Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện phúc thọ, TP hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 109 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI

KIỀU NGỌC HÀ
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƢỚC THU
HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚC THỌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Hà Nội - 2019


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI

KIỀU NGỌC HÀ
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƢỚC THU
HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚC THỌ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số: 8 85 01 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀO ĐỨC MẪN

Hà Nội - 2019




i
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI
Cán bộ hướng dẫn chính: TS. Đào Đức Mẫn
Cán bộ chấm phản biện 1: TS. Vũ Sỹ Kiên
Cán bộ chấm phản biện 2: PGS.TS. Cao Việt Hà

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày 19 tháng 01 năm 2019


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn
trung thực, của tôi, không vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Kiều Ngọc Hà


iii

LỜI CÁM ƠN

Được sự nhất trí của trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội,
Khoa Quản lý đất đai, em đã tiến hành làm luận văn “Đánh giá thực trạng và đề
xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Phúc Thọ, TP. Hà Nội”. Trong quá
trình học tập và hoàn thành luận văn ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân em đã
nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cán bộ tại nơi thực tập cùng gia đình
và bạn bè.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu; Ban chủ nhiệm khoa Quản lý đất
đai trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội cùng toàn thể các thầy cô
giáo đã dạy dỗ, quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập
và rèn luyện tại trường thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn – TS. Đào Đức Mẫn - Thầy
đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo, các cán bộ Phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Phúc Thọ, Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện Phúc Thọ, UBND
xã Thọ Lộc cùng các cơ quan ban ngành có liên quan đã giúp đỡ em trong suốt quá
trình làm luận văn tốt nghiệp.
Do thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên luận văn
của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng
góp, gợi ý nhiệt tình của các thầy cô giáo để bản luận văn tốt nghiệp của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học viên thực hiện

Kiều Ngọc Hà


iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
LỜI CÁM ƠN .......................................................................................................... iii
THÔNG TIN LUẬN VĂN ..................................................................................... vii
DANH MỤC VIẾT TẮT ...................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ....................................................................................... ix
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... xi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .........................................3
1.1. Cơ sở khoa học .....................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất .............................. 3
1.1.2. Đặc điểm về bồi thường, hỗ trợ ........................................................................ 3
1.1.3. Các yếu tố tác động đến công tác bồi thường, hỗ trợ........................................ 4
1.1.4. Nguyên tắc của bồi thường, hỗ trợ ....................................................................6
1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................................7
1.2.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ ở Việt Nam qua các giai đoạn ..........................7
1.2.2. Các văn bản pháp luật do cơ quan Nhà nước ở Trung ương ban hành ...........14
1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................16
1.3.1. Một số bài học từ chính sách của một số nước về thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư ...........................................................................................................16
1.3.2. Kinh nghiệm bồi thường, hỗ trợ của một số nước trên thế giới ......................18
1.3.3. Khái quát tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất tại Việt Nam ..................................................................................................24
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..28
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................28
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................28
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................28
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin, tài liệu: ........................................... 28



v

2.3.2. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu:.............................................................. 29
2.3.3. Phương pháp kế thừa:...................................................................................... 29
2.3.4. Phương pháp chuyên gia: ................................................................................ 29
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................30
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phúc Thọ ....................30
3.1.1.

Điều kiện tự nhiên: ...................................................................................... 30

3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội ................................................................32
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phúc Thọ. ...... 38
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai huyện Phúc Thọ .....................................40
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai ................................................................................ 40
3.2.2. Hiện trạng và biến động sử dụng đất huyện Phúc Thọ ................................... 44
3.2.3. Đánh giá tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ......................................................50
3.3. Thực trạng về công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
huyện Phúc Thọ, TP. Hà Nội ....................................................................................51
3.3.1. Căn cứ pháp lý.................................................................................................51
3.3.2. Tổ chức bộ máy cơ quan .................................................................................53
3.3.3. Tình hình tổ chức thực hiện và sự phối hợp giữa các ban ngành thuộc UBND
huyện Phúc Thọ.........................................................................................................54
3.3.4. Trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường GPMB của dự án ............................55
3.4. Đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất tại một số dự án điều tra trên địa bàn huyện Phúc Thọ. ...................................... 58
3.4.1. Giới thiệu về 3 dự án nghiên cứu và các văn bản hướng dẫn thi hành ...........58
3.4.2. Kết quả bồi thường về đất tại 03 dự án ...........................................................67
3.4.3. Kết quả hỗ trợ tại 03 dự án nghiên cứu ...........................................................75
3.5. Đánh giá của người dân bị thu hồi đất về công tác bồi thường, hỗ trợ của 3 dự

