BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Cán bộ hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thị Thúy
Lớp: kế toán 1
Khóa: 10
Mã sinh viên: 0941070806
Hà Nội – 2019
1
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường đang phát triển rất mạnh mẽ thì
mỗi doanh nghiệp khi gia nhập vào nền kinh tế đều phải tuân theo những quy
luật của thị trường thì doanh nghiệp mới hy vọng tồn tại và phát triển được
trong cơ chế thị trường. Doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh, một cơ thể
sống của đời sống kinh tế. Cơ thể đó cần có sự trao đổi chất với môi trường
bên ngoài – thi trường. Quá trình trao đổi chất đó ngày càng diễn ra thường
xuyên, liên tục với quy mô càng lớn thì cơ thể đó càng khỏe mạnh. Ngược lại,
sự trao đổi đó diễn ra yếu ớt thì cơ thể đó có thể quặt quẹo thiếu sức sống.
Trong nền kinh tế thị trường với sự đa dạng về các thành phần kinh tế,
các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải tìm cho mình một hướng đi
riêng, trong đó công tác hạch toán kế toán là một khâu quan trọng với bất kỳ
một doanh nghiệp lớn hay nhỏ nào. Trong mỗi doanh nghiệp, vai trò và nhiệm
vụ của người kế toán cung cấp đầy đủ các thông tin kinh tế và hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho các nhà quản lý đồng thời phản ánh
được tình hình biến động của toàn bộ tài sản và nguồn vốn của đơn vị kinh
doanh giúp các nhà quản lý tìm ra hướng đi mới cho doanh nghiệp nhằm mục
đích thu được lợi nhuận cao nhất có thể.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội của nền kinh tế thị trường
thì các doanh nghiệp phải có đội ngũ lao động và quản lý tốt, có nghiệp vụ và
nhân lực đào tạo bài bản phải kết hợp giữa lý thuyết và thực hành.
Là một sinh viên trường Đại học Công nghiệp Hà Nội khoa Kế toán –
Kiểm toán. Sau một khoản thời gian ngồi trên ghế nhà trường tích lũy được
những kiến thức trên lý thuyết thì thời gian thực tập tại Công ty TNHH Vận
tải biển Trung Huy đã giúp em rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế.
Đó cũng là giai đoạn chuyển tiếp giữa môi trường học tập và môi trường xã
Đỗ Thị Thúy – Kế toán 1 – Khóa 10
Báo cáo tốt nghiệp
2
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
hội thực tiễn. Nhằm tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội cọ sát với thực thế,
gắn kết những lý thuyết được học trên sách vở với cách làm việc thực tế.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Vận tải biển Trung Huy, em đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong
công ty cùng với cô giáo Ths Lê Thị Hằng. Em đã cố gắng trình bày một cách
ngắn gọn, trung thực và chính xác về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty TNHH Vận tải biển Trung Huy về 3 đề tài:
- Kế toán vốn bằng tiền.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Kế toán mua hàng.
