Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

đề thi thử THPTQG 2019 ngữ văn THPT hồng quang hải dương lần 1 có lời giải chi ti

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.47 KB, 5 trang )

SỞ GD & ĐT HẢI DƯƠNG
TRƯỜNG THPT HỒNG QUANG

ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA – LẦN 1
NĂM HỌC 208 – 2019
Môn: Ngữ Văn
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề

Kiến thức: Kiểm tra mức độ đạt chuẩn kiến thức của học sinh cụ thể như sau:
- Kiến thức làm văn, tiếng Việt
- Kiến thức văn học: Tác giả, tác phẩm.
- Kiến thức đời sống.
Kĩ năng:
- Kĩ năng đọc hiểu văn bản.
- Kĩ năng tạo lập văn bản (viết đoạn văn nghị luận xã hội, viết bài văn nghị luận văn học).
I. ĐỌC HIỂU
Đọc đoạn trích dưới đây
Điều đặc biệt các em cần làm là xác lập tầm nhìn cho mình, cần biết lập chí. Mức độ thành công của
sự nghiệp của một người phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có tư chất, có hoàn cảnh, nhưng phần quan
trọng lại là việc lập chí của người đó như thế nào. Có người lập chí cho việc làm giàu, người lập chí để
làm quản lý, hay lãnh đạo, có người lập chí bình dị ở cuộc sống đi làm thuê bình thường để có lương
tháng... Có người lập chí lớn ở chỗ sắp đặt giang sơn đất nước, làm việc lớn lao cho đất nước, cho con
người.
Người chí hướng nhỏ hẹp sẽ dễ thỏa mãn, người chí lớn sẽ đi xa. Với người năng lực vừa phải, chí
lớn có thể khiến họ tự vượt lên chính mình. Người giỏi, chí lớn sẽ phát huy được năng lực và vươn tới
thành tựu lớn và người có tài năng thì chí lớn sẽ thành nghiệp lớn dời non lấp bể. Chí lớn sẽ giúp người ta
đủ nghị lực vượt qua khó khăn thách thức, chí lớn khiến người ta không dễ thỏa mãn, không kiêu căng tự
phụ không tự thỏa mãn trước thành công. Chí lớn giúp người ta đón nhận thành công và thất bại một cách
đúng đắn nhất. Người tài năng mà chí nhỏ hẹp thì tài năng sẽ bị uổng phí một đời.
Các em đang học tập trong ngôi trường ươm mầm tài năng này, các em cần có chí lớn. Chí lớn nhất
là đặt ở nơi giang sơn đất nước rộng lớn, ở cộng đồng. Đặt chí ở đó, tâm hồn các em sẽ rộng lớn, tầm nhìn


sẽ vươn xa. Chí lớn phải thể hiện ở lòng mong mỏi cho đất nước phát triển sánh cùng năm châu, cho
người dân thoát nghèo, cho con người sống ấm no và loài người vượt qua những nguy cơ và thách thức.
Chí lớn thì bản thân con người theo đuổi chí lớn đó cũng lớn lao theo, sẽ sống thật ý nghĩa và những
mục tiêu nhỏ bé sẽ không cố gắng mà tự nhiên đạt được. Người đó sẽ tìm được hạnh phúc và ý nghĩa tồn
tại trong việc thực hiện chí hướng ấy.
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1: Thông hiểu
Đoạn trích trên bàn về vấn đề gì?
Câu 2: Nhận biết
Theo tác giả tại sao con người cần phải có chí lớn?
Câu 3: Thông hiểu:
Anh/chị hiểu thế nào về ý nghĩa của câu: “Chí lớn giúp người ta đón nhận thành công và thất bại một
cách đúng đắn nhất”


II. LÀM VĂN
Câu 1: Vận dụng cao
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu anh/chị hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ về sự cần thiết
phải lập chí của thế hệ trẻ, đặc biệt là học sinh cuối cấp.
Câu 2: Vận dụng cao
“Nghệ thuật biểu hiện trong thơ Tố Hữu mang tính dân tộc đậm đà”
(SGK Ngữ văn 12, NXB Giáo dục)
Anh/chị hãy phân tích hai đoạn trích thơ sau để làm sáng tỏ điều đó.
Đoạn 1:
- Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Tram bùi để rụng, măng mai để già

Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son.
Đoạn 2:
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lung nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa, người thương đi về
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, song Đáy, suối Lê vơi đầy
Ta đi ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi
(Trích Việt Bắc, Ngữ Văn 12, NXB Giáo dục)
----------- HẾT ---------Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.