án ...............................................................................................................................78
3.5.1. Về công tác xác định điều kiện, đối tượng được bồi thường, hỗ trợ ..............78
3.5.2. Về giá bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất ........................................79
3.5.3. Về các chính sách hỗ trợ cho người dân khi bị thu hồi đất .............................81


vi

3.5.4. Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường, hỗ trợ đến đời sống người dân
về mặt kinh tế ............................................................................................................81
3.6. Đánh giá chung về những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Phúc
Thọ. ...........................................................................................................................86
3.6.1. Thuận lợi .........................................................................................................86
3.6.2. Khó khăn, vướng mắc .....................................................................................87
3.7. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Phúc Thọ. .................................................88
3.7.1. Giải pháp hoàn thiện về chính sách, pháp luật ................................................88
3.7.2. Giải pháp hoàn thiện về tổ chức thực hiện ......................................................89
3.7.3. Giải pháp tăng cường về chất lượng nguồn nhân lực .....................................89
3.7.4. Giải pháp về tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật ............................90
3.7.5. Các giải pháp khác. .........................................................................................91
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ......................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................95
PHỤ LỤC .....................................................................Error! Bookmark not defined.


vii

THÔNG TIN LUẬN VĂN

Họ và tên học viên: Kiều Ngọc Hà
Lớp: CH3A.QĐ

Khóa: 3

Cán bộ hướng dẫn: TS. Đào Đức Mẫn
Tên đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn
huyện Phúc Thọ, TP. Hà Nội”
Những nội dung chính được nghiên cứu trong luận văn và kết quả đạt được:
- Tiến hành tìm hiểu tổng quan về công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất. Để từ đó, tôi có thêm hiểu biết và cái nhìn khách quan, đúng đắn hơn về
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại các dự án
nghiên cứu.
- Tiến hành điều tra về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hiện trạng sử dụng
đất trên địa bàn huyện Phúc Thọ.
- Điều tra khái quát về ba dự án nghiên cứu.
+ Dự án 1: Dự án xây dựng trường THCS Thọ Lộc
+ Dự án 2: Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất tại
khu Đồng Phươm xã Thọ Lộc, huyện Phúc Thọ.
+ Dự án 3: Dự án đường giao thông liên xã từ QL32 qua Thọ Lộc – Võng
Xuyên – Phương Độ lên đê Hữu Hồng
- Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất tại các dự án nghiên cứu.
- Tiến hành lấy ý kiến người dân nơi có đất bị thu hồi lấy đánh giá trực tiếp
việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại các dự án
nghiên cứu.
- Đưa ra các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện việc thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và nâng cao đời sống, việc làm của người dân có đất bị thu hồi



viii

DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
QSDĐ

Giải thích
Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất

GCN

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở
hữu nhà ở và các tài sản khác liên quan đến đất

