Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

KT434_Chuyên đề kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu Doanh nghiệp 03

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 42 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU............................................................................1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung........................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu chi tiết.......................................................................................2
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2

1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu...................................................................2
1.3.2 Phương pháp phân tích số liệu.................................................................2
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU..........................................................................4
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu..............................................................................4
1.4.2 Thời gian..................................................................................................4
1.4.3 Nội dung..................................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN....................................................................5
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN

5

2.1.1 Tổng quan kế toán vốn bằng tiền.............................................................5
2.1.2 Nội dung kế toán vốn bằng tiền...............................................................6
2.1.3 Tổng quan kế toán các khoản phải thu...................................................15
2.1.4 Nội dung kế toán các khoản phải thu.....................................................16
CHƯƠNG 3: THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU.....................................................................29
3.1 CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ...........................................................29


3.2 THỰC HIỆN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN...........................................31
3.2.1 Kế toán tiền mặt tại quỹ.........................................................................31
3.2.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng....................................................................39
3.2.3 Kế toán tiền đang chuyển.......................................................................46
3.3 THỰC HIỆN KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU

46

3.3.1 Kế toán phải thu khách hàng..................................................................46
3.3.2 Kế toán thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ...............................55

1


3.3.3 Kế toán phải thu nội bộ..........................................................................57
3.3.4 Kế toán phải thu khác.............................................................................57
3.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG................................................................................63
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN............................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................65
PHỤ LỤC......................................................................................................66

2


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Sơ đồ hạch toán tài khoản 111............................................................9
Hình 2.2 Sơ đồ hạch toán tài khoản 112..........................................................12
Hình 2.3 Sơ đồ hạch toán tài khoản 113..........................................................14
Hình 2.4 Sơ đồ hạch toán tài khoản 131.........................................................19

Hình 2.5 Sơ đồ hạch toán tài khoản 133.........................................................21
Hình 2.6 Sơ đồ hạch toán tài khoản 1361.......................................................24
Hình 2.7 Sơ đồ hạch toán tài khoản 1368.......................................................25
Hình 2.8 Sơ đồ hạch toán tài khoản 138.........................................................28
Hình 3.1 Trình tự ghi sổ kế toán trên máy tính...............................................29
Hình 3.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ....................30
Hình 3.3 Lưu đồ luân chuyển chứng từ hoạt động thu tiền mặt......................32
Hình 3.4 Lưu đồ luân chuyển chứng từ hoạt động chi tiền mặt......................34
Hình 3.5 Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt tại Công ty......................................37
Hình 3.6 Sổ cái tài khoản 111.........................................................................38
Hình 3.7 Lưu đồ luân chuyển chứng từ hoạt động thu tiền qua ngân hàng.....39
Hình 3.8 Lưu đồ luân chuyển chứng từ hoạt động chi tiền qua ngân hàng.....41
Hình 3.9 Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng Agribank..........................................44
Hình 3.10 Sổ Cái tài khoản 112......................................................................45
Hình 3.11 Lưu đồ luân chuyển chứng từ hoạt động bán hàng.........................47
Hình 3.12 Sổ chi tiết tài khoản phải thu khách hàng 13101............................50
Hình 3.13 Sổ chi tiết tài khoản phải thu khách hàng 13102............................51
Hình 3.14 Sổ chi tiết tài khoản phải thu khách hàng 13103............................52
Hình 3.15 Sổ chi tiết tài khoản phải thu khách hàng 13104............................53
Hình 3.16 Sổ cái tài khoản 131.......................................................................54
Hình 3.17 Sổ cái tài khoản 133.......................................................................57
Hình 3.18 Sổ chi tiết tài khoản phải thu khác 138801.....................................60
Hình 3.19 Sổ chi tiết tài khoản phải thu khác 138802.....................................61
3


Hình 3.20 Sổ cái tài khoản 138.......................................................................62

