của cấp trên, sự hiểu biết của cán bộ, công
chức về pháp luật đất đai và trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai ................. 77
Bảng 3.14: Đánh giá về mức độ hiểu biết và thái độ của ngƣời dân trong quá trình giải
quyết khiếu nại về đất đai................................................................................................... 78

Bảng 3.15: Đánh giá về nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ giải quyết
khiếu nại về đất đai ............................................................................................................. 79
Bảng 3.16: Đánh giá về thời hạn giải quyết và sự phối hợp của các cơ quan trong giải
quyết khiếu nại về đất đai................................................................................................... 80
Bảng 3.17: Đánh giá về việc ra quyết định, công bố quyết định và việc chấp hành quyết
định giải quyết khiếu nại .................................................................................................... 81
Bảng 3.18: Đánh giá những tồn tại, bất cập các quy định pháp luật liên quan đến giải
quyết khiếu nại về đất đai................................................................................................... 82
Bảng 3.19: Ý kiến nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại về đất đai ............................ 83


xi

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ về giải quyết khiếu nại các quyết định hành chính, hành vi hành chính
đất đai .................................................................................................................................. 15
Hình 3.1: Vị trí huyện Thạch Thất trong thành phố Hà Nội............................................ 43
Hình 3.2: Hiện trạng sử dụng đất huyện Thạch Thất năm 2017 ..................................... 46
Hình 3.3: Biến động sử dụng đất huyện Thạch Thất giai đoạn 2012-2017 .................... 61
Hình 3.4: Nơi tiếp nhận hồ sơ, ý kiến của công dân tại ủy ban nhân dân huyện Thạch
Thất ...................................................................................................................................... 66
Hình 3.5: Bảng hƣớng dẫn thực hiện thủ tục hành chính ................................................ 66


1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Khiếu nại là quyền cơ bản của công dân đã đƣợc Hiến pháp ghi nhận, là
phƣơng thức để nhân dân thực hiện quyền kiểm tra, giám sát của mình và thực hiện

quyền làm chủ của nhân dân. Khiếu nại là công cụ pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của cá nhân, tổ chức và bảo đảm pháp luật đƣợc thực thi nghiêm minh,
góp phần xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Đất đai là tài nguyên đặc biệt của mỗi quốc gia, nguồn lực quan trọng phát
triển đất nƣớc. Ở nƣớc ta đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ
sở hữu. Với tƣ cách là chủ sở hữu của đất đai, Nhà nƣớc trao lại quyền sử dụng đất
cho ngƣời dân thông qua hoạt động điều phối đất đai nhƣ vậy quyền sử dụng đất trở
thành một loại tài sản đặc biệt. Xung quanh tài sản này đã và đang nảy sinh những
vấn đề phức tạp, nổi bật là vấn đề khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai. Đặc biệt
khi nƣớc ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng, Nhà nƣớc thực hiện cơ chế
quản lý mới bằng việc trả lại đất đai những giá trị vốn có thì những vấn đề liên
quan tới đất đai nói chung và khiếu nại, tố cáo về đất đai nói riêng là một hiện
tƣợng khách quan, thƣờng xuyên xảy ra trong xã hội.
Những năm gần đây tình hình khiếu nại của ngƣời dân diễn ra gay gắt, ngày
càng gia tăng về số lƣợng và tính chất phức tạp ở nhiều địa phƣơng trên cả nƣớc,
chủ yếu là liên quan đến đất đai. Theo số liệu thống kê của Thanh tra Chính phủ
trong tổng số đơn khiếu nại, hàng năm các cơ quan hành chính Nhà nƣớc nhận đƣợc
60-70% có liên quan đến đất đai. Nhiều nơi, các thế lực thù địch đã lợi dụng tình
hình khiếu nại để lôi kéo, kích động công dân tụ tập đông ngƣời hoặc có hành vi
quá khích làm ảnh hƣởng đến an ninh, trật tự và tác động tiêu cực vào tâm lý của
cán bộ, nhân dân. Vì vậy giải quyết khiếu nại là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
trong công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai. Kết quả giải quyết khiếu nại đất đai, góp
phần ổn định tình hình chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phƣơng, củng cố niềm tin
của ngƣời dân vào Đảng và Nhà nƣớc và bảo vệ lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân.


