Tải bản đầy đủ (.docx) (133 trang)

KT434_Chuyên đề kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu Doanh nghiệp 02

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.91 MB, 133 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ
------

HỌ VÀ TÊN

KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU

CHUYÊN ĐỀ NGÀNH
Ngành: Kế toán
Mã số ngành: 52340301

- Cần Thơ, tháng 04 năm 2018 -


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ
------

HỌ VÀ TÊN
MSSV:

KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU

CHUYÊN ĐỀ NGÀNH
Ngành: Kế toán
Mã số ngành: 52340301

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN




- Cần Thơ, tháng 04 năm 2018 -

2


3


LỜI CẢM TẠ
Kính thưa quý Thầy Cô!
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm tạ quý Thầy, Cô khoa Kinh Tế đã tận
tâm giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho em trong suốt quãng thời gian học tập
tại giảng đường trường Đại học Cần Thơ, sự tận tâm dạy bảo đó đã tạo nên
tiền đề giúp em xây dựng nên một nền tảng kiến thức về chuyên ngành kế toán
vững vàng. Đề tài được hoàn thành bởi những kiến thức quý báu mà quý Thầy,
Cô đã tận tâm dạy bảo, hướng dẫn cho em trong suốt thời gian qua, em xin
chân thành cảm ơn sự chỉ dạy của quý Thầy, Cô.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin chân thành cảm tạ cô Huỳnh Thị
Tuyết Sương đã giành thời gian, công sức để tận tình hướng dẫn và giúp em
hoàn thành bài chuyên đề của mình, cũng như đã cùng với tri thức và tâm
huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho em trong suốt thời
gian học tập tại giảng đường vừa qua.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cựu sinh viên Nguyễn Kim Ngọc
đã nhiệt tình chấp thuận cho em sử dụng luận văn tốt nghiệp cho đề tài nghiên
cứu của mình, tạo điều kiện thuận lợi cho em tìm hiểu công tác kế toán tại
Công ty để hoàn thành chuyên đề ngành trong thời gian vừa qua.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do kiến thức còn hạn hẹp nên chuyên đề của
em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm và đóng

góp ý kiến của quý cô, giúp em khắc phục được những thiếu sót để chuyên đề
ngành của em được hoàn thiện hơn.
Cuối lời, em xin kính chúc quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ, các cô
chú anh chị trong Công ty Cổ phần Nông sản Thực phẩm Xuất khẩu Cần Thơ
được dồi dào sức khỏe và đạt nhiều thành công trong công việc cũng như
trong cuộc sống.
Trân trọng!
Cần Thơ, ngày …… tháng …… năm 2018
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Huỳnh Kim Ngân


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết chuyên đề này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi trong khuôn khổ của Luận văn “Kế toán vốn bằng tiền và
các khoản phải thu tại Công ty Cổ phần Nông Sản Thực Phẩm Xuất Khẩu Cần
Thơ” của Nguyễn Kim Ngọc thực hiện năm 2016. Chuyên đề có quyền sử
dụng kết quả của luận văn này để phục vụ cho chuyên đề ngành.
Cần Thơ, ngày …… tháng …… năm 2018
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Huỳnh Kim Ngân


MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU............................................................................1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...............................................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................2

1.2.1 Mục tiêu chung........................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu chi tiết.......................................................................................2
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................2
1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu...................................................................2
1.3.2 Phương pháp phân tích số liệu.................................................................2
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU..........................................................................4
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu..............................................................................4
1.4.2 Thời gian..................................................................................................4
1.4.3 Nội dung..................................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN.........................................................5
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN........................................................................................5
2.1.1 Tổng quan kế toán vốn bằng tiền.............................................................5
2.1.2 Nội dung kế toán vốn bằng tiền...............................................................6
2.1.3 Tổng quan kế toán các khoản phải thu...................................................15
2.1.4 Nội dung kế toán các khoản phải thu.....................................................16
CHƯƠNG 3: THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU.....................................................................29
3.1 CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ...........................................................29
3.2 THỰC HIỆN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI
THU................................................................................................................ 31
3.2.1 Kế toán tiền mặt tại quỹ.........................................................................31
3.2.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng....................................................................41
3.2.3 Kế toán tiền đang chuyển.......................................................................49
3.3 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU......................................................50
3.3.1 Kế toán phải thu khách hàng..................................................................50