4



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP

: Chi phí

DN

: Doanh nghiệp

DT

: Doanh thu

DV

: Dịch vụ

GBC

: Giấy báo có

GBN

: Giấy báo nợ

GTGT

: Giá trị gia tăng


KH

: Khách hàng

KQHĐKD

: Kết quả hoạt động kinh doanh

NH

: Ngân hàng

SX

: Sản xuất

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TGNH

: Tiền gửi Ngân hàng

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ


: Tài sản cố định

UNC

: Uỷ nhiệm chi

5


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, mức độ cạnh tranh của các
doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế ngày càng diễn
ra hết sức gay gắt và ngày càng rõ nét. Đây là một thách thức lớn đối với các
doanh nghiệp, cũng như đối với các nhà kinh doanh trong cơ chế nền kinh tế
mới. Do đó, các doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững và ngày càng phát
triển trên thị trường thì không chỉ phải biết phát huy tối đa tiềm lực của mình
để bắt kịp với những thay đổi và sự phát triển của nền kinh tế, mà còn phải
nhận thức được vị trí quan trọng của cơ cấu nguồn vốn cũng như khả năng tài
chính của doanh nghiệp mình. Để tiến hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào
thì cũng cần phải có một nguồn vốn nhất định, vì vậy nguồn vốn bằng tiền đã
trở thành một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến sự hình
thành và phát triển của doanh nghiệp. Bên cạnh nguồn vốn, việc quản lý các
khoản phải thu của doanh nghiệp là vấn đề cần được quan tâm sâu sắc, bởi các
khoản phải thu góp phần tạo nên nguồn vốn cho đơn vị, nguồn vốn có ổn định
thì doanh nghiệp mới hoạt động bền vững.
Vốn bằng tiền và các khoản phải thu là các yếu tố quan trọng, đóng vai
trò là cơ sở ban đầu, đồng thời theo suốt quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy công tác kế toán trong việc quản lý vốn bằng tiền và các

khoản phải thu cần đưa ra những thông tin đầy đủ nhất, chính xác nhất về thực
trạng cũng như cơ cấu của vốn bằng tiền trong quá trình kinh doanh, để các
nhà quản lý có thể nắm bắt được những thông tin kinh tế cần thiết, từ đó đưa
ra những quyết định tối ưu cho vệc đầu tư hay các chỉ tiêu trong tương lai một
cách hợp lý, đảm bảo việc sử dụng vốn một cách hiệu quả, hạn chế đến mức
thấp nhất tình trạng ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn trong kinh doanh để đạt hiệu
quả kinh doanh tốt nhất. Bên cạnh kế toán vốn bằng tiền thì công tác kế toán
các khoản phải thu còn phản ánh những thông tin liên quan đến nguồn vốn thu
giúp cho doanh nghiệp có thể kiểm tra, đánh giá hiệu quả của các hoạt động
kinh tế, tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thức được sự cần thiết cũng như
tầm quan trọng của công tác kế toán, quản lý vốn bằng tiền và các khoản phải
thu đối với doanh nghiệp, nên tôi chọn đề tài “Kế toán vốn bằng tiền và các
khoản phải thu” cho chuyên đề ngành của mình.


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài nhằm nghiên cứu thực trạng công tác kế toán
vốn bằng tiền và các khoản phải thu; đánh giá công tác kế vốn bằng tiền và
các khoản phải thu; từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán và
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nhiên Liệu Tây
Đô.
1.2.2 Mục tiêu chi tiết
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác kế toán vốn bằng tiền và các
khoản phải thu;
- Thực hiện công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại
Doanh nghiệp;
- Đánh giá công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại
Doanh nghiệp;

- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng
tiền và các khoản phải thu.
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài sử dụng số liệu kế toán của Công Ty Cổ Phần Nhiên Liệu Tây Đô
năm 2017.
1.3.2 Phương pháp phân tích số liệu
a) Phương pháp chứng từ kế toán
- Chứng từ kế toán là phương pháp thông tin và kiểm tra sự hình thành
các nghiệp vụ kinh tế để phản ánh và có thể kiểm chứng được các nghiệp vụ
kinh tế, kế toán. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải lập các chứng từ là
giấy tờ hoặc vật chứa đựng thông tin (vật mang tin), làm bằng chứng xác nhận
sự phát sinh và hoàn thành của các nghiệp vụ kinh tế.
- Phương pháp chứng từ kế toán nhằm sao chụp nguyên tình trạng và sự
vận động của các đối kế toán, được sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian, địa điểm phát sinh
vào các bản chứng từ kế toán.

b) Phương pháp tính giá


-

Tính giá là phương pháp thông tin và kiểm tra về chi phí trực tiếp và gián tiếp
cho từng loại hoạt động, từng loại tài sản như: tài sản cố định, hàng hoá, vật
tư, sản phẩm, lao vụ…
- Phương pháp tính giá sử dụng thước đo tiền tệ để tính toán, xác định
giá trị của từng loại tài sản của đơn vị thông qua việc mua vào, nhận góp vốn,
được cấp, được tài trợ hoặc sản xuất ra theo những nguyên tắc nhất định.
c) Phương pháp đối ứng tài khoản

- Đối ứng tài khoản là phương pháp thông tin và kiểm tra quá trình vận
động của mỗi loại tài sản, nguồn vốn và quá trình kinh doanh theo mối quan
hệ biện chứng được phản ánh vào trong mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Phương pháp đối ứng tài khoản được hình thành bởi cặp phương pháp tài
khoản và ghi sổ kép. Trong đó:
+ Phương pháp tài khoản: là phương pháp phân loại và hệ thống hóa các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng nội dung kinh tế, nhằm theo dõi tình
hình biến động của từng loại tài sản, nguồn vốn, từng nội dung thu, chi... trong
quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
+ Phương pháp ghi sổ kép: là phương pháp phản ánh sự biến động của
các đối tượng kế toán, theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trong mối liên hệ
khách quan giữa chúng, bằng cách ghi số tiền kép (một số tiền ghi 2 lần) vào
các tài khoản kế toán liên quan.
d) Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán
- Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán là phương pháp khái quát
tình hình vốn (dưới góc độ tài sản và nguồn vốn), tình hình kết quả kinh doanh
và các mối quan hệ kinh tế khác thuộc đối tượng hạch toán trên những mặt bản
chất và trong các mối quan hệ cân đối vốn có của đối tượng kế toán .
- Hình thức biểu hiện cụ thể hay kết quả của phương pháp tổng hợp và
cân đối kế toán là hệ thống các bảng tổng hợp kế toán :
+ Bảng cân đối kế toán
+ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Bảng báo cáo luân chuyển tiền tệ
+ Bảng thuyết minh báo cáo tài chính

1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU


1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tổ chức công tác kế toán vốn bằng

tiền và các khoản phải thu của Doanh nghiệp.
1.4.2 Thời gian
- Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 08/2018 đến tháng 12/2018.
- Đề tài sử dụng số liệu kế toán trong tháng 12 năm 2017 của Công ty Cổ
phần Nhiên Liệu Tây Đô.
1.4.3 Nội dung
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải
thu tại Doanh nghiệp;
- Thực hiện công tác ghi chép sổ sách về kế toán vốn bằng tiền và các
khoản phải thu tại Doanh nghiệp;
- Phân tích và đánh giá về công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản
phải thu tại Doanh nghiệp.


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
(Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính về việc
hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp)
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Tổng quan kế toán vốn bằng tiền
a) Khái niệm vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động trong doanh nghiệp
tồn tại dưới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, bao gồm tiền mặt
tại quỹ của doanh nghiệp, tiền gửi ở các ngân hàng, Kho bạc Nhà nước và các
khoản tiền đang chuyển. Với tính lưu hoạt cao – vốn bằng tiền được dùng để
đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc
chi phí. Vốn bằng tiền được phản ánh ở nhóm TK 11, gồm: tiền mặt tại quỹ,
tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
b) Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
- Phản ánh kịp thời tình hình biến động và số dư của từng loại vốn bằng

