Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

BÁO CÁO QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.91 KB, 60 trang )

Y
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN CÁI NƯỚC - TỈNH CÀ MAU

BÁO CÁO
QUY HOẠCH TỔNG THỂ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU
ĐẾN NĂM 2020

Tháng 11 năm 2010



2

MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC ..................................................................................................................
2
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................
4
Phần thứ nhất:
ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN, KHẢ NĂNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG
CÁC NGUỒN LỰC VÀ LỢI THẾ SO SÁNH CỦA HUYỆN CÁI NƯỚC ....................
6

I. ĐÁNH GIÁ VÀ DỰ BÁO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG CÁC ĐIỀU KIỆN
VÀ NGUỒN LỰC TỰ NHIÊN ..................................................................................
6
II. NGUỒN LỰC DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG.............................................................
12
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG LỢI THẾ, HẠN CHẾ PHÁT TRIỂN CỦA
HUYỆN CÁI NƯỚC TRONG THỜI KỲ QUY HOẠCH...........................................
13
Phần thứ hai:
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN
CÁI NƯỚC TỪ NĂM 2005 – 2010............................................................................
14

I. QUY MÔ, TĂNG TRƯỞNG VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ................
14
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC..................................
17
III. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CHUNG.......................................................................
28
Phần thứ ba:
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN CÁI NƯỚC
THỜI KỲ ĐẾN NĂM 2020........................................................................................
29
I. YÊU CẦU CHUNG CỦA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN CÁI NƯỚC ĐẾN NĂM 2020.....................................

29
II. DỰ BÁO CÁC PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN .......................................................
30


3

III. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN CÁI NƯỚC
ĐẾN NĂM 2020 .........................................................................................................
34
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC ĐẾN 2020...............
37

V. QUY HOẠCH KHÔNG GIAN VÙNG LÃNH THỔ..............................................
50
VI. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN.........................................................................
54
Phần thứ tư:
GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH .........................................
56
I. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ..................................................................................
56
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH ...............................................................
59


DANH MỤC BIỂU

Biểu 1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2009 của huyện Cái Nước......................11
Biểu 2. Diện tích, dân số huyện Cái Nước năm 2009......................................12
Biểu 3. Tăng trưởng kinh tế huyện Cái Nước .................................................16
Biểu 4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Cái Nước...............................16
Biểu 5. Hiện trạng sản xuất ngư nông nghiệp phân theo địa bàn xã, thị trấn.........18
Biểu 6. Thu ngân sách hàng năm trên địa bàn huyện Cái Nước......................21
Biểu 7. Tỷ lệ hộ sử dụng điện của các xã, thị trấn của huyện năm 2009 ........23


4


BÁO CÁO
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU ĐẾN NĂM 2020

MỞ ĐẦU:
Dự án Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Cái Nước
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Cà Mau phê duyệt tại Quyết định số 439/QĐ-CTUB ngày 01/6/2005. Các
định hướng mục tiêu của quy hoạch đã được cụ thể hóa và tổ chức thực hiện
theo Nghị quyết của huyện Đảng bộ (lần thứ XI), Nghị quyết Hội đồng nhân
dân và các kế hoạch hàng năm của huyện. Sau 5 năm thực hiện (số kế hoạch

năm 2010 để so sánh), các chỉ tiêu kinh tế xã hội của huyện cơ bản đạt và
vượt mục tiêu quy hoạch; chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông ngư nghiệp đạt
kết quả, tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh, kết cấu hạ
tầng phát triển vượt bậc; văn hóa xã hội có nhiều tiến bộ, an sinh xã hội được
đảm bảo; quốc phòng an ninh được giữ vững. Tuy nhiên, so với tiềm năng và
yêu cầu huyện cần phải phát triển nhanh hơn, đóng góp tích cực hơn vào nền
kinh tế tỉnh.
Đồng thời, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau
đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
163/2008/QĐ-TTg ngày 11/12/2008, đây là quy hoạch có mục tiêu phát triển



5

cao, gắn với nhiệm vụ của một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm vùng
đồng bằng sông Cửu Long; đòi hỏi huyện Cái Nước cũng phải bắt kịp yêu cầu
phát triển chung của tỉnh, của vùng, từng bước nâng cao vai trò và sự đóng
góp vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Cà Mau.
Thực hiện chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau lập quy hoạch
phát triển các ngành, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện
(tại Công văn số 1980/UBND-KT ngày 04/6/2009), căn cứ đề cương xây
dựng Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Cái Nước đến năm
2020 đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau phê duyệt tại Quyết
định số 1858/QĐ-CTUB ngày 30/10/2009 và kế thừa các quy hoạch liên

quan, Ủy ban nhân dân huyện Cái Nước đã tổ chức xây dựng Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Cái Nước đến năm 2020.
CĂN CỨ XÂY DỰNG QUY HOẠCH:
- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về công
tác lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
- Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006
của Chính phủ về công tác lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội;
- Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày 07/02/2007 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006 của Chính phủ;

- Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 11/01/2008 của Chính phủ;
- Quyết định số 163/2008/QĐ-TTg ngày 11/12/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Cà Mau đến năm 2020;
- Quyết định số 15/2009/QĐ-UBND ngày 07/7/2009 của UBND tỉnh
Cà Mau về việc phê duyệt Chương trình Phát triển bền vững tỉnh Cà Mau giai
đoạn 2009 – 2015 và tầm nhìn đến năm 2020;
- Quyết định số 439/QĐ-UBND ngày 01/6/2005 của Chủ tịch UBND
tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
huyện Cái Nước đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;

- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Cái Nước lần thứ XII,
nhiệm kỳ 2010 - 2015;


6

- Công văn số 1980/UBND-KT ngày 04/6/2009 của UBND tỉnh Cà
Mau về việc điều chỉnh, lập mới quy hoạch phát triển các ngành và quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thành phố Cà Mau;
- Quyết định số 1858/QĐ-CTUB ngày 30/10/2009 của Chủ tịch UBND
tỉnh Cà Mau về việc phê duyệt Đề cương và dự toán kinh phí lập Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Cái Nước đến năm 2020.

- Quy hoạch các ngành, lĩnh vực của tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và một
số chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh có liên quan.
BÁO CÁO QUY HOẠCH GỒM 4 PHẦN:
1. Phân tích, đánh giá, dự báo về các yếu tố, điều kiện phát triển, khả
năng khai thác, sử dụng các lợi thế và nguồn lực của huyện.
2. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội huyện Cái
Nước từ năm 2005 – 2010.
3. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Cái Nước đến năm 2020.
4. Giải pháp và tổ chức thực hiện quy hoạch.
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN, KHẢ NĂNG
KHAI THÁC, SỬ DỤNG CÁC NGUỒN LỰC

VÀ LỢI THẾ SO SÁNH CỦA HUYỆN
Trong Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Cái
Nước đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 (phê duyệt theo Quyết định
số 439/QĐ-CTUB ngày 01/6/2005 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà
Mau), các điều kiện tự nhiên, các nguồn lực và lợi thế so sánh của huyện Cái
Nước đã được đánh giá một cách cơ bản, trong quy hoạch lần này chỉ đánh
giá sự biến động và những yếu tố mới có thể huy động, cũng như những yếu
tố hạn chế, thách thức mới để làm cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của huyện đến năm 2020 một cách phù hợp.
I. ĐÁNH GIÁ VÀ DỰ BÁO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG CÁC ĐIỀU
KIỆN VÀ NGUỒN LỰC TỰ NHIÊN.
1. Vị trí địa lý kinh tế:

Huyện Cái Nước nằm ở vị trí trung tâm của tỉnh Cà Mau, thuộc vùng
kinh tế nội địa của tỉnh (là huyện không tiếp giáp với bờ biển):
- Phía Bắc tiếp giáp với thành phố Cà Mau và huyện Trần Văn Thời.