Báo cáo của em gồm 2 phần:
- Phần 1: tổng quan về công ty TNHH Vận tải biển Trung Huy
- Phần 2: Thực trạng các phần hành chủ yếu của công ty
Với thời gian thực tập có hạn, khả năng xử lý các vấn đề chưa thành thạo,
mặc dù rất cố gắng nhưng báo cáo vẫn không tránh khỏi những thiếu xót. Em
rất mong được sự góp ý của thầy cô giáo, các cô chú và anh, chị trong phòng
tài chính kế toán để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đỗ Thị Thúy – Kế toán 1 – Khóa 10
Báo cáo tốt nghiệp
3
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH VẬN TẢI BIỂN TRUNG
HUY
1.1.Sự hình thành và phát triền của công ty TNHH Vận tải biển Trung Huy
1.1.1Khái quát về sự hình thành
Công ty TNHH Vận tải biển Trung Huy thuộc hình thức công ty TNHH
hoạt động theo Luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành của nhà nước
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
- Tên công ty: Công ty TNHH Vận tải biển Trung Huy
- Tên giao dịch: TRUNG HUY CO.,LTD
- Loại hình hoạt động: Công ty TNHH hai thành viên trở lên
- Địa chỉ: số 185 khu 3, thị trấn Diêm Điền, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình
- Điện thoại:
- Mã số thuế: 1001069359
- Ngày hoạt động: 03/07/2015
- Người đại diện pháp luật: Ông Trần Văn Hiếu
- Ngành nghề chính: Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương
- Vốn điều lệ: 8.000.000.000 VND
1.1.2. Khái quát về sự phát triền của công ty
1.1.2.1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Vận tải biển
Trung Huy
Đỗ Thị Thúy – Kế toán 1 – Khóa 10
Báo cáo tốt nghiệp
4
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
Nắm bắt được nhu cầu phát triển ngày càng cao về vận tải hàng hóa và
đặc biệt là vận tải hàng hóa trên biển, Công ty TNHH Vận tải biển Trung Huy
thành lập theo giấy phép kinh doanh số 1001069359 ngày 03/07/2015.
Hiện nay công ty TNHH Vận tải biển Trung Huy có số lượng khách
hàng ổn định, giá cước cạnh tranh. Với con tàu hơn 3100 tấn cùng đội ngũ
thuyền viên có trình độ chuyên môn cao, công ty đảm bảo cung cấp dịch vụ
vận chuyển đường biển tốt nhất.
Đỗ Thị Thúy – Kế toán 1 – Khóa 10
Báo cáo tốt nghiệp
5
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
ảnh 1. Giấy đăng ký kinh doanh
Đỗ Thị Thúy – Kế toán 1 – Khóa 10
Báo cáo tốt nghiệp
6
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
ảnh 2. Giấy đăng ký kinh doanh
Đỗ Thị Thúy – Kế toán 1 – Khóa 10
Báo cáo tốt nghiệp
7
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
1.1.2.2. Các thành tựu, kết quả chủ yếu đã đạt được.
Trên bước đà phát triển, Công ty TNHH Vận tải biển Trung Huy đã có
những bước nhảy vọt đáng kể và phát triển ngày càng lớn mạnh. Công ty
thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt cũng như các buổi tập huấn nâng cao
trình độ cho nhân viên toàn công ty. Hiện nay công ty TNHH Vận tải biển
Trung Huy đã và đang mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh sản xuất, đầu
tư các trang thiết bị công nghệ cao nhằm phục vụ các đối tượng khách hàng
một cách tốt nhất.
1.1.2.3. Tầm nhìn, giá trị cốt lõi.
* Tầm nhìn:
- Trở thành công ty có quy mô, chuyên nghiệp hơn ở Việt Nam.
- Xây dựng công ty trở thành một môi trường làm việc chuyên nghiệp
- Xây dựng công ty trở thành một ngôi nhà chung thực sự cho mọi cán bộ
nhân viên trong công ty bằng việc cùng nhau chia sẻ quyền lợi, trách nhiệm
và nghĩa vụ một cách công bằng và minh bạch nhất.
* Gía trị cốt lõi:
- Kỷ luật hướng vào tính chuyên nghiệp.
- Cam kết với nội bộ và cộng đồng, xã hội;
- Làm việc và hành động trung thực;
- Hoạt động hiệu quả hướng tới hiệu quả doanh nghiệp và xã hội.
Đỗ Thị Thúy – Kế toán 1 – Khóa 10
Báo cáo tốt nghiệp
8
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Bộ máy quản lý là những người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm hoạt
động của công ty thông qua các phương án chỉ đạo cụ thể và có biện pháp tối
ưu để phù hợp với tình hình phát triển của bộ máy quản lý; phải tổ chức gọn
nhẹ, tiện theo dõi toàn công ty được liên tục, kịp thời, nhất là trong cơ chế thị
trường. Công ty TNHH Vận tải biển Trung Huy đã tổ chức bộ máy quản lý
theo cơ cấu trực tuyến chức năng nhằm phù hợp với điều kiện, tình hình của
công ty.
* Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty:
* Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Giám đốc:
Đỗ Thị Thúy – Kế toán 1 – Khóa 10
Báo cáo tốt nghiệp
9
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
+ Chức năng: Người quyết định hoạt động hàng ngày của công ty, thay mặt
công ty ký kết, giao dịch nhân sự, pháp luật với cơ quan Nhà nước, các đơn vị
kinh tế. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công
ty
+ Nhiệm vụ: Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội
bộ công ty. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong
công ty. Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong
công ty, kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám Đốc. Các
quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, điều lệ công ty.
- Phó Giám Đốc được Giám Đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực và chịu
trách nhiệm trước Giám Đốc, tham mưu cho Giám Đốc nắm tình hình của
công ty , giúp Giám Đốc quản lý tốt công tác kinh doanh của công ty. Phó
Giám Đốc điều hành Công ty khi Giám Đốc đi vắng, trực tiếp giải quyết công
việc hàng ngày trong phạm vi được Giám Đốc phân công và uỷ quyền.
Dưới Ban Giám Đốc còn có các phòng ban hoạt động theo chức năng và
chịu trách nhiệm trước Giám Đốc. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban :
- Bộ phận quản lý tàu biển:
+ Chức năng: Giúp việc cho giám đốc công ty và tổ chức thực hiện các việc
trong lĩnh vực tổ chức lao động, quản lý và bố trí nhân lực, bảo hộ lao động
cho thuyền viên.
+ Nhiệm vụ:
Đối nội: quản lý, đôn đốc thuyền viên
Đối ngoại: tiếp khách, tiến hành làm thủ tục, giấy tờ khi cập cảng và xuất
cảng cũng như khi nhận và giao hàng hóa.
- Phòng kinh doanh:
+ Chức năng:
Là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Ban Giám đốc về công tác kế hoạch,
kỹ thuật, điều hành sản xuất kinh doanh và công tác thị trường của Công ty.
+ Nhiệm vụ:
Nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu thị trường, xây dựng chiến lược thị trường
sản phẩm của Công ty.
Đỗ Thị Thúy – Kế toán 1 – Khóa 10
Báo cáo tốt nghiệp
10
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
Nghiên cứu, nắm bắt thông tin từ khách hàng và các đối thủ cạnh tranh.
Tìm kiếm khách hàng.
Quản lý, theo dõi công tác bán hàng, chăm sóc khách hàng, mở rộng thị
trường. Theo dõi, giám sát kiểm tra việc thực hiện giá, quy trình bán hàng
theo quy định của Công ty.
Các nhiệm vụ khác theo chức năng và khi Giám đốc giao
- Phòng kế toán: Bộ phận kế toán giám sát mọi hoạt động của Công ty trong
từng thời điểm kinh doanh, quản lý vốn của toàn doanh nghiệp, chịu trách
nhiệm tổng hợp các báo cáo quyết toán, thực hiện các nghiệp vụ kế toán, thiết
lập các sổ sách, chứng từ theo đúng yêu cầu của Bộ Tài Chính ban hành,
thường xuyên cung cấp thông tin kinh tế giúp ban giám đốc quyết định mọi
hoạt động kinh tế trong Công ty về mặt tài chính. Bộ phận Hành chính chịu
trách nhiệm về các hoạt động bao quát của công ty.
* Mối quan hệ giữa các bộ phận quản lý:
Tuy mỗi phòng ban đơn vị sản xuất có nhiệm vụ và chức năng riêng nhưng
trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện luôn luôn hỗ trợ và gắn bó để
cùng thực hiện nhiệm vụ của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận cao nhất và
đồng thời làm tăng thu nhập của mình. Vì thế mỗi bộ phận phòng ban đều
không ngừng nâng cao năng lực của mình để hoàn thiện đúng chuyên môn và
nhiệm vụ được giao.
Đỗ Thị Thúy – Kế toán 1 – Khóa 10
Báo cáo tốt nghiệp
11
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
1.3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của đơn vị.