3.3.2 Kế toán thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ...............................62
3.3.3 Kế toán phải thu nội bộ..........................................................................65
3.3.4 Kế toán phải thu khác.............................................................................69

3.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG................................................................................72
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN............................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................74
PHỤ LỤC...........................................................................................75

DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Sơ đồ hạch toán tài khoản 111............................................................9
Hình 2.2 Sơ đồ hạch toán tài khoản 112..........................................................12
Hình 2.3 Sơ đồ hạch toán tài khoản 113..........................................................14
Hình 2.4 Sơ đồ hạch toán tài khoản 131..........................................................19
Hình 2.5 Sơ đồ hạch toán tài khoản 133..........................................................21
Hình 2.6 Sơ đồ hạch toán tài khoản 1361........................................................24
Hình 2.7 Sơ đồ hạch toán tài khoản 1368........................................................25
Hình 2.8 Sơ đồ hạch toán tài khoản 138..........................................................28
Hình 3.1 Trình tự ghi sổ kế toán trên máy tính................................................29
Hình 3.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung 3

Hình 3.3 Lưu đồ luân chuyển chứng từ hoạt động thu tiền mặt......................32
Hình 3.4 Lưu đồ luân chuyển chứng từ hoạt động chi tiền mặt.......................34
Hình 3.5 Sổ Cái tài khoản 1111.......................................................................38
Hình 3.6 Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt........................................................40


Hình 3.7 Lưu đồ luân chuyển chứng từ hoạt động thu tiền qua ngân hàng.....41
Hình 3.8 Lưu đồ luân chuyển chứng từ hoạt động chi tiền qua ngân hàng......42
Hình 3.9 Sổ Cái tài khoản 11210.....................................................................46
Hình 3.10 Sổ Cái tài khoản 11212...................................................................47
Hình 3.11 Sổ Cái tài khoản 11214...................................................................48
Hình 3.12 Sổ Cái tài khoản 11216...................................................................49

Hình 3.13 Lưu đồ luân chuyển chứng từ hoạt động bán hàng.........................51
Hình 3.14 Sổ Cái tài khoản 131......................................................................54
Hình 3.15 Sổ chi tiết phải thu khách hàng - mã 00105....................................56
Hình 3.16 Sổ chi tiết phải thu khách hàng – mã 00119...................................57
Hình 3.17 Sổ chi tiết phải thu khách hàng – mã 00132...................................58
Hình 3.18 Sổ chi tiết phải thu khách hàng – mã 00011...................................59
Hình 3.19 Sổ chi tiết phải thu khách hàng – mã 00153...................................60
Hình 3.20 Sổ chi tiết phải thu khách hàng – mã 00022...................................61
Hình 3.21 Sổ Cái tài khoản 1331....................................................................64
Hình 3.22 Sổ Cái tài khoản 1368....................................................................66
Hình 3.23 Sổ chi tiết phải thu nội bộ - mã XNBBTN.....................................68
Hình 3.24 Sổ Cái tài khoản 1388....................................................................70
Hình 3.25 Sổ chi tiết phải thu khác – mã CTY-SAOVIET..............................71


