Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Các nhân tố tác động đến việc áp dụng kế toán công cụ tài chính phái sinh ở các doanh nghiệp việt nam tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.01 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
--------

NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG
KẾ TỐN CƠNG CỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH
Ở CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


Cơng trình đƣợc hồn thành tại: Trường ĐH Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Ngƣời hƣớng dẫn khoa Học:
PGS.TS. Hà Xuân Thạch
TS. Phạm Châu Thành

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại

Vào hồi

giờ



ngày

tháng năm

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:


1

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
ĐÃ CƠNG BỐ
1.1. Giới thiệu
Mục đích của chương tổng quan nhằm hệ thống và phân tích các cơng trình
nghiên cứu đã được cơng bố liên quan đến kế tốn cơng cụ tài chính phái sinh, làm cơ
sở để tác giả xác định khe trống nghiên cứu.
1.2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố trên thế giới
1.2.1 Mục đích, ý nghĩa của việc sử dụng CCTCPS
1.2.1.1 Mục đích của việc sử dụng CCTCPS
Với thị trường khơng hồn hảo, phịng ngừa rủi ro là quá trình bù đắp các rủi ro
trong kinh doanh (Glaum và Klocker, 2011). Hầu hết các công ty sử dụng CCTCPS làm
cơng cụ phịng ngừa rủi ro, nhằm cố gắng giảm sự biến đổi của dòng tiền và giảm chi
phí liên quan đến tình trạng tài chính khi gặp khó khăn (Stultz, 1996). Ngồi ra, kết quả
từ chuỗi nghiên cứu của nhóm tác giả Bodnar và cộng sự (1995, 1996, 1998), cho thấy
có một tỷ lệ lớn các nhà quản trị cho rằng họ được hưởng lợi ích rất nhiều từ việc sử
dụng CCTCPS để quản trị rủi ro. Mặc dù kết quả nghiên cứu chỉ đề cập đến việc sử
dụng, mức độ sử dụng và lợi ích của việc sử dụng các CCTCPS, nhưng đứng ở góc độ
thị trường có thể thấy rằng nhà quản trị chính là người tạo lập thị trường thơng qua việc
sử dụng CCTCPS. Đồng thời, với mức độ sử dụng ngày càng gia tăng cho thấy không
những sự gia tăng tham gia thị trường của các DN mà trong đó nhà quản trị là người

quyết định việc sử dụng CCTCPS. Như vậy, để đi đến quyết định quản trị rủi ro hiệu
quả cần phải có nhân tố con người đó là nhà quản trị và để có sự gắn kết hiệu quả thì
khơng thể thiếu vắng nhân tố thị trường.
1.2.1.2 Ý nghĩa của việc sử dụng CCTCPS
Các DN sử dụng công cụ phái sinh như là công cụ kinh tế hữu ích, có ý nghĩa
trong chiến lược quản trị của DN. Với việc sử dụng CCTCPS, DN sẽ quản trị được rủi
ro (Theobald và cộng sự ,1994; Vashishtha & Kumar, 2010; Sajjad & cộng sự, 2013);
giảm các khoản chi phí tài trợ (Theobald và cộng sự, 1994); cân đối giữa tài sản và nợ
phải trả; mang lại hiệu quả trong kinh doanh (Vashishtha & Kumar, 2010), xem xét
được giá tham khảo (Vashishtha & Kumar, 2010); và ổn định giá (Sajjad & cộng sự,


2
2013). Tuy nhiên, để các CCTCPS này phát huy được đầy đủ ý nghĩa thì phải có sự
phối hợp của nhiều nhân tố đó là sự kết hợp giữa người sử dụng CCTCPS chính là nhà
quản trị khi ra quyết định, nơi giao dịch cơng cụ phái sinh chính là thị trường và dữ liệu
phải được ghi nhận chính là các quy định pháp lý về kế toán và người thực hiện việc ghi
nhận này đó chính là người làm kế tốn.
1.2.2 Nhu cầu cần có kế tốn cho các DN sử dụng CCTCPS
Trong nghiên cứu của Wilson và Stanwick (1995), tác giả quan tâm đến kế toán
CCTCPS bởi: Thứ nhất, báo cáo tài chính chưa thể hiện số liệu vì ít hoặc khơng có
khoản đầu tư ban đầu cho các cơng cụ này; Thứ hai, có sự thiếu nhất quán trong yêu cầu
công bố trong việc đánh giá rủi ro, điều này làm cho cơng việc kế tốn các cơng cụ này
trở nên khó khăn; Thứ ba, sự khiếm khuyết của kế tốn phịng ngừa khi lãi và lỗ thực
của các công cụ phái sinh bị loại trừ ra khỏi thu nhập hiện tại, các khoản lãi và lỗ thực
này lại chưa được hỗ trợ trong việc xác định là nợ phải trả hoặc tài sản.
Trên cơ sở nghiên cứu của Crawford và cộng sự (1997), sử dụng và kế tốn
CCTCPS, nhóm tác giả đưa ra lập luận làm thế nào để tiếp cận kế toán CCTCPS. Lý do
của nhóm tác giả khi quan tâm đến kế tốn CCTCPS là do tính minh bạch trong kế tốn
vì họ cho rằng báo cáo tài chính sẽ tăng khả năng cung cấp thơng tin hữu ích.

Như vậy, sự quan tâm của các nhà nghiên cứu về kế toán CCTCPS xuất phát từ
thông tin về BCTC, yêu cầu gia tăng khả năng cung cấp thơng tin hữu ích và chất lượng
hơn cho các bên tham gia thị trường ra quyết định kinh tế, đặc biệt là thơng tin kế tốn
phải thể hiện được giá trị hợp lý của các CCTCPS.
1.2.3 Nghiên cứu về kế tốn CCTCPS
Nhiều cơng trình nghiên cứu đã được thực hiện và cơng bố, qua nghiên cứu,
phân tích tác giả tiến hành phân loại thành từng dòng nghiên cứu, cụ thể:
 Nghiên cứu về công bố thông tin kế tốn
Sự bất đối xứng thơng tin giữa các bên liên quan là khởi điểm cho sự cần kết hợp
hiệu quả khi lựa chọn công bố thông tin (Verrecchia, 2001). Hơn nữa, Healy và Palepu
(2001) cũng mô tả nhu cầu công bố thông tin xuất phát từ thực tế là thị trường khơng
hồn hảo dẫn đến việc tự nguyện cơng bố thông tin sẽ (i) tăng thanh khoản trên thị
trường vốn (Diamond và Verrecchia, 1991; Kim và Verrecchia, 1994; Healy và cộng
sự, 1999); (ii) giảm chi phí vốn (Botosan, 1997; Botosan và Plumlee, 2002); (iii) cải


3
thiện và tăng cường thông tin thị trường (Lang và Lundholm, 1996; Francis và cộng sự,
2005). Tóm lại, hầu hết các nghiên cứu đã được công bố đều chỉ ra được việc sử dụng
CCTCPS và kế tốn nó đều nhằm phục vụ cho hoạt động phòng ngừa rủi ro tài chính,
nâng cao tính hữu ích, đáng tin cậy thơng tin kế tốn cũng như nâng cao tính minh bạch
cho báo cáo tài chính đặc biệt là thơng tin về giá trị hợp lý, thấy được năng lực quản lý
của nhà quản trị và giảm bớt xung đột lợi ích liên quan đến chính sách phịng ngừa rủi
ro tối ưu.
 Nghiên cứu về tác động của kế tốn CCTCPS đến chính sách, hành vi quản
trị rủi ro nghiêng về ảnh hưởng của chuẩn mực kế tốn cơng cụ phái sinh đến chính
sách quản trị rủi ro của các cơng ty trên toàn thế giới (Lins và cộng sự, 2007), và kiểm
tra sự tác động từ việc thực hiện chuẩn mực kế tốn cơng cụ phái sinh (SFAS 133) đến
hành vi quản trị rủi ro của công ty (Zhang, 2009).