1.3.1. Quy trình hoạt động kinh doanh của công ty
Tìm kiếm khách hàng
Khách hàng chủ động hợp tác
Xem xét đơn hàng dịch vụ và
khả năng thanh toán của
khách hàng
Liên hệ với khách hàng theo
nhu cầu của họ
Thanh toán ngay
Chưa thanh toán
Lập và thông báo kế hoạch
nhận hàng hóa đi vận chuyển
Ghi nhận nợ
Hoàn thành việc giao nhận
hàng hóa, kết thúc quá trình bán
dịch vụ.
Thanh toán
* Giải thích sơ đồ:
Đỗ Thị Thúy – Kế toán 1 – Khóa 10
Báo cáo tốt nghiệp
12
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
- Nhân viên phòng kinh doanh có trách nhiệm đi tìm khách hàng. Khi khách
hàng chấp nhận sử dụng dịch vụ, nhân viên kinh doanh xem xét đơn hàng
dịch vụ, báo lại cho bộ phận quản lý tàu biển. Bộ phận quản lý tàu biển sắp
xếp, nhận định hàng hóa để đưa ra phương án vận chuyển tốt nhất
- Song song với đó kế toán ghi chép sổ sách, hạch toán kế toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh tại công ty, làm việc kế hợp với Phòng kinh doanh đề xuất
các giải pháp cung cấp các dịch vụ đầy đủ nhất cho khách hàng.
- Kết thúc đơn hàng, các bộ phận đối chiếu giấy tờ thực tế giao nhận tại cảng
với giấy tờ đã nhận, sau đó thanh toán.
- Phòng Kinh doanh có quan hệ trao đổi dữ liệu với Phòng kế toán để lập báo
cáo phân tích thị trường, xu hướng phát triển ngắn hạn, dài hạn cho công ty
gửi lên Giám Đốc.
- Giám đốc chỉ đạo trực tiếp Phòng kế toán dòng tiền, lập báo cáo tài chính…
- Mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp được ghi chép và phải gửi báo cáo
đến các cơ quan chức năng hàng tháng, quý…
Các phòng ban đều có nhũng nhiệm vụ riêng, nhưng gắn kết, kết hợp làm
việc với nhau để tạo nên một chu trình hoạt động chặt chẽ trong công ty.
1.3.2. Khó khăn và thuận lợi.
* Thuận lợi:
Tuy mới thành lập được 4 năm nhưng công ty đang dần để lại tên tuổi trong
lĩnh vực kinh doanh. Đặc biệt công ty có được đội ngũ công nhân viên có
trình độ chuyên môn cao cùng với sự đoàn kết và nhiệt tình trong công việc.
Nhờ các chính sách của nhà nước như vay vốn, chính sách thuế, mở của hội
nhập nên việc huy động vốn và mở rộng sản xuất của công ty cũng được
thuận lợi hơn nhiều.
Hiện nay, ngành vận tải đường biển đang ngày càng phát triển, tác động tích
cực đến tình hình kinh doanh của công ty.
* Khó khăn
Trên thị trường có không ít những công ty, doanh ngiệp cung cấp dịch vụ vận
chuyển cùng như nhiều loại hình vận chuyển khác nhau như đường hàng
Đỗ Thị Thúy – Kế toán 1 – Khóa 10
Báo cáo tốt nghiệp
13
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
không, đường bộ, đường biển. Vậy nên việc kinh doanh của công ty cũng có
đôi chút khó khăn
Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng ban lãnh đạo công ty vẫn hết sức chăm lo
đến đời sống của CNV và luôn tạo cho công ty có một hướng đi cho mình phù
hợp với xu hướng phát triển và nền kinh tế của đất nước. Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế công ty đã đề ra đã chiếm các chiến lược cụ thể cho sự
phát triển nhiều năm tiếp theo, phát huy những lợi thế có sẵn để phục vụ
khách hàng ngày càng tốt hơn, có chiến lược marketing phù hợp, tạo việc làm
ổn định cho cán bộ CNV. Khuyến khích các sáng kiến trong việc mở rộng thị
trường của CNV đưa công ty ngày càng phát triển và thuận lợi hơn các năm
trước.
