Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn xã hóa trung huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên trong giai đoạn 2011 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.34 KB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



HOÀNG THANH TÙNG



Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HÓA TRUNG
HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN
TRONG GIAI ĐOẠN 2011- 2013


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành :
Địa chính và Môi trường
Khoa :
Quản lý Tài nguyên

Khóa học : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : TS Vũ Thị Quý







THÁI NGUYÊN - 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



HOÀNG THANH TÙNG



Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
VÀ TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ HÓA TRUNG
HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN
TRONG GIAI ĐOẠN 2011- 2013


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành :
Địa chính và Môi trường
Khoa :
Quản lý Tài nguyên


Lớp :
K42 ĐCMT N02

Khóa học : 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn : TS Vũ Thị Quý




THÁI NGUYÊN - 2014
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, bản thân em đã được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của
các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên, cũng như các thầy cô
giáo trong ban giám hiệu nhà trường, các phòng ban và phòng đào tạo của
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
Đây là một khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng lớn
đối với bản thân em. Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường em đã được
trang bị một lượng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ và một lượng kiến thức về
xã hội nhất định để sau này khi ra trường em không còn phải bỡ ngỡ và có thể đóng
góp một phần sức lực nhỏ bé của mình để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa
và hiện đại hóa đất nước và trở thành người công dân có ích cho xã hội.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp được giao và hoàn
chỉnh các nội dung của khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự phấn đấu và nỗ lực
của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và rất tâm huyết của các
thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên đặc biệt là sự chỉ đạo sát
sao của cô giáo Ts.Vũ Thị Quý. Đồng thời bản thân em còn nhận được sự
quan tâm và giúp đỡ của các bác, các chú, các cô, các anh, các chị trong
UBND xã Hóa Trung huyên Đồng hỷ tỉnh Thái Nguyên.

Với tấm lòng biết ơn của mình bản thân em xin bày tỏ sự biết ơn vô cùng
sâu sắc và chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài
nguyên, các thầy cô giáo của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng
các bác, các chú, các cô, các anh, các chị trong UBND xã Hóa Trung huyên
Đồng hỷ tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ em hoàn thành tốt nghiệp vụ thực tập
được giao và có được kết quả thực tế rất tốt đó là bản khóa luận tốt nghiệp này.
Do trình độ và thời gian có hạn, bước đầu làm quen với phương pháp
nghiên cứu. Vì vậy bài khóa luận của em còn rất nhiều thiếu sót, em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô và các bạn để bài khóa
luận của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày 3 tháng 12 năm 2014
Sinh viên
Hoàng Thanh Tùng

ii
MỤC LỤC

Phần 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 3
1.4. Ý nghĩa 3
Phần 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO
VÀ TRANH CHẤP VỀ ĐẤT ĐAI 4
2.1. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về đất đai 4
2.2. Khái quát về khiếu nại trong lĩnh vực đất đai 7
2.2.1. Khiếu nại 7
2.2.2. Pháp luật hiện hành về khiếu nại và giải quyết khiếu nại 9

2.3. Trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về đất đai 12
2.3.1. Tổ chức tiếp dân và nhận đơn thư khiếu nại 12
2.3.2. Quản lý và xử lý đơn thư khiếu nại 12
2.3.3. Giải quyết đơn thư khiếu tố về đất đai 13
2.3.4. Các hình thức khiếu nại về đất đai thường gặp 14
2.4. Kết quả giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai đất đai trong
những năm qua 15
2.4.1. Kết quả, giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai trong cả nước 15
2.4.2. Kết quả thanh tra, giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai
trong giai đoạn 2010- 2013 của tỉnh Thái Nguyên 18
2.4.3. Tố cáo và giải quyết tố cáo 19
2.5. Các quy định pháp lý về tố cáo và giải quyết tố cáo 19
2.5.1. Thẩm quyền giải quyết tố cáo 19
2.5.2. Giải quyết tố cáo 20
2.5.3. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo và bị tố cáo 20
iii

2.6. Tranh chấp và giải quyết tranh chấp đất đai 21
2.6.1. Tranh chấp đất đai 21
2.6.2. Giải quyết tranh chấp đất đai 22
2.6.3. Các quy định pháp lý về tranh chấp và giải quyết tranh chấp 22
2.6.4. Các chủ thể tranh chấp đất đai 24
2.6.5. Giải quyết tranh chấp 24
2.7. Các loại khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai 25
Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 28
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 28
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 28
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 28
3.3. Nội dung thực hiện 28

3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Hóa Trung huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 28
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai ở xã Hóa Trung huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. 28
3.3.3. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại tố cáo, tranh chấp
đất đai nhưng năm gần đây của xã Hóa Trung huyện Đồng hỷ
tỉnh Thái Nguyên. 28
3.3.4. Đề xuất một số giải pháp khắc phục khó khăn trong công tác
giải quyết khiếu nại tố cáo và tranh chấp đất đai 28
3.4. Phương pháp nghiên cứu 29
3.4.1. Phương pháp nội nghiệp 29
3.4.2. Phương pháp ngoại nghiệp 29
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 29
3.4.4. Phương pháp so sánh 29
3.4.5. Các bước thực hiện đề tài 29
iv
Phần 4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN 30
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Hóa Trung 30
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 30
4.1.2. Các nguồn tài nguyên 31
4.1.3. Thực trạng môi trường 33
4.1.4. Nhận xét chung 34
4.1.5. Địa chất công trình 34
4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 35
4.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 35
4.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 35
4.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập 36
4.2.4. Thực trạng phát triển các khu dân cư 37
4.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 37
4.3.1. Giao thông 37