 Nghiên cứu về tính tuân thủ, mức độ tuân thủ các yêu cầu thuyết minh,
công bố cả số lượng và chất lượng đối với CCTCPS
Rất khó để kiểm tra việc các cơng ty có tuân thủ đúng các quy định trong chuẩn
mực hay khơng cần nhiều thời gian kiểm tra, phân tích, bởi các thông tin được công bố
về các phái sinh quy định trong SFAS 133 nằm rải rác trên báo cáo tài chính, khó hiểu,
khó theo dõi và thiếu tính thống nhất (Bhamornsiri và Schroeder, 2004). Đồng thời,
nhằm điều tra mức độ tuân thủ các yêu cầu công bố cả số lượng và chất lượng đối với
CCTCPS theo SFAS 161, cho thấy hầu hết các công ty chưa đáp ứng được yêu cầu của
SFAS 161 (Drakopoulou, 2014).
 Nghiên cứu về các quy định trong chuẩn mực kế tốn cơng cụ tài chính và
hoạt động phịng ngừa nghiên cứu của Duangploy và Helmi (2000), đánh giá tìm hiểu
kế tốn phịng ngừa theo SFAS 133 có nghiên cứu của Duangploy và Helmi (2000). Hu
và Zhou (2006), tiến hành nghiên cứu các quy định trong chuẩn mực kế tốn cơng cụ tài
chính và hoạt động phịng ngừa có hiệu lực thi hành từ sau ngày 15/06/1999. Nghiên
cứu của Lopes (2007) là mô tả, làm rõ các ngun tắc kế tốn phịng ngừa và kế toán
CCTCPS, liên quan đến IAS 39.

 Nghiên cứu về giá trị hợp lý đối với CCTCPS
Sự gia tăng khả năng nhận thức, khả năng thực hiện của các DN khi tham gia sử
dụng phái sinh, đồng thời yêu cầu tất cả các phái sinh phải được đo lường theo giá trị
hợp lý khi lập báo cáo cho tất cả tài sản tài chính phái sinh hoặc nợ phải trả tài chính


4
phái sinh (Blankley và Schroeder, 2000). Đồng thời, so sánh thông tin về ghi nhận và
công bố giá trị hợp lý các CCTCPS trước và sau khi áp dụng SFAS 133 (Ahmed và
cộng sự, 2006; Eckstein và cộng sự, 2008). Nghiên cứu của Chatham và cộng sự
(2010), xác định những vấn đề quan trọng đối với CCTCPS thông qua các thư góp ý từ
người hành nghề kế tốn, nhà quản lý, người thiết lập chuẩn mực kế toán, nhà phân tích
tài chính... kết quả cho thấy vấn đề vướng mắc tại kế toán giá trị hợp lý cho tất cả các

CCTCPS.
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố trong nƣớc

 Phân tích, đánh giá thực trạng và giải pháp liên quan đến kế toán CCTCPS
 Nghiên cứu về kế toán giá trị hợp lý liên quan đến CCTCPS
1.4. Nhận định về các cơng trình nghiên cứu trƣớc và xác định khe trống nghiên
cứu.
1.4.1. Nhận định về các cơng trình nghiên cứu trƣớc


Về phương pháp nghiên cứu: Cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và

nghiên cứu định lượng được các tác giả sử dụng tại các công trình đã cơng bố.
 Về nội dung và kết quả nghiên cứu:
 Các cơng trình nghiên cứu đều được thực hiện tại các quốc gia nói chung, và các
DN nói riêng đã áp dụng kế tốn CCTCPS.
 Các cơng trình nghiên cứu đã công bố đều thể hiện:
o Việc sử dụng CCTCPS phục vụ cho hoạt động phòng ngừa rủi ro, mang lại nhiều
ý nghĩa thiết thực cho một DN nói riêng và cho tồn bộ nền kinh tế tồn cầu nói chung.
Tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ tập trung đề cập đến lợi ích, mục đích, ý nghĩa của
CCTCPS mà bỏ qua các nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng CCTCPS đó
là các nhân tố con người – nhà quản trị; con người – người làm kế toán; nhân tố thị
trường; và nhân tố CNTT, truyền thơng.
o Mặc dù chỉ có một số ít các cơng trình nghiên cứu quan tâm đến nhu cầu kế toán
CCTCPS trên thế giới, nhưng các nghiên cứu đã cung cấp thêm bằng chứng về nhu cầu
thơng tin kế tốn liên quan trực tiếp đến kế toán CCTCPS. Đồng thời, để doanh nghiệp
thực hiện được kế tốn CCTCPS trong đó bao gồm cả nhà quản trị và người làm kế tốn
phải tn thủ các quy định mang tính pháp lý của kế tốn CCTCPS.
o Nhiều cơng trình nghiên cứu tập trung nghiên cứu về cơng bố thơng tin kế tốn;
về tính tuân thủ, mức độ tuân thủ các yêu cầu thuyết minh; về các quy định trong chuẩn



5
mực kế toán; về giá trị hợp lý đối với CCTCPS. Tuy nhiên, việc DN phải tuân thủ các
yêu cầu về ghi nhận, đánh giá, công bố thuyết minh... khi mà các quy định pháp lý đã có
đầy đủ, cụ thể là nếu các chuẩn mực kế toán đã được ban hành đầy đủ, được hướng dẫn
chi tiết, rõ ràng cụ thể, thì các DN nói chung bao gồm cả nhà quản trị và người làm kế
toán sẽ thực hiện và tuân thủ, ngược lại thì sẽ làm cho DN khó khăn trong thực hiện kế
tốn nếu DN có sử dụng CCTCPS để phịng ngừa rủi ro. Như vậy, có thể nói có nhiều
nhân tố tác động đến việc thực hiện kế tốn CCTCPS, trong đó nhân tố nhà quản trị là
quan trọng vì nhà quản trị quyết định khơng sử dụng các cơng cụ này cho hoạt động
phịng ngừa thì khơng cần đến kế tốn, thứ hai đó là nhân tố người làm kế toán, nếu DN
sử dụng CCTCPS thì đương nhiên là phải áp dụng kế tốn để thực hiện ghi nhận, đánh
giá... và nhân tố pháp lý là chính sách kế tốn, quy định kế tốn về CCTCPS. Ngoài ra,
để các DN dễ dàng thực hiện các giao dịch phái sinh thì cần phải có nhân tố thị trường
và vấn đề về nhân tố thông tin giữa các thị trường khi phát sinh các giao dịch về phái
sinh.
1.4.2. Xác định khe trống nghiên cứu
- Qua tổng quan các cơng trình nghiên cứu về kế tốn CCTCPS đã được công bố,
tác giả nhận thấy:
+ Đối với một số DN tài chính và DN phi tài chính đã, đang sử dụng CCTCPS,
nhưng có sử dụng kế tốn CCTCPS trong ghi nhận, trình bày, đánh giá… hoặc có nhu
cầu sử dụng kế toán CCTCPS để thực hiện báo cáo kế tốn hay khơng thì chưa có một
cơng trình nghiên cứu nào tìm hiểu đầy đủ, cụ thể. Đây chính là khe trống nghiên cứu
thứ 1 được phát hiện.
+ Đối với DN có sử dụng CCTCPS muốn áp dụng kế tốn CCTCPS có gặp
vướng mắc, trở ngại, khó khăn hay khơng, cũng chưa có một cơng trình nghiên cứu nào
được thực hiện hoặc cơng bố. Đây chính là khe trống nghiên cứu thứ 2 được phát hiện.
+ Các nghiên cứu đã thực hiện và công bố chủ yếu dựa trên một phương pháp
riêng rẽ hoặc phương pháp nghiên cứu định tính, hoặc phương pháp nghiên cứu định

lượng vì vậy cần một phương pháp nghiên cứu hỗn hợp thực sự, kết hợp giữa phương
pháp nghiên cứu định tính và định lượng nhằm làm tăng thêm luận cứ khoa học cho chủ
đề nghiên cứu về việc áp dụng kế tốn CCTCPS. Đây chính là khe trống nghiên cứu thứ
3 được phát hiện.