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

CP


: Chi phí

DN

: Doanh nghiệp

DT

: Doanh thu

DV

: Dịch vụ

GBC

: Giấy báo có

GBN

: Giấy báo nợ

GTGT

: Giá trị gia tăng

KH

: Khách hàng


KPCĐ

: Kinh phí công đoàn

KQHĐKD

: Kết quả hoạt động kinh doanh

NH

: Ngân hàng

PXK

: Phiếu xuất kho

SX

: Sản xuất

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TGNH

: Tiền gửi Ngân hàng

TNHH


: Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

: Tài sản cố định

UNC

: Uỷ nhiệm chi

XK

: Xuất khẩu

XN

: Xí nghiệp

XNK

: Xuất nhập khẩu



CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, mức độ cạnh tranh của các
doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế ngày càng diễn
ra hết sức gay gắt và ngày càng rõ nét. Đây là một thách thức lớn đối với các

doanh nghiệp, cũng như đối với các nhà kinh doanh trong cơ chế nền kinh tế
mới. Do đó, các doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng vững và ngày càng phát
triển trên thị trường thì không chỉ phải biết phát huy tối đa tiềm lực của mình
để bắt kịp với những thay đổi và sự phát triển của nền kinh tế, mà còn phải
nhận thức được vị trí quan trọng của cơ cấu nguồn vốn cũng như khả năng tài
chính của doanh nghiệp mình. Để tiến hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào
thì cũng cần phải có một nguồn vốn nhất định, vì vậy nguồn vốn bằng tiền đã
trở thành một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến sự hình
thành và phát triển của doanh nghiệp. Bên cạnh nguồn vốn, việc quản lý các
khoản phải thu của doanh nghiệp là vấn đề cần được quan tâm sâu sắc, bởi các
khoản phải thu góp phần tạo nên nguồn vốn cho đơn vị, nguồn vốn có ổn định
thì doanh nghiệp mới hoạt động bền vững.
Vốn bằng tiền và các khoản phải thu là các yếu tố quan trọng, đóng vai
trò là cơ sở ban đầu, đồng thời theo suốt quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy công tác kế toán trong việc quản lý vốn bằng tiền và các
khoản phải thu cần đưa ra những thông tin đầy đủ nhất, chính xác nhất về thực
trạng cũng như cơ cấu của vốn bằng tiền trong quá trình kinh doanh, để các
nhà quản lý có thể nắm bắt được những thông tin kinh tế cần thiết, từ đó đưa
ra những quyết định tối ưu cho vệc đầu tư hay các chỉ tiêu trong tương lai một
cách hợp lý, đảm bảo việc sử dụng vốn một cách hiệu quả, hạn chế đến mức
thấp nhất tình trạng ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn trong kinh doanh để đạt hiệu
quả kinh doanh tốt nhất. Bên cạnh kế toán vốn bằng tiền thì công tác kế toán
các khoản phải thu còn phản ánh những thông tin liên quan đến nguồn vốn thu
giúp cho doanh nghiệp có thể kiểm tra, đánh giá hiệu quả của các hoạt động
kinh tế, tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thức được sự cần thiết cũng như
tầm quan trọng của công tác kế toán, quản lý vốn bằng tiền và các khoản phải
thu đối với doanh nghiệp, nên tôi chọn đề tài “Kế toán vốn bằng tiền và các
khoản phải thu” cho chuyên đề ngành của mình.


11


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài nhằm nghiên cứu thực trạng công tác kế toán
vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại doanh nghiệp; đánh giá công tác kế
vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại doanh nghiệp; từ đó đề xuất các giải
pháp hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị.
1.2.2 Mục tiêu chi tiết
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác kế toán vốn bằng tiền và các
khoản phải thu;
- Thực hiện công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại
Doanh nghiệp;
- Đánh giá công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại
Doanh nghiệp;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng
tiền và các khoản phải thu.
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài sử dụng số liệu kế toán của luận văn “Kế toán vốn bằng
tiền và các khoản phải thu tại Công Ty Cổ Phần Nông Sản Thực Phẩm
Xuất Khẩu Cần Thơ” của Nguyễn Kim Ngọc thực hiện năm 2016.
(Nguồn: Trường Đại Học Cần Thơ).
1.3.2 Phương pháp phân tích số liệu
a) Phương pháp chứng từ kế toán
- Chứng từ kế toán là phương pháp thông tin và kiểm tra sự hình thành
các nghiệp vụ kinh tế để phản ánh và có thể kiểm chứng được các nghiệp vụ
kinh tế, kế toán. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải lập các chứng từ là
giấy tờ hoặc vật chứa đựng thông tin (vật mang tin), làm bằng chứng xác nhận

