1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY
1.1.1. Lịch sử hình thành
- Công ty TNHH SX- TM – XD Điện Trúc Hạ tiền thân là một cơ sở sản xuất
– Kinh Doanh thiết bị điện công nghiệp được thành lập từ năm 1989 đến năm
1999 bước vào quá trình mở rộng sản xuất – kinh doanh .
1.1.2. Sơ lược về công ty.
- Công ty TNHH SX – TM – XD Điện Trúc Hạ chính thức thành lập ngày
11/05/1999 của UBND thành phố Hồ Chí Minh. Giấy phép kinh doanh số :
071428/ĐKKD ngày 14/05/1999 của Sở kế hoạch và Đầu tư với tổng nguồn
vốn điều lệ sau khi được bổ sung là 1.500.000.000 VND. Người sáng lập là
ông nguyễn Minh Hoà.
- Công ty có trụ sở chính tại
+ Văn phòng: 170/1 Tân Thới Nhất 5 .KP7 . P. Tân Thới Nhất 5 . KP7 . P.
Tân Thới nhất .Q12 . TP.HCM.
Tel: (08) 2558484 – 2156872
Fax: (08) 5923791 – 7190600
Website:www. Truchaelectric.vn
Email:
MST: 0301719535
+ Phân xưởng: 52/7K. KP7 . P. Tân Thới Nhất . Q12. TP.HCM.
Tel: (08) 8827334
Fax: (08) 7190600
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.1.3.1. Chức năng.
- Công ty TNHH SX_ TM _ XD Điện Trúc Hạ chuyên kinh doanh và sản xuất
về :
Thi công , cung ứng vật tư thiết bị và xây dựng đường dây, trạm biến áp
đến cấp điện hệ thống tủ tụ bù tự động cos.
Các sản phẩm sản xuất bao gồm:
o Phụ kiện lưới điện hạ thế và lưới điện 22 – 35 KV.
o Đà, chống, giá treo MBT các loại.
o Thùng điện kế, thùng cầu dao, vỏ tủ điện, hệ thống tủ điện, hệ thống
tủ động lực, hệ thống tủ máy cắt, hệ thống tủ tụ bù,……
o Sơn tĩnh điện.
o Các mặt hàng cơ khí xây dựng.
o Mua bán trao đổi, ký gửi thiết bị điện trung và hạ thế.
o Kinh doanh khách sạn nhà hàng bãi biển (không hoạt động tại
TPHCM), kinh doanh du lịch lữ hành nội địa, sửa chữa chế tạo thiết
bị điện đến 35KV, xây dựng dân dụng ,. . .
1.1.3.2. Nhiệm vụ.
- Công ty TNHH SX_ TM _ XD Điện Trúc Hạ là đơn vị hoạt động theo luật
Doanh nghiệp và theo pháp luật nhà Nước Việt Nam, công ty có tên giao dịch
bằng tiếng Anh là Trucha Construction – trading – producing Electrical
Equipment Co LTD. Công ty đã đề ra nhiệm vụ chủ yếu để định hướng sản
xuất kinh doanh, giữ vững thành quả đạt được và tiếp tục xây dựng phát triển
công ty ngày càng vững mạnh, không ngừng đi lên.
- Mục tiêu công ty đề ra:
Bán hàng thu hối công nợ nhanh.
Đạt chất lượng giảm hư hỏng.
Đạt chất lượng giao hàng đúng tiến độ.
Cải tiến và thiết kế sản phẩm mới.
Doanh số thương mại bình quân 1,2 tỷ / tháng
Đào tạo nội bộ.
1.2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY.
Là đơn vị chuyên ngành về điện, công ty đảm bảo có đủ khả năng đáp ứng yêu
cầu thi công, theo nhu cầu của khách hàng. Công ty có một lực lượng kỹ sư và kỹ thuật
viên có năng lực, nhiều kinh nghiệm, một đội ngũ công nhân lành nghề và giàu tinh
thần trách nhiệm, luôn đảm bảo chất lượng kỹ thuật, an toàn trong thi công và đạt yêu
cầu tiến độ thi công trong các công trình. Công ty có khả năng độc lập và tự chủ trong
công việc đảm bảo nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vật tư, thiết bị dự phòng cho các công
trình lớn.
Để chuẩn bị cho một công trình thi công, tuỳ theo qui mô công trình, công ty luôn
sẵn có hai đội thi công (mỗi đội có từ 20 – 30 nhân viên) hỗ trợ chặt chẽ với nhau, thực
hiện tiến độ thi công đảm bảo theo đúng thời gian như hợp đồng đã ký kết.
Đi kèm với lực lượng nhân công, công ty có xe cơ giới, máy móc thi công chuyên
ngành để đáp ứng kịp thời trong việc tập kết vật tư, thiết bị đến công trình thi công.
Công ty TNHH SX_ TM _ XD Điện Trúc Hạ đã thi công hoàn thành nhiều công
trình trên nhiều địa bàn khác nhau tại các tỉnh miền đồng bằng như: Trà Vinh, Long An,
Bình Dương, Đồng Nai, Vũng Tàu, . . . và các tỉnh miền núi như: Bình Thuận, Bình
Phước, . . .
Từ ngày thành lập đến nay công ty luôn được khách hàng tín nhiệm, địa bàn hoạt
động được mở rộng ra các tỉnh thành: Bà Rịa – vũng Tàu, Cần Thơ, Đồng Tháp, Phú
Quốc, Ninh Thuật, Nha Trang, . . .
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý.
- Công ty TNHH SX_ TM _ XD Điện Trúc Hạ được điều hành bởi Ban Giám
Đốc do Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị Bổ Nhiệm.
- Tổng số công nhân viên hiện nay tại công ty là 60 người.Công ty TNHH SX_
TM _ XD Điện Trúc Hạ xây dựng theo mô hình công ty hạch toán độc lập.
- Công ty lãnh đạo và hoạt động theo thủ tục qui định của tiêu chuẩn ISO
9001- 2000.
- Bộ máy tổ chức của công ty hoạt động gốm 4 phòng ban chức năng:
• Phòng kế toán – tổng hợp .
• Phòng kỹ thuật – KCS.
• Phòng kinh doanh – kế hoạch – vật tư.
GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH DOANH
KẾ HOẠCH VẬT TƯ
PHÒNG KỸ THUẬT
KCS
PHÂN
XƯỞNG CƠ
ĐIỆN
TỔ LÁI XE TỔ XÂY LẮP
CÔNG TRÌNH
TỔ LẮP RÁP
TỦ ĐIỆN
TỔ HÀN
TỔ
NGUỘI
TỔ SƠN
TỈNH
ĐIỆN
• Phân xưởng cơ điện.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty .
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.
Ban Giám Đốc
- Chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước về mọi hoạt động sản xuất – kinh
doanh của công ty.
- Chịu trách nhiệm về ký kết các hợp đồng kinh tế, hoạch định chiến lược phát
triển công ty.
- Chịu trách nhiệm về mặt tài chính trong công ty .
- Cung cấp đủ nguồn lực để các bộ phận trong công ty hoạt động có hiệu quả.
- Được quyền luân chuyển cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Được quyền tuyển dụng và ký kết, chấm dứt các hợp đồng lao động với
người lao động theo luật lao động.
Phòng kế toán – tổng hợp.
- Lập dự toán, chỉnh lý dự toán, thanh toán mọi chi phí của công ty.
- Lập và ký kết các hợp đồng kinh tế với đối tác bên ngoài cũng như trong nội
bộ của công ty.
- Kết hợp với những kỹ thuật để lập và điều các hợp đồng, lập kế hoạch sản
xuất.
- Theo dõi và kiểm tra chặt chẽ tình hình thu, chi của công ty.
- Quan tâm đời sống tinh thần cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty
.
PHÒNG KẾ TOÁN
TỔNG HỢP
Phòng kinh doanh – kế hoạch – vật tư (Marketing).
- Chịu trách nhiệm xem xét kỹ về nội dung trước khi ký nháy hợp đồng kinh
tế, bảng chào giá, hồ sơ thầu trình Giám Đốc phê duyệt.
- Tìm khách hàng, quản lý khách hàng và thực hiện chính sách chăm sóc khách
hàng thường xuyên.
- Báo cáo doanh số trong tháng cho Giám Đốc.
- Hỗ trợ nhân viên kế toán công nợ, theo dõi công nợ thương mại, phân công
thu công nợ thương mại.
- Tổ chức công tác thu mua vật tư.
- Tổ chức quản lý, cấp phát vật tư.
- Kiểm tra thiết bị, thi công.
- Tìm nhà cung cấp.
- Chịu trách nhiệm kiểm soát về nội dung và ký vào các phiếu xuất kho, phiếu
nhập kho, phiếu đề nghị vật tư, phiếu yêu cầu công tác, lệnh sản xuất.
Phòng kỹ thuật – KCS.
- Chịu trách nhiệm về khảo sát thiết kế.
- Lập bản vẽ thi công.
- Kiểm tra chất lượng kỹ thuật thi công các công trình, máy móc, thiết bị.
- Theo dõi tiến độ thi công các công trình xây lắp, sửa chữa điện.
- Kiểm tra kỹ các bản vẽ thiết kế cơ khí, các đề nghị vật tư, doanh mục thí
nghiệm vật tư thiết bị công trình.
- Giám sát và đo lường sản phẩm.
Phân xưởng cơ điện.
- Chịu trách trước Giám Đốc về tình hình sản xuất của phân xưởng cơ khí.
- Quản lý điều hành sản xuất của toàn bộ phân xưởng.
- Nhận lệnh sản xuất, lập kế hoạch giao việc và theo dõi tiến độ sản xuất.
- Tổ chức, sắp xếp, quản lý người lao động và thiết bị sản xuất, đảm bảo an
toàn sản xuất và tính năng sử dụng của thiết bị.
- Phản ánh kịp thời những khó khăn vướng mắt, xử lý về mặt kỹ thuật sản
xuất tại phân xưởng.
- Cung cấp thông tin về tiến độ sản xuất cho phòng kinh doanh.
- Tổ lái xe.
- Phụ trách vận chuyển vật tư, máy móc thiết bị thi công đến các công trình thi
công.
- Bảo quản xe và lài xe (xe tải, xe cẩu ) có trách nhiệm giữ cho xe luôn sạch sẽ,
phải luôn kiểm tra dầu nhớt, thắng xe, máy móc xe, nếu phát hiện hư phải
báo ngay cho trưởng phòng, phó phòng bằng văn bản.
- Đem xe đi kiểm định theo qui định của nhà nước .
- Làm phiếu đề nghị sửa xe khi xe bẩn, phiếu đề nghị sửa xe khi có sự cố hư
hỏng.
- Có trách nhiệm kiểm tra hàng lên xe (chịu trách nhiệm về số lượng hàng và
bảo quản hàng hoá ) trong quá trình vận chuyển.
Tổ lắp ráp tủ điện.
- Chịu trách nhiệm các công việc trong tổ.
- Theo dõi giám sát điều động, phân phối công việc.
- Kiểm tra nhắc nhở nhân viên quản lý tốt số lượng vật tư cấp cho tổ sản xuất
cũng như dụng cụ đồ nghề thi công.
- Phối hợp kiểm tra đúng số lượng, chất lượng vật tư cấp cho tổ sản xuất theo
phiếu xuất kho.
- Theo dõi kiểm tra định kỳ sửa chữa các máy móc của phân xưởng khi có đề
nghị từ phân xưởng và trong các lĩnh vực có liên quan.
Tổ xây lắp công trình.
- Tiếp nhận thông tin từ khách hàng báo cáo trưởng bộ phận.
- Khi có công trình mới, nhận quyết định thi công giám sát thi công.
- Lập kế hoạch triển khai thi công, công trình được giao, báo cáo từng bộ phận.
- Lập bảng dự trù kinh phí thi công có ký duyệt của từng bộ phận chuyển
Giám Đốc phê duyệt.
- Kiểm tra chất lượng vật tư, thiết bị cấp cho công trình trước khi chuyển ra
công trường thi công.
- Lập các thủ tục hồ sơ vế công trình đang phụ trách (nhất ký thi công, các biên
bản tập kết vật tư, biên bản nghiệm thu, …) theo đúng thông tư, sau đó bàn
giao và đưa vào sử dụng.