HĐND

Hội đồng nhân dân

LĐĐ

Luật đất đai

QLNN

Quản lý Nhà nước

TĐC


Tái định cư

TNMT

Tài nguyên và Môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐBT

Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

TCT

Tổ công tác

BTHT&TĐC

Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

TTPTQĐ

Trung tâm phát triển quỹ đất


QHKHSDĐ

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

SDĐ

Sử dụng đất

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KH

Kế hoạch

MTTQVN

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình


ix


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 3.1: Sơ đồ vị trí huyện Phúc Thọ .....................................................................30
Hình 3.2: Trường THCS Thọ Lộc đang dần hoàn thiện trong T9/2017 ...................59


x

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu về dân số ..........................................................................36
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2017 huyện Phúc Thọ ............44
Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2017 huyện Phúc Thọ ......46
Bảng 3.4: Biến động sử dụng đất huyện Phúc Thọ giai đoan 2010-2017 ................49
Bảng 3.5: Các loại đất thu hồi của dự án 1 ...............................................................59
Bảng 3.6: Các loại đất thu hồi của dự án 2 ...............................................................62
Bảng 3.7: Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ dự án 2 .........................................62
Bảng 3.8: Các loại đất thu hồi của dự án 3 ...............................................................65
Bảng 3.9: Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ dự án 3 .........................................65
Bảng 3.10: Tổng hợp kết quả xác định đối tượng được bồi thường và không được
bồi thường tại 03 dự án .............................................................................................69
Bảng 3.11: Tổng hợp kinh phí bồi thường về đất của dự án nghiên cứu ..................72
Bảng 3.12: Kết quả thực hiện bồi thường về tài sản, vật kiến trúc, hoa màu, cây cối
trên đất tại các dự án nghiên cứu...............................................................................75
Bảng 3.13: Tổng hợp kết quả thực hiện hỗ trợ tại 03 dự án nghiên cứu ..................77
Bảng 3.14: Tổng hợp đánh giá về đối tượng được bồi thường, hỗ trợ ..................... 79
Bảng 3.15: Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc xác định mức giá bồi
thường đất tại các dự án ............................................................................................80
Bảng 3.16: Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc xác định mức giá bồi

thường tài sản trên đất tại các dự án..........................................................................80
Bảng 3.17: Tổng hợp đánh giá về ảnh hưởng của công tác bồi thường, hỗ trợ đến
cuộc sống của các hộ gia đình về mặt kinh tế sau khi bị thu hồi đất ........................ 81
Bảng 3.18: Thực tế sử dụng tiền bồi thường của người dân bị thu hồi đất khi thực
hiện dự án ..................................................................................................................84
Bảng 3.19: Tổng hợp đánh giá về ảnh hưởng của công tác bồi thường, hỗ trợ đến
cuộc sống của các hộ gia đình về mặt xã hội sau khi bị thu hồi đất .........................84


xi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ cơ cấu kinh tế huyện Phúc Thọ năm 2017 ..............................33
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu sử dụng đất huyện Phúc Thọ năm 2017 ...................................48


1

MỞ ĐẦU
- Tính cấp thiết

Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng
trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từ một nền kinh tế nông
nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây dựng được cơ sở
vật chất – kỹ thuật, hạ tầng kinh tế – xã hội từng bước đáp ứng cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên cùng với sức ép về gia tăng dân số
dẫn đến nhu cầu về đất đai ngày càng tăng. Để phục vụ cho mục đích phát triển
kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, cộng đồng thì công tác thu hồi đất là tất yếu.
Thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là một trong 15 nội dung của
công tác quản lý nhà nước về đất đai, được quy định cụ thể trong Luật Đất đai và

các văn bản hướng dẫn thi hành. Hoạt động này hết sức quan trọng tạo ra mặt bằng
xây dựng công trình, dự án … giúp ích cho quá trình phát triển kinh tế – xã hội,
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, song thực tế việc thực hiện cũng còn gặp
nhiều khó khăn, vướng mắc làm ảnh hưởng đến tiến độ và thời gian thi công của
các công trình, gây thiệt hại về tài sản cũng như đời sống người dân có đất bị thu
hồi; gây bức xúc trong người dân dẫn đến tình trạng tố cáo, khiếu nại. Trong những
năm qua nhiều văn bản quy phạm pháp luật ra đời, quy định và hướng dẫn chi tiết
công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng vẫn bộc lộ một số hạn chế,
bất cập; các quyết định hành chính thiếu cơ sở pháp lý.
Phúc Thọ là một huyện nằm ở phía Tây thành phố Hà Nôi, cách trung tâm
thành phố Hà Nội khoảng 40km. Đây là một huyện thuộc vùng đồng bằng, có đường
quốc lộ 32 đi qua, sau khi quốc lộ 32 xây dựng xong, có nhiều dự án công nghiệp
hình thành ở đây. Tuy nhiên, những năm gần đây việc thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng còn tồn tại, gây bức xúc cho người dân.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, việc thực hiện đề tài “Đánh giá thực
trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Phúc Thọ, TP. Hà
Nội” là rất cần thiết.