sự phát sinh và hoàn thành của các nghiệp vụ kinh tế.
- Phương pháp chứng từ kế toán nhằm sao chụp nguyên tình trạng và sự
vận động của các đối kế toán, được sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian, địa điểm phát sinh
vào các bản chứng từ kế toán.

12


b) Phương pháp tính giá
- Tính giá là phương pháp thông tin và kiểm tra về chi phí trực tiếp và
gián tiếp cho từng loại hoạt động, từng loại tài sản như: tài sản cố định, hàng
hoá, vật tư, sản phẩm, lao vụ…
- Phương pháp tính giá sử dụng thước đo tiền tệ để tính toán, xác định
giá trị của từng loại tài sản của đơn vị thông qua việc mua vào, nhận góp vốn,
được cấp, được tài trợ hoặc sản xuất ra theo những nguyên tắc nhất định.
c) Phương pháp đối ứng tài khoản
- Đối ứng tài khoản là phương pháp thông tin và kiểm tra quá trình vận
động của mỗi loại tài sản, nguồn vốn và quá trình kinh doanh theo mối quan
hệ biện chứng được phản ánh vào trong mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Phương pháp đối ứng tài khoản được hình thành bởi cặp phương pháp tài
khoản và ghi sổ kép. Trong đó:
+ Phương pháp tài khoản: là phương pháp phân loại và hệ thống hóa các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng nội dung kinh tế, nhằm theo dõi tình
hình biến động của từng loại tài sản, nguồn vốn, từng nội dung thu, chi... trong
quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
+ Phương pháp ghi sổ kép: là phương pháp phản ánh sự biến động của
các đối tượng kế toán, theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trong mối liên hệ
khách quan giữa chúng, bằng cách ghi số tiền kép (một số tiền ghi 2 lần) vào
các tài khoản kế toán liên quan.

d) Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán
- Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán là phương pháp khái quát
tình hình vốn (dưới góc độ tài sản và nguồn vốn), tình hình kết quả kinh doanh
và các mối quan hệ kinh tế khác thuộc đối tượng hạch toán trên những mặt bản
chất và trong các mối quan hệ cân đối vốn có của đối tượng kế toán .
- Hình thức biểu hiện cụ thể hay kết quả của phương pháp tổng hợp và
cân đối kế toán là hệ thống các bảng tổng hợp kế toán :
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính

13


1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tổ chức công tác kế toán vốn bằng
tiền và các khoản phải thu của Doanh nghiệp
1.4.2 Thời gian
- Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 08/01/2018 đến ngày
07/05/2018.
- Đề tài sử dụng số liệu kế toán trong 06 tháng đầu năm 2016 của
Doanh nghiệp.
1.4.3 Nội dung
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán vốn bằng tiền và các
khoản phải thu tại Doanh nghiệp;
- Thực hiện công tác ghi chép sổ sách về kế toán vốn bằng tiền và
các khoản phải thu tại Doanh nghiệp;
- Phân tích và đánh giá về công tác kế toán vốn bằng tiền và các

khoản phải thu tại Doanh nghiệp.