7

- Phía Đông tiếp giáp với huyện Đầm Dơi.
- Phía Nam tiếp giáp với huyện Năm Căn.
- Phía Tây tiếp giáp với huyện Phú Tân.
Diện tích tự nhiên của huyện 41.709 ha, bằng 7,83% diện tích tự nhiên
của tỉnh Cà Mau, dân số thời điểm 1/4/2009 là 137.396 người (số liệu tổng

điều tra dân số, nhà ở), chiếm 11,35% dân số của tỉnh.
Về tổ chức đơn vị hành chính, huyện được chia thành 10 xã: Lương
Thế Trân, Thạnh Phú, Phú Hưng, Hưng Mỹ, Hòa Mỹ, Tân Hưng, Tân Hưng
Đông, Đông Thới, Đông Hưng, Trần Thới và thị trấn Cái Nước.
1.1. Lợi thế về vị trí địa lý kinh tế nổi bật của huyện Cái Nước là huyện
có vị trí trung tâm, nằm trên 2 trục giao thông chính của tỉnh Cà Mau (tuyến
quốc lộ 1A Cà Mau – Năm Căn, tuyến đường liên huyện Vàm Đình – Cái
Nước – Đầm Dơi). Vì vậy có điều kiện phát triển nhanh, nhất là về dịch vụ.
Trong đó, trục giao thông Bắc – Nam là tuyến Quốc lộ 1A chạy từ Thành phố
Cà Mau đến thị trấn Năm Căn (1 đoạn của tuyến đường Hồ Chí Minh và đây
cũng là tuyến đường Hành lang ven biển phía Nam của Tiểu vùng kinh tế
MêKông mở rộng (Hà Tiên – Cà Mau – Năm Căn). Các cầu trên tuyến đường

này đã được đầu tư xây dựng (cầu Đầm Cùng cũng sẽ hoàn thành vào năm
2011). Đây là tuyến liên kết phát triển các trung tâm kinh tế đô thị Cà Mau,
Năm Căn (đang chủ trương xây dựng thành khu kinh tế Năm Căn).
+ Trục giao thông Đông – Tây là tuyến đường Cái Đôi Vàm – Vàm
Đình – Cái Nước – Đầm Dơi, ngoài ra từ huyện còn có tuyến đường Rau Dừa
– Rạch Ráng (huyện Trần Văn Thời).
Như vậy huyện Cái Nước được kết nối với các huyện tiếp giáp bằng
các tuyến đường quốc lộ, tuyến đường tỉnh là một thuận lợi cơ bản để giao
lưu kinh tế xã hội, lan tỏa phát triển.
1.2. Các xã phía bắc của huyện, tiếp giáp với thành phố Cà Mau nên sẽ
là vùng tiếp nhận sự lan tỏa các yếu tố phát triển từ thành phố Cà Mau khá
nhanh, nhất là dọc theo tuyến Quốc lộ 1A từ cầu Lương Thế Trân đến Rau

Dừa. Tuy nhiên, cũng cần chú ý đến những vấn đề phát sinh của những vùng
ven đô, đây là những vùng có thể chịu tác động mạnh do sự phát triển tự phát
nếu không được quản lý chặt chẽ về quy hoạch phát triển.
1.3. Theo quy hoạch phát triển các khu công nghiệp của tỉnh Cà Mau
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, ở phía bắc của huyện Cái Nước có Khu
công nghiệp Hòa Trung (nằm ở địa bàn xã Lương Thế Trân huyện Cái Nước
và xã Lý Văn Lâm của thành phố Cà Mau) đã được thành lập và cho triển
khai đầu tư giai đoạn I (quy mô toàn khu là 352 ha, giai đoạn I là 130,67 ha,
trong đó thuộc địa bàn huyện Cái Nước là 136 ha, giai đoạn I là 58 ha). Đây


8


là khu công nghiệp chế biến thủy sản tập trung, có sức thu hút đầu tư mạnh vì
thuận lợi cả giao thông thủy và giao thông đường bộ), là điều kiện rất quan
trọng để tăng trưởng và chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện.
2. Tài nguyên thiên nhiên:
2.1. Khí hậu thủy văn:
Khí hậu thời tiết huyện Cái Nước cũng như của toàn tỉnh Cà Mau,
mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có nhiệt độ cao quanh
năm, nhiệt độ trung bình 26,90C. Nhiệt độ trung bình cao nhất trong năm là
vào tháng 4, khoảng 27,60C, nhiệt độ trung bình thấp nhất vào tháng Giêng,
khoảng 250C.
Trong năm, thời tiết phân làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến

tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Đặc điểm thời tiết phân chia theo mùa có tác động nhiều đến sản xuất
và đời sống: Mùa khô thuận tiện cho nuôi tôm nước lợ, xây dựng giao thông
và các công trình dân dụng, các hoạt động thể thao, văn hóa thông tin thuận
lợi. Mùa mưa, lượng mưa cao, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp (đặc biệt là
trồng một vụ lúa luân canh trên đất nuôi tôm). Sau khi chuyển đổi cơ cấu sản
xuất ngư nông nghiệp, chế độ mưa càng trở thành yếu tố chi phối đối với sản
xuất nông nghiệp. Trong mùa mưa vẫn có những đợt hạn, đây là yếu tố tác
động mạnh nhất đối với diện tích lúa trên đất nuôi tôm, nhất là trong điều kiện
chưa khép kín được thủy lợi giữ ngọt trong thời vụ trồng lúa, không có nước
ngọt tưới bổ sung.
Về thủy văn, mặc dù không tiếp giáp với bờ biển, nhưng địa bàn huyện

Cái Nước chịu tác động của cả chế độ thủy triều biển Đông và Vịnh Thái Lan.
Trong đó triều biển Đông truyền vào qua sông Gành Hào, sông Bảy Háp,
kênh Tắc Năm Căn… triều vịnh Thái Lan truyền vào theo cửa sông Bảy Háp,
cửa Mỹ Bình… Biên độ triều các sông chịu ảnh hưởng triều biển Đông lớn
hơn biên độ triều Vịnh Thái Lan, vì vậy biên độ triều trên các sông có xu
hướng giảm dần từ Tây sang Đông. Do chịu sự tác động của cả 2 chế độ triều
biển nên chế độ dòng chảy của các sông, kênh rạch ở huyện Cái Nước khá
phức tạp, hình thành nhiều khu vực giao hội nước (hay còn gọi là những “giáp
nước”) ở các sông lớn và các khu vực nội đồng, ảnh hưởng đến khả năng cấp
thoát nước ở một số vùng, ở các khu vực này thường là nơi tồn đọng rác, chất
thải có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
Độ mặn nước sông biến đổi theo mùa, mùa khô nước các sông có độ

mặn cao hơn, trong mùa khô độ mặn nước sông từ 22%o đến 32%o. Sang
mùa mưa độ mặn nước sông giảm đi, nhưng do không có hệ thống cống ngăn
mặn giữ ngọt nên ngay trong mùa mưa, sau những ngày không có mưa thì
nước sông, kênh rạch đều có độ mặn cao (trên dưới 10%o). Như vậy chế độ


9

mưa, chế độ thủy văn (độ mặn nước sông) là yếu tố chi phối nhiều đến quá
trình thực hiện chuyển đổi sản xuất ở huyện Cái Nước.
Trong tình trạng biến đổi khí hậu toàn cầu, thời tiết diễn biến ngày càng
phức tạp, tình trạng nắng hạn, dông, lốc xoáy, áp thấp nhiệt đới xảy ra nhiều

hơn đã ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống. Mặc dù không tiếp giáp với bờ
biển, nhưng huyện Cái Nước cũng chịu tác động do nước biển dâng, các đợt
triều cường ở các sông thường gây ra tràn mặn vào diện tích sản xuất nông
nghiệp (vụ lúa).
Theo kịch bản Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố về biến đổi khí
hậu, nước biển dâng ở nước ta là một trong những thách thức phát triển rất
lớn, có tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trường, gây ngập
lụt, gây nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, gây rủi
ro lớn đối với công nghiệp và các hệ thống kinh tế - xã hội trong tương lai.
Theo đánh giá trong 50 năm qua, nhiệt độ trung bình năm đã tăng khoảng 0,50,7 0C, mực nước biển đã dâng khoảng 20cm (khoảng 3mm/năm), thiên tai,
bão lũ, hạn hán ngày càng ác liệt, diễn biến khác thường hơn.
Theo các kịch bản, dự báo đến năm 2020 - 2030 nhiệt độ trung bình