1.4. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
1.4.1. Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty năm 2015,2016,2017.
Đỗ Thị Thúy – Kế toán 1 – Khóa 10
Báo cáo tốt nghiệp
14
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
ST
T
1
Chênh lệch
Chỉ tiêu
Tài sản
- Tài sản ngắn hạn
- Tài sản dài hạn
2
Nguồn vốn
Năm 2015
- Vốn chủ sở hữu
3
Doanh thu
4
Chi phí
Lợi nhuận trước
thuế
Thuế và các
khoản phải nộp
NSNN
5
6
LN sau thuế
Năm 2016
Năm 2017
2016/2015
+/(3.752.872.937
)
(2.477.326.799
)
(1.275.546.138
)
(3.752.872.937
)
(4.077.010.244
)
%
(16.8
)
(42.1
)
2017/2016
+/%
22.376.788.554
18.623.915.61
7
21.073.997.59
4
5.892.323.177
3.414.996.378
7.282.351.879
15.208.919.23
9
18.623.915.61
7
13.791.645.71
5
21.073.997.59
4
14.191.945.690
10.114.935.44
6
12.717.868.23
7
8.184.842.864
8.508.980.171
8.356.129.357
2.135.085.523
9.407.339.272
9.130.066.271
1.950.242.659
9.083.201.965
9.282.917.085
7.132.959.306
365.7
199.715.120
2.1
184.842.864
324.137.307
(152.850.814)
139.294.443
75.4
(171.286.493)
(52.8)
36.968.572,8
64.827.461
0
27.858.888
75.4
(64.827.461)
0
147.874.291,2
259.309.846
(152.850.814)
111.435.554,8
75.4
(412.160.660)
(41)
16.484.465.377
22.376.788.554
- Nợ phải trả
5
Khoa Kế toán Kiểm toán
Đỗ Thị Thúy – Kế toán 1 – Khóa 10
324.137.307
7.272.253.749
(7.8)
(16.8
)
(28.7
)
3.9
340.6
2.450.081.977
13.2
3.867.355.501
113.2
(1.417.273.524
)
2.450.081.977
2.602.932.791
(152.850.814)
(277.273.001)
Báo cáo tốt nghiệp
(9.3)
13.2
25.7
(1.8)
(2.9)
15
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
7
Số lượng lao động
17
Đỗ Thị Thúy – Kế toán 1 – Khóa 10
Khoa Kế toán Kiểm toán
17
17
0
0
0
Báo cáo tốt nghiệp
0
15
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy
Tài sản và nguồn vốn của công ty tăng giảm qua các năm. Tổng tài
sản năm 2016 giảm mạnh 3.752.872.937 VNĐ tương đương giảm 16,8% so
với năm 2015 nhưng đến năm 2017 lại tăng thêm 2.450.081.977 VNĐ tương
đương tăng 13,2%.
Doanh thu của công ty có sự biến động mạnh. Doanh thu năm 2016
tăng mạnh 7.272.253.749 VNĐ tương đương 340,6% so với năm 2015 nhưng
lại giảm 277.273.001 VNĐ tương đương giảm 2.9% so với năm 2017. Sở dĩ
có sự thay đổi thất thường như vậy là do công ty bắt đầu hoạt động từ tháng
7/2015, tức là doanh thu năm 2015 chỉ là doanh thu của 5 tháng cuối năm kể
từ ngày thành lập. Ở năm 2017, doanh thu giảm nhẹ, lý giải cho sự giảm đó là
do tháng 11/2017, công ty cho lên đà sửa chữa tàu chở hàng theo định kỳ. Sửa
chữa từ tháng 11/2017 đến hết tháng 1/2018.