Tổ nguội.
- Nhận phiếu giao việc từ Quản Đốc (đầy đủ bản vẽ, tài liệu ) triển khai sản
xuất, phối hợp với tổ trưởng tổ hàn, để bàn giao công việc chuyển tiếp.
- Quản lý tốt số lượng vật tư cũng như dụng cụ đồ nghề, tiết kiệm vật tư, cuối
mỗi quý thống kê công cụ dụng cụ báo cho Quản Đốc.
- Chịu trách nhiệm về việc dập, cắt phôi, chấn định hình dáng , . . . sản phẩm
đang phụ trách.
Tổ hàn.
- Phụ trách công việc hàn kết cấu và mài đường hàn sản phẩm.
- Hàn đúng theo qui cách kỹ thuật bản vẽ .
- Kiểm tra kỹ mối hàn và đường hàn sản phẩm.
Tổ sơn tĩnh điện.
- Phụ trách công việc xi mạ, nhúng và gia công sản xuất.
- Kiểm tra kích thước, hình dáng sản phẩm khi sơn.
- Thường xuyên kiểm tra hoá chất trong những hồ xử lý.
- Nhận sản phẩm từ tổ hàn thông qua sổ giao nhận kiểm tra chất lượng trước
khi sơn.
1.4. TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY.
1.4.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán.
Sơ đồ tổ chứ bộ máy kế toán.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của các nhân viên kế toán.
Kế toán trưởng.
- Là người có chức năng tổ chức và kiểm tra công tác kế toán của công ty.
- Có trách nhiệm về việc tổ chức bộ máy kế toán nhằm thực hiện đầy đủ chức
năng của kế toán.
- Phản ánh và kiểm tra công việc của các kế toán viên.
- Hướng dẫn các nhân viên trong phòng kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh, tình hình ghi chép theo đúng qui định kế toán và qui định của
công ty.
- Thay mặt Giám Đốc xử lý các công việc khi Giám Đốc vắng mặt.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động kinh doanh của công ty.
- Tham mưu cho Giám Đốc về mặt tài chính của công ty.
- Được quyền từ chối thanh toán các khoản chi phí không hợp lý.
Kế toán tổng hợp.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về nhập xuất vật tư, về các loại
vốn, quỹ công ty. Xác định lãi lỗ các khoản thanh toán với cơ quan Nhà
nước, Ngân Hàng, các khách hàng, . . . và trong nội bộ công ty.
- Ghi sổ sách lập bảng cân đối tài sản và báo cáo phần việc do mình phụ trách
cùng với một số báo cáo chung không thuộc các bộ phận trên kể cả báo cáo
kiểm tra ước tính, kiểm tra lại tính chính xác, trung thực của báo cáo trước
khi trình Giám Đốc duyệt.
Kế toán thuế.
- Lập tờ khai thuế hàng tháng, báo cáo thuế, báo cáo thống kê, báo cáo tài
chính kịp thời, chính xác theo sự hướng dẫn của kế toán trưởng.
- Trình tờ khai thuế, báo cáo thuế, báo cáo thống kê cho Giám Đốc, Trưởng bộ
phận thời gian chậm nhất là ngày mùng 09 hàng tháng, báo cáo tài chính
quyết toán năm chậm nhất là ngày 25/3 hàng năm.
- Mở sổ theo dõi tổng hợp và chi tiết từng tài khoản.
- Làm tờ đề nghị nộp thuế theo tờ khai hàng tháng khi phát sinh thuế phải nộp
vào Ngân Sách Nhà Nước.
- Lưu trữ toàn bộ các hoá đơn, chứng từ liên quan đến báo cáo thuế, báo cáo
tài chính, báo cáo thống kê và sổ sách kế toán, . . . . .
Kế toán công nợ.
- Theo dõi công nợ thu, công nợ trả của tất cả khách hàng một cách kịp thời và
chính xác.
- Hàng tuần phải có báo cáo theo dõi công nợ thu, công nợ trả cho trưởng
phòng vào sáng thứ năm.
- Theo dõi và kế toán các khoản giải trình tạm ứng của cán bộ công nhân viên.
- Theo dõi sổ phụ Ngân Hàng, hàng tháng phải báo cáo cho trưởng phòng các
số dư tài khoản tiền gửi, tiền vay tại các Ngân Hàng.
KẾ TOÁN
TỔNG HỢP
KẾ TOÁN
THUẾ
KỀ TOÁN
CÔNG NỢ
KẾ TOÁN
CÔNG TRÌNH
THỦ
QUỸ
VĂN
THƯ
- Cùng các nhân viên khác phụ đi thu tiền khách hàng và giải quyết các công
việc khi trong phòng có người vắng mặt.
Kế toán công trình.
- Kiểm tra báo giá các dự toán xây lắp công trình.
- Soạn thảo Hợp Đồng kinh tế xây lắp công trình.
- Theo dõi công nợ thu (xây lắp công trình) kịp thời và chính xác.
- Thu hồi công nợ phần xây lắp, công nợ khó đồi.
- Làm quyết toán công trình xây lắp.
- Thanh lý Hợp Đồng các công trình xây lắp.
- Nhận sổ phụ Ngân hàng hàng tháng.
- Thủ quỹ.
- Có trách nhiệm theo dõi và bảo quản quỹ tiền mặt, cuối ngày phải lập sổ chi
tiết quỹ tiền mặt báo cáo cho trưởng phòng.
- Chịu trách nhiệm bảo quản uỷ nhiệm chi, séc.
- Tính và phát lương cho cán bộ công nhân viên háng tháng.
- Được quyền không chi tiền những khoản không có chứng từ đầy đủ, hợp lệ.
Nhân viên văn thư.
- Chịu trách nhiệm bảo quản con dấu công ty và các giấy tờ quan trọng khác.
- Mở sổ theo dõi và lưu trữ hợp đồng.
- Soạn thảo lưu trữ các công văn, quyết định, cập nhật bổ sung thường xuyên
các Hợp Đồng mới, báo cáo tài chính tình hình nhân sự. . . và hồ sơ pháp lý
của công ty.