năm ở các tỉnh phía Nam sẽ tăng 0,4 – 0,6 0C (dự báo cuối thế kỷ 21 nhiệt độ
ở nước ta có thể tăng 2,3 0C); lượng mưa tăng 0,3 - 0,4% (cuối thế kỷ 21
lượng mưa tăng khoảng 5%); vào giữa thế kỷ 21 mực nước biển có thể dâng
thêm khoảng 30cm và đến cuối thế kỷ 21 mực nước biển dâng thêm khoảng
75cm so với thời kỳ 1980-1999. Vùng đồng bằng sông Cửu Long (trong đó
có huyện Cái Nước) là vùng chịu ảnh hưởng nặng nhất. Theo kịch bản này,
khi mực nước biển dâng 65cm thì 12,8% diện tích vùng đồng bằng sông Cửu
Long sẽ bị ngập (5.133km 2), nếu mực nước biển dâng 75 cm thì diện tích bị
ngập chiếm tới 19% diện tích toàn vùng (7.580km 2); nếu mực nước biển
dâng 100cm thì diện tích bị ngập chiếm 37,8% toàn vùng đồng bằng sông
Cửu Long.
Đây là những thách thức rất lớn về điều kiện tự nhiên đối với khả

năng ứng phó và phát triển của quốc gia, mỗi địa phương. So với các huyện
khác của tỉnh Cà Mau, mặc dù không nằm tiếp giáp với bờ biển, nhưng tác
động của quá trình biến đổi khí hậu, nước biển dâng cũng sẽ có tác động lớn
đến huyện Cái Nước. Trong quy hoạch phát triển của huyện cũng phải quan
tâm đến những thách thức này, nhất là đối với các công trình hạ tầng, hệ
thống đê sông.
2.2. Tài nguyên nước:
Đánh giá nguồn và khả năng sử dụng một số nguồn nước chủ yếu của
huyện Cái Nước như sau:
- Nước mưa: là nguồn nước chủ yếu cung cấp cho cây trồng và một
phần cho sinh hoạt. Để sản xuất được một vụ lúa trên đất nuôi tôm ở huyện



10

Cái Nước (và cũng như các nơi khác trong tỉnh Cà Mau) thì nguồn nước mưa
vẫn là nguồn nước duy nhất, phải có biện pháp thủy lợi ngăn mặn, giữ ngọt tại
chỗ trong mùa mưa một cách phù hợp.
- Nước sông rạch (nguồn nước mặt): trong mùa mưa độ mặn nước sông
giảm nhanh, nhưng sau khi chuyển đổi sản xuất không còn các cống ngăn
mặn nên những ngày không có mưa độ mặn nước sông lại tăng cao rất nhanh.
Khi chuyển đổi sang nuôi tôm và nuôi tôm kết hợp trồng lúa, nguồn
nước mặn là nguồn nước phục vụ cho nuôi tôm, nhưng mâu thuẫn với yêu cầu
sản xuất luân canh một vụ lúa, vì vậy nếu không tổ chức quản lý tốt mùa vụ

(nuôi tôm – trồng lúa) và không có hệ thống thủy lợi khép kín các tiểu vùng
thì sản xuất lúa – tôm không đạt hiệu quả.
- Nước ngầm: nước ngầm ở tỉnh Cà Mau cũng như ở khu vực huyện
Cái Nước có chất lượng tốt, cơ bản không bị nhiễm mặn, thuộc nhóm nước
mềm, có hàm lượng kim loại nặng thấp và chưa bị ô nhiễm (theo tiêu chuẩn
VN 1995), trừ một số giếng bị nhiễm mặn do thâm nhập từ đường ống bị hở,
song phần lớn ở các giếng nước có mùi bùn, một số mẫu nước bị ô nhiễm nhẹ
khoáng hóa (độ khoáng hóa 1g/l), hàm lượng sắt trong nước cao (0,5mg/l) nên
nước có tính chất phèn, tuy nhiên mức bị ô nhiễm sắt thấp (theo tiêu chuẩn là
0,33mg/l).
Nước ngầm là tài nguyên quý hiếm, vì vậy quá trình khai thác sử dụng
phải được quản lý chặt chẽ, tránh các hiện tượng gây ô nhiễm và lãng phí

nguồn nước ngầm. Dự báo đến năm 2020 nhu cầu khai thác sử dụng nước
ngầm tăng cao, vì vậy đối với các khu đô thị, dân cư tập trung cần khai thác
tổng hợp 2 – 3 tầng nước nhằm hạn chế sự thay đổi các tầng nước ngầm.
2.3. Tài nguyên đất đai:
Địa hình của huyện Cái Nước bằng phẳng, có xu hướng thấp dần từ
phía Bắc xuống phía Nam, cao trình trung bình 0,5 – 0,7m so với mặt nước
biển, trừ những liếp vườn trồng dừa, trồng cây ăn trái có độ cao từ 1,2 –1,5m.
Mặc dù không phải là huyện ven biển, nhưng địa hình của huyện Cái Nước
cũng bị chia cắt rất nhiều bởi hệ thống sông, kênh rạch.
Về địa chất: đất đai của huyện hình thành từ trầm tích đầm lầy ven
biển, vì vậy nhìn chung nền đất yếu, nhất là tầng đất mặt, đây là yếu tố dẫn
đến suất đầu tư cao do chi phí xử lý nền móng công trình.

Về thổ nhưỡng, theo chú giải bản đồ đất tỷ lệ 1/25.000 của huyện Cái
Nước (cũ) do Phân viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp Miền Nam điều
tra xây dựng năm 1988 và kết quả điều tra bổ sung năm 2000 của Phân viện
Địa lý miền Nam, năm 2001 của Trường Đại học Cần Thơ thì toàn bộ đất đai
của huyện Cái Nước bị nhiễm mặn và mặn phèn với các mức độ khác nhau.
Kết quả điều tra cũng đã phân vùng địa lý thổ nhưỡng huyện Cái Nước thành
2 vùng khác biệt, đó là:


11

+ Vùng đất phù sa không được bồi, nằm ở phía bắc của huyện, ranh

giới từ phía bắc kênh Mười Phải và rạch Quảng Phước (gồm các xã Thạnh
Phú, Lương Thế Trân, Phú Hưng, Hưng Mỹ, Hòa Mỹ, Tân Hưng). Diện tích
vùng này chiếm khoảng 21.000 ha. Đây là vùng đất có địa hình cao, hệ thống
kênh rạch thưa hơn, một số diện tích đất bị phèn, dễ bị hạn hán. Đối với sản
xuất nông nghiệp, đây là vùng đất tốt, trong điều kiện giữ được nước ngọt tại
chỗ có thể phát triển sản xuất lúa 2 vụ, lúa cao sản, trồng dừa. Hiện nay, đây
cũng là vùng có thể phát triển sản xuất 1 vụ lúa luân canh trên đất nuôi tôm.
+ Vùng phía nam của huyện, diện tích khoảng 18.500 ha. Là vùng đất
mặn, phèn tiềm tàng và phèn hoạt động, địa hình thấp hơn, hệ thống sông
kênh rạch nhiều hơn, mức độ mặn nặng hơn. Đối với nông nghiệp có thể làm
lúa mùa (giữ ngọt) trồng dừa. Hiện nay đã chuyển sang nuôi tôm, nuôi tôm
kết hợp trồng lúa, nhưng việc trồng lúa khó khăn hơn vùng phía bắc của

huyện do mức độ xâm nhập mặn nhanh hơn.
Về lý tính của đất, nhìn chung ở cả 2 vùng của huyện, đất đều có thành
phần cơ giới nặng, tỷ lệ sét trong đất cao.
Mặc dù có các yếu tố hạn chế, nhưng cơ bản đất đai huyện Cái nước
vẫn phù hợp để phát triển sản xuất nông ngư nghiệp.
Hiện trạng sử dụng đất năm 2009 của huyện Cái Nước
STT

Loại đất
Tổng diện tích tự nhiên

I

1
1.1
a
b
1.2
2
3
4
II
1

Đất nông nghiệp

Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
Đất rừng tự nhiên
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất ở


Đơn vị: Ha.
Toàn huyện
41.709,37
38.581,29
8.217,73
0,23
0,23
8.217,5
15,48
15,48
30.343,28
4,8

3.128,08
590,64


12

2
3
4
5
III


Đất chuyên dùng
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
Đất chưa sử dụng