2

- Mục tiêu nghiên cứu
+ Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tại một số dự án trên
địa bàn huyện Phúc Thọ, TP. Hà Nội.
+ Đánh giá những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ tại một số dự án trên địa huyện Phúc Thọ, TP. Hà Nội.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt
bằng cho các dự án, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác bồi thường, hỗ trợ.
- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

+ Ý nghĩa khoa học: đưa ra các giải pháp trên cơ sở khoa học để nâng cao
hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ tại các dự án đầu tư xây dựng.
+ Ý nghĩa thực tiễn: giúp địa phương nắm rõ được những thuận lợi và bất
cập trong việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ; từ đó có những giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ và góp phần đẩy nhanh tiến độ các dự án.


3

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
a. Thu hồi đất:
Theo Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì: “Nhà nước thu hồi đất là việc
Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao
quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất
đai”. [1]
b. Bồi thường:
Theo Từ điển Tiếng Việt, “bồi thường” được hiểu là là đền bù những tổn hại
gây ra.
Theo Khoản 12 Điều 3 Luật đất đai 2013 “bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất”: là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu
hồi cho người bị thu hồi. Trong đó giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của
quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác
định. [1]
c. Hỗ trợ:
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng: "Hỗ trợ” được hiểu là giúp thêm, góp
thêm vào.
Theo Khoản 14 Điều 3 Luật đất đai 2013 “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất”:
là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, cấp kinh

phí để di dời đến địa điểm mới. [1]
1.1.2. Đặc điểm về bồi thường, hỗ trợ
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình mang tính
đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, nó liên quan
trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội.
- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác
nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành,
mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực


4

ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động
sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ.
Khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông
nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có những đặc trưng riêng và được
tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu
vực và từng dự án cụ thể. [11]
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong
đời sống kinh tế, xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư
chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản
xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi
nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất,
thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn
không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến
công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất
khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống
dân cư sau này. [1]
1.1.3. Các yếu tố tác động đến công tác bồi thường, hỗ trợ
Một là, thực trạng quản lý đất đai, hay nói đúng hơn là hiệu lực pháp lý về

quản lý đất đai của nơi có dự án. Nơi nào công tác quản lý đất đai tốt như: đã hoàn
chỉnh bản đồ địa chính có chất lượng, làm rõ nguồn gốc đất, ban hành công khai
hạn mức diện tích đất ở và đất canh tác thì khâu đo đạc, xác định tính pháp lý của
đất để áp giá bồi thường hoặc hỗ trợ, di chuyển tái định cư thường thuận lợi hơn.
Trái lại, những nơi chưa tiến hành tốt những việc thuộc nội dung quản lý đất đai
thường xuyên nói trên sẽ gặp không ít khó khăn trong việc xác định nguồn gốc đất,
chủ sở hữu hợp pháp, diện tích, ranh giới của khu đất giữa thực địa và hồ sơ giải
thửa do mất nhiều thời gian để đối chiếu, xác minh. Mặt khác, mặc dù đã nhận được
thông báo về chủ trương thu hồi đất và yêu cầu giữ nguyên hiện trạng đất nằm trong
chỉ giới giải phóng mặt bằng, nhưng một số hộ dân vẫn tự ý trồng cây, cơi nới các
công trình khiến việc thống kê, đền bù GPMB gặp không ít khó khăn.
Hai là, khả năng tổ chức thực hiện và giải quyết các thủ tục hành chính trong
GPMB như trích lục, trích đo địa chính, thu hồi đất, thẩm định giá, phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.


