Tải bản đầy đủ (.docx) (300 trang)

Nghiên cứu xây dựng chương trình chuyên sâu môn bóng chuyền cho sinh viên ngành giáo dục thể chất trường đại học cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.49 MB, 300 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------

NGUYỄN THANH LIÊM

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH CHUN SÂU
MƠN BĨNG CHUYỀN CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC
THỂ CHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

TP. Hồ Chí Minh – 2019
1


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------

NGUYỄN THANH LIÊM

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH CHUN SÂU
MƠN BĨNG CHUYỀN CHO SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC
THỂ CHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ



Ngành: Giáo dục học
Mã số: 9140101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS. TS Nguyễn Tiên Tiến
2. TS. Vũ Thái Hồng

TP. Hồ Chí Minh – 2019
2


3

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào.

Tác giả luận án

Nguyễn Thanh Liêm

3


MỤC LỤC

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. Các chữ viết tắt
BGH
CP
CTĐT
ĐBCL
ĐB.SCL
ĐHCT
ĐVHT
GDTC
GD&ĐT
GV
ha
HK
HP
HSSV
LVĐ

NQ
PGS.TS

RLTT
SPSS
SV
SV ĐHCT
TB
tc

TC

Ban Giám hiệu
Chính phủ
Chương trình đào tạo
Đảm bảo chất lượng
Đồng bằng Sông Cửu Long
Đại học Cần Thơ
Đơn vị học trình
Giáo dục thể chất
Giáo dục và Đào tạo
Giảng viên
Hecta
Học kỳ
Học phần
Học sinh, sinh viên
Lượng vận động
Nghị định
Nghị quyết
Phó giáo sư, tiến sĩ
Quyết định
Rèn luyện thân thể
Statistical Package for the Social Sciences
Sinh viên
Sinh viên ĐHCT
Trung bình
Tín chỉ
Thể chất

TDTT


Thể dục thể thao

Ths
Ts
TT
TTg
TW
VN
XPC
2. Đơn vị đo lường
cm
g
kg
m
s

Thạc sĩ
Tiến sĩ
Thông tư
Thủ tướng
Trung ương
Việt Nam
Xuất phát cao
Centimét
Gam
Kilôgam
Mét
Giây



p

Phút


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8

Bảng 3.9

Bảng 3.10

Bảng 3.11

TÊN BẢNG
Trang
Chương trình giảng dạy chuyên sâu Bóng chuyền chuyên ngành
Giáo dục thể chất Trường Đại học Cần Thơ từ năm 2006-2009
Chương trình giảng dạy chuyên sâu bóng chuyền ngành Giáo
dục thể chất trường Đại học Cần Thơ từ năm 2010-2014
Thực trạng các chương trình chuyên sâu bóng chuyền ngành

GDTC của một số Trường Đại học trên toàn quốc
Bảng thực trạng đội ngũ giảng viên Bộ môn GDTC Trường Đại
học Cần Thơ
Bảng thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy mơn chun sâu
bóng chun Bộ mơn GDTC trường Đại học Cần Thơ
Thực trạng cơ sở vật chất, sân bãi cho hoạt động TDTT Trường
Đại học Cần Thơ
Thực trạng kinh phí dành cho hoạt động bóng chuyền giai đoạn
2010–2014.
Kết quả phỏng vấn về mức độ phối hợp giữa Bộ mơn GDTC và
các phịng ban (n=18)
Thống kề kết quả học tập của sinh viên chuyên sâu bóng chuyền
khóa 38 và 39 ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Cần

77
78
79
82
83
84
85
86
87

Thơ (n=72)
Kết quả phỏng vấn sinh viên chuyên sâu bóng chuyền khóa 39
ngành Giáo dục thể chất Trường Đại học Cần Thơ (n=38).
Kết quả phỏng vấn lựa chọn nội dung giảng dạy và test đánh
trong các học phần chuyên sâu bóng chuyền cho sinh viên
ngành GDTC Trường Đại học Cần Thơ (n=27).

Độ tin cậy giữa hai lần lập test đánh giá trình độ kỹ thuật và thể

Bảng 3.12

lực xuyên suốt cho 05 học phần chuyên sâu bóng chuyền
Trường Đại học Cần Thơ.
Kết quả phỏng vấn xác định các nội dung kiểm tra giữa kỳ cho

Bảng 3.13

Bảng 3.14

sinh viên chuyên sâu bóng chuyền ngành GDTC Trường Đại
học Cần Thơ (n=05)
Tổng hợp các nội dung đánh giá kết quả học tập theo từng học
phần.

121


TT
Bảng 3.15
Bảng 3.16

TÊN BẢNG
Trang
Phân phối thời gian chung chương trình chuyên sâu bóng
chuyền ngành GDTC Trường Đại học Cần Thơ.
Bảng phân phối thời gian cụ thể cho từng học phần chuyên sâu


Bảng 3.17

bóng chuyền ngành GDTC Trường Đại học Cần Thơ.
Bảng kế hoạch thực nghiệm cho mỗi học phần
Những điểm mới trong chương trình mơn học chun sâu bóng

Bảng 3.18

chuyền ngành GDTC trường Đại học Cần Thơ đã xây dựng đổi

Bảng 3.19

Bảng 3.20

Bảng 3.21
Bảng 3.22

Bảng 3.23

Bảng 3.24
Bảng 3.25

Bảng 3.26

Bảng 3.27
Bảng 3.28
Bảng 3.29

mới so với chương trình cũ
Kết quả thống kê mật độ chung và mật độ vận động ban đầu của

giờ lên lớp học phần chuyên sâu bóng chuyền (n=31)
Kết quả kiểm tra ban đầu trình độ kỹ thuật và thể lực sinh viên