6
+ Chưa có cơng trình nghiên cứu nào xây dựng được mơ hình nghiên cứu nhân
tố cũng như mức độ tác động của các nhân tố đến việc áp dụng kế toán CCTCPS ở các
doanh nghiêp Việt Nam, đây cũng chính là khe trống nghiên cứu thứ 4 được phát hiện.
- Khi xét đến khía cạnh đầy đủ của kế tốn từ q trình thực hiện cho đến cơng
bố thơng tin đều áp dụng thông tin thị trường là nhu cầu cần thiết và cấp thiết cho các
DN Việt Nam vươn ra thị trường quốc tế.
1.5. Kết luận. Chương này tác giả trình bày tổng quan các cơng trình nghiên cứu trong
nước và ngồi nước liên quan đến kế tốn CCTCPS, các dòng nghiên cứu tập trung đến
các quy định trong chuẩn mực kế tốn và hoạt động phịng ngừa, về giá trị hợp lý, nội
dung vận dụng kế toán CCTCPS, thơng tin hữu ích khi áp dụng kế tốn CCTCPS,
thuyết minh về thơng tin CCTCPS. Qua đó tác giả nhận thấy tại Việt Nam chưa có cơng
trình nghiên cứu về các nhân tố tác động đến việc áp dụng kế tốn CCTCPS, đây chính
là khe trống nghiên cứu của đề tài.

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Giới thiệu
Mục đích của chương 2 là hệ thống cơ sở lý thuyết về kế toán CCTCPS nhằm
làm sáng tỏ ý nghĩa của kế tốn CCTCPS trong phạm vi phịng ngừa rủi ro; và xác định
các lý thuyết nền tảng làm cơ sở, giải thích cho các nhân tố trong mơ hình nghiên cứu
dự kiến và phát triển các giả thiết nghiên cứu của luận án.
2.2. Tổng quan về kế toán CCTCPS
2.2.1. Các khái niệm: Giá trị hợp lý; Thị trường; CCTCPS; Hợp đồng kỳ hạn, hợp
đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, Hợp đồng hoán đổi

2.2.3. Chuẩn mực kế toán quốc tế và các văn bản hƣớng dẫn của Việt Nam liên
quan đến kế toán CCTCPS
Các chuẩn mực kế toán quốc tế liên quan đến kế tốn CCTCPS gồm có:
- IAS 32: Cơng cụ tài chính - Trình bày
- IAS 39: Cơng cụ tài chính - Ghi nhận và đo lường
- IFRS 7: Cơng cụ tài chính - Thuyết minh (Cơng bố)
- IFRS 9: Cơng cụ tài chính (Hiệu lực ngày 01/01/2018 - Thay thế IAS 39).
Tại Việt Nam, Bộ Tài chính ban hành thông tư 210/2009/TT-BTC ngày
06/11/2009 hướng dẫn áp dụng Chuẩn mực kế tốn quốc tế về trình bày báo cáo tài


7
chính và thuyết minh thơng tin đối với cơng cụ tài chính. Do đó, một số nội dung khác
theo IAS 39 và IFRS 9, chưa được đề cập.
Nội dung cơ bản của kế tốn CCTCPS sẽ được trình bày theo thứ tự: (i) phân
loại, (ii) ghi nhận và dừng ghi nhận, (iii) đo lường, (iv) trình bày và (v) thuyết minh.
2.2.3.1. Phân loại CCTCPS
2.2.3.2. Ghi nhận và dừng ghi nhận CCTCPS
▪ Ghi nhận lần đầu CCTCPS. Khi ghi nhận ban đầu đối với tài sản tài chính, nợ
phải trả tài chính phái sinh, DN xác định theo giá trị hợp lý và ghi nhận quyền hay
nghĩa vụ trong hợp đồng tài chính phái sinh lên bảng cân đối kế tốn (IFRS 9, đoạn
5.1.1).
▪ Sau ghi nhận lần đầu CCTCPS. Sau ghi nhận ban đầu, DN phải xác định giá
trị các CCTCPS được phân loại là tài sản hoặc nợ phải trả theo giá trị hợp lý và được
ghi nhận vào báo cáo lãi/lỗ (IFRS 9, B5.2.1, 5.2.2A, B5.4.14).
Nội dung này tính đến thời điểm hiện tại thì Việt Nam chƣa quy định.
▪ Ngừng hoặc dừng ghi nhận CCTCPS
Dừng hoặc dừng ghi nhận là việc đưa tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính
phái sinh đã ghi nhận trước đây ra khỏi báo cáo tài chính của DN (IFRS 9, Appendix A
– Phụ lục A).

2.2.3.3. Đo lƣờng CCTCPS
▪ Đo lƣờng CCTCPS khi ghi nhận ban đầu
▪ Đo lƣờng CCTCPS sau ghi nhận ban đầu và xử lý chênh lệch
2.2.3.4. Trình bày và thuyết minh CCTCPS
 Trình bày CCTCPS. Khi phát hành một CCTCPS, DN cần phân loại công cụ
này hay các bộ phận cấu thành cơng cụ tài chính ngay khi ghi nhận ban đầu thành tài
sản tài chính phái sinh, hay nợ phải trả tài chính phái sinh, hay công cụ vốn chủ phù hợp
với các thỏa thuận trong hợp đồng và định nghĩa về tài sản tài chính phái sinh, nợ phải
trả tài chính phái sinh, cơng cụ vốn chủ (IAS 32.15).
 Thuyết minh thông tin về CCTCPS. DN cần thuyết minh đầy đủ thông tin
trên báo cáo tài chính để người sử dụng đánh giá được: (i) tầm quan trọng của các cơng
cụ tài chính đối với tình trạng tài chính, kết quả kinh doanh của DN; (ii) bản chất, phạm
vi các rủi ro phát sinh từ các cơng cụ tài chính trong kỳ báo cáo, vào ngày lập báo cáo
tài chính cũng như cách thức DN quản trị rủi ro.


8
2.3. Các lý thuyết nền tảng
2.3.1. Lý thuyết thông tin hữu ích. Sự tồn tại về giá thị trường của các sản phẩm phái
sinh; bên cung cấp thông tin đầu ra cho các bên liên quan có thể dự đốn về giá cả, về
triển vọng của một DN; bên nhận thông tin đầu vào sử dụng thông tin cho quá trình ra
quyết định; bên quy định về đặc điểm thơng tin, chất lượng thơng tin... là đặc tính cơ
bản của lý thuyết thơng tin hữu ích trong kế tốn. Tóm lại, dựa vào lý thuyết thơng tin
hữu ích, trong nghiên cứu này, tác giả khám phá được các nhân tố có thể ảnh hưởng đến
mơ hình nghiên cứu, đó là: nhân tố thị trường; nhân tố con người.
2.3.2. Lý thuyết tín hiệu. Vận dụng lý thuyết tín hiệu trong mơ hình nghiên cứu nhằm
diễn giải cho nhân tố con người; và nhân tố thị trường thông qua nguồn thông tin bất
đối xứng xuất phát từ (i) mức độ về kiến thức, hiểu biết, chuyên môn khác nhau, dẫn
đến kết quả của kế tốn sẽ khác; hoặc có thể (ii) lợi ích nhóm, thơng qua hành vi của
nhà quản trị và người người làm kế tốn, từ đó sẽ can thiệp vào hệ thống kế tốn sao

cho có lợi nhất cho mục tiêu của mình, vì vậy cũng ảnh hưởng đến áp dụng kế toán
CCTCPS.
2.3.3. Lý thuyết nguồn lực DN
Lý thuyết nguồn lực DN (Wernerfelt, 1984), tập trung phân tích: (1) nguồn lực
hữu hình như nguồn lực về tài chính đó là nguồn vốn góp của chủ sở hữu và nguồn tài
trợ; (2) nguồn lực vơ hình có thể là kiến thức, kỹ năng của nhà quản trị, nhân viên... Với
nguồn lực hữu hình, lý thuyết này là cơ sở cho việc ra quyết định nhằm tạo hiệu quả
kinh doanh cho DN. Với nguồn lực vơ hình, đó chính là nguồn nhân lực.
Cùng với lý thuyết nguồn lực DN cịn có lý thuyết quản trị DN. Lý thuyết quản
trị DN nhằm thiết lập mối quan hệ giữa nhà quản trị, cổ đông và các bên liên quan nhằm
thực hiện mục tiêu chung của tổ chức, thông qua các phương tiện giám sát, kiểm sốt
(Chris và cộng sự, 2007). Thuộc tính của lý thuyết quản trị DN hướng đến nhân tố con
người và nhân tố hiệu quả hoạt của một tổ chức.Với DN sử dụng CCTCPS để phòng
ngừa rủi ro và để DN áp dụng kế toán CCTCPS thuận lợi, lý thuyết nguồn lực DN và lý
thuyết quản trị DN được tác giả đưa vào nghiên cứu này nhằm giải thích về nhân tố con
người – nhà quản trị; nhân tố con người – người làm kế toán; nhân tố đào tạo, bồi
dưỡng; và nhân tố CNTT, truyền thông, phần mềm kế toán.
2.3.4. Lý thuyết cung cầu. Theo Stigle (1971), nghiên cứu cung - cầu là nghiên cứu về
hành vi của con người, cũng như sự tương tác giữa các bên tham gia thị trường với