5

Ba là, khả năng giải quyết các chế độ, chính sách đối với các hộ dân trong
vùng bị ảnh hưởng, thái độ và năng lực của cán bộ, công chức của cơ quan có thẩm
quyền khi tiếp xúc với dân trong quá trình giải quyết các chế độ, chính sách triển
khai công tác GPMB. Những phức tạp này thường nảy sinh do việc không đạt được
sự đồng thuận với người dân về mức giá đền bù, hoặc khi đạt được sự đồng thuận
thì lại không có khả năng chi trả nên luôn gây khó khăn về sau và đòi hỏi phải
thương lượng lại khi mức giá thị trường tăng. Sự am hiểu pháp luật, cách giải quyết
nhanh gọn cùng với sự cảm thông, tôn trọng lợi ích của người dân, thấu hiểu được
tâm lý và nguyện vọng của người dân khi thực thi công vụ của cán bộ, công chức sẽ
đóng vai trò rất quan trọng trong việc tạo dựng sự hợp tác của nhân dân trong vùng
dự án nhằm tránh các phản ứng tiêu cực lây lan gây bất lợi cho tiến độ GPMB.
Bốn là, khả năng xử lý những vướng mắc phát sinh của các cơ quan chức

năng. Thắc mắc của dân phần lớn tập trung ở kết quả đo đạc, nguồn gốc đất, hạn
mức đất, đơn giá đền bù hoặc hỗ trợ, một số vấn đề phức tạp về đất đai do quá khứ
để lại và về vị trí, chất lượng, giá cả nhà hoặc đất khu tái định cư...Trong bối cảnh
đó, chỉ cần một trường hợp xử lý sai (do chưa am hiểu các quy định, thiếu trách
nhiệm, chậm giải quyết, vô cảm, thiên vị, tiêu cực hoặc nhượng bộ vô nguyên tắc)
dễ dẫn đến phản ứng dây chuyền, có thể toàn bộ phương án bồi thường bị đổ vỡ
phải làm lại từ đầu... Chính từ những sự bất đồng thuận với cách giải quyết các chế
độ, chính sách và xử lý những vướng mắc phát sinh của các cơ quan chức năng mà
người dân trong vùng dự án dường như không quan tâm đến việc GPMB và bất hợp
tác với các các cán bộ, công chức của cơ quan chức năng đến làm việc. Đó là điểm
đầu cho một xâu chuỗi phát sinh các vấn đề rắc rối khác kéo dài mà chính quyền
phải tìm cách xử lý để hoàn thành công việc. Trong trường hợp này, nếu chính
quyền địa phương không quyết liệt và triệt để xử lý dứt điểm vướng mắc và đảm
bảo trật tự, an ninh trong vùng, chống các hành vi quấy rối thì tiến độ đầu tư dự án
hạ tầng kỹ thuật sẽ chỉ có thể dậm chân tại chỗ.
Năm là, khả năng hoàn thành khu tái định cư, bố trí di dời mồ mả phục vụ
cho công tác di dân, tái định cư và khu tái định cư được xây dựng có điều kiện bằng
hoặc tốt hơn khu dân cư có đất bị thu hồi.


6

Sáu là, khả năng tài chính và năng lực quản lý, điều hành của nhà đầu tư hạ
tầng kỹ thuật trong quá trình tham gia triển khai công tác GPMB với tư cách là một
thành viên trong Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Nhà đầu tư phải đủ khả
năng tài chính để kịp thời chi trả bồi thường cho các hộ dân theo đúng kế hoạch,
tiến độ đã được thông báo. Ngược lại, công tác bồi thường sẽ bị trì hoãn và có thể
tạo ra sự bất bình, phản ứng tiêu cực, thiếu hợp tác và khiếu kiện trong nhân dân.
Trong quá trình GPMB, sự tham gia tích cực, năng động của nhà đầu tư cùng với
các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các khó khăn, vướng mắc có vai trò rất quan