2

Trong những năm qua, trên địa bàn huyện Thạch Thất nhận đƣợc nhiều sự

quan tâm đầu tƣ, triển khai thực hiện các chƣơng trình, dự án phát triển kinh tế xã
hội, cùng với đó là giá trị đất đai ngày càng tăng lên, lợi ích từ đất đai cũng đƣợc
ngƣời dân quan tâm hơn chính vì vậy công tác quản lý và sử dụng đất đai là vấn đề
nóng bỏng, phức tạp. Tình trạng khiếu nại về đất đai ngày càng tăng lên và nội dung
khiếu nại về đất đai cũng trở nên đa dạng, công tác giải quyết khiếu nại cũng vì thế
cũng gặp nhiều khó khăn, bất cập. Xuất phát từ thực tiễn, tôi chọn nghiên cứu đề
tài: “Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại về đất đai tại huyện Thạch Thất,
thành phố Hà Nội”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá tình hình khiếu nại về đất đai, công tác giải quyết khiếu nại về đất
đai trên địa bàn huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội từ năm 2012 đến hết năm 2017;
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải
quyết khiếu nại về đất đai tại huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
* Ý nghĩa khoa học: Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về công tác giải
quyết khiếu nại về đất đai.
* Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần giảm thiểu khiếu nại về đất đai và nâng cao
hiệu quả giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn huyện Thạch Thất trong thời
gian tới.


3

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
1.1.1. Khiếu nại về đất đai
1.1.1.1. Khiếu nại
Theo Luật Khiếu nại năm 2011:“Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức
hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính

của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng
quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp
của mình”.
Khiếu nại theo gốc tiếng Latinh: "Complant" có nghĩa là sự phàn nàn, phản
ứng, bất bình của ngƣời nào đó về vấn đề có liên quan đến lợi ích của mình. Theo
Đại từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Nhƣ Ý chủ biên, “khiếu nại” đƣợc hiểu là “thắc
mắc, đề nghị xem lại những kết luận, quyết định do cấp có thẩm quyền đã làm, đã
chuẩn y”.
Dƣới góc độ xã hội, khiếu nại là hiện tƣợng phát sinh trong đời sống xã hội
nhƣ là một phản ứng của chủ thể trƣớc một quyết định, một hành vi nào đó mà cho
rằng quyết định hay hành vi đó là không phù hợp với các quy tắc, chuẩn mực trong
đời sống cộng đồng, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Dƣới góc độ chính trị - pháp lý, khiếu nại là một quyền tự do, dân chủ quan
trọng của công dân đƣợc Hiến pháp, pháp luật quy định và bảo đảm thực hiện bởi
bộ máy nhà nƣớc. Quyền khiếu nại là công cụ pháp lý để công dân bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình khi bị hành vi của ngƣời khác xâm phạm.
Quyền khiếu nại của công dân là một trong các quyền hiến định, xuất hiện khá
sớm trong lịch sử lập hiến Việt Nam. Bản Hiến pháp đầu tiên ghi nhận về quyền
khiếu nại là Hiến pháp năm 1959, theo đó “Công dân nước Việt Nam Dân chủ


4

Cộng hòa có quyền khiếu nại và tố cáo với bất cứ cơ quan nhà nước nào về những
hành vi phạm pháp của nhân viên cơ quan Nhà nước”. Hiện nay, tại Điều 30 Hiến
pháp năm 2013 ghi nhận quyền khiếu nại của công dân: “1. Mọi người có quyền
khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm
trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân; 2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo, người bị thiệt hại có quyền được

bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật;
3. Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại,
tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác”.
1.1.1.2. Khiếu nại về đất đai
Quản lý đất đai là một lĩnh vực rất rộng và phức tạp, tuy nhiên chỉ những nội
dung nào cơ quan quản lý hành chính Nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành các quyết
định hành chính (QĐHC) hoặc cán bộ, công chức có hành vi hành chính (HVHC)
đối với ngƣời sử dụng đất mà họ cho rằng các QĐHC, HVHC đó ảnh hƣởng quyền
và lợi ích hợp pháp của mình, thì họ có quyền khiếu nại.
Quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai là quyết định bằng văn
bản của cơ quan hành chính nhà nƣớc hoặc ngƣời có thẩm quyền đƣợc áp dụng một
lần đối với một hoặc một số đối tƣợng cụ thể về một vấn đề trong hoạt động quản lý
Nhà nƣớc về đất đai nhƣ: QĐHC về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, giải phóng mặt
bằng; QĐHC về giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
QĐHC về cấp, thu hồi GCNQSD đất; QĐHC về giải quyết tranh chấp đất đai...
Hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai là hành vi của cơ quan quản lý
đất đai, của cán bộ, công chức khi thi hành công vụ theo quy định của pháp luật về
đất đai.
Theo Khoản 1, Điều 204, Luật đất đai 2013 quy định: “Người sử dụng đất,
người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi
kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai”.