- Trực nghe điện thoại, Fax và truyền đạt lại những thông tin nhận được đến
các đối tượng liên quan.
- Trình Giám Đốc ký hồ sơ và thường xuyên kiểm tra các hồ sơ đã được Giám
Đốc ký để chuyển đến các bộ phận liên quan.
1.4.3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.
- Công ty TNHH SX – TM – XD Điện Trúc Hạ áp dụng hình thức kế toán
phân tán, công việc của kế toán được phân công cho các bộ phận và đơn vị
trực thuộc thực hiện toàn bộ nội dung phát sinh tại bộ phận đó. Phòng kế toán
chỉ thực hiện những công việc kế toán với những nội dung phát sinh liên
quan như: phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ ban đầu, định khoản kế
toán, ghi sổ tổng hợp, sổ chi tiết, lập phiếu thu, chi, tính giá thành.
1.4.4. Hệ thống tài khoản tại công ty.
- Tài khoản kế toán áp dụng để phân loại và hệ thống quá các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính theo nội dung kinh tế.
- Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp nhỏ vá vừa bao gồm các tài khoản
cấp 1, tài khoản cấp 2, tài khoản trong bảng cân đối kế toán vá tài khoản
ngoài bảng cân đối kế toán theo quy định trong chế độ kế toán này.
- Sau đây là bảng hệ thống tài khoản tại công ty TNHH SX - TM – XD Điện
Trúc Hạ.
HỆ THỐNG TÀI KHOẢN
SỐ TT SỐ HIỆU TÀI KHOẢN
CẤP 1 CẤP 2
1 2 3 4 5
TÀI SẢN NGẮN HẠN
1 111 Tiền mặt
2 112 Tiền gửi ngân hàng
112A Ngân hàng ACB
112B Ngân hàng đầu tư
112C Ngân hàng Sacombank
112D Ngân hàng Lào Việt
112E Ngân hàng PT Nhà TP.HCM
112F Ngân hàng Vietcombank
3 131 Phải thu khách hàng
4 133 Thuế GTGT được khấu trừ
1331
Thuế GTGT được khấu trừ của
HHDV
1332 Thuế GTGT được khấu trừ
5 138 Phải thu khác
6 141 Tạm ứng
7 142 Chi phí trả trước ngắn hạn
8 152 Nguyên vật liệu
9 153 Công cụ dụng cụ
153A Công cụ dụng cụ quản lý
153B Công cụ dụng cụ sản xuất
10 154
Chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang
154A Sản phẩm hàng hoá dở dang
154B Công trình dở dang
11 155 Thành phẩm
12 156 Hàng hoa
TÀI SẢN DÀI HẠN
13 211 Tài sản cố định
14 214 Hao mòn TSCĐ
15 242 Chi phí trả trước dài hạn
NỢ PHẢI TRẢ
16 311 Vay ngắn hạn
17 331 Phải trả người bán
18 333
Thuế và các khoản phải nộp
Nhà Nước
3331 Thuế GTGT phải nộp
33311 Thuế GTGT đầu ra
33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
1.4.5. Hệ thống báo cáo của công ty.
- Hàng tháng công ty TNHH SX – TM – XD Điện Trúc Hạ báo cáo cho Ban
Giám Đốc gồm:
Phiếu thu.
Phiếu chi
Phiếu xuất
Phiếu nhập
Thẻ kho
Bảng chấm công
Bảng lương
Sổ cái
Sổ chi tiết
1.4.6. Tổ chức chứng từ tại công ty.
- Công ty sử dụng chứng từ theo hình thức chứng từ ghi sổ.
GHI CHÚ.
: Ghi hàng ngày
: Ghi đối chiếu, kiểm tra.
: Ghi cuối tháng ( ghi định kỳ)
CHỨNG TỪ
GỐC
BẢNG TỔNG HỢP
CHÚNG TỪ
CHỨNG TỪ GHI
SỔ
SỔ CÁI
BẢNG CÂN ĐỐI
KẾ TOÁN
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
SỔ (THẺ) KẾ
TOÁN CHI TIẾT
SỔ QUỸ
BẢNG TỔNG
HỢP CHI TIẾT
SỔ ĐĂNG KÝ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Diễn giải.
- Chứng từ gốc bao gồm các loại : quỹ tiền mặt, tiền gửi Ngân Hàng, các phụ
kiện linh tinh ( không thuộc các loại trên và bao gồm cả khấu hao TSCĐ)
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán lập bảng tổng hợp chứng từ và
chứng từ ghi sổ.
- Sau đó lập bảng sổ quỹ, sổ chi tiết tài khoản lên bảng thủ công chứng từ gốc.
- Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán lên bảng đăng ký chứng từ, lên sổ cái.
- Từ sổ cái kế toán sẽ ghi vào bảng cân đối kế toán.
- Từ sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết.
- Giai đoạn này được máy tính hoá xem xét về nội dung phát sinh trên chứng
từ gốc nhằm kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ kế toán, lập bảng
cân đối số phát sinh trong tháng và tính giá thành sản phẩm sản xuất trong
kỳ. Nhằm xác định kết quả kinh doanh trong những kỳ hạch toán ở công ty.
- Cuối tháng phải khoá sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ, tính tổng số phát sinh nợ, tổng số
phát sinh có và sổ chứng từ từng tài khoản trên sổ cái, tư sổ cái lập bảng cân
đối phát sinh.
- Sau khi đối chiếu giữa số liệu của bảng tổng hợp chi tiết với bảng cân đối tài
khoản, bảng cân đối tái khoản với sổ quỷ và sổ đăng ký chứng từ, kế toán lập
báo cáo tài chính.
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN BẰNG
TIỀN.
- Trong nền kinh tế thị trường hiên nay tiền tệ luôn giữ vai trò chủ đạo với bản
chất tiền là một hàng hoá đặc biệt, đóng vai trò là vật ngang giá chung để đo
lường biểu hiện một giá trị của tất cả các hàng hoá.
- Tiền tệ có chức năng.
• Thước đo giá trị là chức năng cơ bản của tiền.
• Thước đo chung để biểu hiện giá trị so sánh giá cả của hàng hoá, từ đó
làm cho đời sống kinh tế được giản đơn hoá rất nhiều.