4.3.2. Thủy lợi 37
4.3.3. Cơ sở hạ tầng giáo dục 38
4.3.4. Hệ thống điện và thông tin liên lạc 38
4.3.5. Cơ sở hạ tầng văn hoá, phúc lợi khác 38
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Hóa Trung 40
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Hóa Trung 40
4.2.2. Tình hình quản lý đất đai của xã Hóa Trung 41
4.2.3. Nhận xét, đánh giá việc thực hiện quản lý nhà nước về đất đai
trên địa bàn xã 45
4.3. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại tố cáo, tranh chấp đất đai
giai đoạn 2011-2013 của xã Hóa Trung 45
4.3.1. Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai trên địa bàn xã Hóa
Trung giai đoạn 2011 - 2013 45
4.3.2. Công tác tiếp dân và tiếp nhận đơn thư 46
4.3.3. Đánh giá kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất
đai trên địa bàn xã Hóa trung giai đoạn 2011 - 2013 49
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, bản thân em đã được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của
các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên, cũng như các thầy cô
giáo trong ban giám hiệu nhà trường, các phòng ban và phòng đào tạo của
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
Đây là một khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng lớn
đối với bản thân em. Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường em đã được
trang bị một lượng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ và một lượng kiến thức về
xã hội nhất định để sau này khi ra trường em không còn phải bỡ ngỡ và có thể đóng
góp một phần sức lực nhỏ bé của mình để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa
và hiện đại hóa đất nước và trở thành người công dân có ích cho xã hội.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp được giao và hoàn

chỉnh các nội dung của khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự phấn đấu và nỗ lực
của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và rất tâm huyết của các
thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên đặc biệt là sự chỉ đạo sát
sao của cô giáo Ts.Vũ Thị Quý. Đồng thời bản thân em còn nhận được sự
quan tâm và giúp đỡ của các bác, các chú, các cô, các anh, các chị trong
UBND xã Hóa Trung huyên Đồng hỷ tỉnh Thái Nguyên.
Với tấm lòng biết ơn của mình bản thân em xin bày tỏ sự biết ơn vô cùng
sâu sắc và chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài
nguyên, các thầy cô giáo của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng
các bác, các chú, các cô, các anh, các chị trong UBND xã Hóa Trung huyên
Đồng hỷ tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ em hoàn thành tốt nghiệp vụ thực tập
được giao và có được kết quả thực tế rất tốt đó là bản khóa luận tốt nghiệp này.
Do trình độ và thời gian có hạn, bước đầu làm quen với phương pháp
nghiên cứu. Vì vậy bài khóa luận của em còn rất nhiều thiếu sót, em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô và các bạn để bài khóa
luận của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày 3 tháng 12 năm 2014
Sinh viên
Hoàng Thanh Tùng

vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Hiện trạng sản xuất trồng trọt 35
Bảng 4.2: Hiện trạng chăn nuôi 36
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất xã Hóa Trung của năm 2010 40
Bảng 4.4: Biến động diện tích đất đai của xã Hóa Trung trong giai
2005-2010 44

Bảng 4.5: Tổng số đơn tranh chấp, khiếu nại - tố cáo 46
Bảng 4.6: Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai
thuộc thẩm quyền giải quyết của xã Hóa Trung, huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 47
Bảng 4.7: Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai
thuộc thẩm quyền giải quyết của xã Hóa Trung 49
Bảng 4.8: Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất
đai trên địa bàn xã Hóa Trung giai đoạn 2011 - 2013 50
Bảng 4.9: Tổng hợp ý kiến của nhân dân về nguyên nhân dẫn đến
khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai 52
Bảng 4.10: Một số vụ việc điển hình về công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Hóa Trung 52
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là nguồn nội lực,
nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bổ các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế,
văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng. Đặc biệt, đối với sản xuất nông nghiệp
thì đất đai càng chiếm vai trò quan trọng vì đó là tư liệu sản xuất không thể
thay thế được. Đất đai có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đất đai là yếu tố cấu thành lãnh thổ quốc
gia, đất đai gắn liền với với lịch sử dân tộc và tình cảm của con người trên đất.
Đất đai không chỉ bao gồm mặt đất mà còn bao gồm cả mặt nước trên bề mặt
trái đất và tất cả mọi thứ sinh sôi trên mặt đất và dưới lòng đất. Thông qua đất
đai, bằng quá trình lao động, con người đã làm ra của cải vật chất phục vụ cho
nhu cầu của xã hội.
Đất đai là có hạn, hầu như bất biến về mặt diện tích trong khi dân số
ngày càng tăng cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đang diễn ra