1.379,33
11,58
8,54
1.137,99
0


Số liệu Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cà Mau

2.4. Tài nguyên du lịch:
Huyện Cái Nước không phải là địa bàn trọng tâm phát triển du lịch của
tỉnh, tuy nhiên cũng có thể khai thác phát triển một số dịch vụ du lịch của
vùng ven thành phố Cà Mau, đó là các dịch vụ phục vụ ngày nghỉ cuối tuần
bằng các mô hình nhà nghỉ kết hợp ăn uống, vui chơi giải trí. Một số điểm có
thể đón khách du lịch tham quan như:
- Sân chim Chà Là: thuộc địa bàn xã Đông Hưng, có diện tích 15,48 ha
(diện tích có rừng năm 2009 là 10 ha), là một trong những sân chim có diện
tích lớn của tỉnh Cà Mau, với hệ thực vật phong phú (theo tài liệu nghiên cứu
có khoảng 80 loài) và tập trung nhiều loài chim khác nhau. Hiện tại sân chim

Chà Là đã có tuyến đường giao thông đấu nối nên sẽ thuận lợi cho việc phát
triển dịch vụ du lịch.
- Khu căn cứ Tỉnh ủy tại Lung Lá – Nhà Thể (xã Thạnh Phú). Đây là
khu di tích lịch sử cách mạng, là công trình văn hóa lịch sử để giáo dục truyền
thống cách mạng cho thế hệ trẻ, kết hợp tham quan du lịch, nhất là các hoạt
động về nguồn cho tuổi trẻ.
II. NGUỒN LỰC DÂN SỐ, LAO ĐỘNG
Dân số thời điểm 1/4/2009 của huyện Cái Nước là 137.396 người, bằng
11,3% dân số toàn tỉnh, đứng thứ 4/9 huyện, thành phố (sau thành phố Cà
Mau, huyện Trần Văn Thời, huyện Đầm Dơi), mật độ dân số trung bình 328
người/km2, cao hơn so với mật độ bình quân của tỉnh (227 người/km2).
Nhìn chung huyện Cái Nước là huyện có mật độ dân cư phân bố tương

đối đồng đều giữa các xã (vì không có khu vực rừng), cụ thể như sau:

STT

1

Đơn vị hành chính
Toàn huyện
Thị trấn Cái Nước

Diện tích tự
nhiên (Ha)


Dân số
(người)

Mật độ dân số
(người/km2)

41.709
2.549

137.396
13.911


328
546


13

2
3
4
5
6

7
8
9
10
11

Xã Lương Thế Trân
Xã Thạnh Phú
Xã Hòa Mỹ
Xã Hưng Mỹ
Xã Đông Hưng
Xã Đông Thới

Xã Phú Hưng
Xã Trần Thới
Xã Tân Hưng
Xã Tân Hưng Đông

3.106
3.345
3.463
3.539
3.430
2.847
4.353

4.213
5.610
5.254

10.458
13.892
8.820
11.440
10.153
8.263
14.233
12.931

16.593
16.031

337
415
255
323
296
290
327
307
296

305

Dự báo dân số của huyện Cái Nước đến năm 2015, năm 2020: tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên của huyện Cái Nước (và tỉnh Cà Mau) năm 2009 ở mức
1,28%, kế hoạch năm 2010 là 1,24%. Trên cơ sở tiếp tục thực hiện Chương
trình dân số, kế hoạch hóa gia đình, thực hiện giảm tỷ lệ sinh và quy mô gia
đình ít con, dự kiến tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2015 của huyện xuống
dưới 1,2%, năm 2020 giảm xuống khoảng dưới 1,1%. Hiện nay, khu công
nghiệp Hòa Trung (phía Nam) đã và đang thu hút khá nhiều dự án công
nghiệp (chủ yếu là chế biến thủy hải sản), và khả năng phát triển sẽ nhanh (cả
nhà máy chế biến thủy sản Nam Long) nên ngoài tăng dân số tự nhiên còn có
tỷ lệ tăng dân số cơ học đáng kể vì số lượng lao động làm việc trong khu công

nghiệp này (dự kiến số công nhân của khu công nghiệp Hòa Trung năm 2015
khoảng trên 10.000 người).
Dự báo dân số năm 2015 của huyện đạt khoảng 150.000 người, năm
2020 khoảng 160.000 người (kể cả tăng cơ học).
- Lao động của huyện Cái Nước chủ yếu là lao động trẻ, số người trong
độ tuổi lao động có khả năng lao động chiếm 47,2% dân số của huyện (64.515
người so với dân số 136.725 người).
Số lao động tham gia trực tiếp lao động trong nền kinh tế đến cuối năm
2009 là 61.250 người; trong đó lao động trong khu vực ngư nông nghiệp
chiếm 54,5% (33.400 người), khu vực công nghiệp, xây dựng chiếm 19,8%
(12.100 người), khu vực dịch vụ chiếm 25,7% (15.750 người). Với cơ cấu lao
động như trên, cho thấy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động của huyện có

bước chuyển biến nhanh hơn so với các địa phương khác trong tỉnh (đến cuối
năm 2009 tỷ lệ lao động trong khu vực nông nghiệp của tỉnh còn trên 60%).
Do tập quán lâu đời, dân cư của huyện Cái Nước và của tỉnh Cà Mau
định cư rất phân tán (thường không tập trung thành cụm điểm mà phân tán
theo ven sông, rạch), đây là trở ngại trong việc quy hoạch, đầu tư hệ thống kết


14

cấu hạ tầng, gây tốn kém chi phí và sự hưởng thụ thành quả đầu tư xây dựng
hạ tầng nông thôn (đường giao thông, hệ thống điện, trường học, trạm y tế,
trung tâm văn hóa, thể thao…).

Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2009 đạt 31%, dự kiến đến cuối năm
2010 đạt 33%, cao hơn bình quân toàn tỉnh (phấn đấu đạt 30% vào cuối năm
2010). Đây là lợi thế của huyện để thu hút đầu tư và tạo bước tăng trưởng cao.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG LỢI THẾ, HẠN CHẾ PHÁT TRIỂN
CỦA HUYỆN CÁI NƯỚC TRONG KỲ QUY HOẠCH
1. Qua phân tích các điều kiện về vị trí địa lý kinh tế, tự nhiên, nguồn
nhân lực của huyện Cái Nước cho thấy có những thuận lợi:
- Huyện có vị trí địa lý kinh tế thuận lợi, có điều kiện kết nối giao thông
đường bộ thuận lợi với các huyện trong tỉnh theo trục quốc lộ 1A, kết nối với
Khu kinh tế Năm Căn (huyện Năm Căn) đang được trình thành lập, có các
tuyến đường liên huyện, bên cạnh đó cũng thuận lợi cả về giao thông đường
thủy (tuyến tránh Lương Thế Trân, sông Gành Hào, sông Bảy Háp), đây là

điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư vào địa bàn huyện. Đặc biệt, Thủ tướng
Chính phủ đã chủ trương cho đầu tư tuyến đường Rau Dừa – Rạch Ráng –
Sông Đốc (phía bờ nam) theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT), đây là
điều kiện để hình thành, phát triển công nghiệp, dịch vụ tại cụm Rau Dừa và
liên kết phát triển với trung tâm kinh tế biển Sông Đốc.
- Huyện Cái Nước là một huyện thuộc vùng kinh tế nội địa của tỉnh Cà
Mau, không tiếp giáp với biển, tuy vẫn bị tác động với biến đổi khí hậu và
nước biển dâng nhưng mức độ ít hơn các huyện ven biển, thuận lợi cho sản
xuất 1 vụ lúa trên đất nuôi tôm bền vững hơn.
- Chủ trương quy hoạch, đầu tư khu công nghiệp Hòa Trung là lợi thế
quan trọng để kinh tế trên địa bàn huyện tăng trưởng nhanh.
- Tiếp giáp với thành phố Cà Mau là một lợi thế phát triển, trên cơ sở

các lan tỏa phát triển từ thành phố Cà Mau. Có khu sinh thái Tân Hưng ở xã
Thạnh Phú thuận lợi cho phát triển du lịch.
2. Những hạn chế phát triển:
- Nguồn tài nguyên tự nhiên của huyện hạn chế hơn các huyện khác
(không có biển, diện tích rừng rất ít); nguồn tài nguyên tự nhiên chủ yếu chỉ
có đất đai lại bị nhiễm phèn mặn, là hạn chế đối với sản xuất nông nghiệp,
gây ô nhiễm môi trường nếu tác động vào tầng phèn.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo dạy nghề tuy có cao hơn, nhưng chủ yếu
vẫn là lao động phổ thông, việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng lao động cho năng
suất cao gặp khó khăn.
- Khí hậu thời tiết ngày càng phức tạp, cần chủ động thực hiện các giải
pháp thích ứng theo Chương trình ứng phó biến đổi khí hậu.