trọng trong việc đẩy nhanh tiến độ GPMB.
Bảy là, công tác tuyên truyền chính sách về pháp luật, về đất đai, bồi thường,
giải tỏa khi nhà nước thu hồi đất (công tác dân vận trong GPMB) chưa thường
xuyên, sâu rộng, do đó sự hiểu biết về pháp luật của người dân còn hạn chế nên có
suy bì khi người bị thu hồi đất lại coi đất đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp
như đất phi nông nghiệp theo dự án đang triển khai, so sánh khiếu nại về chính sách
và giá đền bù giữa người được áp dụng theo thời điểm đã ban hành chính sách cũ
với người đang được thực hiện chính sách mới. Mặt khác, ý thức tự giác của nhân
dân trong chấp hành quyết định thu hồi đất của Nhà nước để phát triển kinh tế nhằm
xây dựng các khu hạ tầng kỹ thuật trở nên nhạy cảm và phức tạp khi hình thành sự
so sánh về thiệt thòi của mình khi đất do mình đang sử dụng được giao cho người
khác với khả năng sinh lợi cao hơn nhiều. Từ đó đã nảy sinh nhiều khiếu kiện của
dân về mức bồi thường, hỗ trợ, đồng thời tạo nên tâm lý nặng nề đối với nhà đầu tư
khi thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để GPMB. [12]
1.1.4. Nguyên tắc của bồi thường, hỗ trợ
Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng
tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
tại thời điểm quyết định thu hồi đất.


7

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách
quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Điều 83. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:

a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường
theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và
đúng quy định của pháp luật.
2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp
thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu
hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển
chỗ ở;
c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
d) Hỗ trợ khác.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1.2. Cơ sở pháp lý
1.2.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ ở Việt Nam qua các giai đoạn
1.2.1.1. Trước khi Luật Đất Đai 1993 ban hành
a. Thời kỳ trước năm 1945.
Chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ở Việt Nam gắn liền với
việc hình thành các triều đại phong kiến. Ở mỗi kiểu Nhà nước các hình thức sở hữu
đất đai luôn được các giai cấp thống trị chú trọng. Bắt đầu từ thời vua Gia Long.
Nhà nước thật sự thừa nhận quyền sở hữu ruộng đất không chỉ thuộc quyền
sở hữu Nhà nước mà cả sở hữu cá nhân và sở hữu làng xã. Tuy nhiên sở hữu Nhà
nước bao giờ cũng lấn át sở hữu tư nhân và sở hữu làng xã. Chính sách bồi thường
được thực hiên rất nguyên tắc và chặt chẽ.
b. Thời kỳ sau cách mạng tháng 8/1945 đến năm 1975.