mạnh mẽ ở khắp mọi nơi trên thế giới đã đẩy nhu cầu về đất đai, đặc biệt là
nhu cầu về đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tăng lên. Điều này
đã làm cho việc bố trí đất đai cho các mục đích khác nhau ngày càng trở nên
khó khăn, quan hệ đất đai giữa Nhà nước với người sử dụng đất cũng như
giữa những người sử dụng đất với nhau luôn thay đổi.
Đặc biệt sau khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, xu
thế hội nhập toàn cầu đang phát huy tối đa sức mạnh của nó, các quan hệ đất
đai từ đó càng thay đổi với tốc độ chóng mặt. Cùng với quan hệ đất đai phức
tạp và luôn biến đổi là việc quản lý, sử dụng đất còn nhiều bất cập. Trong khi
các chủ sử dụng đất chỉ quan tâm đến các lợi ích trước mắt mà không tính đến
mục tiêu lâu dài gây ra nhiều tranh chấp về đất đai.
Trong những năm gần đây tình hình kinh tế xã hội của xã đang có những
chuyển biến mạnh mẽ, dẫn đến tình hình sử dụng đất đai của các ngành, cá
nhân tăng nhanh về mọi mặt. Trong khi nguồi tài nguyên về đất đai vẫn chưa
được sử dụng hợp lý.
2
Để quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài
nguyên này thì Nhà nước ta đã sớm ban hành và hoàn thiện các văn bản luật
về đất đai: như các Luật Đất đai năm 1987, 1993 và mới đây nhất là Luật Đất
đai năm 2003.
Cùng với quá trình phát triển kinh tế của xã hội của đất nước và đặc biệt
là trong những năm đổi mới các mối quan hệ trong quản lí và sử dụng đất đai
cũng luôn biến động. Sự biến động này tác động đến quyền , lợi ích hợp pháp
của người sở hữu cũng như người sử dụng đất đai. Điều đó cũng là nguyên
nhân gây ra khiếu nại về đất đai.
Hằng năm các ban ngành đã phải trập trung giải quyết trên dưới 80%
tổng số vụ khiếu nại nói chung và khiếu kiện nói riêng, để bảo lợi ích chính
đáng về lợi ích hợp pháp của nhà nước, tập thể và cá nhân, thu hồi lại đất đại
và trả lại tiền cũng như đất đai theo đúng pháp luật.
Tuy nhiên, trên thực tế công tác giải quyết khiếu nại tố cáo còn rất nhiều

khó khăn và phức tạp. Mặc dù Luật khiếu nại, tố cáo đã ban hành và có hiệu
lực, nhiều văn bản về hướng dẫn để chỉ đạo giải quyết được ban hành song
vẫn còn nhiều hạn chế, vướng mắc trong quá trình thực thi, bên cạnh đó còn
rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan.
Xuất phát từ thực tiễn, tầm quan trọng của những vấn đề trên, được
sự nhất trí của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, ban chủ nhiệm
khoa Quản lí tài nguyên và đặc biệt dưới sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo T.S Vũ Thị Quý em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác
giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn xã Hóa
Trung huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn 2011- 2013’’
1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Hóa Trung huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
- Tìm hiểu, đánh giá công tác thanh tra, giải quyết đơn thư khiếu nại
trong quản lý và sử dụng đất đai tại xã Hóa Trung huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái
Nguyên trong giai đoạn 2010 - 2013.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai tại địa phương.
3
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của đai trên địa bàn xã
Hóa Trung huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên
- Phân tích, đánh giá tình hình quản lí và sử dụng đất đai của xã
Hóa Trung.
- Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại tố cáo, tranh chấp đất đai trong
giai đoạn 2011-2013.
- Những kiến nghị, đề xuất đưa ra phải phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương và đảm bảo đúng với những quy định của pháp luật
- Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục
khó khăn trong công tác giải quyết khiếu nại tố cáo và tranh chấp đất đai.

1.4. Ý nghĩa
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Giúp sinh viên vận
dụng được những kiến thức đã học vào thực tế.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Việc đánh giá kết quả giải quyết khiếu nại tố
cáo, tranh chấp đất đai sẽ giúp sinh viên hiểu rõ hơn về công tác quản lý Nhà
nước về đất đai tại địa phương, từ đó có thể đưa ra nhưng giải pháp khả thi để
giải quyết những khó khăn và hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai
trong thời gian tiếp.
4
Phần 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO
VÀ TRANH CHẤP VỀ ĐẤT ĐAI
2.1. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về đất đai
Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, điều 2
quy định rõ:” Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa”. Mọi mối quan hệ đều bị chi phối bởi mối
quan hệ pháp luật, vì cậy các quan hệ đất đai cũng bị chi phối bởi các quy
phạm pháp luật đất đai.
Hiến pháp năm 1992, chương II, điều 17 và 18 quy định:” Đất đai thuộc
sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật
đảm bảo sử dụng đúng mục đích và hiệu quả”.
Để tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đất đai trong
những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã ban hành hàng loạt các văn bản quy
phạm pháp luật về đất đai. Đặc biệt là sự ra đời của Luật đất đai 1987, 1993,
sửa đổi bổ sung 1998 và 2001, 2003. Đây được coi là văn bản pháp lý cao
nhất về đất đai, là sự thể chế hóa các chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo
hành lang pháp lý cho việc quản lý và sử dụng đất, góp phần củng cố chế độ
sở hữu toàn dân về đất đai đồng thời nâng cao tinh thần và trách nhiệm của
người sử dụng đất. (Nguồn: Chế định sở hữu đất đai qua các thời kỳ và giải
pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với đất đai - TS. Doãn Hồng Nhung)