14


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
(Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính về việc
hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp)
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Tổng quan kế toán vốn bằng tiền
a) Khái niệm vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động trong doanh nghiệp
tồn tại dưới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, bao gồm tiền mặt
tại quỹ của doanh nghiệp, tiền gửi ở các ngân hàng, Kho bạc Nhà nước và các
khoản tiền đang chuyển. Với tính lưu hoạt cao – vốn bằng tiền được dùng để
đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc
chi phí. Vốn bằng tiền được phản ánh ở nhóm TK 11, gồm: tiền mặt tại quỹ,
tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
b) Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
- Phản ánh kịp thời tình hình biến động và số dư của từng loại vốn bằng
tiền của doanh nghiệp. Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu số liệu với thủ quỹ
để đảm bảo giám sát chặt chẽ vốn bằng tiền.
- Tổ chức thực hiện đầy đủ, thống nhất các quy định về chứng từ, thủ tục
hạch toán vốn bằng tiền nhằm giám sát tình hình chấp hành chế độ quản lý
vốn bằng tiền và chế độ thanh toán.
- So sánh, đối chiếu số liệu kế toán vốn bằng tiền với sổ quỹ và sổ phụ
của ngân hàng nhằm kịp thời phát hiện những khoản thừa hoặc thiếu của
doanh nghiệp để kiến nghị các biện pháp xử lý.
c) Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền

- Kế toán phải mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự
phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập tiền, ngoại tệ và tính ra số tồn tại quỹ
và từng tài khoản ở Ngân hàng tại mọi thời điểm để tiện cho việc kiểm tra, đối
chiếu.
- Các khoản tiền do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại
doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như tiền của doanh nghiệp.
- Khi thu, chi phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định
của chế độ chứng từ kế toán.

15


- Kế toán phải theo dõi chi tiết tiền theo nguyên tệ. Khi phát sinh các
giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo
nguyên tắc:
+ Bên Nợ các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế;
+ Bên Có các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền.
- Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh
nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo tỷ giá giao dịch
thực tế.
2.1.2 Nội dung kế toán vốn bằng tiền
a) Kế toán tiền mặt tại quỹ
* Khái niệm
- Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm tiền Việt Nam (kể cả ngân
phiếu), ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý. Mọi nghiệp vụ thu, chi bằng
tiền mặt và việc bảo quản tiền mặt tại quỹ do thủ quỹ của doanh nghiệp thực
hiện.
- Kế toán tiền mặt tại quỹ là phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt
của Công ty trong kỳ kế toán.
* Tài khoản sử dụng và nội dung

- Kế toán sử dụng TK 111 “Tiền mặt” để phản ánh số hiện có và tình
hình thu, chi tiền mặt tại quỹ.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 111:
+ Bên Nợ:
 Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ nhập quỹ.
 Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
 Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm
báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng).
 Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo.
+ Bên Có:
 Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ xuất quỹ.
 Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thiếu hụt quỹ phát hiện khi kiểm kê.
 Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm
báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm).
 Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo.
+ Số dư Nợ: các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ tồn quỹ cuối kỳ.
16


- TK 111 - Tiền mặt, được chi tiết thành 3 TK cấp 2:
+ TK 1111 - Tiền Việt Nam: phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt
Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
+ TK 1112 - Ngoại tệ: phản ánh tình hình thu, chi, chênh lệch tỷ giá và
số dư ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam.
+ TK 1113 – Vàng tiền tệ: phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng
tiền tệ tại quỹ của doanh nghiệp.
* Nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quỹ
- Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ
doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tê và vàng tiền tệ. Chỉ phản ánh
vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền thực tế nhập, xuất, tồn quỹ. Đối với khoản tiền

thu được chuyển nộp ngay vào Ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt) thì không
ghi vào bên Nợ TK 111 “Tiền mặt” mà ghi vào bên Nợ TK 113 “Tiền đang
chuyển”.
- Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ
tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của
doanh nghiệp.
- Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và
có đầy đủ chữ ký của người nhận, người giao, người có thẩm quyền cho phép
nhập, xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán.
- Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt
ghi chép hàng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất,
nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt. Hàng
ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ
tiền mặt với sổ kế toán tiền mặt.Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải
kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý.
- Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ
ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
+ Bên Nợ TK 1112 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng trường hợp
rút ngoại tệ từ Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt thì áp dụng tỷ giá ghi sổ kế
toán của TK 1112.
+ Bên Có TK 1112 áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền.