9
nhau. Cân bằng thị trường được xác định bởi giao điểm giữa cung và cầu. Quan hệ cung
- cầu trong kế toán được thể hiện ở chỗ, cung - cung cấp thơng tin ra bên ngồi cho các
bên, và cầu - nhu cầu nhận được thơng tin từ bên ngồi. Do đó, việc định lượng thơng
tin kế tốn sẽ xuất phát từ việc định lượng mối quan hệ giữa cung và cầu của thơng tin
kế tốn.
2.3.5. Lý thuyết lập quy kinh tế. Lý thuyết lập quy kinh tế ra đời trên cơ sở của: (i) lý
thuyết lợi ích xã hội - public interest theory, và (ii) lý thuyết nhóm lợi ích - capture
theory (Posner, 1974). Lý thuyết lập quy kinh tế đề cập đến các quy định của nhà nước

tác động vào thị trường hoạt động và quy định về những chính sách kế tốn góp phần
cải thiện thơng tin kế toán cho thị trường hoạt động, giúp DN áp dụng kế toán CCTCPS
thuận lợi và hiệu quả nhằm đảm bảo chất lượng thơng tin kế tốn. Trong mơ hình
nghiên cứu dự kiến, nhân tố pháp lý được chi phối bởi lý thuyết này.
2.4. Các nhân tố tác động đến việc áp dụng kế toán CCTCPS ở các DN
2.4.1. Nhân tố thị trƣờng là nhân tố có ảnh hưởng đến kế tốn tài chính, giữa hàng hóa
– kế tốn và nhân tố thị trường có mối quan hệ tương quan cùng chiều. Như vậy, một
thị trường cạnh tranh hoàn hảo và hoạt động hiệu quả với đầy đủ thông tin về giá cả,
chất lượng sẽ làm tăng khả năng áp dụng kế toán CCTCPS và ngược lại.
2.4.2. Nhân tố pháp lý. Kế tốn được đặt trong một khn khổ mang tính quy chuẩn.
Điều này cho thấy giữa kế tốn và nhân tố pháp lý có mối quan hệ tương quan cùng
chiều. Như vậy, các quy định mang tính pháp lý đầy đủ, rõ ràng, đồng bộ, nhất quán,
minh bạch sẽ làm tăng khả năng áp dụng kế toán CCTCPS và ngược lại.
2.4.3. Nhân tố con ngƣời - nhà quản trị. Kế tốn lại là loại hàng hóa đặc biệt có liên
quan đến sự tự do lựa chọn phương pháp kế tốn, chính sách kế tốn, hoặc tự do thực
hiện giao dịch theo hành vi điều chỉnh lợi nhuận, trong đó có giao dịch CCTCPS, phịng
ngừa rủi ro của nhà quản trị, dẫn đến tác động trực tiếp đến kế toán CCTCPS. Từ đó
cho thấy, nhà quản trị có mối quan hệ với kế tốn. Như vậy, nhà quản trị có nhận thức,
hiểu biết về CCTCPS để hoạt động phòng ngừa rủi ro, hiểu được tầm quan trọng của
thông tin kế toán về CCTCPS sẽ làm tăng khả năng áp dụng kế toán CCTCPS và ngược
lại.
2.4.4. Nhân tố con ngƣời – Ngƣời làm kế tốn. Để đảm bảo sự cơng bằng giữa các
nhóm đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn, thì người làm kế tốn phải có kiến thức đầy
đủ, có chun mơn sâu, có khả năng cập nhật để xử lý giao dịch và tuân thủ các nguyên


10
tắc, các quy định về kế toán CCTCPS. Thực hiện đầy đủ và đúng quy định của người
làm kế toán sẽ có tác động trực tiếp đến việc trình bày và cơng bố thơng tin kế tốn.
Như vậy, chun mơn người làm kế tốn có hiểu biết sâu về kế toán CCTCPS sẽ làm

tăng khả năng áp dụng kế toán CCTCPS và ngược lại.
2.4.5. Nhân tố đào tạo, bồi dƣỡng. Thị trường tài chính ln vận động, đổi mới và
nhất là CCTCPS dẫn đến kế toán CCTCPS cũng được chuẩn mực kế toán quốc tế cập
nhật, sửa đổi liên tục, cho nên việc thực hiện đào tạo, bồi dưỡng có tác động trực tiếp
đến kế toán. Như vậy, DN thường xuyên đào tạo,bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn cho
nhà quản trị, người làm kế toán sẽ làm tăng khả năng áp dụng kế toán CCTCPS và
ngược lại.
2.4.6. Nhân tố CNTT, truyền thơng, phần mềm kế tốn. Đối với kế tốn CCTCPS,
theo dõi ghi nhận thông tin giá trị hợp lý cho tài sản, nợ phải trả vào cuối kỳ rất lớn, địi
hỏi tính tốn nhanh, chính xác, có độ tin cậy cao và báo cáo kịp thời. Vì vậy, CNTT phù
hợp, công tác nhận và truyền thông tốt, PMKThiện đại, phù hợp sẽ làm tăng khả năng
áp dụng kế toán CCTCPS và ngược lại.
Kết luận: Thông qua lược khảo lý thuyết nền tảng, tác giả xây dựng được nhân tố
bị tác động – kế tốn CCTCPS và nhóm các nhân tố tác động đó là: (i) Nhân tố thị
trường; (ii) Nhân tố pháp lý; (iii) Nhân tố con người – Nhà quản trị; (iv) Nhân tố con
người – người làm kế toán; (v) Nhân tố đào tạo, bồi dưỡng; (vi) Nhân tố CNTT, truyền
thơng, phần mềm kế tốn.
2.5. Thực trạng về các văn bản pháp quy liên quan đến kế toán CCTCPS ở Việt
Nam
Ở Việt Nam, hệ thống các văn bản pháp lý liên quan đến kế toán CCTCPS hiện
hành do Bộ Tài chính và Ngân hàng nhà nước ban hành (dành cho các ngân hàng). Tuy
có sự phối hợp giữa Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính, khi ban hành các quy định
liên quan đến công tác kế tốn CCTCPS, nhưng vẫn cịn chưa chặt chẽ, thiếu tính nhất
quán, đồng bộ. Khung pháp lý trực tiếp về chế độ kế tốn CCTCPS cịn thiếu, giá gốc
vẫn cịn tồn tại trong các nguyên tắc kế toán của Việt Nam.
2.6. Kết luận. Tại chương này, tác giả đã trình bày: (i) Tổng quan kế toán CCTCPS từ
khái niệm cho đến việc ghi nhận, xử lý và trình bày thơng tin; (ii) Lý thuyết nền tảng;
(iii) Thực trạng về các văn bản pháp quy liên quan đến kế toán CCTCPS ở Việt Nam, là
cơ sở trong việc thực hiện kế toán cho loại hình DN tài chính và DN phi tài chính.