123

130

138

chuyên sâu bóng chuyền ngành giáo dục thể chất Trường Đại
học Cần Thơ (n=31)
Kết quả thống kê mật độ chung và mật độ vận động của giờ lên
lớp học phần chun sâu mơn bóng chuyền 1 (n=31).
Kết quả thống kê kết quả học tập của sinh viên qua học phần
chun sâu mơn bóng chuyền 1 (n=31).
Kết quả kiểm tra đánh giá trình độ kỹ thuật và thể lực của sinh

144
145

viên ngành GDTC Trường Đại học Cần Thơ sau khi hồn thành
học phần chun sâu bóng chuyền 1 (n=31).
Kết quả thống kê mật độ chung và mật độ vận động của giờ lên
lớp học phần chuyên sâu môn bóng chuyền 2 (n=31).
Kết quả thống kê kết quả học tập của sinh viên học phần chun
sâu mơn bóng chuyền 2 (n=31).
Kết quả kiểm tra đánh giá trình độ kỹ thuật và thể lực của sinh

149
150


viên ngành GDTC Trường Đại học Cần Thơ sau khi hoàn thành
học phần chuyên sâu bóng chuyền 2 (n=31).
Kết quả thống kê mật độ chung và mật độ vận động của giờ lên
lớp học phần chun sâu mơn bóng chuyền 3 (n=31).
Kết quả thống kê kết quả học tập của sinh viên học phần chuyên
sâu mơn bóng chuyền 3 (n=31).
Kết quả kiểm tra đánh giá trình độ kỹ thuật và thể lực của sinh
viên ngành GDTC Trường Đại học Cần Thơ sau khi hoàn thành

154
155


TT
Bảng 3.30
Bảng 3.31

Bảng 3.32

Bảng 3.33
Bảng 3.34

Bảng 3.35

TÊN BẢNG
Trang
học phần chuyên sâu Bóng chuyền 3 (n=31).
Kết quả thống kê mật độ chung và mật độ vận động của giờ lên
lớp học phần chun sâu mơn bóng chuyền 4 (n=31).

Kết quả thống kê kết quả học tập của sinh viên học phần chun
sâu mơn bóng chuyền 4 (n=31).
Kết quả kiểm tra đánh giá trình độ kỹ thuật và thể lực của sinh

160

161

viên ngành GDTC Trường Đại học Cần Thơ sau khi hoàn thành
học phần chuyên sâu bóng chuyền 4 (n=31).
Kết quả thống kê mật độ chung và mật độ vận động của giờ lên
lớp học phần chun sâu mơn bóng chuyền 5 (n=31).
Kết quả thống kê kết quả học tập của sinh viên học phần chun
sâu mơn bóng chuyền 5 (n=31).
Kết quả kiểm tra đánh giá trình độ kỹ thuật và thể lực của sinh

165
166

viên ngành GDTC Trường Đại học Cần Thơ sau khi hồn thành
học phần chun sâu bóng chuyền 5 (n=31).
Bảng so sánh tự đối chiếu trình độ kỹ thuật và thể lực của sinh

Bảng 3.36

viên chuyên sâu bóng chuyền ngành GDTC trường Đại học Cần
Thơ qua 05 học phần (n=31).
Bảng nhịp tăng trưởng trình độ kỹ thuật và thể lực của sinh viên

Bảng 3.37


Bảng 3.38
Bảng 3.39

chuyên sâu bóng chuyền Trường Đại học Cần Thơ qua 05 học
phần (n=31).
Đánh giá của giảng viên về thái độ tích cực của sinh viên trong
q trình học mơn chun sâu bóng chuyền (n=5)
Kết quả đánh giá của sinh viên về thái độ tích cực và tự học
(n=31)

142

179


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TT
Biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.2
Biểu đồ 3.3
Biểu đồ 3.4
Biểu đồ 3.5
Biểu đồ 3.6
Biểu đồ 3.7
Biểu đồ 3.8
Biểu đồ 3.9
Biểu đồ 3.10
Biểu đồ 3.11
Biểu đồ 3.12

Biểu đồ 3.13
Biểu đồ 3.14
Biểu đồ 3.15
Biểu đồ 3.16
Biểu đồ 3.17

Tên biểu đồ
Trang
Diễn biến nhịp tăng trưởng các test đánh giá kỹ thuật của nam
sinh viên chuyên sâu Bóng chuyền học phần 1.
Diễn biến nhịp tăng trưởng các test đánh giá kỹ thuật của nữ sinh
viên chuyên sâu Bóng chuyền học phần 1.
Diễn biến nhịp tăng trưởng các test đánh giá thể lực của nam
sinh viên chuyên sâu Bóng chuyền học phần 1.
Diễn biến kết nhịp tăng trưởng các test đánh giá thể lực của nữ
sinh viên chuyên sâu Bóng chuyền học phần 1.
Diễn biến nhịp tăng trưởng các test đánh giá kỹ thuật của nam
sinh viên chuyên sâu Bóng chuyền học phần 2.
Diễn biến nhịp tăng trưởng các test đánh giá kỹ thuật của nữ sinh
viên chuyên sâu Bóng chuyền học phần 2.
Diễn biến nhịp tăng trưởng các test đánh giá thể lực của nam
sinh viên chuyên sâu Bóng chuyền học phần 2.
Diễn biến nhịp tăng trưởng các test đánh giá thể lực của nữ sinh
viên chuyên sâu Bóng chuyền học phần 2.
Diễn biến nhịp tăng trưởng các test đánh giá kỹ thuật của nam
sinh viên chuyên sâu Bóng chuyền học phần 3.
Diễn biến nhịp tăng trưởng các test đánh giá kỹ thuật của nữ sinh
viên chuyên sâu Bóng chuyền học phần 3.
Diễn biến nhịp tăng trưởng các test đánh giá thể lực của nam
sinh viên chuyên sâu Bóng chuyền học phần 3.