5

Nhƣ vậy, khiếu nại trong lĩnh vực đất đai là một dạng khiếu nại hành chính, đó
là việc ngƣời sử dụng đất khiếu nại các quyết định hành chính hoặc hành vi hành
chính của cơ quan quản lý đất đai hoặc của ngƣời có thẩm quyền trong cơ quan
quản lý đất đai khi thi hành công vụ, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của
ngƣời sử dụng đất.

a) Nội dung khiếu nại về đất đai
Nội dung khiếu nại về đất đai của các tổ chức, cá nhân rất đa dạng, phức tạp,
nhƣng chủ yếu tập trung vào các vấn đề sau:
- Khiếu nại QĐHC về thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc
thu hồi đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội;
- Khiếu nại QĐHC về giải quyết tranh chấp đất đai;
- Khiếu nại QĐHC về xử lý vi phạm hành chính các trƣờng hợp vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực đất đai;
- Khiếu nại QĐHC về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Khiếu nại QĐHC về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất...;
- Khiếu nại hành vi hành chính của cơ quan quản lý đất đai, của cán bộ, công
chức khi thi hành công vụ.
b) Đặc điểm khiếu nại về đất đai
- Chủ thể khiếu nại: Đất đai ở nƣớc ta thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc làm
đại diện chủ sở hữu, thay mặt nhân dân thực hiện hoạt động quản lý đất đai để đảm
bảo cho đất đai đƣợc sử dụng hợp lý, hiệu quả đồng thời giải quyết hài hòa giữa lợi
ích nhà nƣớc và công dân, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của công
dân. Do đó các quyết định hành chính, hành vi hành chính nào xâm phạm trực tiếp
đến quyền và lợi ích của mình thì mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức đều có quyền
khiếu nại.


6

- Về chủ thể bị khiếu nại: Là cơ quan hành chính nhà nƣớc hoặc cá nhân có
thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nƣớc có quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu nại.
- Đối tƣợng của khiếu nại: Là các quyết định hành chính, hành vi hành chính
xâm phạm đến quyền và lợi ích trực tiếp của ngƣời khiếu nại.
c) Trình tự khiếu nại về đất đai

Thứ nhất, khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là
trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì ngƣời
khiếu nại khiếu nại lần đầu đến ngƣời đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có
ngƣời có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy
định của Luật tố tụng hành chính.
Trƣờng hợp ngƣời khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu
hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không đƣợc giải quyết thì có quyền khiếu
nại lần hai đến Thủ trƣởng cấp trên trực tiếp của ngƣời có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của
Luật tố tụng hành chính.
Trƣờng hợp ngƣời khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại
lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không đƣợc giải quyết thì có quyền
khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Thứ hai, đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trƣởng,
Thủ trƣởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trƣởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi
chung là Bộ trƣởng) thì ngƣời khiếu nại sẽ khiếu nại đến Bộ trƣởng hoặc khởi kiện
vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trƣờng hợp ngƣời khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại
của Bộ trƣởng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không đƣợc giải quyết thì
có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng
hành chính.


7

Thứ ba, đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (sau đây gọi chung là cấp tỉnh)
thì ngƣời khiếu nại sẽ khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc
khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trƣờng hợp ngƣời khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại

lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu
nại không đƣợc giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trƣởng quản lý
ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật
tố tụng hành chính.
Trƣờng hợp ngƣời khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai
của Bộ trƣởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không đƣợc giải quyết thì
có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án theo quy định của Luật tố tụng
hành chính [19].
d) Hình thức và thời hiệu khiếu nại về đất đai
* Hình thức khiếu nại
Việc khiếu nại đƣợc thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.
Đối với trƣờng hợp khiếu nại đƣợc thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải
ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của ngƣời khiếu nại; tên, địa chỉ của
cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan
đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của ngƣời khiếu nại. Đơn khiếu nại
phải do ngƣời khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ. Trƣờng hợp ngƣời khiếu nại đến
khiếu nại trực tiếp thì ngƣời tiếp nhận khiếu nại hƣớng dẫn ngƣời khiếu nại viết đơn
khiếu nại hoặc ngƣời tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu ngƣời
khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo
quy định.
Trƣờng hợp nhiều ngƣời cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện nhƣ
sau: Trƣờng hợp nhiều ngƣời đến khiếu nại trực tiếp thì cơ quan có thẩm quyền tổ
chức tiếp và hƣớng dẫn ngƣời khiếu nại cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại;