8


Sau cách mạng tháng Tám thành công chúng ta tiến hành xóa bỏ chế độ
chiếm hữu ruộng đất của địa chủ, thiết lập quyền sở hữu ruộng đất cho nông dân.
Hiến pháp năm 1959, Nhà nước thừa nhận ba hình thức sở hữu đất đai bao gồm sở
hữu Nhà nước, sở hữu tư nhân và sở hữu tập thể. Thực tế trong thời kỳ này phương
án bồi thường chủ yếu là thỏa thuận sau đó thống nhất giá mà không cần có cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hay ban hành giá bồi thường.
- Thời kỳ sau năm 1975 đến trước sự ra đời của Luật Đất đai năm 1993
Trên cơ sở Hiến pháp năm 1980 quy định đất đai thuộc quyền sở hữu toàn
dân, do Nhà nước thống nhất quản lý. Vì vậy, việc thực hiện bồi thường về đất
không được thực hiện mà chỉ thực hiện bồi thường tài sản trên đất hoặc những thiệt
hại do việc thu hồi đất gây nên. Ngày 01/07/1980 Hội đồng Chính phủ ra quyết định
số 201/CP về việc: “Không phát canh thư tố, cho thuê, cầm cố hoặc bán nhượng đất
với bất kỳ hình thức nào, không được dùng để thu những khoản lợi nhuận không do
thu nhập mà có, trừ trường hợp do Nhà nước quy định”. Quan hệ đất đai thời kỳ này
đơn thuần chỉ là quan hệ “giao thu” giữa Nhà nước và người sử dụng. Tiền bồi
thường tài sản trên mặt đất và tài sản trong lòng đất. Khung giá bồi thường thiệt hại
do UBND tỉnh, thành phố, thành phố trực thuộc trung ương quy định cụ thể hàng
năm. Mức bồi thường với quận, thành phố thuộc tỉnh sát với giá đất của địa phương
nhưng không được thấp hơn hoặc cao hơn giá quy định của Chính phủ.
1.2.1.2. Sau khi ban hành Luật Đất Đai 1993 đến trước khi ban hành Luật Đất
Đai 2003.
Hiến pháp năm 1992 ra đời thay thế Hiến pháp năm 1980 đã quy định: “Nhà
nước phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Trên cơ sở Hiến pháp
năm 1992 kế thừa chọn lọc Luật Đất đai năm 1988, Luật Đất đai 1993 ra đời. Đây
là văn kiện chính sách quan trọng đối với việc thu hồi đất và bồi thường thiệt hại
của Nhà nước, Luật Đất đai quy định rõ về quyền của người được giao đất gồm:
Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, thế chấp. Đến năm 1988
Chính phủ ban hành Nghị định số 22/1998 ngày 24/4/1998 để thay thế Nghị định



9

90/CP, chính sách bồi thường đã thay đổi có sự mở rộng phạm vi bồi thường để bù
đắp một phần nào đó cho người bị thu hồi đất nhưng vẫn chưa đảm bảo hết thiệt
hại.
1.2.1.3. Từ khi có Luật Đất Đai 2003 đến trước Luật Đất Đai 2013.
Ngày 26/11/2003, Quốc hội thông qua Luật Đất đai 2003, đã khắc phục được
những thiếu sót trong công tác bồi thường. Trong đó có những quy định cụ thể về
việc tính bồi thường về đất, điều kiện nơi tái định cư đối với các trường hợp được áp
dụng cơ chế chuyển đổi đất đai bắt buộc. Trong suốt thời gian này, Nhà nước đã ban
hành rất nhiều văn bản dưới Luật như Nghị định, thông tư và các văn bản pháp lý quy
định khác về quản lý đất đai nhằm cụ thể hóa các Điều luật, trong đó có những quy
định chi tiết về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để giải phóng mặt bằng, cụ thể
như:
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ: Nghị định về thi hành
Luật Đất Đai.
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.
Thông tư số 116/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình
tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai.
Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT/BTC-BTNMT hướng dẫn thực hiện một
số Điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu

hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử
dụng đất, giá đất, thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.


10

1.2.1.4. Luật Đất Đai 2013 cho đến nay
Nhằm đảm bảo tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị thu hồi đất,
giảm thiểu khiếu kiện trong bồi thường, giải phóng mặt bằng, Luật Đất đai 2013
tiếp tục kế thừa những những quy định còn phù hợp của Luật đất đai 2003 đồng thời
đã sửa đổi, bổ sung một số quy định mới nhằm đưa chính sách về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư trong Nghị quyết 19/NQ-TW đi vào cuộc sống.
1. Quy định nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
Các chế định bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trong Luật Đất đai 2003 được quy định trong 03 điều (41, 42, và 43), trên thực tế đã
chưa thể chế hết các quy định mang tính nguyên tắc này để thực hiện thống nhất khi
xử lý những vấn đề phức tạp phát sinh trong thực tiễn thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư tại các địa phương. Khắc phục hạn chế này, Luật Đất đai 2013 đã tách
nguyên tắc bồi thường về đất và nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản
xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thành 02 điều riêng biệt (74 và 88). Trong
đó, quy định cụ thể các nguyên tắc bồi thường về đất và các nguyên tắc bồi thường
thiệt hại về tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất để các bộ, nghành, địa
phương và người thu hồi đất căn cứ vào đó thống nhất thực hiện.
Cụ thể, Điều 74 Luật Đất đai 2013, quy định các nguyên tắc bồi thường về
đất khi Nhà nước thu hồi đất: Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có
đủ điều kiện được bồi thường (theo quy định tại Điều 75) thì được bồi thường; việc
bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất
thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất
cụ thế của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định