Diễn biến nhịp tăng trưởng các test đánh giá thể lực của nữ sinh
viên chuyên sâu Bóng chuyền học phần 3.
Diễn biến nhịp tăng trưởng các test đánh giá kỹ thuật của nam
sinh viên chuyên sâu bóng chuyền học phần 4.
Diễn biến nhịp tăng trưởng các test đánh giá kỹ thuật của nữ sinh
viên chuyên sâu Bóng chuyền học phần 4.
Diễn biến nhịp tăng trưởng các test đánh giá thể lực của nam
sinh viên chuyên sâu Bóng chuyền học phần 4.
Diễn biến nhịp tăng trưởng các test đánh giá thể lực của nữ sinh
viên chuyên sâu Bóng chuyền học phần 4.
Diễn biến nhịp tăng trưởng các test đánh giá kỹ thuật của nam

148
148
149
149
153
153
153
154
158
158
159
159
164
164
165
165
170



TT
Biểu đồ 3.18
Biểu đồ 3.19
Biểu đồ 3.20
Biểu đồ 3.21
Biểu đồ 3.22

Tên biểu đồ
Trang
sinh viên chuyên sâu Bóng chuyền học phần 5.
Diễn biến nhịp tăng trưởng các test đánh giá kỹ thuật của nữ sinh
viên chuyên sâu Bóng chuyền học phần 5.
Diễn biến nhịp tăng trưởng các test đánh giá thể lực của nam
sinh viên chuyên sâu Bóng chuyền học phần 5.
Diễn biến nhịp tăng trưởng các test đánh giá thể lực của nữ sinh
viên chuyên sâu Bóng chuyền học phần 5.
Diễn biến mật độ vận động qua 05 học phần chun sâu mơn
bóng chuyền ngành GDTC Trường ĐHCT.
Diễn biến kết quả học tập của sinh viên qua 05 học phần chun
sâu mơn bóng chuyền ngành GDTC Trường Đại học Cần Thơ.

170

171
171
172
173



DANH MỤC CÁC HÌNH
HÌNH

Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 2.6
Hình 2.7
Hình 2.8
Hình 2.9
Hình 2.10
Hình 2.11
Hình 2.12

TÊN HÌNH

Chuyền bóng cao tay vào ơ quy định.
Chuyền bóng thấp tay vào ơ quy định (đệm bóng).
Test chuyền bóng cao tay bằng hai tay trước mặt 3 – 4.
Chuyền bóng cao tay bằng hai tay sau đầu 3 – 2.
Đỡ phát bóng thấp tay 5 – 3, 1 – 3.
Phát bóng cao tay vào 3m cuối sân.
Đập bóng biên vị trí số 4 chéo sân.
Đập bóng biên vị trí số 2 chéo sân.
Đập bóng trung bình vị trí số 3 tồn sân.
Dụng cụ đo dẻo đứng gập thân.
Sơ đồ chạy cây thông.
Sơ đồ chạy 9-3-6-3-9.


Trang

62
63
63
64
64
65
66
66
67
68
70
71


13
13

ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo dục đóng vai trị quan trọng là nhân tố chìa khóa, là động lực thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. Không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các quốc gia khác trên thế giới
đều coi giáo dục là quốc sách hàng đầu . Vì vậy trong suốt những năm qua Đảng và nhà
nước luôn quan tâm, đã đưa ra nhiều nghị quyết về phát triển giáo dục: Quyết định 432007 “Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ” [12];
Nghị quyết TW số 29 về "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo"[5]…
Giáo dục thể chất (GDTC) là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân được
Đảng và nhà nước quan tâm, chỉ đạo về lĩnh vực này như: Thông tư số 25/2015/TTBGD&ĐT ngày 25 tháng 10 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Quy định về
chương trình mơn học Giáo dục thể chất thuộc các chương trình đào tạo trình độ đại
học” [20]; Nghị định số 11/2015/NĐ-CP “Chương trình GDTC và hoạt động TDTT

trong nhà trường” [85]. Nghị định này quy định GDTC trong nhà trường là môn học
bắt buộc trong chương trình chính khóa từ bậc tiểu học đến bậc đại học…
Khái quát những vấn đề làm được và chưa làm được trong đó có đầu tư phát
triển nguồn nhân lực, để đáp ứng nhu cầu về số lượng giáo viên thể dục và cán bộ làm
công tác thể dục thể thao, ngoài các trường đào tạo chuyên về TDTT như: Đại học
TDTT, Đại học Sư phạm TDTT… hầu hết các trường đại học của trung ương hoặc các
tỉnh thành đều tham gia đào tạo cử nhân TDTT ngành GDTC. Theo xu hướng phát
triển của xã hội đòi hỏi đội ngũ lao động có trình độ chun mơn cao, có tay nghề
vững vàng và phải có sức khoẻ tốt để đáp ứng nhu cầu và áp lực của công việc. Trước
nhu cầu ngày càng phát triển của xã hội, đòi hỏi giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) cần có
những cải tiến, đổi mới cho phù hợp nhu cầu thực tiễn. Bộ GD&ĐT cũng có hàng loạt
các cơng văn, yêu cầu về vấn đề này như: Thông tư số: 07/2015/TT- BGD ĐT “Quy
định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau
khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học và quy trình xây
dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ”
[19]; Quyết định số 72/2008/QĐ-BGD&ĐT “Quy định tổ chức thể thao ngoại khóa
cho học sinh, sinh viên [13]; Quyết định số 53/2008/QĐ-BGD&ĐT “Quy định về việc
đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên”[14]…