11

Chƣơng 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Giới thiệu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu đã xác định của luận án là nghiên cứu các
nhân tố tác động đến việc áp dụng kế toán CCTCPS ở các DN Việt Nam, tác giả phải
xây dựng một quy trình nghiên cứu hợp lý và áp dụng phương pháp nghiên cứu phù hợp
nhằm hoàn thành mục tiêu đề ra.
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.2.1 Xác định phƣơng pháp
Tại nghiên cứu này, nhằm hướng đến việc khám phá các nhân tố và giải thích
các nhân tố, đồng thời khắc phục những nhược điểm và tận dụng ưu điểm của phương
pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng, tác giả thực hiện
phương pháp nghiên cứu hỗn hợp.
3.2.2 Thiết kế nghiên cứu
Có 4 mơ hình được thiết kế cho phương pháp nghiên cứu hỗn hợp (Steckler và
cộng sự, 1992). Tuy nhiên, tác giả nhận thấy mơ hình nghiên cứu phương pháp định
tính được sử dụng để giúp phát triển phương pháp định lượng thông qua các công cụ đo
lường là phù hợp nhất cho nghiên cứu hiện tại, cụ thể:
Phương pháp
nghiên cứu định
tính

Phương pháp
nghiên cứu định
lượng

Kết quả
nghiên cứu


Hình 3.1. Mơ hình thiết kế phƣơng pháp hỗn hợp
Nguồn: Steckler và cộng sự (1992)
3.2.3 Khung nghiên cứu luận án
Dựa trên mơ hình thiết kế của Steckler và cộng sự (1992), kết hợp với các quy
trình thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu, tác giả xây dựng một quy trình nghiên cứu cụ
thể hơn cho phù hợp với nghiên cứu hiện tại (hình 3.2):


12

VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Các nhân tố tác động đến việc áp dụng kế toán
CCTCPS ở các DN Việt Nam
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Xác định nhu cầu cần thiết áp dụng kế toán CCTC phái sinh ở các DN Việt Nam
- Xác định các nhân tố tác động và mức độ tác động của các nhân tố này đến việc
áp dụng kế toán CCTC phái sinh ở các DN Việt Nam

-

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

-

-

PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH TÍNH GĐ1
- Phương pháp nghiên cứu sự kiện – Action
Research

▪ Thiết kế dàn bài thảo luận
▪ Phỏng vấn chuyên gia
▪ Kết quả nghiên cứu
PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH TÍNH GĐ2
Phương pháp Grounded Theory (GT):
▪ Thiết kế dàn bài thảo luận
▪ Phỏng vấn thử
▪ Phỏng vấn chính thức
▪ Xác định nhân tố và dị tìm các mục hỏi cho từng
nhân tố
PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH LƢỢNG
Các nhân tố tác động đến việc áp dụng kế toán CCTCPS ở các DN Việt
Nam
1. Nghiên cứu sơ bộ
2. Nghiên cứu chính thức
- Thiết kế Bảng câu hỏi và khảo sát
- Xác định đối tượng khảo sát, phương pháp chọn mẫu và kích thước mẫu
- Gửi phiếu khảo sát và nhận kết quả trả lời
- Xử lý và phân tích dữ liệu bằng phương pháp phân tích EFA, mơ hình hồi quy
đa biến và phân tích phụ trợ
KẾT QUẢ và BÀN LUẬN KẾT QUẢ
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

Hình 3.2. Quy trình nghiên cứu chính thức của luận án
(Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất)


13
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả sẽ thực hiện tuần tự phương pháp
nghiên cứu định tính trước, sau đó sẽ là phương pháp nghiên cứu định lượng.

 Đối với phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả sử dụng trong nghiên cứu
này là phương pháp nghiên cứu sự kiện (Action research) – là phương pháp nhấn mạnh
và tập trung giải quyết sự kiện, vấn đề đã và đang diễn ra có liên quan đến nhiều đối
tượng, mà các đối tượng này thực sự quan tâm (Eden và Huxham, 1996; Coghlan và
Brannick, 2005); và phương pháp GT (Grounded Theory) – là phương pháp xây dựng lý
thuyết dựa vào q trình thu thập và phân tích dữ liệu một cách có hệ thống (Glaser và
Strauss, 1967; Strauss và Corbin, 1998; Creswell, 2003). Ở phương pháp nghiên cứu
định tính tác giả chia thành hai giai đoạn. Ở giai đoạn 1, thực hiện nghiên cứu sự kiện
để trả lời cho câu hỏi thứ 1. Giai đoạn 2, căn cứ vào kết quả nghiên cứu giai đoạn 1,
thực hiện phương pháp Grounded Theory - GT, bằng cách thăm dò ý kiến chuyên gia
nhằm khẳng định lại kết quả nghiên cứu ở giai đoạn 1, đồng thời thảo luận, phỏng vấn
sâu chuyên gia nhằm tìm ra các nhân tố, kết hợp dị tìm các mục hỏi của từng nhân tố,
từng bước xây dựng mơ hình nghiên cứu dự kiến.
 Đối với phương pháp nghiên cứu định lượng, cơ sở để xác định thang đo và
kiểm định thang đo cho mơ hình nghiên cứu thu thập từ kết quả nghiên cứu định tính
giai đoạn hai, sau đó tác giả tiến hành phân tích dữ liệu đã thu thập, xác định các mối
quan hệ trong mơ hình từ đó đưa ra kết quả, bàn luận kết quả và hàm ý nghiên cứu. Kết
quả nghiên cứu là cơ sở để tác giả đưa ra một số chính sách cụ thể. Tuy nhiên, q trình
thu thập, phân tích và xây dựng nhân tố trong mơ hình có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau và nhà nghiên cứu khơng dự kiến trước kết quả (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Xác định mơ hình đo lƣờng dự kiến. Sau khi đã trải qua hai lần nghiên cứu
định tính, người nghiên cứu đạt được: (i) Xác định được các nội dung thuộc kế toán
CCTCPS mà DN sử dụng CCTCPS áp dụng; (ii) Xác định các nhân tố hiện hữu tác
động đến áp dụng kế tốn CCTCPS trong q trình thực hiện. Như vậy, mơ hình nghiên
cứu dự kiến được tác giả xây dựng và đề xuất như sau:


14

Nhân tố thị trường

Nhân tố pháp lý
Nhân tố con người – Nhà
quản trị

Áp dụng kế tốn cơng
cụ tài chính phái sinh
ở các doanh nghiệp
Việt Nam

Nhân tố con người – Người
làm kế tốn
Nhân tố đào tạo và bồi
dưỡng
Nhân tố cơng nghệ thơng
tin, truyền thơng, PMKT

Hình 3.5. Mơ hình nghiên cứu đề xuất các nhân tố tác động đến việc áp dụng kế
toán CCTCPS
(Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất)
 Các giả thuyết kỳ vọng:
Trong mơ hình trên, các biến độc lập thể hiện mối quan hệ với biến phụ thuộc.
Khi các biến độc lập tác động thuận chiều đến biến phụ thuộc thì việc áp dụng kế tốn
sẽ thuận lợi hơn và ngược lại, vì vậy các giả thuyết kỳ vọng trong nghiên cứu được thể
hiện như sau:
H1: Nhân tố thị trường. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo và hoạt động hiệu quả
với đầy đủ thông tin về giá cả, chất lượng sẽ làm tăng khả năng áp dụng kế toán
CCTCPS và ngược lại.
H2: Nhân tố pháp lý. Các quy định mang tính pháp lý đầy đủ, rõ ràng, đồng bộ,
nhất quán, minh bạch sẽ làm tăng khả năng áp dụng kế toán CCTCPS và ngược lại.
H3: Nhân tố con người – Nhà quản trị. Nhà quản trị có nhận thức, hiểu biết về

CCTCPS để hoạt động phòng ngừa rủi ro, hiểu được tầm quan trọng của thơng tin kế
tốn về CCTCPS sẽ làm tăng khả năng áp dụng kế toán CCTCPS và ngược lại.
H4: Nhân tố con người – Người làm kế tốn. Chun mơn người làm kế tốn có
hiểu biết sâu, am tường về kế tốn CCTCPS sẽ làm tăng khả năng áp dụng kế toán
CCTCPS và ngược lại.


15
H5: Nhân tố đào tạo và bồi dưỡng. DN thường xun có chính sách đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao chun mơn cho nhà quản trị, người làm kế tốn sẽ làm tăng khả năng
áp dụng kế toán CCTCPS và ngược lại.
H6: Nhân tố CNTT, truyền thông, PMKT. CNTT phù hợp, công tác nhận và
truyền thông tốt, PMKThiện đại, phù hợp sẽ làm tăng khả năng áp dụng kế toán
CCTCPS và ngược lại.
3.3. Quy trình nghiên cứu định lƣợng
Từ kết quả nghiên cứu định tính thu được ở giai đoạn 2, tác giả thực hiện bước
nghiên cứu định lượng. Mục đích của nghiên cứu định lượng nhằm kiểm định các nhân
tố tác động và mức độ tác động của các nhân tố này đến việc áp dụng kế toán CCTCPS.
3.3.1 Thực hiện nghiên cứu
3.3.1.1 Nghiên cứu sơ bộ
 Xây dựng thang đo
 Mô tả biến
 Nhân tố bị tác động – Biến phụ thuộc: Áp dụng kế toán CCTCPS tại Việt Nam.
 Các nhân tố tác động – Biến độc lập: (i) Nhân tố thị trường, (ii) Nhân tố pháp
lý, (iii) Nhân tố con người – người làm kế toán, (iv) Nhân tố con người – Nhà quản trị,
(v) Nhân tố đào tạo, bồi dưỡng, (vi) Nhân tố CNTT - truyền thơng – phần mềm kế tốn.
3.3.1.2 Nghiên cứu chính thức, bao gồm:
 Đối tượng lấy mẫu
 Kích thước mẫu
 Phương pháp xử lý dữ liệu

 Q trình phân tích dữ liệu: qua phân tích hệ số Cronbach Alpha, phân tích nhân
tố khám phá – EFA, và phân tích tương quan và hồi quy
 Phân tích phụ trợ
3.4. Kết luận. Qua chương 3, tác giả đã xác định được phương pháp nghiên cứu tối ưu
cho luận án đó là phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, gồm phương pháp nghiên cứu định
tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.

CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
4.1 Giới thiệu


16
Mục đích của chương 4 nhằm trình bày kết quả và bàn luận kết quả nghiên cứu
định tính và định lượng.
4.2. Kết quả nghiên cứu định tính và bàn luận
4.2.1. Nghiên cứu định tính giai đoạn 1
4.2.1.1 Kết quả nghiên cứu
Kết quả khảo sát cụ thể như sau:
- Ở câu hỏi khảo sát số 1: Kết quả: 5/5 đáp viên trả lời là cần thiết. Và mục đích
là để phịng ngừa rủi ro, thiệt hại bởi vì mọi hoạt động kinh doanh đều có những rủi ro
tiềm ẩn có thể ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của DN. Sự biến động từ thị
trường tài chính tồn cầu cũng ảnh hưởng xấu ảnh hưởng đến thị trường Việt Nam như
sự thay đổi về lãi suất, tỷ giá, giá cả chứng khốn, hàng hóa…
- Ở câu hỏi khảo sát số 2: Kết quả: 5/5 đáp viên cho rằng để phòng ngừa rủi ro
hoặc loại bỏ rủi ro, hoặc giảm thiểu rủi ro, DN thông qua các hợp đồng: tương lai, kỳ
hạn, hoán đổi.
- Ở câu hỏi khảo sát số 3: Kết quả: Hầu hết đáp viên cho rằng khi sử dụng
CCTCPS, việc áp dụng kế toán để thực hiện nghiệp vụ này là rất cần thiết cho DN trong
thực hiện ghi nhận, đo lường và đánh giá. Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam chưa phải là
nền kinh tế thị trường. Do đó, đối với DN phi tài chính, khi thực hiện kế toán, DN chỉ

dừng lại ở giá gốc, chưa thực hiện ghi nhận theo giá thị trường tại ngày cuối năm. Đối
với DN tài chính thì đơn vị có ghi nhận theo giá trị hợp lý tại ngày cuối năm nhưng do
NHNN Việt Nam quy định.
- Ở câu hỏi khảo sát số 4: Kết quả: Hầu hết đáp viên cho rằng DN khi áp dụng
kế toán gặp một số vướng mắc về: (i) Về hệ thống pháp lý, (ii) Về thị trường, (iii) Về
con người, (iv) Về hệ thống CNTT, (v) Về đào tạo, bồi dưỡng, (vi) Về kế toán.
4.2.1.2 Bàn luận kết quả nghiên cứu.

Kết quả cho thấy các đối tượng tham gia sử

dụng phái sinh còn rất e ngại, thận trọng khi sử dụng CCTCPS, bởi các lý do:
Thứ nhất, nhân tố pháp lý. Liên quan đến vấn đề pháp lý: (i) chính sách kế toán
hướng dẫn chi tiết, cụ thể trực tiếp về CCTCPS chưa có; (ii) hệ thống pháp lý chưa đầy
đủ và đồng bộ giữa các thành phần thuộc kế toán, thuế, thị trường phái sinh và hệ thống
pháp luật khác có liên quan, và xử lý hành chính cịn nhiều hạn chế, tính thực thi và
hiệu lực pháp lý thấp.


17
Thứ hai, nhân tố thị trường. Thiếu sự tham gia của các DN vào thị trường hoạt
động chính thức, tập trung, hoặc sàn giao dịch phái sinh. Ngoài ra, thị trường tài chính,
hàng hóa... cũng thiếu thơng tin, thiếu các bên tham gia, đồng thời các thị trường cũng
không đồng bộ, không gắn kết. Thị trường phái sinh, thị trường vốn, thị trường hàng
hóa, thị trường tài chính chưa cơng khai, minh bạch cụ thể là chưa có một kênh hoặc
phương tiện thông tin đại chúng nào đủ tin cậy để phân tích và cơng bố thơng tin kịp
thời cho thị trường giao dịch.
Thứ ba, nhân tố con người. Nguồn nhân lực cịn hạn chế, bản thân kế tốn đơn vị
chưa có chun mơn cao; nhà quản trị thiếu nhận thức, hiểu biết về đánh giá tác động
của rủi ro và quản trị rủi ro. Người làm kế toán lẫn nhà quản trị chưa có khả năng thu
thập, phân tích và xử lý thông tin một cách khoa học và hiệu quả bởi cách tiếp cận

thơng tin đã khó mà đánh giá chất lượng thơng tin cịn khó hơn, đồng thời khả năng
nhận thức, hiểu biết về chuyên môn sâu còn hạn chế.
Thứ tư, nhân tố CNTT. Việt Nam chưa có một trung tâm hay hệ thống thơng tin
về giao dịch thị trường tầm vĩ mô, để các bên giao dịch có cơ hội và điều kiện nắm bắt
thơng tin, nhằm công khai minh bạch về thông tin; và hệ thống PMKT thực sự chưa hỗ
trợ cho DN trong việc hạch tốn kế tốn, tính tốn giả cả thị trường. Thiếu thông tin về
sản phẩm phái sinh, công cụ phái sinh, thị trường phái sinh, giá cả hàng hóa, lãi suất...
Thứ năm, nhân tố đào tạo, bồi dưỡng. Hầu hết các DN chưa có chính sách đào
tạo, bồi dưỡng, đồng thời tuyên truyền phổ biến kiến thức, hướng dẫn đào tạo cho
nguồn nhân lực bên trong cũng chưa được thực hiện.
Thứ sáu, chính sách kế tốn. Về hạch tốn kế toán, giá cả chưa được ghi nhận
theo giá trị hợp lý, các cách thức định giá, trình bày BCTC chưa được quy định cụ thể...
4.2.2. Nghiên cứu định tính giai đoạn 2
4.2.2.1. Kết quả nghiên cứu.
- Kết quả câu hỏi thứ 1, hầu hết các đáp viên đều nhất trí 5 nhân tố và khơng
góp thêm ý kiến nào khác, bao gồm nhân tố: (i) Thị trường; (ii) Pháp lý; (iii) Con
người; (iv) CNTT, truyền thông; và (v) Đào tạo bồi dưỡng là các nhân tố có ảnh hưởng
đáng kể đến việc áp dụng kế toán CCTCPS tại đơn vị.
- Kết quả câu hỏi thứ 2, hầu hết đáp viên đều cho rằng, việc áp dụng kế toán
CCTCPS, DN thường gặp một số vấn đề, cụ thể như sau:


18
 Đối với nhân tố thị trƣờng: Mức độ tiếp cận thị trường, khả năng tham gia
thị trường, thị trường không đủ thông tin, ảnh hưởng của thị trường trong nước và thế
giới.
 Đối với nhân tố pháp lý: Các văn bản pháp quy chưa được ban hành đầy đủ,
đồng bộ, chi tiết, cụ thể là các văn bản pháp lý chưa (i) tạo ra giá trị gia tăng cho xã hội;
(ii) thơng tin kế tốn hữu ích; (iii) giúp ổn định lợi nhuận; (iv) nâng cao giá trị cổ phiếu;
(v) giúp giá trị ghi sổ của kế toán hợp lý hơn; (vi) BCTC minh bạch hơn; (vii) giúp

nâng cao hiệu quả phòng ngừa rủi ro cho nền kinh tế; (viii) đánh giá được năng lực nhà
quản trị.
 Đối với nhân tố con ngƣời: hầu hết đáp viên đều nhất trí cho rằng do mục
tiêu thực hiện của mỗi đối tượng khác nhau, nên tách biệt nhân tố con người thành 2
nhân tố độc lập, đó là:
▪ Nhân tố con ngƣời - Ngƣời làm kế toán: Khả năng xử lý nghiệp vụ, khả năng
tiếp cận và vận dụng kế toán, khả năng trình bày các phương pháp, nguyên tắc kế tốn,
khả năng cập nhật, kiến thức chun mơn về kế toán.
▪ Nhân tố con ngƣời - Nhà quản trị: Nhận thức và hiểu biết về chính sách kế
tốn, sự quan tâm, hỗ trợ và hợp tác của nhà quản trị, nhận thức về tầm quan trọng của
thơng tin kế tốn và việc cung cấp thơng tin kế tốn, nhận thức về tính hữu ích của
thơng tin kế tốn
 Đối với nhân tố đào tạo, bồi dƣỡng: Chương trình hội thảo, tham gia dịch
vụ tư vấn, chính sách đào tạo nguồn nhân lực, chương trình nâng cao, bồi dưỡng chun
mơn.
 Đối với nhân tố CNTT, truyền thơng, phần mềm kế tốn: Nhu cầu và tính
kịp thời của hệ thống CNTT, hệ thống CNTT đối với thị trường phái sinh, thông tin và
truyền thơng về kế tốn CCTCPS, PMKT chưa đảm bảo cung cấp cho hệ thống kiểm
tra, kiểm soát, hạch toán kế toán, chưa được cập nhật kịp thời, và đảm bảo tuân thủ quy
định, chất lượng thông tin thị trường phái sinh trong nền kinh tế.
- Kết quả câu hỏi thứ 3, đáp viên trả lời chia thành hai nhóm. Nhóm đáp viên
thuộc DN tài chính, và nhóm cịn lại thuộc DN phi tài chính lại cho kết quả khác nhau,
cụ thể:


19
▪ Nhóm đáp viên thuộc DN tài chính: các quy định về kế toán CCTCPS ở Việt
Nam hiện nay mặc dù chưa đáp ứng đầy đủ, đồng bộ nhưng cũng đảm bảo thực hiện tại
đơn vị tài chính
▪ Nhóm đáp viên thuộc DN phi tài chính: các quy định về kế toán CCTCPS ở

Việt Nam hiện nay chưa đáp ứng nhu cầu cấp thiết cho DN thực hiện
- Kết quả câu hỏi thứ 4, các đáp viên không đưa ra ý kiến.
4.3. Kết quả nghiên cứu định lƣợng và bàn luận
4.3.1. Kết quả xây dựng thang đo
Từ kết quả nghiên cứu định tính giai đoạn 2, tác giả đã từng bước dị tìm các nội
dung cho từng nhân tố kết hợp với lý thuyết nền tảng, tác giả xây dựng một hệ thống 41
mục hỏi cho từng nhân tố trong mơ hình nghiên cứu.
4.3.2 Kết quả nghiên cứu định lƣợng
4.3.2.1. Kết quả nghiên cứu sơ bộ
Trên cơ sở thang đo đã được hình thành gồm 49 mục hỏi đo lường 7 khái niệm,
người nghiên cứu tiến hành điều tra sơ bộ với 50 quan sát. Qua kết quả phân tích trên,
cịn lại 35 mục hỏi cho bước nghiên cứu chính thức.
Kết quả sau lần điều tra thử nghiệm, bảng câu hỏi hoàn toàn đủ điều kiện dùng
trong điều tra diện rộng để tiến hành nghiên cứu chính thức.
4.3.2.2. Kết quả nghiên cứu chính thức. Kích thước mẫu trong nghiên cứu gồm 319
đối tượng thuộc mẫu chung gồm các DN tài chính và phi tài chính với bảng câu hỏi
chính thức gồm 35 mục hỏi đạt yêu cầu cho bước phân tích.
 Phân tích bằng hệ số Cronbach Alpha mẫu chính thức. Kết quả cuối cùng chỉ
còn lại 24 biến quan sát, đủ điều kiện cho các bước phân tích tiếp theo.
 Phân tích nhân tố khám phá – EFA. Kết quả có sáu nhân tố tác động ban đầu
được phần mềm tự động gộp lại thành năm nhân tố, và một mục hỏi (C22) thuộc nhân
tố con người – nhà quản trị là nhân tố tác động được phần mềm tự động gộp vào nhân
tố pháp lý.
 Phân tích tương quan và hồi quy. Kết quả phân tích cho thấy mỗi biến độc lập
có cường độ tác động khác nhau lên biến phụ thuộc, cụ thể (sắp theo thứ tự giảm dần về
cường độ tác động): (i) Nhân tố pháp lý FAC1-1, (ii) Nhân tố con người – nhà quản trị


20
FAC2-1, (iii) Nhân tố thị trường FAC5-1 và đồng thời các nhân tố độc lập đều tác động

trái chiều đến biến phụ thuộc.
 Phân tích phụ trợ
Để xác định thực trạng những nội dung trong mục hỏi đang ở mức nào tại các
DN, người nghiên cứu tính giá trị trung bình của các mục hỏi theo phân loại mẫu điều
tra riêng cho từng nhóm DN tài chính và phi tài chính.
4.3.3. Bàn luận kết quả nghiên cứu
4.3.3.1. Bàn luận kết quả nghiên cứu định lƣợng mẫu chung
Với R2 = 74,0%, có 3 nhân tố độc lập tác động lên biến phụ thuộc có ý nghĩa
thống kê, và các biến độc lập này thể hiện sự tác động trái chiều lên biến phụ thuộc, cụ
thể như sau:
4.3.3.1.1. Nhân tố bị tác động – biến phụ thuộc: Áp dụng kế toán CCTCPS tại các
DN Việt Nam.
4.3.3.1.2. Nhân tố tác động – biến độc lập:
(i) Nhân tố pháp lý với hệ số hồi quy là -0,680, tác động rất mạnh, trái chiều lên biến
phụ thuộc được hiểu là đa số đáp viên đều nhất trí vấn đề pháp lý có ảnh hưởng mạnh
nhất đến kế toán.
(ii) Nhân tố con người – nhà quản trị với hệ số hồi quy là -0,482, tác động mạnh trái
chiều đến biến phụ thuộc được hiểu là nhà quản trị càng chưa nhận thức, hiểu biết về
công cụ tài chính để phục vụ cho hoạt động phịng ngừa rủi ro, hiểu được tầm quan
trọng của thông tin kế tốn về CCTCPS càng khó có khả năng áp dụng kế toán
CCTCPS.
(iii) Nhân tố thị trường với hệ số hồi quy là -0,209, tác động trái chiều đến biến phụ
thuộc được hiểu là đa số đáp viên thừa nhận thị trường càng hoạt động không thuận lợi,
thiếu thông tin càng ảnh hưởng bất lợi đến việc áp dụng kế toán CCTCPS.
4.3.3.2 Bàn luận kết quả nghiên cứu định lƣợng cho mẫu là các DN tài chính
Với R2 = 59,2%, tồn tại 4 biến độc lập, trong đó 3 biến thể hiện sự tác động trái
chiều đến biến phụ thuộc, cụ thể như sau:
(i) Nhân tố pháp lý với hệ số hồi quy là -0,630, tác động trái chiều đến biến phụ thuộc,
đồng thời, với giá trị trung bình là 1,9 được hiểu là các đáp viên ở DN tài chính chưa