17


- Vàng tiền tệ được phản ánh trong TK này là vàng được sử dụng với các
chức năng cất giữ giá trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là hàng
tồn kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc
hàng hóa để bán.

- Tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp
luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo nguyên
tắc:
+ Tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại số dư tiền mặt bằng
ngọai tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp
thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
+ Vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước
tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Giá mua trên thị trường trong nước là giá
mua được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước.
* Sơ đồ hạch toán

18


b) Kế toán tiền gửi ngân hàng
* Khái niệm

19


- Tiền gửi ngân hàng bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc,…của
doanh nghiệp đang được gửi tại các Ngân hàng, kho bạc, công ty tài chính,…
để đáp ứng nhu cầu chi tiêu phục vụ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng là theo dõi và phản ánh số tiền hiện có, tình
hình tăng, giảm các khoản tiền gửi tại Ngân hàng của doanh nghiệp trong kỳ
kế toán để lập các sổ và báo cáo liên quan.
* Tài khoản sử dụng và nội dung
- Kế toán sử dụng TK 112 “Tiền gửi ngân hàng” để phản ánh số hiện có
và tình hình tăng, giảm các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng của
doanh nghiệp.

- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 112:
+ Bên Nợ:
 Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ gửi vào Ngân hàng.
 Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm
báo cáo (tỷ giá ngoại tệ tăng).
 Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo.
+ Bên Có:
 Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ rút ra từ Ngân hàng.
 Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm
báo cáo (tỷ giá ngoại tệ giảm).
 Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo.
+ Số dư Nợ: số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ hiện còn gửi tại
Ngân hàng tại thời điểm báo cáo.
- TK 112 “Tiền gửi ngân hàng” được chi tiết thành 3 TK cấp 2 như sau:
+ TK 1121 – Tiền Việt Nam: phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện
đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
+ TK 1122 – Ngoại tệ: phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi
tại Ngân hàng bằng Ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.
+ TK 1123 – Vàng tiền tệ: phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng
tiền tệ của doanh nghiệp đang gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo.
* Nguyên tắc hạch toán TGNH
- Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra,
đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên
sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ
20


của Ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối
chiếu, xác minh và xử ký kịp thời.
- Ở những doanh nghiệp có các bộ phận, tổ chức phụ thuộc không tổ

chức kế toán riêng, có thể mở TK chuyên thu, chuyên chi hoặc mở TK thanh
toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán.
- Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở Ngân
hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
- Khoản thấu chi Ngân hàng không được ghi âm trên TK tiền gửi ngân
hàng mà được phản ánh tương tự như khoản vay Ngân hàng.
- Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ
ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc sau:
+ Bên Nợ TK 1122 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế;
+ Bên Có TK 1122 áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền.
- Vàng tiền tệ được phản ánh trong TK này là vàng được sử dụng với các
chức năng cất giữ giá trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là hang
tồn kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc
hàng hóa để bán.
- Tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp
luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo nguyên
tắc:
+ Tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại số dư TGNH bằng
ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của chính Ngân hàng thương mại nơi doanh
nghiệp mở TK ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính;
+ Vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước
tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Giá mua trên thị trường trong nước là giá
mua được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước.
* Sơ đồ hạch toán