14
14

Từ năm 2004 trường Đại học Cần Thơ bắt đầu đào tạo cử nhân ngành giáo dục
thể chất, hàng năm đào tạo được hơn 60 cử nhân TDTT ngành giáo dục thể chất cung
cấp nhu cầu cán bộ cho vùng Đồng bằng Sơng Cửu Long. Tuy nhiên cần có sự đánh
giá khách quan về những tồn tại cơ bản của hệ thống đào tạo ngành giáo dục thể chất
với thái độ coi trọng chất lượng đào tạo là nền tảng của sự phát triển bền vững cho nhà
trường.
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau, việc áp dụng nội dung giảng dạy,

chương trình đào tạo ngành giáo dục thể chất ở mỗi trường đều có sự khác biệt nhất
định tùy thuộc vào hoàn cảnh, điều kiện cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên ... Qua kinh
nghiệm giảng dạy, kết hợp với phân tích, tổng hợp và tham khảo ý kiến từ các chuyên
gia, đồng nghiệp, cán bộ quản lý cho thấy: việc áp dụng dụng chương trình giảng dạy
khác nhau sẽ dẫn đến chất lượng đào tạo khác nhau. Hiệu quả của chương trình giảng
dạy các mơn học chun sâu trong đó có mơn bóng chuyền đang được áp dụng cho
sinh viên ngành GDTC trường Đại học Cần Thơ hiện vẫn chỉ được xây dựng trên kinh
nghiệm của bản thân giảng viên nên không tránh khỏi những hạn chế.
Ban Giám hiệu trường Đại học Cần Thơ rất quan tâm và đã ban hành nhiều văn
bản của nhà trường chỉ đạo việc đổi mới cho phù hợp và đáp ứng được nhu cầu của xã
hội. Bản thân là giáo viên GDTC muốn đóng góp một phần sức lực của mình vào sự
phát triển của Bộ môn, đồng thời là nghiên cứu sinh cũng muốn gắn kết các hoạt động
đào tạo trong thực tiễn vào việc chuẩn hóa các nội dung giảng dạy thơng qua nghiên
cứu khoa học, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ngành giáo dục thể chất nói riêng
và góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường nói chung, trong xu thế hội
nhập, tiến hành chọn đề tài nghiên cứu:
“Nghiên cứu xây dựng chương trình chun sâu mơn bóng chuyền cho sinh
viên ngành giáo dục thể chất Trường Đại học Cần Thơ”
Mục đích nghiên cứu:
Nhằm xây dựng chương trình giảng dạy mơn chun sâu bóng chuyền cho sinh
viên ngành giáo dục thể chất Trường Đại học Cần Thơ, chuẩn hóa nội dung giảng dạy
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo cho sinh viên ngành giáo dục thể chất Trường
Đại học Cần Thơ.


15
15

Mục tiêu nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án cần giải
quyết ba mục tiêu sau:

1. Đánh giá thực trạng việc thực hiện chương trình giảng dạy mơn chun sâu
bóng chuyền cho sinh viên ngành giáo dục thể chất Trường Đại học Cần Thơ giai đoạn
2010-2014.
2. Xây dựng đổi mới và ứng dụng thực nghiệm chương trình giảng dạy mơn
chun sâu bóng chuyền cho sinh viên ngành GDTC Trường Đại học Cần Thơ.
3. Đánh giá hiệu quả việc thực nghiệm chương trình giảng dạy đổi mới mơn
chun sâu bóng chuyền cho sinh viên ngành GDTC tại Trường Đại học Cần Thơ.
Giả thiết khoa học của luận án:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc thực hiện chương trình giảng dạy mơn
chun sâu bóng chuyền cho sinh viên ngành GDTC Trường Đại học Cần Thơ, làm rõ
ưu nhược điểm của chương trình. Từ đó làm cơ sở và là điều kiện lựa chọn lại nội
dung để xây dựng đổi mới chương trình giảng dạy mơn bóng chuyền cho phù hợp với
đặc điểm đối tượng, các điều kiện đảm bảo, góp phần nâng cao chất lượng cho sinh
viên ngành giáo dục thể chất nói riêng, nhằm đào tạo một đội ngũ giáo viên TDTT có
chất lượng theo hướng đáp ứng nhu cầu xã hội, đảm bảo theo tiêu chuẩn chuẩn đầu ra
mà nhà trường đã công bố theo mục tiêu đào tạo đặt ra.


16
16

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác đào tạo cán bộ TDTT trong
giai đoạn hiện nay
1.1.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác TDTT trong
giai đoạn mới
Các quan điểm của Đảng về phát triển TDTT là những định hướng cơ bản để xác
định vị trí và mối quan hệ của tồn bộ sự nghiệp TDTT đối với các lĩnh vực kinh tế,
văn hoá, xã hội...các mối quan hệ nội tại của TDTT. Vì vậy đó chính là các cơ sở để

lựa chọn, xác định các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển sự nghiệp TDTT trong một thời kỳ tương đối dài.
Các nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, thứ VII và thứ VIII, IX và
X của Đảng đã xác định những quan điểm cơ bản và chủ trương lớn để chỉ đạo công
tác TDTT trong sự nghiệp đổi mới [99].
Phát triển TDTT là một yêu cầu khách quan, một mặt quan trọng của chính sách
xã hội, một biện pháp tích cực để giữ gìn và nâng cao sức khoẻ, làm phong phú đời
sống văn hố tinh thần của nhân dân, góp phần mở rộng giao lưu quốc tế, phục vụ tích
cực các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh và quốc phòng của đất nước.
Thể dục thể thao là một phương tiện có hiệu quả để nâng cao sức khoẻ và thể lực
cho nhân dân đặc biệt là thế hệ trẻ, góp phần tích cực bồi dưỡng nguồn lực con người,
đáp ứng yêu cầu lao động và sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc trong điều kiện đẩy mạnh cơng
nghiệp hố hiện đại hoá đất nước. Do vậy phát triển TDTT được coi như một nội dung
quan trọng của chính sách xã hội nhằm chăm lo và bồi dưỡng nguồn lực con người [8].
Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX trình bày tại
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, về thể dục thể thao đã nêu rõ:
Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người Việt
Nam, tăng cường tuổi thọ, cải thiện chất lượng giống nòi. Tăng cường thể lực của
thanh niên. Phát triển mạnh thể dục thể thao, kết hợp tốt thể thao phong trào và thể
thao thành tích cao, dân tộc và hiện đại. Có chính sách và cơ chế phù hợp để phát hiện,