21
đồng ý với việc văn bản pháp quy chưa được ban hành đầy đủ, đồng bộ cùng với các
hướng dẫn chưa chi tiết ở loại hình này.
(ii) Nhân tố con người – Nhà quản trị với hệ số hồi quy là -0,382, tác động trái chiều
đến biến phụ thuộc, đồng thời, với giá trị trung bình là 2,8 được hiểu là các đáp viên ở
DN tài chính đang ở trạng thái lưỡng lự trong việc bị cho là chưa nhận thức được tầm
quan trọng của việc áp dụng kế toán CCTCPS.
(iii) Nhân tố con người – người làm kế toán với hệ số hồi quy là 0,199, tác động thuận
chiều đến việc áp dụng kế toán, đồng thời, với giá trị trung bình là 2,8, được hiểu là
người làm kế tốn đơn vị đang ở trạng thái lưỡng lự có thể đáp ứng về nhiệm vụ, yêu
cầu, cũng như chuyên môn, sự nhận thức, hiểu biết trong việc áp dụng kế toán
CCTCPS.
(iv) Nhân tố thị trường với hệ số hồi quy là -0,218, tác động trái chiều đến biến phụ
thuộc, đồng thời, với giá trị trung bình là 3,5 thể hiện các đáp viên ở trạng thái đồng ý
cho rằng thị trường hiện nay chưa thực sự hiệu quả cho DN khi tham gia sử dụng phái
sinh và áp dụng kế tốn CCTCPS sẽ gặp khó khăn.
Với kết quả đạt được, nghiên cứu đã thực hiện được mục tiêu đề ra đối với các
DN tài chính, đồng thời giải quyết được câu trả lời 3b.
4.3.3.3. Bàn luận kết quả nghiên cứu định lƣợng cho mẫu là các DN phi tài chính
Với R2 = 68,2%, tồn tại 3 biến độc lập thể hiện sự tác động trái chiều và hai biến
độc lập thể hiện sự tác động thuận chiều đến biến phụ thuộc Cụ thể:
(i) Nhân tố pháp lý với hệ số hồi quy là -0,484, tác động trái chiều đến biến phụ thuộc,
đồng thời, với giá trị trung bình là 2,9, điều này có thể lý giải nếu số lượng đáp viên là
các nhà quản trị cấp cao và cấp trung nhiều hơn đáp viên là người làm kế toán thì có thể
họ sẽ chưa quan tâm hoặc chưa cập nhật các văn bản pháp quy nên sẽ trả lời ở trạng thái
trung dung nhiều hơn.
(ii) Nhân tố con người – Nhà quản trị với hệ số hồi quy là -0,492, tác động trái chiều
đến biến phụ thuộc, đồng thời, với giá trị trung bình là 3,9 chứng tỏ các đáp viên ở DN
phi tài chính thừa nhận họ chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc áp dụng kế

tốn CCTCPS có ảnh hưởng đối với nền kinh tế và mang lại lợi ích kinh tế cho xã hội,
và ổn định thu nhập cho DN.
(iii) Nhân tố đào tạo, bồi dưỡng, CNTT, truyền thông, PMKT với hệ số hồi quy là
0,241, tác động thuận chiều đến áp dụng kế tốn, đồng thời, với giá trị trung bình là 2,3


22
được hiểu là các đáp viên không đồng ý với việc bị cho là phải có chính sách đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao chun mơn có nghĩa là đáp viên cho rằng người làm kế tốn tại
các đơn vị có sử dụng phái sinh thì bản thân kế tốn phải có chun mơn, tự cập nhật
thơng tin, nâng cao chun mơn. Về PMKT thì đáp viên cho rằng đơn vị có PMKT có
thể đáp ứng được cho hệ thống kế toán tại đơn vị.
(iv) Nhân tố con người – người làm kế toán với hệ số hồi quy là 0,231, tác động thuận
chiều đến khả năng áp dụng kế toán, đồng thời, với giá trị trung bình là 3,4 được hiểu là
người làm kế tốn đơn vị thừa nhận có thể chưa đáp ứng về nhiệm vụ, yêu cầu, cũng
như chun mơn, hiểu biết trong việc áp dụng kế tốn CCTCPS.
(v) Nhân tố thị trường với hệ số hồi quy là -0,325, tác động trái chiều đến biến phụ
thuộc, đồng thời với giá trị trung bình là 3,6 thể hiện các đáp viên ở trạng thái đồng ý
cho rằng thị trường hiện nay chưa thực sự hiệu quả cho DN khi tham gia sử dụng phái
sinh và áp dụng kế tốn CCTCPS sẽ gặp khó khăn.
Với kết quả đạt được, nghiên cứu đã thực hiện được mục tiêu đề ra đối với các
DN phi tài chính, đồng thời giải quyết được câu trả lời 3c.
4.4 Kết luận. Tại chương 4 này, tác giả đã trình bày được:
 Kết quả nghiên cứu định tính xác lập được mơ hình nghiên cứu với 6 nhân tố ở
giai đoạn 1 và 7 nhân tố ở giai đoạn 2 như giả thuyết của mô hình nghiên cứu.
 Kết quả nghiên cứu định lượng:
- Xây dựng thang đo gồm 49 mục hỏi thuộc 7 nhân tố trong mơ hình nghiên cứu.
- Giai đoạn nghiên cứu sơ bộ đã xác lập được 6 nhân tố độc lập và 35 mục hỏi.
- Giai đoạn nghiên cứu chính thức: sau bước phân tích hệ số Cronbach Alpha, tồn tại
6 nhân tố độc lập với 24 mục hỏi. Tại bước phân tích nhân tố khám phá EFA xác định

được 5 nhân tố độc lập với 24 mục hỏi. Từ mơ hình hồi quy nghiên cứu, tác giả tách ra
thành 2 nhóm nghiên cứu, nhóm DN tài chính, và nhóm DN phi tài chính.

CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Giới thiệu
Mục đích của chương 5 trình bày kết luận về kết quả nghiên cứu định tính, định
lượng, đồng thời vận dụng kết quả này, nghiên cứu đưa ra một số kiến nghị đối với cơ
quan ban hành và doanh nghiệp.
5.2 Kết luận


23
5.2.1 Kết luận liên quan đến mục tiêu nghiên cứu thứ nhất
Để áp dụng kế toán CCTCPS vào thực tiễn, DN gặp khá nhiều vướng mắc và trở
ngại và chính những khó khăn này dẫn đến DN có sử dụng CCTCPS nhưng chưa thực
sự tuân thủ đúng bản chất của kế toán, đồng thời sẽ làm cho các DN chưa sử dụng
CCTCPS sẽ e ngại trong vấn đề áp dụng và thực hiện kế tốn đối với các cơng cụ này.
5.2.2 Kết luận liên quan đến mục tiêu nghiên cứu thứ hai
Hầu hết các chuyên gia mà tác giả phỏng vấn đều có chung quan điểm đó là
khẳng định các nhân tố mà DN đối mặt khi áp dụng kế toán: (i) Nhân tố thị trường; (ii)
Nhân tố pháp lý; (ii) Nhân tố con người – nhà quản trị; (iv) Nhân tố con người – người
làm kế toán; (v) Nhân tố thông tin, truyền thông. Với kết quả đạt được này, tác giả đã
hoàn thành mục tiêu thứ 2 và đã giải quyết được câu hỏi nghiên cứu thứ hai của luận án.
5.2.3 Kết luận liên quan đến mục tiêu nghiên cứu thứ ba
5.2.3.1 Kết luận liên quan đến câu hỏi nghiên cứu 3a
Với R2 = 74%, có 03 biến độc lập tác động trái chiều, đến biến phụ thuộc. Tác
giả đã thành cơng trong việc xây dựng mơ hình nghiên cứu và mức độ tác động của các
nhân tố độc lập tác động đến nhân tố phụ thuộc, đồng thời trả lời cho câu hỏi nghiên
cứu 3a.
5.2.3.2 Kết luận liên quan đến câu hỏi nghiên cứu 3b

Với R2 = 59,2%, có 03 biến độc lập tác động trái chiều, và 01 biến tác động
thuận chiều đến biến phụ thuộc. Tác giả đã thành công trong việc xây dựng mô hình
nghiên cứu và mức độ tác động của các biến độc lập tác động đến biến phụ thuộc, đó
cũng chính là vừa giải quyết được mục tiêu nghiên cứu thứ 2 và thứ 3, vừa trả lời cho
câu hỏi nghiên cứu 3b.
5.2.3.3 Kết luận liên quan đến câu hỏi nghiên cứu 3c
Với R2 = 68,2%, có 3 biến độc lập tác động trái chiều và 2 biến tác động thuận
chiều đến biến phụ thuộc, đó cũng chính là vừa giải quyết được mục tiêu nghiên cứu
thứ 2 và thứ 3, vừa trả lời cho câu hỏi nghiên cứu 3c.
5.3 Một số kiến nghị
5.3.1 Một số kiến nghị mang tính chính sách dựa trên hàm ý nghiên cứu
5.3.1.1 Liên quan đến nhu cầu áp dụng kế toán CCTCPS
Trong ngắn hạn

 Về đo lường CCTCPS. Do CCTCPS đo lường theo giá trị hợp lý. Khi xác định


×