Pháp luật đất đai là một hệ thống các quy định của pháp luật về đất đai,
được lập bởi Quốc hội và các cơ quan có thẩm quyền dưới các hình thức như:
Luật, chỉ thị, thông tư, nghị quyết, nghị định,… nhằm điều chỉnh các quan hệ
xã hội trong quá trình sở hữu, quản lý, sử dụng và định đoạt số phận pháp lý
của đất đai. Cụ thể là:
Nghị định số 125/CP/1971 của Hội đồng Chính phủ ngày 28/06/1971 về
việc tăng cường công tác quản lý ruộng đất.
Chỉ thị số 278/TTg của Thủ tướng Chính Phủ ngày 16/08/1975 về việc
phân phối đất đai giữa nông nghiệp và lâm nghiệp, giải quyết những tranh
chấp đất đai ở miền núi và trung su miền Bắc nước ta.
5
Quyết định 201/CP ngày 01/07/1980 của Chính Phủ quy định về việc thống
nhất quản lý đất đai và tăng cường công tác quản lý đất đai trong cả nước.
Chỉ thị 299/TTg của Thủ tướng Chính Phủ ngày 10/11/1980 ban hành về
công tác đo đạc, lập bản đồ, phân hạng đất và đăng ký thống kê ruộng đất
nhằm nắm chắc số lượng và chất lượng ruộng đất, xác định phạm vi quyền
hạn, nghĩa vụ của người sử dụng đất, phân hạng đất canh tác thuộc từng đơn
vị sử dụng đất, thực hiện thống nhất trong cả nước.
Luật đất đai năm 1987 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà
nước thống nhất quản lý”.
Trên cơ sỏ hiến pháp năm 1992 có những nội dung đổi mới, Quốc hội
nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khóa IX ngày 14/04/1993 đã
thông qua Luật đất đai năm 1993, luật có hiệu lực từ ngày 15/01/1993 và thay
thế Luật đất đai năm 1987.
Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính Phủ quy định về việc giao
đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng lâu dài và mục đích sản
xuất nông nghiệp.
Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính Phủ quy định về việc giao
đất lâm nghiệp cho hộ gia đình cá nhân.
Nghị định 60/CP ngày 05/07/1994 của Chính Phủ về quyền Sở hữu nhà ở.

Nghị định 88/CP ngày 17/08/1994 của Chính Phủ về quản lý và sử dụng
đất đô thị.
Chỉ thị 245/TTg của Thủ tướng Chính Phủ ngày 24/04/1996 về tổ chức
thực hiện một số việc cấp bách trong quản lý, sử dụng đất của các tổ chức
trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Nghị định 04/CP ngày 10/01/1997 của Chính Phủ quy định về sử phạt
hành chính trong quản lý và sử dụng đất.
Nghị định 68/CP ngày 01/01/2001 của Chính Phủ về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
Quyết định 273/QĐTTg của Thủ tướng Chính Phủ ngày 12/04/2002 về
kế hoạch kiểm tra việc xây dựng cơ bản và quản lý, sử dụng đất.
6
Kỳ họp thứ 4 ngày 26/11/2003 Quốc Hội khóa XI đã thông qua Luật
đất đai năm 2003. Luật đất đai 2003 ra đời đáp ứng những yêu cầu đổi mới
của đất nước.
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính Phủ quy định
về xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính Phủ quy định bổ
sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử đụng đát, trình tự, thủ tục, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai.
Thông tư số 14/2008/TTLT/BTNMT-BTC ngày 31/01/2008, thông tư
liên tịch của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính
Phủ quy định bổ sung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi,
thực hiện quyền của người sử dụng đất, trình tự, thủ tục, bồi thường hỗ trợ tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai.
Nghị định 69/2009/CP-NĐ ngày 13/09/2009 của Chính Phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư.

Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và các tài sản gắn liền với đất.
Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất (Thông tư có hiệu lực từ ngày 17/12/2010)
Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính Phủ về xử
phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Thông tư 16/2010/TT-BTNMT ngày 26/8/2010 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh đất đai.
Thông tư 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/05/2011 của bộ tài nguyên và
môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục
hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai.
Luật đất đai sửa đổi năm 2013 (Có hiệu lực từ ngày 01/07/2014)
ii
MỤC LỤC

Phần 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài 2
1.3. Yêu cầu của đề tài 3
1.4. Ý nghĩa 3
Phần 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO
VÀ TRANH CHẤP VỀ ĐẤT ĐAI 4
2.1. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về đất đai 4
2.2. Khái quát về khiếu nại trong lĩnh vực đất đai 7
2.2.1. Khiếu nại 7
2.2.2. Pháp luật hiện hành về khiếu nại và giải quyết khiếu nại 9
2.3. Trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về đất đai 12