Do đặc điểm kinh doanh của Công ty, đồng thời kinh doanh với quy mô
nhỏ nên số lượng nhân viên không nhiều. Đặc biệt số lượng nhân viên không
thay đổi qua các năm bởi số lượng thuyền viên được Nhà nước quy định theo
trọng tải tàu và là công ty mới thành lập với số lượng nhân viên hành chính ít
nên càng khó có sự thay đổi về số lượng nhân viên.
Lợi nhuận sau thuế : năm 2016 tăng 111.435.554,8 đồng so với năm
2015 tương ứng với tỉ lệ tăng là 75,4% .Năm 2017 giảm 412.160.660 đồng so
với năm 2016 tương ứng với tỉ lệ giảm là 41%.
Công ty đã thực hiên tốt khâu đóng thuế và các khoản nộp nhà nước một
cách đầy đủ.
Nhìn chung các chỉ tiêu kinh tế trong bảng trên cho thấy một điều đó là
công ty TNHH Vận tải biển Trung Huy hoạt động chưa ôn định. Các chỉ số
lên xuống không đều. Điều này cho thấy công ty mới hoạt động nên chưa ôn
định được chiến lươc phát triển kinh tế . Thông qua tìm hiểu và nắm bắt được
tâm lý của khách hàng và người lao động công ty nên đưa ra nhưng hướng đi
đúng đắn để khẳng định được vị trí của mình trong lòng khách hàng trên thị
trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Đỗ Thị Thúy – Kế toán 1 – Khóa 10
Báo cáo tốt nghiệp
16
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
1.4.2.Một số chỉ tiêu phân tích.
Năm 2016 so với năm
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2017 so với năm
Tỷ suất ROA =(LN sau thuế/tổng tài
2015
0.66
2016
1.4
2017
-0.73
2015
Tăng/giảm
%
0.74
112.12
2016
Tăng/giảm
%
-2.13
-48.86
sản )*100%
Tỷ suất ROE =( LN sau thuế/vốn
1.81
3.05
-1.83
1.24
68.5
-4.88
40
CSH)*100%
Tỷ suất ROS= (LN sau thuế/DT
6.93
2.76
-1.67
-4.17
60.17
-4.43
39.5
thuần)*100%
Hệ số nợ= Nợ phải trả/ Tổng nguồn
0.63
0.54
0.60
-0.09
-14.3
0.06
11.11
vốn
Hệ số tự tài trợ = Vốn CSH/Tổng
0.37
0.46
0.40
0.09
24.32
-0.06
13.1
nguồn vốn
Đỗ Thị Thúy – Kế toán 1 – Khóa 10
Báo cáo tốt nghiệp
17
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
Nhìn vào bảng trên ta thấy:
- Tỷ suất lợi nhuận (ROA) năm 2016 tăng 0.74% so với năm 2015 do việc sử
tài sản của công ty hiệu quả hơn năm 2015. Năm 2017 giảm 2.13% so với
năm 2016. ROA giảm cho thấy việc đầu tư vào tài sản của công ty chưa có
hiệu quả để tạo ra lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm 2016 tăng
1.24% so với năm 2015 biểu hiện xu hướng tích cực, nhưng đến năm 2017 lại
giảm 4.88%. ROE cho ta biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhật doanh nghiệp.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS) cho biết tỷ lệ giữa lợi
nhuận sau thuế so với doanh thu thuần trên báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh. ROS năm 2016 so với năm 2015 giảm 4.17%. Năm 2017 giảm 4.43%
so với năm 2016.
- Hệ số nợ cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở
hữu. Hệ số này năm 2016 giảm 0.09% so với năm 2015 nhưng đến năm 2017
lại tăng 0.06% chứng tỏ công ty phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng
vay nợ. Nguồn vốn vay của công ty tăng lên do năm 2017 công ty sửa chữa
định kỳ tàu chở hàng.
- Hệ số tự tài trợ của công ty năm 2016 tăng 0.09% so với năm 2015, đến
năm 2017 lại giảm 0.06%. Điều này cho thấy khả năng đảm bảo về mặt tài
chính và mức độ độc lập của công ty với các tổ chức ngân hàng, tổ chức tín
dụng, nhà cung cấp đang bị giảm xuống.