- Thực hiện chức năng thước đo giá trị, tiền tệ trở thành một tiêu chuẩn đo
lường hao phí về lao động xã hội. Kết tinh trong hàng hoá thông qua việc tìm
hiểu chức năng của hàng hoá, ta thấy rõ vai trò của tiền tệ trong công ty. Nó
là một phương tiện sản xuất và trao đổi hàng hoá.
2.1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN BẰNG TIỀN.
2.1.1.1. Nội dung vốn bằng tiền.
- Bất kỳ một Doanh nghiệp nào muốn hoạt động sản xuất kinh doanh, điều
trước tiên là phải có một lượng tiền nhất định. Ngoài thực hiện các khoản
đầu tư ban đầu cho công việc xây dựng nhà xưởng, mua nguyên vật liệu, máy
móc, thiết bị, . . . Doanh nghiệp cần phải ứng trước một số vốn để đầu tư vào
đối tượng lao động và sức lao động. Vì số vốn ứng trước về đối tượng lao
động được chuyển toàn bộ giá trị của nó một lần vào ngay sản phẩm mới
được gọi là vốn lưu động. Vậy vốn bằng tiền của các doanh nghiệp là một bộ
phận của tài sản lưu động ( vốn lưu động ) có nghĩa vụ quan trọng đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh với tính linh hoạt cao nhất vốn bằng tiền có
thể dùng để thanh toán ngay các khoản nợ, thực hiện ngay nhu cầu mua sắm
hoặc chi phí theo qui định hiện nay.
- Vốn bằng tiền được chia làm 3 loại:
• Tiền tại quỹ ( tiền mặt ).
• Tiền gửi ngân hàng:tiền gửi và tiền vay ( vay dài và vay ngắn hạn )
• Tiền Tạm ứng ‘
2.1.1.2. Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền.
- Gía trị của các loại vốn bằng tiền ( ngoại tệ, tiền Việt Nam, đá quý, . . )điều
phải quy đổi sang một đơn vị thanh toán thống nhất, đó là đồng Việt Nam, để
ghi chép trên sổ sách kế toán.
- Việc qui đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam phải theo tỷ giá thực tế bình quân
bên Ngân Hàng, tại thời điểm phát sing nghiệp vụ để ghi sổ kế toán.
- Nếu có sự chênh lệch về tỷ giá thanh toán với tỷ giá ngoại tệ đã ghi vào sổ kế
toán thì phản ánh phần chênh lệch này ghi vào tài khoản 413 – “chênh lệch tỷ
giá “
- Số dư của tài khoản vốn bằng tiền là ngoại tệ phải được đối chiếu theo tỷ giá
thanh toán chi tiết theo từng loại ngoại tệ trên tài khoản007 – “phải trả khác”.
- Trường hợp hoạt động của Doanh nghiệp phát sinh nhiều nghiệp vụ thu, chi
ngoại tệ thì tỷ giá thanh toán, kế toán có thể sử dụng thêm tỷ giá hạch toán để
giúp cho quá trình ghi sổ được thuận lợi hơn.
- Nếu đơn vị có sử dụng tỷ già hạch toán để ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ
kế toán phát sinh thì công việc kế toán được tổ chức như sau:
• Đối với các nghiệp vụ vốn bằng tiền là ngoại tệ các khoản phải thu,
phải trả có gốc ngoại tệ thì được ghi sổ theo tỷ giá hạch toán.
• Đối với các khoản doanh thu và chi phí bằng ngoại tệ thì được ghi sổ
theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Khoản chênh lệch
giữa tỷ giá thực tế và tỷ giá hạch toán trong từng nghiệp vụ kinh tế phát
sinh được phản ánh vào tài khoản 413 – “chênh lệch tỷ giá”
• Số dư của tài khoản vốn bằng tiền là ngoại tệ các khoản phải thu, phải
trả có gốc là ngoại tệ phải được điều chỉnh theo tỷ giá hạch toán kỳ sau.
2.1.2. Nhiệm vụ kế toán .
- Phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác số hiện có, tình hình biến động và sử
dụng tiền mặt theo đúng chế độ thu, chi và quản lý tiền mặt.
- Giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn bằng tiền, việc chấp hành chế độ qui
định về quản lý tiền mặt.
- Giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn bằng tiền, việc chấp hành chế độ qui
định về quản lý tiền mặt, ngoại tệ, kim loại quý, việc chấp hành chế độ thanh
toán không dùng tiền mặt.
- Đồng thời thực hiện đầy đủ các thủ tục hạch toán vốn bằng tiền nhằm để
kiểm soát và phát hiện kịp thời các trường hợp chi tiêu lãng phí, sai lệch để
kiến nghị để có biện pháp xử lý.
2.2. THỰC TẾ PHÁT SINH TẠI CÔNG TY.
A. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN.
2.2.1. Hạch toán tiền mặt tại công ty TNHH SX – TM – XD Điện
Trúc Hạ.
2.2.1.1. Khái niệm.
- Tiền mặt tại quỹ của công ty là giấy bạc Ngân Hàng Việt Nam, , ngân phiếu
ngoại tệ dùng để thanh toán tiền mua hàng hoá, hoặc hoàn trả các khoản nợ,
dùng để trả lương cán bộ công nhân viên, các khoản tạm ứng chi tiêu các
khoản chi phí thông thường.
2.2.1.2. Nguyên tắc quản lý tiền mặt.
- Tiền mặt tại quỹ của công ty được quản lý trong két, hòm sắt trong phòng tài
vụ kế toán.
- Các khoản tiền mặt : vàng bạc, kim khí, đá quý, USD, . . . do các đơn vị khác
và cá nhân ký cược, ký gửi tại Doanh nghiệp được hạch toán như tài sản
bằng tiền của Doanh nghiệp.
- Chức danh thủ quỹ phải khác kế toán tiền mặt và việc quản lý tiền mặt do thủ
quỹ chịu trách nhiệm.
- Xác định nội dung thu chi tiền mặt để ghi sổ chính xác. Tiền mặt tại quỹ
được kiểm kê định kỳ hoặc kiểm kê đột xuất rong các trường hợp thay đổi
theo quỹ, kinh doanh liên tục, . . . nhằm xác định chính xác số thực tế, đối
chiếu với số liệu trên sổ kế toán.