8

ngƣời tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản, trong đó ghi rõ nội
dung theo quy định. Việc tiếp nhiều ngƣời cùng khiếu nại thực hiện theo quy định
tại Chƣơng V của Luật Khiếu nại; Trƣờng hợp nhiều ngƣời khiếu nại bằng đơn thì

trong đơn phải ghi rõ nội dung, có chữ ký của những ngƣời khiếu nại và phải cử
ngƣời đại diện để trình bày khi có yêu cầu của ngƣời giải quyết khiếu nại; Trƣờng
hợp khiếu nại đƣợc thực hiện thông qua ngƣời đại diện thì ngƣời đại diện phải là
một trong những ngƣời khiếu nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại
diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại [19].
* Thời hiệu khiếu nại về đất đai
Thời hiệu khiếu nại quy định tại Điều 9, Luật Khiếu nại 2011 là 90 ngày, kể từ
ngày nhận đƣợc quyết định hành chính hoặc biết đƣợc quyết định hành chính, hành
vi hành chính.
Trƣờng hợp ngƣời khiếu nại không thực hiện đƣợc quyền khiếu nại theo đúng
thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những
trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu
khiếu nại.
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan đến khiếu nại về đất đai
* Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại
Ngƣời khiếu nại có các quyền đƣợc ghi tại Khoản 1, Điều 12, Luật Khiếu nại
năm 2011: Tự mình khiếu nại; trƣờng hợp ngƣời khiếu nại là ngƣời chƣa thành
niên, ngƣời mất năng lực hành vi dân sự thì ngƣời đại diện theo pháp luật của họ
thực hiện việc khiếu nại; trƣờng hợp ngƣời khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhƣợc
điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì
đƣợc ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc
ngƣời khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại; nhờ luật
sƣ tƣ vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sƣ khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của mình; tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho ngƣời đại diện hợp pháp


9

tham gia đối thoại; đƣợc biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do ngƣời
giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí

mật nhà nƣớc; yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lƣu giữ, quản lý
thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho
mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho ngƣời giải
quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nƣớc; đƣợc yêu cầu ngƣời
giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể
xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại; đƣa ra chứng cứ về việc
khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó; nhận văn bản trả lời về việc
thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại; đƣợc khôi phục
quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; đƣợc bồi thƣờng thiệt hại theo quy định
của pháp luật; khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy
định của Luật tố tụng hành chính; rút khiếu nại.
Theo Khoản 2, Điều 12, Luật Khiếu nại năm 2011, ngƣời khiếu nại có các
nghĩa vụ sau đây: Khiếu nại đến đúng ngƣời có thẩm quyền giải quyết; trình bày
trung thực sự việc, đƣa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của việc khiếu nại;
cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho ngƣời giải quyết khiếu nại; chịu trách
nhiệm trƣớc pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời
gian khiếu nại, trừ trƣờng hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo
quy định tại Điều 35 của Luật Khiếu nại; chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải
quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
* Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại
Theo Khoản 1, Điều 13, Luật Khiếu nại năm 2011, ngƣời bị khiếu nại có các
quyền sau đây: Đƣa ra chứng cứ về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành
vi hành chính bị khiếu nại; đƣợc biết, đọc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ
do ngƣời giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu
thuộc bí mật nhà nƣớc; yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lƣu giữ,


10


quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài
liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao cho ngƣời
giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nƣớc; nhận quyết định
giải quyết khiếu nại lần hai.
Theo Khoản 2, Điều 13, Luật Khiếu nại năm 2011, ngƣời bị khiếu nại có các
nghĩa vụ sau đây: Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho ngƣời đại diện hợp pháp
tham gia đối thoại; chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
nội dung khiếu nại, giải trình về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khiếu nại khi ngƣời giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan,
đơn vị kiểm tra, xác minh yêu cầu trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày có yêu cầu;
chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;
sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu
nại; bồi thƣờng, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính trái
pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thƣờng
của Nhà nƣớc.
1.1.2. Giải quyết khiếu nại về đất đai
1.1.2.1. Khái niệm
a) Khái niệm giải quyết khiếu nại về đất đai
Giải quyết khiếu nại là việc cơ quan Nhà nƣớc thụ lý, xác minh, kết luận và ra
quyết định giải quyết khiếu nại [19]. Nhƣ vậy, giải quyết khiếu nại bao gồm: Việc
thụ lý giải quyết, xác minh để làm rõ nội dung khiếu nại; kết luận về nội dung khiếu
nại, trong đó xác định rõ khiếu nại của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đúng, đúng một
phần hoặc sai toàn bộ; căn cứ vào quy định của pháp luật xử lý từng vấn đề cụ thể
trong nội dung khiếu nại từ đó quyết định giữ nguyên, sửa đổi hoặc hủy bỏ một
phần hay toàn bộ quyết định hành chính bị khiếu nại, chấm dứt quyết định hành
chính, bị khiếu nại; quyết định việc bồi thƣờng thiệt hại cho ngƣời khiếu nại (nếu
có) hoặc giải quyết các vấn đề cụ thể khác trong nội dung khiếu nại.