15

Như vậy, trong thời kỳ quy hoạch đến năm 2020, huyện Cái Nước có
những thuận lợi về thu hút đầu tư công nghiệp, dịch vụ, về sản xuất nông ngư
kết hợp là cơ bản, đây là cơ sở để huyện phát triển nhanh hơn.

Phần thứ hai
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI
HUYỆN CÁI NƯỚC TỪ NĂM 2005 – 2010
I. QUY MÔ, TĂNG TRƯỞNG VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU

KINH TẾ
1. Tăng trưởng và quy mô kinh tế huyện Cái Nước trong nền kinh
tế tỉnh Cà Mau
Tổng giá trị tăng thêm (giá so sánh 1994) của huyện năm 2005 đạt 930
tỷ đồng, bằng 12% GDP của tỉnh (7.739 tỷ đồng); năm 2009 đạt khoảng 1.532
tỷ đồng, ước thực hiện năm 2010 là 1.731 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm
giai đoạn 2006-2010 là 13,3%.
Tổng giá trị tăng thêm trên địa bàn huyện theo giá thực tế năm 2010
ước khoảng 2.890 tỷ đồng, bình quân đầu người tính chung trên địa bàn
huyện đạt khoảng 21 triệu đồng, tương đương khoảng 1.090 USD (gần bằng
bình quân toàn tỉnh Cà Mau). Giá trị tăng thêm bình quân đầu người này bao
gồm cả phần giá trị khá lớn từ các doanh nghiệp của Khu công nghiệp Hòa

Trung. Vì vậy ước tính mức thu nhập bình quân đầu người của nhân dân
huyện Cái Nước (không tính khu công nghiệp Hòa Trung) đạt khoảng 14,7
triệu đồng/người, tương đương khoảng 800 USD).
Như vậy, kể từ sau khi chia tách huyện (năm 2004), kinh tế huyện Cái
Nước có tốc độ phát triển nhanh, tương đương với tốc độ tăng bình quân toàn
tỉnh Cà Mau (kinh tế tỉnh tăng nhanh nhờ có cụm công nghiệp khí điện đạm
Cà Mau), so với mục tiêu quy hoạch của huyện được duyệt là 11%. Tốc độ
tăng trưởng kinh tế của huyện đạt mức cao là có sự gia tăng nhanh về sản xuất
công nghiệp, xây dựng, đặc biệt là các dự án khởi động tại cụm công nghiệp
Hòa Trung nam (nay là khu công nghiệp Hòa Trung). Cụ thể:
- Các ngành nông ngư nghiệp tăng 8,2%;
- Công nghiệp – xây dựng tăng 16,1% (riêng công nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp tăng khoảng 15%);
- Các ngành dịch vụ tăng 17,2%.


16

Về quy mô kinh tế: quy mô kinh tế của huyện còn nhỏ, nhưng so sánh
trong nền kinh tế của tỉnh Cà Mau thì kinh tế của huyện đã có vị trí quan
trọng, tổng giá trị tăng thêm hàng năm của huyện liên tục 6 năm liền luôn
chiếm tỷ trọng 12% GDP toàn tỉnh Cà Mau (trong khi diện tích tự nhiên của
huyện chỉ chiếm 7,83% diện tích toàn tỉnh và mặc dù kinh tế tỉnh Cà Mau từ
năm 2006 đến nay đã có sự đóng góp rất lớn của cụm công nghiệp khí điện

đạm). Điều đó phản ánh sự phát triển nhanh về kinh tế trên địa bàn huyện Cái
Nước.

2. Chuyển dịch cơ cấu trên địa bàn huyện Cái Nước
Cơ cấu kinh tế của huyện Cái Nước trong giai đoạn 2005 – 2010
chuyển dịch nhanh, đúng hướng, theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,


17

tỷ trọng của khu vực ngư, nông nghiệp giảm dần từ 45,21% năm 2005 xuống
còn 37,7% vào năm 2009 và ước thực hiện năm 2010 là 36,1%; khu vực công

nghiệp, xây dựng tăng từ 26,5% tăng lên 29,5% năm 2009 và dự kiến đạt
30,1% trong năm 2010; khu vực dịch vụ tăng từ 28,29% tăng lên 32,8% năm
2009 và 33,8% trong năm 2010.
So với cơ cấu kinh tế bình quân của tỉnh thì cơ cấu kinh tế của huyện
Cái Nước có sự chuyển dịch nhanh hơn (nếu không tính đóng góp của cụm
Khí Điện Đạm trong GDP của tỉnh) quá trình chuyển dịch từ khu vực ngư,
nông nghiệp sang khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ nhanh hơn.
Biểu cơ cấu kinh tế huyện giai đoạn 2005-2010 (%):
2005

2007


2008

2009

2010

Nông nghiệp

45.2

42.4


40.9

37,7

36,1

Công nghiệp, xây dựng

26.5

27.6


28.1

29,5

30,1

Dịch vụ

28.3

30


31

32.8

33,8

Mặc dù cơ cấu kinh tế của huyện có tốc độ chuyển dịch nhanh nhưng
trong cơ cấu từng khu vực kinh tế chuyển dịch còn chậm.
- Trong khu vực I (ngư, nông nghiệp): thủy sản vẫn là ngành sản xuất
chính, chiếm tỷ trọng gần như tuyệt đối (khoảng trên 80% giá trị sản xuất
nông nghiệp), sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng thấp.
- Sản xuất công nghiệp chủ yếu là chế biến thủy hải sản xuất khẩu.

- Trong khu vực III (dịch vụ): các ngành dịch vụ truyền thống là các
ngành chiếm tỷ trọng cao như: thương nghiệp, bưu chính, viễn thông, sửa


18

chữa, các dịch vụ cơ bản phục vụ nhu cầu của người dân; các ngành dịch vụ
như: ngân hàng, bảo hiểm, du lịch… còn rất thấp.
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Ngư, nông nghiệp
Sản xuất ngư – nông nghiệp tiếp tục phát triển, từng bước khắc phục
tình trạng độc canh con tôm sau lúc chuyển đổi sản xuất. Nhiều mô hình sản

xuất và đối tượng cây trồng, con nuôi có giá trị kinh tế cao đã và đang phát
triển nhiều nơi trong huyện.
Sản xuất thủy sản: diện tích mặt nước nuôi thủy sản năm 2005 của
huyện (chủ yếu là nuôi tôm) là 31.626 ha, chiếm 11,3% diện tích nuôi toàn
tỉnh, diện tích này được ổn định liên tục hàng năm cho đến nay. Năng suất,
sản lượng nuôi trồng hàng năm tăng lên, năm 2005 đạt 15.207 tấn (có 10.748
tấn tôm), đạt bình quân gần 500kg/ha (riêng tôm đạt bình quân 331 kg/ha);
năm 2009 đạt 21.500 tấn, có 12.720 tấn tôm; năm 2010 ước đạt 25.000 tấn (có
13.800 tấn tôm), tăng bình quân hàng năm 10,93%.
Tôm nuôi của huyện chủ yếu là nuôi quảng canh cải tiến, diện tích nuôi
tôm công nghiệp còn ít, năm 2010 khoảng 120 ha, diện tích nuôi phân tán ở
tất cả các xã (mỗi xã chỉ có một số hộ có điều kiện về vốn mới thả nuôi), năng