2.2.1.3. Hạch toán chi tiết tiền mặt.
Thủ quỹ: căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi của tiền mặt hợp lệ, hợp pháp tiến hành
nhập, xuất quỹ tiền mặt. Sau đó ghi vào sổ quỹ tiền mặt. Cuối ngày toàn bộ phiếu
thu, phiếu chi, được thủ quỹ chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán.
Kế toán quỹ tiền mặt.
- Kế toán chịu trách nhiệm trong việc mở sổ tiền mặt để ghi chép hằng ngày,
liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi quỹ tiền mặt, tính ra số tồn
quỹ tiền mặt ở mọi thời điểm.
- Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt,
nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên
nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ.
- Có 2 loại chứng từ sử dụng.
• Thu tiền mặt: ( phiếu thu ( 3 liên )).
• Chi tiền mặt: ( phiếu chi ( 3 liên )).
• Phiếu thu: kế toán tiền mặt căn cứ vào hoá đơn bán hàng, phiếu thu
thành ba liên, ghi đầy đủ nội dung ký tên sau đó chuyển phiếu sang cho
kế toán trưởng duyệt, chuyển sang thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Thủ
quỹ giữ một liên để ghi vào sổ quỹ, một liên lưu lại nơi lập phiếu, một
liên giao cho người nộp tiền.
• Phiếu chi: chi cho cán bộ thanh toán, lập thành ba liên, một liên lưu lại
phòng kế toán , hai liên gia cho người nhập tiền để làm chứng từ gốc,
để lập phiếu thu và nhập quỹ, sau đó chuyển cho kế toán để ghi vào sổ
kế toán, phiếu chi dùng để ghi sổ phải đảm bảo tính hợp pháp của
chứng từ.
- Biên bản kiểm kê quỹ.
• Là phải có chữ ký của thủ quỹ, trưởng ban kiểm kê, và kế toán trưởng.
• Do ban kiểm kê quỹ lập thành 2 bảng.
• Một bảng lưu ở thủ quỹ.
• Một bảng lưu ở kế toán quỹ.
Trình tự luân chuyển chứng từ.
Hình 1.1: Trình tự hạch toán tiền mặt.
GHI CHÚ:
: ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: ghi cuối năm
: ghi đối chiếu
2.2.1.4. Kế toán tổng hợp tiền mặt tại quỹ.
- Kế toán sử dụng tiền mặt tại quỹ.
- Tài khoản này phản ánh tình hình thu, chi tồn quỹ tiền mặt gồm : tiền Việt
Nam ( kể cả Ngân phiếu ) ngoại tệ, vàng bạc, đá quý tại quỹ công ty.
a./ Tài khoản sử dụng.
- Tài khoản 111: “ Tiền mặt “ : có 3 tài khoản cấp 2.
111: Tiền Việt Nam.
112: Ngoại tệ.
CHỨNG TỪ GỐC
PHIẾU THU
PHIẾU CHI
SỔ QUỸ TIỀN MẶT
SỔ CHI TIẾT TK 111
CHỨNG TỪ GHI SỐ
CHỨNG TỪ GỐC
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNHG TỪ
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN
113: Vàng bạc, đá quý.
b./ Nội dung kết cấu.
TK 111 – “ Tiền mặt “
SDĐK
- Các khoản tiền mặt, ngân phiếu,
ngoại tệ, vàng bạc, đá quý tồn quỹ.
- Các khoản tiền mặt, ngân phiếu,
ngoại tệ, vàng bạc, đá quý nhập quỹ.
- Số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện
kiểm kê.
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đối do
đánh giá lại số dư.
- Các khoản tiền mặt ngân, phiếu,
ngoại tệ, vàng bạc, đá quý xuất quỹ.
- Số tiền mặt thiếu ở quỹ phát hiện khi
kiểm kê.
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đối do
đánh giá lại số dư.
-
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
SDCK:
Các loại tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ,
vàng bạc, đá quý tồn quỹ vào cuối kỳ.
2.2.1.5. Kế toán tổng hợp tiền mặt tại quỹ
a./ Phương pháp hạch toán.
1./ Thu tiền mặt từ việc bán hàng hoá cung cấp, dịch vụ, lao vụ cho khách hàng
và nhập quỹ.
Nợ TK 111: Tiền mặt (VND ).
Có TK 511: Doanh thu bán hàng.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
2./ Thu nợ của khách hàng hoặc nhận tiền ứng trước của khách hàng và nhập
quỹ.
Nợ TK 111: Tiền mặt (VND ).
Có TK 131: Phải thu khách hàng.
3./ Rút tiền gửi Ngân Hàng về nhập quỹ tiền mặt.
Nợ TK 111: Tiền mặt (VND ).
Có TK 112: Tiền gửi Ngân Hàng.
4./ Mua hàng hoá về nhập kho thanh toán bằng tiền mặt.
Nợ TK 156: Hàng hoá.
Nợ TK 1331: Tỷ giá giao dịch ( nếu có ).
Có TK 111: Tiền mặt (VND ).
5./ Mua công cụ dụng cụ bằng tiền mặt.
Nợ TK 153: Công cụ dụng cụ.
Nợ TK 1331: Tỷ giá giao dịch ( nếu có ).
Có TK 111: Tiền mặt (VND ).
6./ Cuối tháng trả lương cho người lao động bằng tiền mặt.
Nợ TK 334: Phải trả người lao động.
Có TK 111: Tiền mặt.
b./ Sơ đồ hạch toán.
112 111 112
Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ Gửi tiền vào ngân hàng
Tiền mặt
131, 138, 141 334
Người mua, đơ vị nội bộ, người tạm Chi tiền mặt trả lương
ứng trả tiền công nhân viên
511,512 152,153,211
Doah thu bán sản phẩm, hàng hoá Mua hàng hoá, vật tư
dịch vụ
141
Chi tạm ứng
c./ Hạch toán cụ thể thu, chi tiền mặt.
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty TNHH SX- TM – XD Điện Trúc Hạ liên
quan đến tình hình hoạt động kinh doanh trong kỳ.