2.3.1. Tổ chức tiếp dân và nhận đơn thư khiếu nại 12
2.3.2. Quản lý và xử lý đơn thư khiếu nại 12
2.3.3. Giải quyết đơn thư khiếu tố về đất đai 13
2.3.4. Các hình thức khiếu nại về đất đai thường gặp 14
2.4. Kết quả giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai đất đai trong
những năm qua 15
2.4.1. Kết quả, giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai trong cả nước 15
2.4.2. Kết quả thanh tra, giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai
trong giai đoạn 2010- 2013 của tỉnh Thái Nguyên 18
2.4.3. Tố cáo và giải quyết tố cáo 19
2.5. Các quy định pháp lý về tố cáo và giải quyết tố cáo 19
2.5.1. Thẩm quyền giải quyết tố cáo 19
2.5.2. Giải quyết tố cáo 20
2.5.3. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo và bị tố cáo 20
8
quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định
kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó
là trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình”.
Có thể nhận thấy các quan niệm về khiếu nại, tố cáo trong luật khiếu nại
- tố cáo mang tính hẹp vì chỉ dừng lại ở việc quy định những vấn đề liên quan
đến khiếu nại pháp sinh trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước, không
bao quát hết những sự vi phạm của các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước
mà nó ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân.
* Mục đích của khiếu nại:
Góp phần phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa:
Khi giải quyết khiếu nại của công dân, xét những nội dung cần phản ánh
trong các đơn khiếu nại, nhà nước đánh giá được tình hình thực hiện các
chính sách kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội… nắm bắt được tình hình đời
sống dân cư. Từ đó đề ra chủ trương, chính sách thích hợp nhằm hạn chế tiêu
cực trong xã hội. Những khiếu nại của công dân được giải quyết thấu tình đạt

lý thì người dân càng tin tưởng vào Đảng, Nhà nước. Tính tích cực chính trị
của người dân sẽ được phát huy, nhân dân càng ý thức hơn vai trò làm chủ
của mình, dân chủ càng được củng cố và phát triển.
Góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa:
Khi xem xét giải quyết khiếu nại Nhà nước phát hiện những hạn chế từ
hoạt động của các cơ quan nhà nước các cấp, phát hiện những cán bộ công
chức mất phẩm chất, không có năng lực từ đó có các kế hoạch bồi dưỡng,
nâng cao trình độ quản lý cho cán bộ công chức và hiệu quả hoạt động của
nhà nước được phát huy.
Quyền khiếu nại bảo vệ và khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người
khiếu nại:
Người khiếu nại yêu cầu chấm dứt hành vi, quyết định sai trái gây thiệt
hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình, yêu cầu khắc phục hậu quả, bồi
thường thiệt hại, khôi phục danh dự do việc làm, quyết đinh sai trái gây ra.
Nhà nước cho phép công dân thực hiện quyền khiếu nại thì công dân có
trong tay một công cụ chống tiêu cực hữu hiệu, có thể thực hiện sự giám sát
9
của mình đối với các hoạt động của nhà nước. Từ đó có tác động đến các cơ
quan Nhà nước khiến cho cơ quan Nhà nước sẽ cân nhắc và thận trọng hơn
trước khi ban hành một quyết định hoặc thực hiện một hành vi mang tính
công quyền.
Quyền khiếu nại được thực hiện tốt sẽ củng cố niềm tin của nhân dân
vào chính quyền, làm xích lại gần hơn mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước
với nhân dân.
2.2.2. Pháp luật hiện hành về khiếu nại và giải quyết khiếu nại
* Chủ thể của quyền khiếu nại
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì chủ thể của quyền khiếu nại
gồm có:
Công dân Việt nam; công dân thực hiện quyền khiếu nại phải là người có
năng lực hành vi. Về điều kiện năng lực hành vi để được xem là hợp pháp thì

“trong trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người bị bệnh
tâm thần, hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức làm chủ được
hành vi của mình thì cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ hoặc người giám hộ là người đại diện để thực hiện việc
khiếu nại; nếu không có người đại diện thì Mặt trận tổ quốc Việt Nam xã,
phường, thị trấn nơi người đó cư trú cử người đại diện để thực hiện khiếu nại;
khi thực hiện việc khiếu nại thì pháp luật quy định người khiếu nại phải xuất
trình được giấy tờ hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị
trấn noi người khiếu nại cư trú để chứng minh với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc đại diện hợp pháp của mình” (điểm b, khoản 1, Điều 1, NĐ
136/2006/NĐ-CP)
“Trong trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về
thể chất hoặc vì lý do khách quan mà không thể tự mình khiếu nại thì được uỷ
quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên, anh chị em ruột hoặc người
khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại. Người
được uỷ quyền chỉ thực hiện việc khiếu nại theo đúng nội dung được uỷ
quyền” (điểm c, khoản 1, Điều 1, NĐ 136/2006/NĐ-CP).
10
Cơ quan: “Thực hiện quyền khiếu nại thông qua người đại diện là Thủ
trưởng cơ quan đó. Thủ trưởng cơ quan có thể uỷ quyền cho người đại diện
theo quy định của pháp luật để thực hiện quyền khiếu nại” (khoản 2, Điều 1,
NĐ 136/2006/ NĐ-CP). Theo Điều 3, quyết định 132 thì thủ trưởng cơ quan
được uỷ quyền cho cấp phó hoặc người có trách nhiệm trong cơ quan đó để
thực hiện tranh chấp, khiếu nại, người được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện
việc khiếu nại theo đúng nội dung được uỷ quyền.
Với những quy định của pháp luật hiện hành, đã tạo điều kiện cho mọi cá
nhân, cơ quan, tổ chức trong nước hay nước ngoài đang hoạt động tại Việt
nam đều có thể bảo vệ lợi ích của mình thông qua việc thực hiện quyền khiếu
nại mà hiến pháp và pháp luật quy định.
* Đối tượng của khiếu nại:

Quyết định hành chính: “Quyết định hành chính là quyết định bằng văn
bản của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ
quan hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối
tượng cụ thể về một vấn đề trong hoạt động quản lý hành chính”. Là một dạng
của quyết định quản lý hành chính nhà nước, do đó nó mang bản chất và có
đầy đủ các đặc trưng của một quyết định hành chính nhà nước. Bên cạnh đó,
nó mang những đặc thù riêng:
Khi ban hành các quyết định hành chính thì các cơ quan nhà nước, người
có thẩm quyền căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình, căn cứ vào pháp
luật để ra quyết định một cách đơn phương, không phụ thuộc vào chủ thể bị
điều chỉnh, bị áp dụng có đồng ý hay không.
Hành vi hành chính: “hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành
chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật”. Là một dạng của hành
vi công vụ, hành vi công vụ dựa trên cơ sở sử dụng quyền lực nhà nước, được
bảo đảm bằng quyền lực nhà nước và nhằm sử dụng quyền lực để thực hiện
các nhiệm vụ quản nhà nước. Theo đó, những hành vi công vụ được thực hiện
trong lĩnh vực hành chính có đầy đủ các đặc điểm của hành vi công vụ nói
chung và các đặc điểm đặc thù để phân biệt với các hành vi lập pháp, hành
11
pháp, tư pháp. Hành vi hành chính thuộc đối tượng khiếu nại ngoài những dấu
hiệu đó thì phải là những hành vi thực hiện hay không thực hiện một công vụ
trái pháp luật.
Tóm lại, với cấu thành chủ thể, nội dung, đối tượng như trên thì có thể
nói quyền khiếu nại được hiều là một trong những quyền cơ bản của con
người, của công dân là khả năng của các cá nhân, cơ quan, tổ chức, thực hiện
hành vi nhất định do pháp luật quy định đối với các quyết định hành chính,
hành vi hành chính trái pháp luật, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp
của họ nhằm bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp.
* Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai

+ Chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do
mình quản lý trực tiếp.
+ Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền:
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của mình;
- Giải quyết khiếu nại mà chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng cơ quan
thuộc UBND cấp huyện đã giải quyết nhưng vẫn còn khiếu nại.
+ Thủ trưởng cơ quan thuộc Sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình,
của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
+ Giám đốc Sở và cấp tương đương thuộc UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có thẩm quyền:
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
chủa mình, của cán bộ công chức do mình quản lý trực tiếp.
- Giải quyết khiếu nại đối với những trường hợp Thủ trưởng cơ quan
thuộc Sở và cấp tương đương đã giải quyết nhưng còn khiếu nại.
+ Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền:
- Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của mình.
- Giải quyết khiếu nại mà chủ tịch UBND cấp huyện đã giải quyết nhưng
còn khiếu nại.
iii

2.6. Tranh chấp và giải quyết tranh chấp đất đai 21
2.6.1. Tranh chấp đất đai 21
2.6.2. Giải quyết tranh chấp đất đai 22
2.6.3. Các quy định pháp lý về tranh chấp và giải quyết tranh chấp 22
2.6.4. Các chủ thể tranh chấp đất đai 24

2.6.5. Giải quyết tranh chấp 24
2.7. Các loại khiếu nại, tố cáo và tranh chấp về đất đai 25
Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 28
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 28
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 28
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 28
3.3. Nội dung thực hiện 28
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Hóa Trung huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 28
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai ở xã Hóa Trung huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. 28
3.3.3. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại tố cáo, tranh chấp
đất đai nhưng năm gần đây của xã Hóa Trung huyện Đồng hỷ
tỉnh Thái Nguyên. 28
3.3.4. Đề xuất một số giải pháp khắc phục khó khăn trong công tác
giải quyết khiếu nại tố cáo và tranh chấp đất đai 28
3.4. Phương pháp nghiên cứu 29
3.4.1. Phương pháp nội nghiệp 29
3.4.2. Phương pháp ngoại nghiệp 29
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 29
3.4.4. Phương pháp so sánh 29
3.4.5. Các bước thực hiện đề tài 29
13
- Nắm chắc những đơn thư thuộc trách nhiệm theo dõi, đôn đốc giải quyết.
- Đơn thư phải được xử lý kịp thời, những đơn thư không thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan nhận đơn thì phải chuyển đến những cơ quan có
trách nhiệm giải quyết, trả lời.
- Đơn thư có nội dung phức tạp phải chuyển cho thủ trưởng trực tiếp ý
kiến giải quyết.