suất bình quân 4 tấn/ha, nuôi tôm công nghiệp phát triển chậm vì nhu cầu vốn
đầu tư lớn (ít hộ có khả năng đầu tư) và tỷ lệ rủi ro còn cao. Diện tích nuôi
tôm quảng canh cải tiến cho năng suất cao đạt khoảng 800 ha; phần lớn diện
tích nuôi các hộ đều thả nuôi tôm kết hợp với nuôi cua, cá. Mô hình sản xuất
nuôi tôm luân canh trồng lúa ở một số xã mang lại hiệu quả cao, bền vững,
nhưng do hệ thống thủy lợi chưa được khép kín đồng bộ nên diện tích nuôi
tôm luân canh với sản xuất một vụ lúa chưa nhiều, những nơi chưa khép vùng
thuỷ lợi hay bị tràn mặn, bị hạn nên hiệu quả không cao. Phong trào nuôi cá
ao đìa nước ngọt, nước lợ (ao trong đất vườn nhà), nhất là các loài cá có giá
trị cao như cá chình, cá bống tượng, toàn huyện đã có khoảng 180 ha nuôi cá
tập trung ở các xã ven quốc lộ 1A (Thạnh Phú, Hưng Mỹ, Phú Hưng).
Về sản xuất nông nghiệp: từ sau chuyển đổi cơ cấu sản xuất sang nuôi

tôm, diện tích trồng lúa của huyện còn rất ít, năm 2001 còn khoảng gần 1.500
ha, năm 2005 còn 1.118 ha, năm 2006 là 783 ha. Những năm gần đây do lúa
có giá và nông dân đã nhận thức được tầm quan trọng của mô hình sản xuất
bền vững nên đã tích cực trồng luân canh lúa trên đất nuôi tôm, năm 2009
gieo cấy trên 4.435 ha, nhưng do bị tràn mặn và nắng hạn bị thiệt hại 735 ha,
diện tích cho thu hoạch khoảng trên 3.500 ha, sản lượng lúa 12.250 tấn; ước
thực hiện năm 2010 gieo cấy 4.500 ha lúa trên đất nuôi tôm, sản lượng lúa dự
kiến đạt 15.750 tấn. Diện tích lúa chủ yếu tập trung ở các xã Phú Hưng,
Thạnh Phú, Hòa Mỹ, Hưng Mỹ và một phần ở xã Lương Thế Trân, Tân Hưng,
Tân Hưng Đông.



19

Việc sản xuất các cây trái khác cũng từng bước hồi phục, diện tích bắp
khoảng 18 ha, diện tích rau đậu khoảng 200 ha, cây dừa khoảng 1.800 ha
(diện tích dừa cho thu hoạch khoảng 1.500 ha).
Quy mô đàn gia súc, gia cầm cũng giảm nhiều so với trước khi chuyển
sang nuôi tôm, do sản lượng lương thực thấp và do ảnh hưởng của dịch bệnh.
Đàn heo năm 2008 -2009 đạt 14.000 con, năm 2010 ước đạt 25.000 con, đàn
gia cầm năm 2009 đạt 68 nghìn con, năm 2010 ước đạt khoảng 90 nghìn con.
Hiện trạng sản xuất ngư nông nghiệp của huyện Cái Nước
phân theo địa bàn xã, thị trấn:


Đơn vị

Diện
tích
nuôi
TS

Toàn huyện

31626

TT Cái Nước


1946

Xã Tân Hưng Đông

4496

Xã Đông Thới

Lúa
tôm


450
0

Trong đó (ha)
Chuyên
Tôm
tôm
CN

24406

120


1831

5

3931

15

2318

2073


Xã Đông Hưng

2500

Xã Trần Thới

3030

Xã Hòa Mỹ

2600


Xã Hưng Mỹ

SL lúa

SLTS

TĐ:SL
Tôm
(tấn)

(tấn)


(tấn)

15750

2500
0 13800

Đàn heo
(con)

25000


1540

820

1500

3550

1910

2000


5

1830

970

2100

2305

5


1980

1030

2100

2795

5

2400


1250

2700

800

1663

17

2800


2050

1210

2300

2310

800

1375


5

2800

1830

1040

2300

Xã Tân Hưng


4251

300

3491

20

1050

3360


1840

2600

Xã Phú Hưng

3102 1000

1884

8


3500

2450

1390

2500

Xã Thạnh Phú

2573 1100


1128

5

3850

2030

1160

2600


Xã Lương Thế Trân

2500

1930

30

700

1980


1180

2300

300

200

1050

2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:

Công nghiệp chế biến thủy sản được tăng cường đầu tư, từng bước đổi
mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của
sản phẩm. Khu công nghiệp Hòa Trung đã thu hút được 10 dự án công
nghiệp, trong đó có 7 dự án nhà máy chế biến thủy sản đã đầu tư đi vào hoạt
động, làm tăng nhanh giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện. Tổng
giá trị sản xuất công nghiệp năm 2005 đạt 145,72 tỷ đồng (giá cố định 1994),
năm 2008 đạt 216 tỷ đồng, năm 2009 đạt 260 tỷ đồng, năm 2010 dự kiến đạt
300 tỷ đồng, tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2006 – 2010 khoảng 15%.
Hiện nay, trên địa bàn huyện có 8 nhà máy chế biến thủy sản với công
suất trên 20.000 tấn/năm, bao gồm: Công ty cổ phần thực phẩm thủy sản xuất



20

khẩu (Fine food), Công ty cổ phần chế biến thủy sản xuất nhập khẩu Hòa
Trung; Công ty Đại Dương, Công ty CBXK thủy sản Việt Hải, Công ty XNK
Huỳnh Hương, Công ty TNHH chế biến XNK thủy sản Minh Châu, nhà máy
CBTS XK Nam Long (Cadovimex). Ngoài ra còn có một số Công ty sản xuất
chế biến Chitin, D- Glutamine Hydrochride từ đầu vỏ tôm như: Công ty
TNHH Kim Hồng, Công ty Đại Phát, Công ty TNHH kỹ nghệ sinh hóa Quốc
Thanh - Việt Trung đã đầu tư và đang hoạt động trong Khu công nghiệp Hòa
Trung (cụm phía Nam thuộc địa bàn huyện Cái Nước).
Sản lượng thủy hải sản chế biến năm 2009 đạt 14.800 tấn, chiếm gần
20% sản lượng chế biến thủy hải sản của tỉnh Cà Mau. Sản lượng Chitin,

Dglucosamin đạt khoảng 1.000 tấn.
Sản xuất tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn được duy trì và
phát triển, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn.
3. Các ngành dịch vụ:
Các ngành dịch vụ đã đóng vai trò quan trọng trong kinh tế huyện, năm
2010 chiếm tỷ trọng 33,8% tổng giá trị tăng thêm của huyện, đáp ứng được
yêu cầu phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân.
Mạng lưới bán lẻ được phân bố rộng khắp, đáp ứng tốt cung cấp hàng
hóa ở tận vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Hiện nay trên địa bàn huyện có
7 chợ với tổng số 1.600 điểm kinh doanh và 1.800 hộ kinh doanh. Trong đó
chợ thị trấn Cái Nước có quy mô chợ loại 2 (500 điểm kinh doanh), là trung

tâm thương mại có quy mô trung bình, vừa đáp ứng nhiệm vụ bán lẻ, vừa bán
buôn. Các chợ ở xã có quy mô chợ loại 3 gồm các chợ: chợ Rau Dừa xã Hưng
Mỹ, chợ Đầm Cùng xã Trần Thới, chợ Cái Rắn xã Phú Hưng, chợ Nhà Phấn
xã Thạnh Phú, chợ xã Tân Hưng. Theo số liệu điều tra năm 2007 của Cục
Thống kê Cà Mau, trên địa bàn huyện Cái Nước có 4.638 cơ sở cá thể kinh
doanh thương mại, dịch vụ. Tuy nhiên, nhìn chung dịch vụ thương mại ở nông
thôn huyện phát triển còn hạn chế, chưa giải quyết được nhiều lao động.

Dịch vụ vận tải hành khách và hàng hóa tăng nhanh, đáp ứng được
nhu cầu sản xuất kinh doanh và đi lại của nhân dân. Toàn huyện có 750 hộ
kinh doanh dịch vụ vận tải, kho bãi tập trung ở thị trấn Cái Nước, xã Đông
Hưng, Hòa Mỹ, Tân Hưng. Dịch vụ vận tải phát triển nhanh do giao thông

đường bộ phát triển, tuyến xe buýt Tắc Vân – Đầm Cùng (chạy qua địa bàn
huyện) với 6 xe hoạt động hiệu quả, lượng khách đông. Tuyến xe buýt thị trấn
Cái Nước – thị trấn Cái Đôi Vàm với cự ly 25 km cũng mới được quy hoạch
và đi vào hoạt động.