17
17

bồi dưỡng và phát triển tài năng, đưa thể thao nước ta đạt vị trí cao của khu vực, từng
bước tiếp cận với châu lục và thế giới [3], [92].
Ngày 3/12/2010, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2198/QĐ-TTg phê duyệt
Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020.
Theo đó, Chiến lược phát triển TDTT Việt Nam đến năm 2020 sẽ tập trung với 3

nội dung chủ yếu là: TDTT cho mọi người; Thể thao thành tích cao và thể thao chuyên
nghiệp; Ủy ban Olympic Việt Nam và tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao. Chiến
lược nhằm xây dựng và phát triển nền TDTT nước nhà để nâng cao sức khỏe nhân
dân, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp
hóa và hiện đại hóa đất nước và tăng tuổi thọ của người Việt Nam theo tinh thần vì sự
nghiệp dân cường, nước thịnh, hội nhập và phát triển [83], [98].
TDTT luôn phải gắn liền với việc an sinh xã hội, vừa tăng cường sức khỏe cho
người tập luyện, vừa tạo sân chơi lành mạnh giúp nhân dân tránh xa các tệ nạn xã hội.
TDTT còn phải gắn liền với việc giáo dục đạo đức cho con người, gắn với hợp tác
quốc tế, tăng tình đồn kết giữa các nước; gắn liền với phát triển kinh tế, thúc đẩy kinh
tế phát triển. Đó cũng chính là mục tiêu lớn mà thể thao Việt Nam hướng tới [92].
Hiện nay, văn kiện trình Đại hội XII Đảng ta nhấn mạnh sự quan tâm đặc biệt và
làm rõ hơn lập trường, quan điểm, tính nhất quán về sự cần thiết phải đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, đã từng
được khẳng định trong các văn kiện Đảng trước đây, đặc biệt là trong Nghị quyết số 29
của Hội nghị Trung ương 8, khóa XI, khẳng định đây khơng chỉ là quốc sách hàng đầu,
là “chìa khóa” mở ra con đường đưa đất nước tiến lên phía trước, mà cịn là “mệnh
lệnh” của cuộc sống [5].
1.1.2. Công tác quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho
Thể dục thể thao trong giai đoạn hiện nay
Văn kiện Đại hội Đảng X đã thể hiện quan điểm nhất quán của Đảng về phát
triển TDTT nhằm nâng cao sức khỏe, thể lực, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của
nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ Việt Nam, góp phần thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội và đối ngoại của Đảng và Nhà nước [99].


18
18


Tổ chức, chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho phát triển TDTT là
một trong những nội dung quan trọng của quản lý nhà nước về TDTT đã được Luật
TDTT quy định tại khoản 2 Điều 6. Để đảm bảo phát triển sự nghiệp TDTT theo đúng
định hướng, không ngừng nâng cao chất lượng các hoạt động TDTT, địi hỏi phải có
nguồn nhân lực rất lớn, đa dạng, phong phú bao gồm nhiều lực lượng lao động khác
nhau về chun mơn nghiệp vụ và trình độ đào tạo từ cán bộ quản lý cấp cao ở trung
ương đến cán bộ quản lý ở cơ sở. Từ cán bộ giảng viên đại học đến giáo viên tiểu học,
mầm non, từ huấn luyện viên đội tuyển quốc gia đến hướng dẫn viên thể thao ở cơ sở
và các cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ khoa học thuộc các lĩnh vực chuyên
ngành có liên quan cho đến các lực lượng lao động kinh doanh dịch vụ khác tác nghiệp
trong lĩnh vực TDTT. Vì vậy nhà nước ban hành các chính sách và thống nhất quản lý
cơng tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực nhằm đáp ứng được yêu cầu phát triển sự nghiệp
TDTT [64].
Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng một cách có hệ thống đội ngũ cán bộ quản
lý về TDTT làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới địa
phương (Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch; các Sở Văn hố, Thể thao và Du lịch; các
Phịng Văn hố - Thông tin), đây là đội ngũ cán bộ làm cơng tác quản lý nhà nước về
TDTT có nhiệm vụ chính là tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách
của nhà nước về TDTT. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý thể thao làm việc trong
các tổ chức xã hội về thể thao (Uỷ ban Olimpic Việt nam; Hiệp hội thể thao người
khuyết tật Việt nam), tổ chức xã hội nghề nghiệp về thể thao (các Liên đoàn, Hiệp hội
thể thao), đây là những nhà quản lý chuyên nghiệp tổ chức các hoạt động TDTT. Đào tạo
bồi dưỡng đội ngũ huấn luyện viên, giáo viên, giảng viên, hướng dẫn viên về TDTT làm
việc trong các cơ sở thể thao, đây là những cán bộ chun mơn địi hỏi tính chun sâu
trong các hoạt động nghề nghiệp huấn luyện, giảng dạy; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ khoa
học thể thao làm việc trong các cơ sở nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ về thể
thao; đào tạo, bồi dưỡng lực lượng lao động khác phục vụ cho công tác quản lý, huấn
luyện, giảng dạy TDTT như kỹ thuật viên điều dưỡng, chăm sóc sức khoẻ, vệ sinh, môi
trường [6].