- Cán bộ xử lý đơn phải tuyệt đối giữ bí mật về nội dung, tên và địa chỉ
của người gửi đơn.
2.3.3. Giải quyết đơn thư khiếu tố về đất đai
Quá trình giải quyết đơn thư khiếu tố về đất đai được tiến hành theo các
bước sau:
Bước 1: Nghiên cứu đơn thư khiếu tố
Đây là công việc đầu tiên của nghiệp vụ xét khiếu tố, là công việc quan
trọng để đưa ra các kết luận một cách chính xác. Khi nghiên cứu đơn thư
khiếu tố cần giải quyết những vấn đề sau:
- Xem xét các vấn đề được đề cập trong đơn thư xảy ra trong hoàn cảnh,
điều kiện nào? Các đối tượng bị khiếu tố? Những người có liên quan? Các
chứng cứ cần phải có?
- Nếu là đơn thư có nội dung vừa khiếu nại vừa tố cáo phải xác định rõ
nội dung, tách riêng để giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Bước 2: Tiến hành gặp đương sự
Việc gặp đương sự là rất cần thiết để tìm hiểu, thu thập những thông tin
quan trọng, cần thiết của nội dung vấn đề. Quá trình này cần tạo cho đương sự
không khí thoải mái, tạo lòng tin cho đương sự vào pháp luật.
Sau khi gặp đương sự thì người trực tiếp giải quyết đơn thư khiếu tố cần
tiếp xúc với cơ quan nơi phát sinh sự việc, thu thập các tài liệu cần thiết để
phân tích các diễn biến, tiến hành lập hồ sơ.
Quá trình làm việc với người khiếu tố, người bị khiếu tố, cá nhân, tập thể
có liên quan phải được lập thành biên bản để đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc
giải quyết.
14
Bước 3: Điều tra, xác minh, kiểm tra các chứng lý trong hồ sơ
Để kết luận của vụ việc được khách quan, đúng pháp luật sau khi thu
thập đầy đủ các tài liệu, chứng cứ cần thiết và tiến hành lập hồ sơ cán bộ trực
tiếp giải quyết đơn thư khiếu tố phải tiến hành xác minh lại các số liệu, chứng
lý đã thu thập trong hồ sơ, đối chiếu với các văn bản pháp luật của Nhà nước,

các quy định của địa phương trước khi viết báo cáo kết quả.
Bước 4: Viết báo cáo kết quả xác minh
Báo cáo phải nêu rõ những mâu thuẫn chủ yếu và dự kiến cách giải
quyết. Nội dung báo cáo gồm 3 phần:
- Giới thiệu và nêu khái quát nội dung chính sự việc
- Kết quả xác minh sự việc
- Nhận xét, kết luận và kiến nghị biện pháp giải quyết đối với hai bên
Bước 5: Ra kết luận giải quyết khiếu tố
Người giải quyết khiếu nại, tố cáo phải ra quyết định giải quyết bằng văn
bản và phải gửi quyết định này cho người khiếu tố, người bị khiếu tố và
những người có lợi ích liên quan.
2.3.4. Các hình thức khiếu nại về đất đai thường gặp
+ Khiếu nại về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Việc khiếu nại này xảy ra do:
- Sai họ tân chủ sử dụng đất, sai sơ đồ thửa đất, sai diện tích đất
- Không có lý do chính đáng, thuyết phục khi không cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất
- Giải quyết hồ sơ chậm trễ, nhiều thủ tục phiền hà trái pháp luật.
+ Khiếu nại về việc giao đất, thu hồi đất:
Nguyên nhân khiếu nại do quyết định giao đất, thu hồi đất không có căn cứ
pháp lý, không đúng đối tượng, sai thẩm quyền, sai tên đối tượng, sai diện tích…
+ Khiếu nại về quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của UBND:
Do: không đồng ý với quyết định giải quyết của UBND; có sai sót trong
quyết định giải quyết như: sai tân chủ sử dụng đất, sai diện tích…; việc giải
quyết không đúng thẩm quyền, sai căn cứ pháp lý; không giải quyết hoặc đòi
hỏi những thủ tục phiền hà.
15
+ Khiếu nại về việc thu hoặc truy thu thuế, lệ phí đất đai:
Nguyên nhân do mức thu, truy thu thuế, lệ phí đất đai trái với quy định,
không hợp lý, sai thẩm quyền… thu thuế không theo thủ tục quy định: không