Như vậy qua phân tích trên cho thấy tất cả các chỉ số của công ty đều
tăng giảm không đều .Công ty cần có các biện pháp để phòng ngừa các rủi ro
tài chính có thể gặp phải trong quá trình kinh doanh.
1.5. Những vấn đề chung về công tác kế toán của công ty.
1.5.1. Các chính sách kế toán chung.
Việc vận dụng chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán tại các doanh nghiệp là rất
khác nhau. Chế độ, chuẩn mực không phải bao giờ cũng đúng và phù hợp với
Đỗ Thị Thúy – Kế toán 1 – Khóa 10
Báo cáo tốt nghiệp
18
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
thực tế tại công ty. Các doanh nghiệp không phải bao giờ cũng hiểu đúng và
vận dụng đúng các chuẩn mực kế toán đó. Điều này đòi hỏi các chuẩn mực,
chế độ tại các doanh nghiệp phải linh hoạt, sáng tạo trên cơ sở các quy định
chung của chế độ tài chính kế toán. Công ty TNHH Vận tải biển Trung Huy
cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Trải qua quá trình hình thành và phát
triển, cùng với sự lớn mạnh của công ty, phòng tài chính – kế toán cũng
không ngừng đổi mới hoàn thiện tổ chức bộ máy cũng như tổ chức hạch toán
kế toán. Việc vận dụng chế độ chính sách của Công ty được thể hiện:
Hiện nay Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư số
133/2016/TT-BTC, ban hành ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính
thay thế cho QĐ số 48/2006/QĐ – BCT Ngày 14/09/2006.
Kỳ kế toán là một năm tài chính hay một năm dương lịch từ ngày 1/1 đến
ngày 31/12/N.
Niên độ kế toán: Một năm tài chính, từ ngày 1/1/N đến ngày 31/12/N.
Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường
xuyên.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Nguyên tắc giá gốc.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kì: phương pháp đích danh.
Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Được lập vào thời
điểm cuối năm là số chênh lệch giữa giá gốc hàng tồn kho lớn hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được của chúng.
Đỗ Thị Thúy – Kế toán 1 – Khóa 10
Báo cáo tốt nghiệp
19
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao đường thẳng.
Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
Các loại thuế khác: Thuế TNDN, Thuế môn bài, thuế nhà đất, phí và lệ
phí công ty thực hiện kê khai và nộp thuế cho cơ quan thuế địa phương
theo quy định của nhà nước
Đơn vị tiền tệ trong kế toán là Đồng Việt Nam (Ký hiệu quốc gia là “đ”;
Ký hiệu quốc tế là “VND”) được dùng để ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo
cáo tài chính của doanh nghiệp. Trường hợp đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi
bằng ngoại tệ thì được chọn một loại ngoại tệ do Bộ Tài chính quy định làm
đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính.
Hiện nay Công ty đang áp dụng kế toán theo hình thức kế toán máy trên
phần mềm Misa, sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
Các chứng từ kế toán được nhập vào máy đồng thời được ghi vào bảng
tổng hợp các chứng từ kế toán. Phần mềm kế toán máy Misa sau khi nhận
được các dữ liệu sẽ tự kết chuyển các giá trị liên quan vào các sổ kế toán
tương ứng (sổ cái, sổ nhật ký chung). Vào cuối kỳ kế toán lấy số liệu từ các sổ
kế toán để tổng hợp và lập báo cáo tài chính, hoặc tổng hợp các số liệu mỗi
khi nhà quản lý cần.
1.5.2. Hệ thống chứng từ kế toán.
Mọi nghiệp vụ kế toán liên quan đến công ty đều phải lập chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán chỉ lập một lần cho một nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nội
dung chứng từ kế toán phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu, trung thực với các nghiệp
Đỗ Thị Thúy – Kế toán 1 – Khóa 10
Báo cáo tốt nghiệp
20
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
vụ kinh tế phát sinh. Chữ viết trên chứng từ kế toán phải rõ ràng, không tẩy
xoá, không viết tắt. Số tiền viết bằng chữ phải khớp với số tiền viết bằng số.