11

b) Một số khái niệm có liên quan
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nƣớc đối với đất
đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân phối lại
quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử
dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.
Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực
hiện quyền khiếu nại.
Người bị khiếu nại là cơ quan hành chính nhà nƣớc hoặc ngƣời có thẩm quyền
trong cơ quan hành chính nhà nƣớc có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị
khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết định kỷ luật cán bộ,
công chức bị khiếu nại.
Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại.
Người có quyền, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức không phải là
ngƣời khiếu nại, ngƣời bị khiếu nại nhƣng việc giải quyết khiếu nại có liên quan
đến quyền, nghĩa vụ của họ.
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nƣớc hoặc
ngƣời có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nƣớc ban hành để quyết định về
một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc đƣợc áp dụng một
lần đối với một hoặc một số đối tƣợng cụ thể.
Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nƣớc, của ngƣời có
thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nƣớc thực hiện hoặc không thực hiện
nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật [19].
Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân theo quy định của
pháp luật tiếp công dân có trách nhiệm tiếp công dân để lắng nghe, tiếp nhận khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hƣớng dẫn cho công dân
về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của

pháp luật [20].


12

1.1.2.2. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại về đất đai
- Đúng quy định của pháp luật. Đây là nguyên tắc cơ bản nhất trong quá trình
giải quyết khiếu nại. Phải căn cứ vào pháp luật mới xác định đƣợc đúng, sai, tính
chất, mức độ vi phạm; giải quyết triệt để, chấm dứt việc khiếu nại bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của ngƣời khiếu nại.
- Đảm bảo dân chủ, công khai, bình đẳng. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi
ngƣời có thẩm quyền GQKN phải tăng cƣờng đối thoại với ngƣời khiếu nại, lắng
nghe ý kiến của các bên tham gia, công khai trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại;
đảm bảo giải quyết công bằng đối với mọi ngƣời sử dụng đất. Đồng thời nguyên tắc
này cũng góp phần làm giảm thiểu tình trạng tiêu cực cũng nhƣ hạn chế chủ quan
của ngƣời giải quyết khiếu nại.
- Đảm bảo thực sự khách quan. Công tác giải quyết khiếu nại là do con ngƣời
thực hiện do vậy sẽ có sự ảnh hƣởng của nhiều yếu tố trong quá trình giải quyết
khiếu nại do vậy nguyên tắc này đòi hỏi nhìn nhận sự việc phải trung thực, khách
quan tránh sự tác động từ bên ngoài và chủ quan của ngƣời giải quyết khiếu nại.
- Giải quyết kịp thời, nhanh chóng, ngăn chặn và loại trừ các hành vi vi phạm
pháp luật đất đai. Đất đai là một lĩnh vực rất phức tạp và nhạy cảm, mất nhiều thời
gian do đó nguyên tắc này rất cần thiết trong quá trình giải quyết khiếu nại về đất
đai để đảm bảo quyền và lợi ích của ngƣời sử dụng đất.
- Nhà nƣớc tôn trọng và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân thực hiện việc khiếu nại về đất đai theo quy định của pháp luật.
1.1.2.3. Đặc điểm của giải quyết khiếu nại về đất đai
- Thứ nhất: Giải quyết khiếu nại về đất đai là trách nhiệm của các cơ quan
quản lý nhà nƣớc về đất đai. Hiến pháp nƣớc ta đã ghi nhận khiếu nại là quyền dân
chủ cơ bản của công dân. Để cho các quyền đó đƣợc đảm bảo, khi công dân thực

hiện khiếu nại, các khiếu nại của công dân phải đƣợc giải quyết nhanh chóng kịp
thời, có nhƣ vậy quyền khiếu nại của công dân mới có ý nghĩa trên thực tế.


×