lập sổ, không ghi biên lai… Thực hiện chính sách miễn giảm thuế không
đúng hoặc không thực hiện.
+ Khiếu nại quyết định hành chính về chế độ quản lý, sử dụng đất:
Do ra quyết định xử phạt không đúng thẩm quyền, không có căn cứ, sai
đối tượng, mức phạt hành chính chưa đúng quy định: quá nặng hoặc quá nhẹ.
+ Khiếu nại về việc làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất:
Nguyên nhân do không có lý do chính đáng, thuyết phục khi không làm
thủ tục chuyển quyền hoặc làm thủ tục nhưng đòi hỏi những thủ tục không
đúng với quy định, gây phiền hà; sai sót họ tên, sai diện tích.
2.4. Kết quả giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai đất đai trong
những năm qua
2.4.1. Kết quả, giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai trong cả nước
Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo,
quá trình phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong những năm qua, đất nước ta đã
thu được nhiều thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã
hội, đồng thời cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề bức xúc, cần giải quyết kịp
thời đúng đường lối, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực đời sống xã hội.
Những khuyết tật của nên kinh tế thị trường hiện nay, đã xuất hiện một bộ
phận công dân có lối sống thực dụng, sa sút về đạo đức, về nhân cách, bất chấp
tất cả để đạt được mục đích của mình, trong quản lý và sử dụng đất đai, còn
xảy ra tình trạng lấn chiếm trái phép, tranh chấp đất đai, đặc biệt trong các gia
đình đã và đang xảy ra tranh chấp quyền sử dụng đất, quyền thừa kế đất đai.
Để xảy ra tình trạng trên, một phần là do đạo đức, lối sống ngày càng bị
tha hóa, nhận thức về pháp luật còn hạn chế, ý thức chấp hành Pháp luật của
công dân còn thấp, một phần là do cán bộ, công chức còn thiếu trách nhiệm
trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình về quản lý đất đai, hoặc do
16
một số mặt còn hạn chế trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai của các

cấp chính quyền, các ngành chức năng khi giải quyết, nên đã để một số tranh
chấp kéo dài, gây hậu quả xấu.
Vì nhận thức được vấn đề trên, những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã
rất quan tâm và chú trọng đến công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại tố cáo. Đặc biệt là trong lĩnh vực đất đai, vì đây là vấn đề liên quan đến
nhiều mặt trong đời sống, xã hội, an ninh quốc phòng.
* Công tác thanh tra, kiểm tra
Trong những năm qua, công tác thanh tra, kiểm tra trên địa bàn cả nước
đã được tiến hành sâu rộng hơn, ngoài lĩnh vực đất đai, thanh tra Bộ Tài
nguyên và Môi trường đã tích cực triển khai các đoàn thanh tra, kiểm tra về
bảo vệ môi trường và tài nguyên nước.
Từ khi Luật Đất đai 2003 ra đời đến nay, việc thực thi Luật Đất đai của
các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương còn nhiều khó khăn, thách
thức chủ yếu là do các cơ chế, chính sách pháp luật còn chồng chéo chưa
đồng bộ, tình trạng vi phạm pháp luật đất đai còn xảy ra nhiều, mức độ vi
phạm cũng nghiêm trọng và tinh vi hơn, nhiều vụ vi phạm pháp luật đất đai đã
bị phát hiện ở nhiều địa phương trên cả nước, có nơi trở thành điểm nóng gây
xôn xao dư luận trong thời gian dài.
Trước tình trạng đó, nhiều văn bản, thông tư, nghị định đã được ban
hành để hướng dẫn và kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Luật Đất đai 2003.
Đồng thời thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện những thiếu sót và những vấn đề
phát sinh khi Luật này đi vào cuộc sống. Qua đó kiện toàn hệ thống các chính
sách, pháp luật đất đai trong cả nước. Đồng thời, Bộ Tài nguyên và Môi
trường cũng đã tổ chức các đoàn thanh tra của Bộ đi thực tế tại các địa
phương, thực hiện kiểm tra giám sát việc quản lý và sử dụng đất tại các tỉnh
thành trong cả nước.
Chỉ tính riêng năm 2013, thanh tra Chính phủ tiến hành 48 cuộc thanh
tra, tập trung vào công tác quy hoạch, quản lý, sử dụng đất đai của địa
phương; việc chấp hành các quy định pháp luật về quản lý và sử dụng vốn,
tài sản của các doanh nghiệp nhà nước; công tác quản lý nhà nước của các

iv
Phần 4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN 30
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Hóa Trung 30
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 30
4.1.2. Các nguồn tài nguyên 31
4.1.3. Thực trạng môi trường 33
4.1.4. Nhận xét chung 34
4.1.5. Địa chất công trình 34
4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 35
4.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 35
4.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế 35
4.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập 36
4.2.4. Thực trạng phát triển các khu dân cư 37
4.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 37
4.3.1. Giao thông 37
4.3.2. Thủy lợi 37
4.3.3. Cơ sở hạ tầng giáo dục 38
4.3.4. Hệ thống điện và thông tin liên lạc 38
4.3.5. Cơ sở hạ tầng văn hoá, phúc lợi khác 38
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Hóa Trung 40
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của xã Hóa Trung 40
4.2.2. Tình hình quản lý đất đai của xã Hóa Trung 41
4.2.3. Nhận xét, đánh giá việc thực hiện quản lý nhà nước về đất đai
trên địa bàn xã 45
4.3. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại tố cáo, tranh chấp đất đai
giai đoạn 2011-2013 của xã Hóa Trung 45
4.3.1. Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất đai trên địa bàn xã Hóa
Trung giai đoạn 2011 - 2013 45
4.3.2. Công tác tiếp dân và tiếp nhận đơn thư 46
4.3.3. Đánh giá kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đất

đai trên địa bàn xã Hóa trung giai đoạn 2011 - 2013 49

×