Các dịch vụ bưu chính, viễn thông phát triển nhanh, bảo đảm thông
tin liên lạc với chất lượng ngày càng cao và tiện lợi. Đến cuối năm 2009 toàn


21

huyện Cái Nước có 126.031 thuê bao điện thoại (trong đó có 18.383 máy điện

thoại cố định, 727 máy di động thuê bao trả sau và 106.921 máy di động trả
trước); bình quân đạt 89,31 máy/100 người dân (điện thoại cố định đạt bình
quân 13,03 máy/100 người dân). Dịch vụ Internet cũng bước đầu phát triển
đến các xã trong huyện.
4. Về thu – chi ngân sách:
4.1. Thu ngân sách:
Cùng với sự tăng trưởng nhanh của nền kinh tế, thu ngân sách trên địa
bàn huyện Cái Nước cũng tăng nhanh, tổng thu ngân sách trên địa bàn huyện
trong 5 năm (2005-2009) bao gồm cả Văn phòng Cục thuế tỉnh thu trên địa
bàn huyện đạt khoảng 180,3 tỷ đồng, dự toán năm 2010 thu 50 tỷ đồng. Các
nguồn thu chủ yếu gồm thuế công thương nghiệp, thuế chuyển quyền sử dụng
đất, phí và lệ phí…

Kết quả thu ngân sách hàng năm đều đạt và vượt chỉ tiêu trên giao,
phần tăng thu sắp xếp theo thứ tự ưu tiên để tăng chi ngân sách nhất là tăng
chi cho đầu tư phát triển, tăng chi đảm bảo xã hội và tăng chi sự nghiệp…
Công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế được tiến hành thường xuyên,
kiên quyết xử lý các trường hợp nợ đọng thuế.
Biểu kết quả thu ngân sách hàng năm trên địa bàn huyện (triệu đồng):

1
2
3
4
5

6

Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010

Tổng thu NS
24902
26575

34468
43167
51220
52000

Trong đó: huyện thu
24460
26441
34096
42408
49908
50000


4.2. Chi ngân sách năm 2005 đạt 82,8 tỷ đồng, năm 2010 dự kiến đạt
129 tỷ đồng, tăng 56% trong 5 năm, bình quân tăng 9,27%/năm; đảm bảo
được các nhiệm vụ chi ngân sách chủ yếu.
Như vậy, mặc dù mức thu ngân sách hàng năm đều tăng, sau 5 năm số
thu ngân sách đã tăng gấp 2 lần nhưng vẫn không cân đối được thu – chi ngân
sách, mức bù chi của ngân sách tỉnh cho huyện vẫn còn lớn (số bù chi gấp 1,5
lần số thu của huyện). Mức huy động tổng giá trị tăng thêm các hoạt động
kinh tế vào ngân sách đạt thấp, chỉ đạt tỷ lệ gần 3% (so với bình quân toàn
tỉnh Cà Mau là 8,7%).
5. Kết cấu hạ tầng:



22

Những năm qua, kết cấu hạ tầng của huyện Cái Nước đã được cải thiện
vượt bậc, nhờ vào sự đầu tư các dự án do Trung ương, tỉnh đầu tư trên địa bàn
và đặc biệt là sự quan tâm, chỉ đạo của chính quyền huyện và sự đồng lòng,
ủng hộ cao của nhân dân đã tạo khí thế cao trong xây dựng giao thông nông
thôn. Trong những năm gần đây, huyện Cái Nước là điểm sáng của tỉnh, là địa
phương đi đầu trong việc phát triển mạng lưới đường giao thông nông thôn,
nhờ vậy đời sống của người dân trong huyện đã được cải thiện đáng kể. Cụ
thể hạ tầng kỹ thuật một số lĩnh vực như sau:
5.1. Giao thông:

- Tuyến quốc lộ 1A được nâng cấp, mở rộng với quy mô đường cấp IV
đồng bằng, đi qua địa bàn huyện 38 km (từ cầu Lương Thế Trân đến bến phà
Đầm Cùng). Tuyến quốc lộ này tạo điều kiện phát triển, nhất là các địa
phương ven Quốc lộ.
- Tuyến đường liên huyện Phú Tân – Cái Nước – Đầm Dơi là tuyến
giao thông trục ngang của tỉnh Cà Mau, đi qua địa bàn huyện. Tuyến đường
có quy mô đường cấp VI đồng bằng, riêng đoạn Cái Nước - Vàm Đình đang
được nâng cấp lên đường cấp V đồng bằng từ nguồn vốn của Ngân hàng thế
giới.
- Đường ô tô đến trung tâm xã: huyện Cái Nước (cùng với huyện Thới
Bình) là 2 huyện của tỉnh Cà Mau có thể hoàn thành mục tiêu có 100% xã có
đường ô tô đến trung tâm vào cuối năm 2010 vì phần lớn trụ sở các xã nằm

gần trục đường quốc lộ, đường liên huyện, quy mô các tuyến đường ngắn hơn
các huyện khác. Đến nay có 9/10 xã trong huyện có đường ô tô đến trung tâm
xã (còn tuyến đường đến xã Tân Hưng đang thi công).
- Đường giao thông nông thôn: đến nay giao thông nông thôn của
huyện Cái Nước đang được đầu tư phát triển nhanh. Phong trào xây dựng giao
thông nông thôn (lộ bêtông xi măng và cầu) phát triển mạnh do được tỉnh hỗ
trợ vốn và huy động nhân dân đóng góp (theo chương trình xây dựng đường
lộ và 1.588 cây cầu nông thôn của tỉnh). Mỗi năm huyện xây dựng được hàng
chục km đường nông thôn các loại. Tổng chiều dài đường bộ trong toàn
huyện có đến cuối năm 2009 là 483 km, trong đó đường nhựa 75 km, đường
bêtông 418 km.
Riêng trong 5 năm (2006 – 2010), toàn huyện xây dựng hơn 360 km

đường lộ, hàng trăm cây cầu bê tông và 4 tuyến đường về trung tâm xã.
Nhìn chung hạ tầng giao thông trên địa bàn huyện Cái Nước thời gian
qua đã làm được rất nhiều, nhưng chất lượng và cấp công trình chưa đảm bảo,
tính bền vững không cao, chỉ phục vụ cho xe 2 bánh là chính. Nhiều tuyến
đường chưa được công bố cắm mốc quy hoạch, tình trạng các hộ dân cất nhà,
xây dựng công trình lấn chiếm hành lang an toàn giao thông khá nhiều; đồng


23

thời khi xây dựng các công trình hạ tầng khác dọc tuyến như cáp quang, lưới
điện… chưa gắn với quy hoạch phát triển mở rộng các tuyến đường nên gây

khó khăn tốn kém chi phí giải tỏa khi đầu tư nâng cấp mở rộng. Công tác duy
tu bảo dưỡng ít được quan tâm.
5.2. Thủy lợi:
Huyện Cái Nước là vùng có chế độ thủy văn khá phức tạp, chế độ dòng
chảy các sông rạch không đồng nhất nên hệ thống thủy lợi được phân chia
thành nhiều tiểu vùng khác nhau, thuộc 7/18 tiểu vùng thủy lợi Nam Cà Mau
(gồm các tiểu vùng 2, 3, 9, 10, 12, 13, 14). Do khó khăn về vốn nên sau 10
năm chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông ngư nghiệp, nhưng chưa có một tiểu
vùng thủy lợi nào được đầu tư khép kín đồng bộ (kênh, cống, đê bao) theo
quy hoạch. Những năm qua, chủ yếu đầu tư nạo vét một số kênh thủy lợi bức
xúc phục vụ lấy nước nuôi tôm, đầu tư khép kín một số ô thủy lợi nhỏ phục
vụ sản xuất luân canh lúa tôm. Về cơ bản thủy lợi chưa đáp ứng yêu cầu sản