tiền của doanh nghiệp. Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu số liệu với thủ quỹ
để đảm bảo giám sát chặt chẽ vốn bằng tiền.
- Tổ chức thực hiện đầy đủ, thống nhất các quy định về chứng từ, thủ tục
hạch toán vốn bằng tiền nhằm giám sát tình hình chấp hành chế độ quản lý
vốn bằng tiền và chế độ thanh toán.
- So sánh, đối chiếu số liệu kế toán vốn bằng tiền với sổ quỹ và sổ phụ
của ngân hàng nhằm kịp thời phát hiện những khoản thừa hoặc thiếu của
doanh nghiệp để kiến nghị các biện pháp xử lý.
c) Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền
- Kế toán phải mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự
phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập tiền, ngoại tệ và tính ra số tồn tại quỹ
và từng tài khoản ở Ngân hàng tại mọi thời điểm để tiện cho việc kiểm tra, đối
chiếu.
- Các khoản tiền do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại
doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như tiền của doanh nghiệp.
- Khi thu, chi phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định
của chế độ chứng từ kế toán.


- Kế toán phải theo dõi chi tiết tiền theo nguyên tệ. Khi phát sinh các
giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo
nguyên tắc:
+ Bên Nợ các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế;
+ Bên Có các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền.
- Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh
nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo tỷ giá giao dịch
thực tế.
2.1.2 Nội dung kế toán vốn bằng tiền
a) Kế toán tiền mặt tại quỹ
* Khái niệm

- Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm tiền Việt Nam (kể cả ngân
phiếu), ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý. Mọi nghiệp vụ thu, chi bằng
tiền mặt và việc bảo quản tiền mặt tại quỹ do thủ quỹ của doanh nghiệp thực
hiện.
- Kế toán tiền mặt tại quỹ là phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt
của Công ty trong kỳ kế toán.
* Tài khoản sử dụng và nội dung
- Kế toán sử dụng TK 111 “Tiền mặt” để phản ánh số hiện có và tình
hình thu, chi tiền mặt tại quỹ.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 111:
+ Bên Nợ:




Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ nhập quỹ.
Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo
(trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng).
• Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo.
+ Bên Có:




Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ xuất quỹ.
Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thiếu hụt quỹ phát hiện khi kiểm kê.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo
(trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm).
• Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo.

+ Số dư Nợ: các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ tồn quỹ cuối kỳ.


- TK 111 - Tiền mặt, được chi tiết thành 3 TK cấp 2:
+ TK 1111 - Tiền Việt Nam: phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt
Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
+ TK 1112 - Ngoại tệ: phản ánh tình hình thu, chi, chênh lệch tỷ giá và
số dư ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam.
+ TK 1113 – Vàng tiền tệ: phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng
tiền tệ tại quỹ của doanh nghiệp.
* Nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quỹ
- Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ
doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tê và vàng tiền tệ. Chỉ phản ánh
vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền thực tế nhập, xuất, tồn quỹ. Đối với khoản tiền
thu được chuyển nộp ngay vào Ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt) thì không
ghi vào bên Nợ TK 111 “Tiền mặt” mà ghi vào bên Nợ TK 113 “Tiền đang
chuyển”.
- Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ
tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của
doanh nghiệp.
- Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và
có đầy đủ chữ ký của người nhận, người giao, người có thẩm quyền cho phép
nhập, xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán.
- Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt
ghi chép hàng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất,
nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt. Hàng
ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ
tiền mặt với sổ kế toán tiền mặt.Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải
kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý.

- Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ
ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
+ Bên Nợ TK 1112 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng trường hợp
rút ngoại tệ từ Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt thì áp dụng tỷ giá ghi sổ kế
toán của TK 1112.
+ Bên Có TK 1112 áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền.