thu hồi đất; việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo dân chủ, khách
quan, công bằng, công khai, kip thời và đúng quy định của pháp luật. Điều 88 quy
định nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà
nước thu hồi đất: Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền
với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường; khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có


11

vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi
thường thiệt hại.
2. Quy định cụ thể và làm rõ các điều kiện để được bồi thường về đất khi
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì
lợi ích quốc gia, công cộng đối với từng loại đối tượng mà Nhà nước thu hồi đất.
Luật Đất đai 2013 bổ sung thêm 02 trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà
nước thu hồi đất (Điều 75), cụ thể:
- Bổ sung bồi thường đối với các trường hợp sử dụng đất thuê trả tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê nhằm đảm bảo sự bình đẳng giữa người sử dụng
đất theo hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê với người được
giao đất có thu tiền sử dụng đất (có cùng nghĩa vụ tài chính như nhau).
- Bổ sung bồi thường đối với trường hợp cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư
đang sử dụng đất mà không phải là đất do nhà nước giao, cho thuê và có giấy chứng
nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013
này mà chưa được cấp (Luật Đất đai 2003 chưa quy định việc bồi thường, hỗ trợ đất
đối với đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng vào mục đích xản xuất nông nghiệp, sản
xuất lâm nghiệp, sản xuất kinh doanh phi công nghiệp, làm cơ sở hoạt động từ
thiện, không phải đất do được nhà nước giao mà có nguồn gốc do nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho hợp pháp hoặc khai hoang trước ngày 01/7/2004 nên gây

vướng mắc trong thực hiện tại nhiều địa phương).
3. Thể chế hóa cơ chế, chính sách bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất
còn lại thông qua các quy định chi tiết đối với từng loại đất, gồm: đất nông nghiệp,
đất ở, đất phi công nghiệp không phải đất ở và theo từng loại đối tượng sử dụng đất
(từ Điều 77 đến Điều 81).
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, việc xác định mức bồi thường
cho người có đất bị thu hồi đối với đất sử dụng có thời hạn không chỉ căn cứ loại
đất, đối tượng sử dụng đất mà còn phải căn cứ thời hạn sử dụng đất còn lại của
người sử dụng đất đối với đất đó.
4. Quy định cụ thể về bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, cho một số
trường hợp không được bồi thường đất (Điều 76). Theo Khoản 13, Điều 3 Luật Đất


12

đai 2013, chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm chi phí san lấp mặt bằng và chi phí
khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm
Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.
Những trường hợp được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà
nước thu hồi, bao gồm: Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ
trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định
tại khoản 1 Điều 54; đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu
tiền sử dụng đất nhưng được được miễn tiền sử dụng đất; đất được Nhà nước cho
thuê đất hàng năm, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng
được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do
thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng; đất nông nghiệp thuộc
quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn; đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
5. Bổ sung quy định về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự
án đặc biệt. Điều 87, Luật Đất đai 2013 quy định theo hướng:

- Bổ sung trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có
nguy cơ đe dọa tính mạng con người, đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng
bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người thì người có đất thu hồi
được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để ổn định đời sống, sản xuất theo quy định của
Chính phủ.
- Đối với dự án đầu tư do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư, Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư mà phải di chuyển cả cộng đồng dân cư,
làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa của
cộng đồng, các dự án thu hồi liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương thì Thủ tướng Chính phủ quyết định khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư
- Đối với dự án sử dụng vốn vay của các tổ chức quốc tế, nước ngoài mà Nhà
nước Việt Nam có cam kết về khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì
thực hiện theo khung chính sách sách đó.


×