1./ Căn cứ váo PC1661, ngày 1/12 mua hàng hoá của cửa hàng Cam Phụng Hảo
trả bằng tiền mặt, tổng số tiền 19.725.000đ. kế toán hạch toán.
Nợ TK 156: 19.725.000
Có TK: 19.725.000
2./ Căn cứ vào PC1671, ngày 2/12 công ty chi tiền mặt mua công cụ dụng cụ của
công ty cổ phần Thế Giới Di Động dùng cho bộ phận quản lý, tổng số tiền
2.979.000đ, trong đó thuế VAT đầu vào 10%. kế toán hạch toán.
Nợ TK 153A: 2.708.182
Nợ TK 133: 270.818
Có TK 111: 2.979.000
3./ Căn cứ vào PC 1674, ngày 3/12 dùng tiền mặt thanh toán khoản nợ tiền hàng
của công ty TNHH 1 thành viên TM – XD Điện Việt Hàn, tổng số tiền
50.862.000đ . kế toán hạch toán.
Nợ TK 331: 50.862.000
Có TK 111: 50.862.000
4./ Căn cứ vào PC 1682, ngày 4/12 mua hàng hoá của công ty TNHH TM KT
Đoan Khanh, thuế VAT 10%, tổng số tiền 3.204.500đ bằng tiền mặt. Kế toán
hạch toán.
Nợ TK 156: 3.204.500
Nợ TK 1331: 320.450
Có TK 111: 3.524.950
5./ Căn cứ vào PC 1688, ngày 5/12 chi tiền mặt mua hàng hoá của cửa hàng Dư
Cẩm xuất thẳng cho công trình Saf – Vlệt, với tổng số tiền 380.000đ. Kế toán
hạch toán.
Nợ TK 1541B: 380.000
Có TK 111: 380.000
6./ Căn cứ vào PC 1697, ngày 6/12 mua công cụ dụng cụ sản xuất thanh toán cho
công ty TNHH SX – TM Hoà Lực bằng tiền mặt, trị giá 27.300.000đ, trong
đó thuế 5%. Kế toán hạch toán.
Nợ TK 153: 26.000.000
Nợ TK 133: 1.300.000
Có TK 111: 27.000.000
7./ Căn cứ vào PC 1702, ngày 7/12 chi tiền mặt mua hàng hoá của CH Nguyển
Thị Yến, tổng số tiền 5.160.000đ. kế toán hạch toán.
Nợ TK 156: 5.160.000
Có TK 111: 5.160.000
8./ Căn cứ vào PC 1712, ngày 8/12 mua nguyên vật liệu của công ty TNHH
1TV SX TM CN Tin Phát, bằng tiền mặt, tổng số tiền 13.800.000đ, trong đó
thuế VAT đầu vào 10%. Kế toán hạch toán.
Nợ TK 152: 12.545.455
Nợ TK 1331: 1.254.545
Có TK 111 13.800.000
9./ Căn cứ vào PC 1714, ngày 9/12 chi tiền mặt trả tiền tiếp khách ( bộ phận
quản lý doanh nghiệp)
Với số tiền 378.0000đ. kế toàn hạch toán.
Nợ TK 642: 378.000
Có TK 111: 378.000
10./ Căn cứ vào PC 172, ngày 10/12 thanh toán khoản nợ tiền hàng của công ty
TNHH SX – TM Trung Hiếu bằng tiền mặt, tổng số tiền 3.748.500đ. kế toán
hạch toán .
Nợ TK 331: 3.748.500
Có TK 111: 3.748.500
11./ Căn cứ vào PT 537, ngày 10/12 thu tiền hàng của công ty TNHH Liên Thạch
bằng tiền mặt, tổng số tiền 250.000.000đ. kế toán hạch toán.
Nợ TK 111: 250.000.000
Có TK 131: 250.000.000
12./ Căn cứ vào PT 540 thu tiền hàng của công ty TNHH SX – TM - DV Đại
Quang Phát, trong đó thuế VAT đấu ra 10%, tổng số tiền7.260.000đ. Kế toán
hạch toán.
Nợ TK 111: 7.260.000
Nợ TK 511a: 6.600.000
Có TK 33311: 660.000
13./ Căn cứ vào PC 1739, ngày 12/12 thí nghiệm TBĐ (bộ phận bán hàng ) với số
tiền thanh toán 3.305.143đ, trong đó thuế VAT 10%. Kế toán hạch toán.
Nợ TK 641: 3.004.675
Nợ TK 1331: 300.468
Có TK 111: 3.305.143
14./ Căn cứ vào PT 556, ngày 15/12 Rút séc nhập quỹ tiền mặt, tổng số tiền
100.000.000đ. kế toán hạch toán.
Nợ Tk 111: 100.000.000
Có TK 112C: 100.000.000
15./ Căn cứ vào PC 1771, ngày 17/12 chi tiền mặt mua xăng (dùng cho bộ phận
bán hàng) tại DNTN XD Sac Mai Vĩnh Phúc, tổng số tiền 14.750.800đ, trong
đó thuế VAT 10%. Kế toán hạch toán.
Nợ TK 642: 12.940.546
Nợ TK 1331: 1.294.054
Có TK 111: 14.750.800
16./ Căn cứ vào PC 1779, ngày 18/12 thanh toán chi phí mua NVL của công ty
TNHH Ming Đức Minh Tâm, bằng tiền mặt, với số tiền 18.901.155đ, trong
đó thuế VAT 5%. Kế toán hạch toán.
Nợ TK 642: 18.001.100
Nợ TK 1331: 900.055
Có TK111: 18.901.155
17./ Căn cứ vào PC 1867, ngày 31/12 chi tiền mặt thanh toán lương công nhân
viên T12/2007, với số tiền 161.985.731đ. kế toán hạch toán.
Nợ TK 334: 161.985.731
Có TK111: 161.985.731
2.2.2. Hạch toán tiền gửi Ngân Hàng.
2.2.2.1. Khái Niệm.
- Tiền gửi Ngân Hàng của công ty TNHH SX – TM – XD Điện Trúc Hạ là giá
trị của các loại vốn bằng tiền mà công ty đã gửi taị Ngân Hàng , tại kho bạc
Nhà Nước, các khoản tiền gửi của công ty gồm :tiền mặt Việt nam đồngg, để
hạch toán tiền gửi Ngân hàng công ty sử dụng tài khoản 112 – “ Tiền gửi
Ngân Hàng “ để hạch toán.