21


Hình 2.2 Sơ đồ hạch toán tài khoản 112


22


c) Kế toán tiền đang chuyển
* Khái niệm
Kế toán tiền đang chuyển là phản ánh các khoản tiền Việt Nam và Ngoại
tệ của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, đã gửi qua
bưu điện để chuyển cho Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có, đã trả
cho doanh nghiệp khác hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ TK tại Ngân hàng để
thanh toán cho doanh nghiệp khác nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ hay
bản sao kê của Ngân hàng trong kỳ kế toán.
* Tài khoản sử dụng và nội dung
- Kế toán sử dụng TK 113 “Tiền dang chuyển” để hạch toán các nghiệp
vụ liên quan tiền đang chuyển của doanh nghiệp.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 113:
+ Bên Nợ:
 Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào
Ngân hàng hoặc đã gửi bưu điện để chuyển vào Ngân hàng nhưng chưa nhận
được giấy báo có.
 Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang
chuyển tại thời điểm báo cáo (tỷ giá tăng).
+ Bên Có:
 Số tiền kết chuyển vào TK 112 hoặc tài khoản có liên quan.
 Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang
chuyển tại thời điểm báo cáo (tỷ giá giảm).
+ Số dư Nợ: các khoản tiền còn đang chuyển tại thời điểm báo cáo.
- TK 113 “Tiền đang chuyển” được chi tiết thành 2 TK cấp 2 như sau:
+ TK 1131 – Tiền Việt Nam: phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển.
+ TK 1132 – Ngoại tệ: phản ánh số ngoại tệ đang chuyển.
* Nguyên tắc hạch toán tiền đang chuyển

Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các
trường hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng.
- Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho doanh nghiệp khác.
- Thu tiền bán hàng chuyển thẳng vào Kho bạc để nộp thuế.

23


* Sơ đồ hạch toán

Hình 2.3 Sơ đồ hạch toán tài khoản 113

24


2.1.3 Tổng quan kế toán các khoản phải thu
a) Khái niệm các khoản phải thu
Các khoản phải thu là một loại tài sản của công ty tính dựa trên tất cả các
khoản nợ, các giao dịch chưa được thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào
mà các con nợ hay khách hàng chưa thanh toán cho công ty. Các khoản phải
thu được kế toán ghi lại và phản ánh trên bảng cân đối kế toán, bao gồm tất cả
các khoản nợ công ty chưa đòi được, tính cả các khoản nợ chưa đến hạn thanh
toán.
b) Vai trò của kế toán các khoản phải thu
Kế toán các khoản phải thu là việc ghi chép và xử lý các giao dịch tài
chính liên quan đến hoạt động bán hàng và các khách hàng. Lĩnh vực này gồm
các vai trò đáng giá như:
- Phân tích lập hóa đơn: liên lạc với các nhóm bán hàng của công ty để
lập hóa đơn kịp thời gửi cho khách hàng.

- Phân tích các yêu cầu thanh toán tiền mặt: đảm bảo phân chia kịp thời
và chính xác các khoản thanh toán hóa đơn cho các phòng và các bộ phận
chức năng liên quan.
- Phân tích các khoản thu và tranh chấp: thu các khoản thanh toán quá
hạn và giải quyết các vấn đề thanh toán mà khách hàng kiến nghị.
- Phân tích kiểm soát tín dụng: thực hiện các hoạt động quản lý tín dụng
hàng ngày, đảm bảo các thông tin và phân tích tín dụng được cập nhật.
- Quản lý các khoản phải thu: đảm bảo các khoản thanh toán của khách
hàng được quản lý một cách hiệu quả.
c) Nguyên tắc hạch toán các khoản phải thu
- Các khoản phải thu được theo dõi chi tiết theo kỳ hạn phải thu, đối
tượng phải thu, loại nguyên tệ phải thu và các yếu tố khác theo nhu cầu quản
lý của doanh nghiệp.
- Phân loại các khoản phải thu là phải thu khách hàng, phải thu nội bộ và
phải thu khác.
- Khi lập báo cáo tài chính, kế toán căn cứ kỳ hạn còn lại của các khoản
phải thu để phân loại là dài hạn hoặc ngắn hạn. Việc xác định các khoản cần
lập dự phòng phải thu khó đòi được căn cứ vào các khoản mục được phân loại
là phải thu ngắn hạn, dài hạn của Bảng cân đối kế toán.

25


×