19
19

Nhà nước chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho TDTT dựa trên
chiến lược đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của Đảng
và Nhà nước. Trên cơ sở chiến lược chung đó, cơ quan quản lý nhà nước về thể dục, thể
thao ở trung ương có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch , kế hoạch đào
tạo nguồn nhân lực TDTT chung cho toàn quốc phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội từng
thời kỳ theo từng đối tượng, vùng lãnh thổ. Quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng phát
triển nguồn nhân lực được xây dựng một cách tổng thể và chi tiết theo những tiêu chí đáp
ứng nhu cầu phát triển sự nghiệp TDTT của cả thời kỳ và từng giai đoạn đã được xác định
trong chiến lược và quy hoạch phát triển TDTT của đất nước [9], [92].
Đặc biệt chú trọng ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho các vùng có điều kiện
kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn bằng nguồn kinh phí từ ngân sách do các cơ quan nhà
nước chủ trì thực hiện. Cơ quan quản lý hành chính nhà nước về TDTT các cấp chịu
trách nhiệm tham mưu, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
nhân lực TDTT cho các đối tượng thuộc các ngành, lĩnh vực, vùng, miền do địa
phương được phân cấp quản lý như: tổ chức và chỉ đạo công tác đào tạo bồi dưỡng đội
ngũ giảng viên, giáo viên TDTT cho các nhà trường và cơ sở giáo dục đào tạo trong hệ
thống giáo dục quốc dân. Tổ chức và chỉ đạo công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ
cộng tác viên thể thao cơ sở. Tổ chức và chỉ đạo đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ HLV và
cán bộ quản lý thể thao trong lực lượng vũ trang trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh
dịch vụ thể thao [3], [92].
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho TDTT mang tính đặc thù của hoạt
động thể thao là nhằm điều khiển sự phát triển thể chất nâng cao sức khoẻ của con
người. Nó có tác dụng giáo dục nâng cao khả năng thành tích tối đa của con người
nên địi hỏi phải dựa trên cơ sở khoa học của nhiều chuyên ngành khác nhau về con
người như y sinh học, tâm lý học, đạo đức học, xã hội học... [89].
Do đó, để đào tạo được nguồn nhân lực TDTT có chất lượng trước hết phải đào

tạo và bồi dưỡng được đội ngũ cán bộ giảng viên có trình độ cao thuộc nhiều lĩnh vực
làm nhiệm vụ nghiên cứu, đào tạo tại các cơ sở đào tạo, nghiên cứu trọng điểm của
nhà nước. Nơi đào tạo ra đội ngũ cán bộ quản lý, HLV, giáo viên, giảng viên, bác sỹ
thể thao có trình độ chun mơn giỏi. Nhà nước ban hành chính sách đào tạo bồi


20
20

dưỡng và thu hút các nhà khoa học đầu ngành về làm việc tại các cơ sở đào tạo này
[22].
Chính sách đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực luôn luôn gắn kết khơng thể tách
rời với chính sách sử dụng cán bộ, lao động hợp lý, đãi ngộ và trả cơng tương xứng
cho từng vị trí cơng việc được đảm trách. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ
chức thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho TDTT, đồng thời chỉ đạo các
tổ chức, cá nhân tham gia phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
TDTT [7].
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng nhân lực cho TDTT nêu trên, cơ
quan quản lý nhà nước về TDTT ở trung ương có trách nhiệm phối hợp với các bộ
ngành có liên quan như: Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Lao động, Thương binh và Xã
hội, Bộ Y tế, Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an, Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Tài chính… giúp
Chính phủ xây dựng quy hoạch mạng lưới các cơ sở đào tạo cán bộ, HLV, giáo viên
GDTC trong cả nước, thống nhất chương trình đào tạo cán bộ, chuyên môn nghiệp vụ
về thể thao ở các cấp độ khác nhau đáp ứng được nhu cầu sử dụng lao động trong các
cơ sở thể thao [97].
1.2. Khái qt chương trình, các tiêu chí đánh giá chương trình, phát triển thể
chất và GDTC
1.2.1. Chương trình và chương trình giáo dục đại học
Trong phần này, luận án sẽ đề cập và làm rõ một số khái niệm cơ bản liên quan
đến vấn đề nghiên cứu như: Chương trình, chương trình giáo dục đại học.

Chương trình (Curriculum) trong tiếng Anh đã được nhiều tác giả, nhà khoa học
giáo dục chuyển dịch sang tiếng Việt là chương trình đào tạo, chương trình giáo dục,
chương trình học, chương trình dạy học… Thuật ngữ này trong các tài liệu tiếng Anh
về giáo dục, chương trình giáo dục trong nhà trường cũng được định nghĩa và giải
thích theo nhiều cách khác nhau [12].
Việc đưa ra định nghĩa về chương trình hồn tồn khơng dễ dàng. Qua các định
nghĩa về chương trình của nhiều tác giả, nhà nghiên cứu như: Hilda Taba (1962),
Tanner (1995), Piter F. Oliva, Ronald C. Doll (1996), White (1995)… đã cho thấy việc


21
21

quan niệm thế nào về chương trình giáo dục khơng chỉ đơn thuần là vấn đề định nghĩa
về chương trình mà nó cịn thể hiện rõ quan điểm của mỗi người về giáo dục.
Đồng thuận với các quan điểm về chương trình giáo dục, luận án bày tỏ ý kiến về
chương trình như sau:“Chương trình giáo dục là bản thiết kế tổng thể được trình bày
một cách có hệ thống cho một hoạt động giáo dục, đào tạo của một khóa học trong
một khoảng thời gian xác định và được thể hiện ở 4 yếu tố sau: 1) Mục tiêu đào tạo
(được cụ thể hóa qua kết quả đào tạo); 2) Nội dung đào tạo (các môn học) và thời
lượng chương trình, mỗi mơn học; 3) Quy trình và các phương pháp triển khai thực
hiện nội dung đào tạo đã được quy định trong chương trình để đạt được mục tiêu đào
tạo; 4) Phương pháp kiểm tra - đánh giá kết quả đào tạo” [12], [16], [19], [21].
Chương trình đào tạo của một ngành học (Program) ở một trình độ cụ thể bao
gồm: mục tiêu, chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ của người học cần đạt được sau khi
tốt nghiệp; nội dung, phương pháp và hoạt động đào tạo; điều kiện cơ sở vật chất - kỹ
thuật, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và các hoạt động học thuật của đơn vị được
giao nhiệm vụ triển khai đào tạo ngành học đó [21].
Chương trình dạy học (Curriculum) của một chương trình đào tạo ở một trình độ
cụ thể bao gồm: mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và chuẩn đầu ra đối với ngành học và