2.2.2.2. Nguyên tắc quản lý về tiền gửi ngân Hàng.
- Kế toán căn cứ vào giấy bạo nơ, giấy báo có hoặc bảng sao Ngân Hàng kèm
theo chứng từ gốc như: Uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản . . . để phản ánh tình
hình tăng, giảm của tiền gửi Ngân Hàng vào sổ sách cần thiết.
- Khi nhận được chứng từ của Ngân Hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối
chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu phát hiện chứng từ có chênh lệch, đơn
vị phải thông báo để điều chỉnh kịp thời.
- Tiền gửi Ngân Hàng là ngoại tệ kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại
ngoại tệ, thống nhất xây dựng tỷ giá cố định ( tỷ giá thực tế ) để đổi ra tiền
Việt Nam căn cứ để thanh toán.
-
2.2.2.3. Hạch toán chi tiết tiền gửi Ngân Hàng.
a./ Chứng từ luân chuyển.
- Kế toán tiền gửi Ngâ Hàng sử dụng các chứng từ sổ sách gồm:
Giấy nộp tiền.
Uỷ nhiệm chi: là giấy uỷ nhiệm của công ty nhờ Ngân Hàng chi hộ khi có
yêu cầu phát sinh.
Giấy báo nợ: là giấy của Ngân Hàng gửi cho công ty về các khoản mà
công ty đã gửi uỷ nhiệm chi cho Ngân Hàng. Công ty sẽ xem những
khoản còn phải trả để gửi những tờ uỷ nhiệm chi cho Ngân Hàng để
thanh toán.
Giấy báo có: là giấy của Ngân Hàng gửi cho công ty để thông báo cho
công ty biết khách hàng đã thanh toán tiền và Ngân Hàng đã ghi tăng số
tiền trong tài khoản của công ty.
Phiếu tính lãi tiền gửi: do Ngân Hàng lập.
Sổ phụ Ngân Hàng: dùng để đối chiếu số liệu của công ty và Ngân Hàng.
b./ Trình tự thanh toán chi tiết tiền gửi Ngân Hàng.
Hình 1.2: trình tự hạch toán tiền gửi Ngân hàng.
GHI CHÚ:
: ghi hàng ngày
: ghi đối chiếu
: ghi cuối tháng
Diễn giải:
- Hàng ngày, khi nhận uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, kiểm giấy báo, sổ phụ
Ngân Hàng, kế toán viên phải kiểm tra đối chiếu toàn bộ chứng từ. Trường
hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên chứng từ Ngân Hàng thì kế toán viên
phải thông báo cho Ngân Hàng để cùng đối chiếu xác định và xử lý kịp thời.
Sau khi kiểm tra sự thiếu chính xác và tính hợp lý của các chứng từ kế toán
tiến hành mở và ghi sổ Ngân hàng. Từ số tiền gửi Ngân hàng kế toán tiến
hành ghi vào sổ chi tiết tài khoản 112.
CHỨNG TỪ GỐC
NGÂN HÀNG
KẾ TOÁN
SỔ CHI TIẾT TK 112
SỔ PHỤ NGÂN HÀNG
BẢNG TỔNG HỢP
CHI TIẾT TK 112
- Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ sách kế toán tiền gửi Ngân
Hàng của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân
Hàng thì đơn vị phải thông báo cho Ngân Hàng để cùng đối chiếu xác minh
và xử lý kịp thời, kế toán tiền gửi Ngân Hàng phải theo dõi chi tiết theo từng
loại tiền gửi (tiền Việt Nam) và chi tiết theo từng Ngân Hàng để tiện cho việc
kiểm tra và đối chiếu.
2.2.2.4. Kế toán tổng hợp tiền gửi Ngân Hàng.
a./ Tài khoản sử dụng.
- Tài khoản 112 – “Tiền gửi Ngân Hàng”
- Tài khoản này phản ánh tình hình tăng giảm càc loại tiền của công ty đang
gửi trong tài khoản ngân Hàng gồm tiền Việt Nam.
b./ Nội dung kết cấu tài khoản 112.
TK 112 – “ Tiền gửi Ngân Hàng”
SDĐK:
Số tiền hiện gửi tại Ngân Hàng
- Các khoản tiền gửi vào Ngân hàng (kho
bạc, công ty tài chính).
- Chênh lệch tăng tỷ giá do đánh giá lại
số dư ngoại tệ cuối kỳ.
- Các khoản tiềi gửi được rút ra.
- Chênh lệch giảm tỷ giá do đánh
giá lại số số dư ngoại tệ cuối kỳ.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
SDCK:
Số tiền gửi tại Ngân Hàng
- Tài khoản 112 – “ Tiền gửi Ngân Hàng “ có 3 tài khoản cấp hai.
Tài khoản 1121 – “ Tiền việt Nam “: phản ánh các khoản tiền việt Nam
đang gửi tại Ngân Hàng.
Tài khoản 1122 – “ Ngoại tệ “: phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi
tại Ngân Hàng đã quy đổi ra đồng Việt Nam.
Tài khoản 1123 – “ vàng bạc, đá quý “: phản ánh giá trị vàng bạc, đá
quý gửi tại Ngân Hàng.
c./ Phương pháp hạch toán.
1./ Nhận tiền do khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản, căn cứ vào giấy báo có,
nợ kế toán ghi.
Nợ TK 112: Tiền gửi Ngân Hàng.
Có TK 131: Phải trả khachh1 hàng
2./ Thu hồi số tiền ký quỹ, nhận vào tiền gửi Ngân Hàng.
Nợ TK 112: Tiền gửi Ngân Hàng
Có TK 114: Thế chấp ký cược, ký quỹ ngắn hạn
3./ Doanh thu bán hàng bằng chuyển khoản
Nợ TK 112: Tiền gửi Ngân Hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
4./ Chi tiền gửi Ngân Hàng thanh toán nợ cho khách hàng.
Nợ TK 331 : Phải trả người bán
Có TK 112: Tiền gửi Ngân Hàng