xuất nông ngư nghiệp.
5.3. Lưới điện:
Về nguồn cung cấp điện: trên địa bàn huyện có Trạm 100 Kv khu vực
Cái Nước: 1 x 40MVA vận hành từ tháng 3 năm 2005, cơ bản cung ứng đủ
điện ổn định cho sản xuất (chế biến thủy hải sản) và sinh hoạt. Chương trình
điện khí hóa nông thôn đầu tư hệ thống lưới điện trên địa bàn huyện đã góp
phần cải thiện rất lớn đời sống của nhân dân vùng nông thôn, điện mang lại
tiện ích rất lớn cho người dân trong sinh hoạt và sản xuất; người dân đã trang
bị các phương tiện sinh hoạt gia đình, góp phần thúc đẩy kinh tế nông thôn
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa
nông thôn.
Hiện nay, 11/11 xã, thị trấn của huyện có lưới điện quốc gia. Theo số

liệu của Sở Công Thương tỉnh Cà Mau, đến cuối tháng 8/2010 toàn huyện Cái
Nước có 24.965 hộ sử dụng điện, trong đó số có điện kế chính là 22.262 hộ và
2.703 hộ sử dụng điện kế phụ (điện chia lại từ các hộ khác). Theo Sở Công
Thương, tỷ lệ hộ dân sử dụng điện của huyện Cái Nước đạt 81,75% (so với
tổng số hộ là 30.538 hộ), nhưng nếu so với tổng số hộ theo số điều tra dân số
nhà ở thời điểm 1/4/2009 là 32.077 hộ thì tỷ lệ hộ sử dụng điện của huyện Cái
Nước mới chỉ đạt 77,5%. Như vậy tỷ lệ hộ dân sử dụng điện ở huyện Cái
Nước thấp hơn so với bình quân toàn tỉnh (93,1%), tỷ lệ này chỉ cao hơn
huyện U Minh (75,02%).
Một số xã có tỷ lệ hộ dân sử dụng điện còn thấp (dưới 75%) như: Hòa
Mỹ (50,45%), Tân Hưng (63,75%), Đông Hưng (66,85%), Phú Hưng
(71,9%), Thạnh Phú (73,5%).

Tỷ lệ hộ sử dụng điện của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Cái Nước


24

STT

1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11

Tên xã, thị trấn

Tổng số hộ dân

Số hộ dân sử

dụng điện

Tỷ lệ
(%)

30.538
3.561
2.192
3.025
1.998
2.592
2.151

2.339
3.552
2.692
3.597
3.474

24.853
3.241
2.170
2.192
980
2.565

1.410
2.234
2.562
2.330
2.275
2.823

81,75
91,35
99,00
73,52
50,45

98.96
66,85
99,00
71.90
87,07
63.75
81,26

Toàn huyện
Thị trấn Cái Nước
Xã Lương Thế Trân
Xã Thạnh Phú

Xã Hòa Mỹ
Xã Hưng Mỹ
Xã Đông Hưng
Xã Đông Thới
Xã Phú Hưng
Xã Trần Thới
Xã Tân Hưng
Xã Tân Hưng Đông

6. Lĩnh vực văn hóa, xã hội
6.1. Giáo dục và đào tạo:
a. Mạng lưới trường học các cấp của huyện tương đối hoàn chỉnh và

phân bố khá hợp lý, đến cuối năm học 2009- 2010 gồm có:
- Khối mầm non có 10 trường mầm non với 154 lớp, tổng số trẻ là
3.624 cháu, trong đó mẫu giáo là 2.528 cháu; tăng 3 trường so với năm 2005;
hiện nay còn 2 xã chưa có trường mầm non là xã Đông Thới và xã Đông
Hưng (đang được tỉnh Cà Mau đầu tư xây dựng trong năm 2010 theo chủ
trương xóa xã trắng trường mầm non).
- Khối tiểu học có 32 trường với 676 lớp, tăng 1 trường và 52 lớp so
với năm 2005;
- Khối trung học cơ sở có 11 trường với 186 lớp; giảm 18 lớp so với
năm 2005;
- Khối trung học phổ thông có 3 trường là THPT Cái Nước, THPT
Nguyễn Mai và THPT Phú Hưng.

Như vậy, mạng lưới trường học các cấp của huyện Cái Nước được phân
bố khá hợp lý, đồng thời do giao thông nông thôn đã phát triển khá nên mật
độ trường như vậy là đảm bảo về khoảng cách đến trường của học sinh. Số
trường khối trung học phổ thông đạt tỷ lệ 3,5 đơn vị cấp xã/trường (bình quân
các huyện của tỉnh Cà Mau là 5 - 6 đơn vị cấp xã/trường).


25

b. Quy mô học sinh: Tổng số học sinh cuối năm học 2009-2010 là
25.068 em, giảm 1.812 em so với năm 2005, trong đó học sinh mầm non
3.624 em, tăng 680 em; học sinh tiểu học 13.525 em, giảm 545 em so với năm

2005; học sinh trung học cơ sở 5.324 em, giảm 1.233 em, số học sinh THPT
2.595 em. Về nguyên nhân giảm số lượng học sinh tiểu học và học sinh trung
học cơ sở là do không còn số học sinh quá độ tuổi, đây là kết quả tiến bộ và là
tình hình chung của tỉnh Cà Mau.
c. Giáo viên và cán bộ quản lý các cấp được bố trí đủ về số lượng và
đạt chuẩn, đảm bảo yêu cầu giảng dạy, quản lý giáo dục. Năm học 2009-2010,
toàn huyện Cái Nước có 1.979 cán bộ giáo viên các cấp (tăng 182 người so
với năm 2005), trong đó có 125 cán bộ quản lý và nhân viên phục vụ. Bao
gồm: giáo viên mầm non 169 người (tăng 51 người so với năm 2005), giáo
viên tiểu học 1.064 người (tăng 32 người), giáo viên trung học cơ sở 509
người (tăng 34 người) và giáo viên trung học phổ thông là 237 người, tăng 65
người.

d. Cơ sở vật chất và thiết bị trường học được quan tâm đầu tư, đặc biệt
là nguồn vốn trái phiếu Chính phủ thực hiện chương trình kiên cố hóa trường
lớp học. Cuối năm học 2009-2010, toàn huyện có 813 phòng học các cấp
(mẫu giáo 126 phòng, tiểu học 458 phòng, THCS 152 phòng, THPT 77
phòng). Các phòng học đều được xây dựng kiên cố và bán kiên cố, không còn
phòng học tạm và phòng học 3 ca; các trường đều đã được đầu tư hệ thống
nước sạch và nhà vệ sinh; có phòng chức năng và thiết bị giảng dạy. Nhưng
do nhiều trường không đủ diện tích sân chơi, sân thể thao… nên số trường đạt
chuẩn quốc gia còn rất thấp; đến cuối giữa năm 2010 có 5 trường đạt chuẩn
quốc gia (3 trường THCS và 2 trường tiểu học), bằng 9% tổng số trường trong
toàn huyện.
e. Chất lượng giáo dục có nhiều tiến bộ, các trường đều chú trọng cả về

văn, thể, mỹ; thực hiện phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực. Ngành giáo dục của huyện đã thực hiện khá tốt chủ trương “nói
không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”. Huyện đã
được công nhận hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi;
được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào thời điểm
tháng 12/2008. Tỷ lệ học sinh bỏ học giảm hơn trước nhưng vẫn còn khá cao,
năm học 2009-2010 tỷ lệ học sinh bỏ học ở các cấp học như sau: tiểu học
2,6% (toàn tỉnh Cà Mau 2,19%), trung học cơ sở bỏ học 9,04% (toàn tỉnh
6,52%), trung học phổ thông bỏ học 7,26% (toàn tỉnh 5,97%).
Chủ trương thực hiện xã hội hoá sự nghiệp giáo dục được nhân dân
hưởng ứng, nhiều hộ dân đã hiến đất xây dựng trường học, vai trò của hội
đồng giáo dục địa phương và hội cha mẹ học sinh đã được phát huy, góp phần

nâng cao chất lượng giáo dục của huyện. Tỷ lệ tốt nghiệp THPT năm học
2009-2010 trường PTTH Phú Hưng đạt 98,8% (xếp hạng 5 toàn tỉnh), trường


×