mỗi học phần; nội dung đào tạo, phương pháp đánh giá và thời lượng đối với ngành
học và mỗi học phần [21].
1.2.2. Khái niệm tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá chương trình mơn học
Tiêu chuẩn đánh giá chương trình mơn học
Thuật ngữ “tiêu chuẩn” trong Đại từ điển tiếng việt là “Điều được quy định dùng
làm chuẩn để phân loại đánh giá”. Trong chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung cấp năm
2010, năm 2012 “Tiêu chuẩn là quy định về những nội dung cơ bản, đặc trưng thuộc
mỗi lĩnh vực của chuẩn” [49], [109].
Như vậy tiêu chuẩn trong đánh giá chương trình đào tạo là những quy định về
những nội dung cơ bản, đặc trưng thuộc mỗi lĩnh vực để đánh giá chương trình đào
tạo.
Tiêu chí đánh giá chương trình đào tạo


22
22

Thuật ngữ “tiêu chí” trong Đại từ điển tiếng việt “Tiêu chí là tính chất, dấu hiệu
làm căn cứ để nhận biết, xếp loại một sự vật, một khái niệm”. Trong chuẩn nghề
nghiệp giáo viên trung cấp năm 2010 và năm 2012 “Tiêu chí là yêu cầu và điều kiện
cần đạt được ở một nội dung cụ thể của mỗi tiêu chuẩn” [49], [109].
Như vậy, các tiêu chí đánh giá chương trình đào tạo chính là tính chất, dấu hiệu
làm căn cứ để nhận biết; là yêu cầu và điều kiện cần đạt được ở một nội dung cụ thể
của mỗi tiêu chuẩn. Hệ thống các tiêu chí sẽ chính là hệ thống các dấu hiệu bản chất
đặc trưng thuộc mỗi lĩnh vực của chương trình đào tạo.
1.2.3. Các khái niệm có liên quan đến phát triển thể chất và GDTC
1.2.3.1. Thể chất
Theo A.D. Novicov, L.P. Matveep “Thể chất là chất lượng cơ thể con người. Đó
là những đặc trưng về hình thái, chức năng của cơ thể được thay đổi và phát triển
theo từng giai đoạn và các thời kỳ kế tiếp nhau theo quy luật sinh học. Thể chất được

hình thành và phát triển do bẩm sinh di truyền và những điều kiện sống tác động”
[61].
1.2.3.2. Giáo dục thể chất
Theo quan điểm của A.M.Macximenko; B.C. Kyznhétxốp và Xôkhôlốp cho rằng:
“GDTC là một loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạy học động tác, giáo
dục các tố chất thể lực, lĩnh hội các tri thức chuyên mơn về TDTT và hình thành nhu
cầu tập luyện tự giác ở con người” [57, tr.5], [61].
Theo Stephen J. Virgilio (1997), “GDTC cũng như các hình thức giáo dục khác,
bản chất là một quá trình sư phạm với đầy đủ những đặc trưng cơ bản của nó. Sự
khác biệt chủ yếu của GDTC với các hình thức giáo dục khác ở chỗ là quá trình
hướng đến việc hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động, phát triển các tố chất thể lực,
hồn thiện về hình thái và chức năng của cơ thể, qua đó trang bị kiến thức và mối
quan hệ giữa chúng. Như vậy, GDTC như một hình thức độc lập tương đối của q
trình giáo dục tồn diện, có quan hệ khách quan với các hình thức giáo dục khác như
đạo đức, thẩm mỹ, trí tuệ và lao động” [57, tr.6].
GDTC được thực hiện chủ yếu bằng phương tiện hoạt động vận động, giáo dục
toàn diện và kỷ luật chặt chẽ, nhằm giúp HS có được những kiến thức, thái độ, niềm


23
23

tin và cách cư xử nhằm đạt được một một phong cách sống khỏe mạnh, năng động lâu
dài. Để đạt được mục tiêu này, cần có sự hợp tác của nhà trường, gia đình và cộng
đồng cùng chia sẻ trách nhiệm cải thiện sức khỏe cho HS, SV [57, tr.6].
Khi những HS ở tuổi trung học được hỏi tại sao không tiếp tục tham gia các hoạt
động thể chất và các môn thể thao, hầu hết đều trả lời: “chúng em không quan tâm đến
các cuộc thi đấu thể thao” và “các hoạt động này chẳng cịn thú vị gì nữa”. Để loại
trừ được những thái độ tiêu cực trên thì GDTC cần dựa vào 4 ngun tắc chính sau
đây: GDTC dành cho mọi người; tất cả trẻ em đều có quyền hưởng thụ những lợi ích

về sức khỏe do các bài tập; các cuộc thi đấu; nhảy múa mà thể thao mang lại.
Chúng ta có thể phát triển thái độ tích cực tham gia về hoạt động thể chất cụ thể
bằng cách xây dựng ước muốn được vận động và thể hiện bản thân mình của các em.
Những lợi ích về sức khỏe do hoạt động thể chất cần được đề cập nhiều.
Trẻ em có quyền tham gia trong các hoạt động thể chất ở trường học, ở nhà hoặc
trong cộng đồng xã hội mơi trường an tồn và được bảo trợ.
Theo Novicov A.D, Matveep L.P, “GDTC là một quá trình giải quyết những
nhiệm vụ giáo dưỡng nhất định, mà đặc điểm của q trình này có tất cả các dấu hiệu
chung của q trình sư phạm, có vai trò chỉ đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt động
tương ứng với các nguyên tắc sư phạm” [61, tr15].
1.2.3.3. Giáo dưỡng thể chất
Theo P.Ph. Lexgaphơtơ (1837- 1909), Nhà bác học Nga nổi tiếng, nhà sư phạm,
nhà hoạt động xã hội, người sáng lập học thuyết về giáo dưỡng thể chất, bản chất của
giáo dưỡng thể chất là làm sao để học, tách riêng các cử động ra và so sánh chúng với
nhau, điều khiển có ý thức các cử động đó và thích nghi với các trở ngại, đồng thời
khắc phục các trở ngại đó sao cho khéo léo và kiên trì nhất [57].
1.2.3.4. Phát triển thể chất
Theo A.M. Macximenko, “Phát triển thể chất là quá trình và kết quả của sự biến
đổi về hình thái và khả năng chức phận của cơ thể con người, đạt được dưới ảnh
hưởng của di truyền, môi trường sống và mức độ tích cực vận động của cá nhân” [61].