Hiện nay Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư số
133/2016/TT-BTC, ban hành ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính.
1.5.3. Hệ thống tài khoản kế toán.
Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán là quá trình thiếp lập một hệ thống tài
khoản kế toán cho các đối tượng hạch toán nhằm cung cấp các thông tin tổng
quát về từng loại tài sản, nguồn hình thành tài sản.
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC
ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Bộ Tài chính.
Một số tài khoản sử dụng chủ yêu trong công ty:
Số
hiệu
Tên tài khoản
Số
hiệu
Tên tài khoản
111
Tiền mặt
334
Phải trả người lao động
112
Tiền gửi Ngân hàng
338
Phải trả, phải nộp khác
131
Phải thu khách hàng
411
Nguồn vốn kinh doanh
133
Thuế GTGT được khấu trừ
421
Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối
138
Phải thu khác
511
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ
142
Chi phi trả trước ngăn hạn
515
Doanh thu hoạt động tài chính
151
Hàng mua đang đi đường
521
Các khoản giảm trừ doanh thu
153
Công cụ, dụng cụ
611
Mua hàng
Đỗ Thị Thúy – Kế toán 1 – Khóa 10
Báo cáo tốt nghiệp
21
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
154
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở 631
dang
Giá thành sản xuất
156
Hàng hoá
632
Giá vốn hàng bán
211
Tài sản cố định hữu hình
635
Chi phí tài chính
214
Hao mòn TSCĐ
642
Chi phí quản lý kinh doanh
229
Dự phòng tổn thất tài sản
711
Thu nhập khác
242
Chi phí trả trước
811
Chi phí khác
331
Phải trả cho người bán
821
Chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp
333
Thuế và các khoản phải nộp Nhà 911
nước
Xác định kết quả kinh doanh
1.5.4. Hệ thống sổ sách kế toán
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh
tế đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian liên quan đến
các hoạt động kinh doanh tại Công ty.
Hiện tại, Công ty tuân thủ đúng Chế độ sổ sách kế toán theo Quyết định 133
của Bộ tài chính đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm Sổ kế toán tổng
hợp và sổ kế toán chi tiết.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã phản ánh trên chứng từ kế toán đều
phải được ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian. Dựa vào số liệu
trên sổ Nhật ký chung để vào các Sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
Đỗ Thị Thúy – Kế toán 1 – Khóa 10
Báo cáo tốt nghiệp
22
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung:
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký chung
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu
:
Đỗ Thị Thúy – Kế toán 1 – Khóa 10
Báo cáo tốt nghiệp
23
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Khoa Kế toán Kiểm toán
* Giải thích sơ đồ
Hàng ngày sau khi nhận chứng từ gốc kế toán tiến hành kiểm tra, sắp xếp
chứng từ. Sau đó kế toán tiến hành vào các sổ chi tiết liên quan và sổ nhật ký
chung.
Cuối tháng từ sổ chi tiết kế toán vào các bảng tổng hợp chi tiết. Từ nhật ký
chung vào các sổ cái của các tài khoản. Sau đó kế toán tiến hành kiểm tra, đối
chiếu giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để tìm ra sai sót. từ sổ cái kế toán
lập bảng cân đối tài khoản và dựa vào đó để lập báo cáo tài chính.
* Trình tự cập nhật dữ liệu vào máy:
Sổ kế toán tổng hợp
Chứng từ kế toán
Sổ chi tiết
PHẦN MỀM KẾ
TOÁN
MÁY VI TÍNH
Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại
Báo cáo tài chính
Báo cáo kt tổng hợp
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày:
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm:
Đối chiếu, kiểm tra:
* Giải thích sơ đồ:
Đỗ Thị Thúy – Kế toán 1 – Khóa 10
Báo cáo tốt nghiệp