- Vàng tiền tệ được phản ánh trong TK này là vàng được sử dụng với các
chức năng cất giữ giá trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là hàng
tồn kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc
hàng hóa để bán.
- Tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp
luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo nguyên
tắc:
+ Tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại số dư tiền mặt bằng
ngọai tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp
thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
+ Vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước
tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Giá mua trên thị trường trong nước là giá
mua được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước.
* Sơ đồ hạch toán


b) Kế toán tiền gửi ngân hàng
* Khái niệm


- Tiền gửi ngân hàng bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc,…của
doanh nghiệp đang được gửi tại các Ngân hàng, kho bạc, công ty tài chính,…

để đáp ứng nhu cầu chi tiêu phục vụ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng là theo dõi và phản ánh số tiền hiện có, tình
hình tăng, giảm các khoản tiền gửi tại Ngân hàng của doanh nghiệp trong kỳ
kế toán để lập các sổ và báo cáo liên quan.
* Tài khoản sử dụng và nội dung
- Kế toán sử dụng TK 112 “Tiền gửi ngân hàng” để phản ánh số hiện có
và tình hình tăng, giảm các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng của
doanh nghiệp.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 112:
+ Bên Nợ:



Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ gửi vào Ngân hàng.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo
(tỷ giá ngoại tệ tăng).
• Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo.
+ Bên Có:



Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ rút ra từ Ngân hàng.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo
(tỷ giá ngoại tệ giảm).
• Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo.
+ Số dư Nợ: số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ hiện còn gửi tại
Ngân hàng tại thời điểm báo cáo.
- TK 112 “Tiền gửi ngân hàng” được chi tiết thành 3 TK cấp 2 như sau:
+ TK 1121 – Tiền Việt Nam: phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện
đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.

+ TK 1122 – Ngoại tệ: phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi
tại Ngân hàng bằng Ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.
+ TK 1123 – Vàng tiền tệ: phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng
tiền tệ của doanh nghiệp đang gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo.
* Nguyên tắc hạch toán TGNH
- Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra,
đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên
sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ


của Ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối
chiếu, xác minh và xử ký kịp thời.
- Ở những doanh nghiệp có các bộ phận, tổ chức phụ thuộc không tổ
chức kế toán riêng, có thể mở TK chuyên thu, chuyên chi hoặc mở TK thanh
toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán.
- Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở Ngân
hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
- Khoản thấu chi Ngân hàng không được ghi âm trên TK tiền gửi ngân
hàng mà được phản ánh tương tự như khoản vay Ngân hàng.
- Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ
ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc sau:
+ Bên Nợ TK 1122 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế;
+ Bên Có TK 1122 áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền.
- Vàng tiền tệ được phản ánh trong TK này là vàng được sử dụng với các
chức năng cất giữ giá trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là hang
tồn kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc
hàng hóa để bán.
- Tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp
luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo nguyên
tắc:

+ Tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại số dư TGNH bằng
ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của chính Ngân hàng thương mại nơi doanh
nghiệp mở TK ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính;
+ Vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước
tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Giá mua trên thị trường trong nước là giá
mua được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước.
* Sơ đồ hạch toán


Hình 2.2 Sơ đồ hạch toán tài khoản 112


c) Kế toán tiền đang chuyển
* Khái niệm
Kế toán tiền đang chuyển là phản ánh các khoản tiền Việt Nam và Ngoại
tệ của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, đã gửi qua
bưu điện để chuyển cho Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có, đã trả
cho doanh nghiệp khác hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ TK tại Ngân hàng để
thanh toán cho doanh nghiệp khác nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ hay
bản sao kê của Ngân hàng trong kỳ kế toán.
* Tài khoản sử dụng và nội dung
- Kế toán sử dụng TK 113 “Tiền dang chuyển” để hạch toán các nghiệp
vụ liên quan tiền đang chuyển của doanh nghiệp.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 113:
+ Bên Nợ:


Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào Ngân
hàng hoặc đã gửi bưu điện để chuyển vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được
giấy báo có.

• Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang chuyển
tại thời điểm báo cáo (tỷ giá tăng).
+ Bên Có:



Số tiền kết chuyển vào TK 112 hoặc tài khoản có liên quan.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang chuyển
tại thời điểm báo cáo (tỷ giá giảm).
+ Số dư Nợ: các khoản tiền còn đang chuyển tại thời điểm báo cáo.
- TK 113 “Tiền đang chuyển” được chi tiết thành 2 TK cấp 2 như sau:
+ TK 1131 – Tiền Việt Nam: phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển.
+ TK 1132 – Ngoại tệ: phản ánh số ngoại tệ đang chuyển.
* Nguyên tắc hạch toán tiền đang chuyển
Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các
trường hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng.
- Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho doanh nghiệp khác.
- Thu tiền bán hàng chuyển thẳng vào Kho bạc để nộp thuế.


* Sơ đồ hạch toán

Hình 2.3 Sơ đồ hạch toán tài khoản 113


2.1.3 Tổng quan kế toán các khoản phải thu
a) Khái niệm các khoản phải thu
Các khoản phải thu là một loại tài sản của công ty tính dựa trên tất cả các
khoản nợ, các giao dịch chưa được thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào

mà các con nợ hay khách hàng chưa thanh toán cho công ty. Các khoản phải
thu được kế toán ghi lại và phản ánh trên bảng cân đối kế toán, bao gồm tất cả
các khoản nợ công ty chưa đòi được, tính cả các khoản nợ chưa đến hạn thanh
toán.
b) Vai trò của kế toán các khoản phải thu
Kế toán các khoản phải thu là việc ghi chép và xử lý các giao dịch tài
chính liên quan đến hoạt động bán hàng và các khách hàng. Lĩnh vực này gồm
các vai trò đáng giá như:
- Phân tích lập hóa đơn: liên lạc với các nhóm bán hàng của công ty để
lập hóa đơn kịp thời gửi cho khách hàng.
- Phân tích các yêu cầu thanh toán tiền mặt: đảm bảo phân chia kịp thời
và chính xác các khoản thanh toán hóa đơn cho các phòng và các bộ phận
chức năng liên quan.
- Phân tích các khoản thu và tranh chấp: thu các khoản thanh toán quá
hạn và giải quyết các vấn đề thanh toán mà khách hàng kiến nghị.
- Phân tích kiểm soát tín dụng: thực hiện các hoạt động quản lý tín dụng
hàng ngày, đảm bảo các thông tin và phân tích tín dụng được cập nhật.
- Quản lý các khoản phải thu: đảm bảo các khoản thanh toán của khách
hàng được quản lý một cách hiệu quả.
c) Nguyên tắc hạch toán các khoản phải thu
- Các khoản phải thu được theo dõi chi tiết theo kỳ hạn phải thu, đối
tượng phải thu, loại nguyên tệ phải thu và các yếu tố khác theo nhu cầu quản
lý của doanh nghiệp.
- Phân loại các khoản phải thu là phải thu khách hàng, phải thu nội bộ và
phải thu khác.
- Khi lập báo cáo tài chính, kế toán căn cứ kỳ hạn còn lại của các khoản
phải thu để phân loại là dài hạn hoặc ngắn hạn. Việc xác định các khoản cần
lập dự phòng phải thu khó đòi được căn cứ vào các khoản mục được phân loại
là phải thu ngắn hạn, dài hạn của Bảng cân đối kế toán.



- Kế toán phải xác định các khoản phải thu thỏa mãn định nghĩa của các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ để đánh giá lại cuối kỳ khi lập Báo cáo tài
chính.
2.1.4 Nội dung kế toán các khoản phải thu
a) Kế toán các khoản phải thu khách hàng
* Khái niệm
- Phải thu khách hàng gồm các khoản phải thu mang tính chất thương
mại phát sinh từ các giao dịch mang tính chất mua – bán như: phải thu về bán
hàng, cung cấp dịch vụ, thanh lý, nhượng bán tài sản (TSCĐ, BĐSĐT, các
khoản đầu tư tài chính) giữa doanh nghiệp và người mua (là đơn vị độc lập với
người bán, gồm cả các khoản phải thu giữa công ty mẹ và công ty con, liên
doanh, liên kết). Khoản phải thu này gồm cả các khoản phải thu về tiền bán
hàng xuất khẩu của bên giao ủy thác thông qua bên nhận ủy thác.
- Kế toán các khoản phải thu khách hàng là theo dõi và phản ánh các
khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh
nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá, BĐSĐT, TSCĐ, cung
cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ kế toán.
* Tài khoản sử dụng và nội dung
- Kế toán sử dụng TK 131 “Phải thu của khách hàng” để phản ánh các
khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh
nghiệp với khách hàng.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 131:
+ Bên Nợ:


Số tiền phải thu khách hàng phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng hóa,
BĐSĐT, TSCĐ, dịch vụ, các khoản đầu tư tài chính.
• Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
• Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (tỷ giá ngoại tệ tăng).

+ Bên Có:




Số tiền khách hàng đã trả nợ.
Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng.
Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng
có khiếu nại.
• Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc
không có thuế GTGT).
• Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.




Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (tỷ giá ngoại tệ giảm).
+ Số dư Nợ: số tiền còn phải thu khách hàng.
- Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền
nhận trước hoặc số tiền đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết
theo từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng cân đối kế toán, phải lấy số dư chi
tiết theo từng đối tượng phải thu của TK này để ghi cả 2 chỉ tiêu bên “Tài sản”
và bên “Nguồn vốn”.
* Nguyên tắc hạch toán phải thu của khách hàng
- Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình
thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán
sản phẩm, hàng hóa,…không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ thu
tiền ngay.
- Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng
đối tượng, từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12

tháng hay không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo từng
lần thanh toán.
- Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận trong tài khoản này đối với các
khoản phải thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu về tiền bán hàng xuất khẩu như
các giao dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ thông thường.
- Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại
các khoản nợ: nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng
không thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó
đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.
- Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo thỏa
thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
cung cấp không đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có
thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao.
- Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu của khách
hàng theo từng loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ thì
thực hiện theo nguyên tắc:
+ Khi phát sinh các khoản nợ phải thu của khách hàng (Nợ TK 131), kế
toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm
phát sinh (là tỷ giá mua của Ngân hàng thương mại nơi chỉ định khách hàng
thanh toán). Trường hợp nhận trước của người mua khi đủ điều kiện ghi nhận


Doanh thu thì bên Nợ TK 131 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với
số tiền đã nhận trước.
+ Khi thu hồi nợ phải thu của khách hàng (Có TK 131), kế toán phải quy
đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng
khách nợ. Trường hợp phát sinh giao dịch nhận trước tiền của người mua thì
bên Có TK 131 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá ghi vào bên Nợ TK
tiền) tại thời điểm nhận trước.
+ Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có

gốc ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của
pháp luật. Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải thu của khách
hàng là tỷ giá mua ngoại tệ của Ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ
định khách hàng thanh toán tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
* Sơ đồ hạch toán


Hình 2.4 Sơ đồ hạch toán tài khoản 131


b) Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
* Khái niệm
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa, DV
dung cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, DV chịu thuế GTGT.
- Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là theo dõi và phản ánh số
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của
doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
* Tài khoản sử dụng và nội dung
- Kế toán sử dụng TK 133 “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” để phản
ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ
của doanh nghiệp.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 133:
+ Bên Nợ: số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
+ Bên Có:





Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.

Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được giảm giá.
Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
+ Số dư Nợ: số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT
đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.
- TK 133 “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” được chi tiết thành 2 TK
cấp 2 như sau:
+ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
+ TK 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
* Nguyên tắc hạch toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Kế toán phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ. Trường hợp không thể hạch toán riêng
được thì số thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào TK 133. Cuối kỳ, kế toán
phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ và không được khấu trừ theo quy
định của pháp luật về thuế GTGT.
- Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá trị tài
sản được mua, giá vốn của hàng bán ra hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh tùy
theo từng trường hợp cụ thể.


×