24
24

1.2.3.5. Hồn thiện thể chất
Theo B.C. Kyznhétxốp và Xơkhơlốp, “Hồn thiện thể chất là mức độ tối ưu
tương ứng với một giai đoạn lịch sử nhất định, một trình độ thể lực toàn diện, đáp ứng
đầy đủ với nhu cầu lao động và các hoạt động cần thiết khác, phát huy cao độ những
năng khiếu bẩm sinh về thể chất của từng người, phù hợp với qui luật phát triển tồn

diện nhân cách và giữ gìn nâng cao sức khỏe để hoạt động tích cực bền lâu, có hiệu
quả” [65, tr.5].
Hiện nay, bước đầu tiên phổ cập cơ bản về sự hoàn thiện thể chất cho con người
trong một số nước là tập luyện để đạt được tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho phù hợp
với lứa tuổi. [57, tr.15].
1.2.3.6. Thể lực
Thể lực là một loại năng lực hoạt động vận động của thân thể người (đây là nội
hàm cơ bản). Chỉ năng lực sức mạnh, sức nhanh, sức bền, linh hoạt, mềm dẻo và năng
lực khác của con người biểu hiện trong vận động, lao động và đời sống. Thể lực chung
gọi tắt của tố chất thân thể hay tố chất thể lực chung, đáp ứng cho các hoạt động chung
trong vận động, lao động và đời sống; thể lực chuyên môn gọi tắt của tố chất thân thể
hay tố chất thể lực chuyên môn phù hợp cho một môn thể thao nhất định. Thể lực
trong một số trường hợp có thể hiểu theo nghĩa rộng, ngồi năng lực hoạt động, vận
động của thân thể người còn bao hàm kết cấu hình thái bên ngồi của con người (quy
cách cơ thể như Chiều cao hoặc tầm vóc, thể trọng, chu vi, kích thước, mỡ dưới da...)
[44], [89].
1.3. Quy trình, tổ chức, nguyên tắc xây dựng chương trình và quy trình đánh giá
chất lượng chương trình
1.3.1. Quy trình và tổ chức xây dựng chương trình đào tạo
1.3.1.1. Quy trình xây dựng chương trình đào tạo
a) Bước 1: Khảo sát, xác định nhu cầu nhân lực theo trình độ và ngành/ chuyên
ngành đào tạo; khảo sát nhu cầu của người sử dụng lao động đối với người tốt nghiệp
ngành/chuyên ngành đào tạo kết hợp với yêu cầu về khối lượng kiến thức tối thiểu và
yêu cầu về năng lực người học đạt được sau khi tốt nghiệp quy định tại Điều 4 và Điều
5 của Quy định này;


25
25


b) Bước 2: Xây dựng mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và chuẩn đầu ra của
chương trình đào tạo;
c) Bước 3: Xác định cấu trúc, khối lượng kiến thức cần thiết của chương trình
đào tạo, xây dựng chương trình đào tạo đảm bảo mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra;
d) Bước 4: Đối chiếu, so sánh với chương trình đào tạo cùng trình độ, cùng
ngành/ chuyên ngành của các cơ sở đào tạo khác ở trong nước và nước ngồi để hồn
thiện chương trình đào tạo;
đ) Bước 5: Thiết kế đề cương chi tiết các học phần theo chương trình đào tạo đã
xác định;
e) Bước 6: Tổ chức hội thảo lấy ý kiến của giảng viên, cán bộ quản lý trong và
ngoài cơ sở đào tạo, các nhà khoa học, đại diện đơn vị sử dụng lao động liên quan và
người đã tốt nghiệp (nếu có) về chương trình đào tạo;
g) Bước 7: Hồn thiện dự thảo chương trình đào tạo trên cơ sở tiếp thu ý kiến
phản hồi của các bên liên quan và trình Hội đồng khoa học và đào tạo của cơ sở đào
tạo xem xét tiến hành các thủ tục thẩm định và áp dụng;
h) Bước 8: Đánh giá và cập nhật thường xuyên nội dung chương trình mơn học
và phương pháp giảng dạy dựa trên các tiến bộ mới của lĩnh vực chuyên ngành và yêu
cầu của việc sử dụng lao động [19].
1.3.1.2. Tổ chức xây dựng chương trình đào tạo
a) Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Viện trưởng các viện
nghiên cứu được phép đào tạo trình độ tiến sĩ (sau đây gọi chung là Thủ trưởng cơ sở
đào tạo) giao cho đơn vị chuyên môn trực thuộc thực hiện các Điểm a và h Khoản 1
Điều này và ra quyết định thành lập tổ soạn thảo chương trình đào tạo (sau đây gọi là
Tổ soạn thảo) trên cơ sở đề nghị của Trưởng đơn vị chuyên môn trực thuộc để thực
hiện các Điểm b, c, d, đ, e, g của Khoản 1 Điều này [19].
b) Thành phần Tổ soạn thảo là những người am hiểu về ngành/ chuyên ngành
đào tạo và có năng lực xây dựng, phát triển chương trình đào tạo bao gồm: đại diện
đơn vị chun mơn liên quan, đại diện phịng đào tạo, một số giảng viên đúng ngành/
chuyên ngành đào tạo, một số nhà khoa học, chuyên gia giáo dục và các thành phần
liên quan khác theo yêu cầu của ngành/ chuyên ngành đào tạo và đại diện một số



×