( – Website đề thi – chuyên đề file word có lời giải chi tiết)

Quý thầy cô liên hệ đặt mua word: 03338.222.55

HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1.
Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích
Cách giải:
Nội dung: lập chí ở mỗi con người
Câu 2.
Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích
Cách giải:
Con người cần có chí lớn vì:
- Giúp ta vượt qua mọi khó khăn thức thức, chi lớn khiến người ta không dễ dàng thỏa mãn, không kiêu

căng tự phụ, không tự thỏa mãn trước thành công.
- Chí lớn giúp người ta đón nhận thất bại và thành công đúng đắn nhất.
Câu 3.
Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
- Chí lớn giúp người ta đón nhận thành công mà không kiêu căng, tự phụ, thành công không khiến người
đó dừng bước mà càng nỗ lực cố gắng để vươn cao hơn.
- Chí lớn giúp người ta đón nhận thất bại không nản lòng, thất vọng. Mà từ đó rút ra những bài học, kinh
nghiệm cho lần kế tiếp.
Câu 4.

.
II. LÀM VĂN
Câu 1: Vận dụng cao
Phương pháp: phân tích, tổng hợp


Cách giải:
1. Giới thiệu vấn đề: sự cần thiết phải lập chí của thế hệ trẻ, đặc biệt là học sinh cuối cấp
2. Giải thích
- Lập chí: xác định mục tiêu phương hướng của bản thân để có đường hướng rõ ràng cho con đường phấn
đấu tương lai.
=> Việc lập chí càng trở nên cần thiết hơn với thế hệ trẻ, đặc biệt là học sinh cuối cấp
3. Bàn luận vấn đề
- Ý nghĩa của việc lập chí:
+ Có mục tiêu rõ ràng, có phương hướng đúng đắn để hành động
+ Có ý chí vững vàng, độc lập, không sợ khó khăn, gian khổ vươn tới mục tiêu mình đề ra.
- Các bạn học sinh cuối cấp không chỉ đối mặt với kì thi căng thẳng mà còn đối mặt với việc lựa chọn
trường học, ngành học, cũng chính là công việc tương lai của các bạn. Bởi vậy, ngay từ lúc đó chúng ta
đã phải xác định được chí hướng, mục tiêu của bản thân để đưa ra những lựa chọn sáng suốt đúng đắn,

vừa phù hợp với năng lực, vừa thích hợp với sở thích của bản thân.
- Mở rộng vấn đề và liên hệ bản thân
Câu 2: Vận dụng cao
Phương pháp: phân tích, tổng hợp
Cách giải:
• Giới thiệu tác giả, tác phẩm
-Tố Hữu là một trong những lá cờ đầu của nền văn nghệ cách mạng Việt Nam. Các chặng đường thơ của
ông luôn gắn bó và phản ánh chân thật những chặng đường cách mạng đầy gian khổ hi sinh nhưng cũng
nhiều thắng lợi vinh quang của dân tộc, đồng thời cũng là những chặng đường vận động trong quan điểm
tư tưởng và bản lĩnh nghệ thuật của chính nhà thơ.
- Tập thơ Việt Bắc (1946 – 1954) là tiếng ca hùng tráng, thiết tha về cuộc kháng chiến chống Pháp và
những con người kháng chiến.
• Giải thích khái niệm
- Tính dân tộc được hiểu là một đặc tính nhưng đồng thời cũng là thước đo giá trị của một tác phẩm văn
học. Những tác phẩm văn chương lớn từ trước cho đến nay. Mà những tác phẩm vừa mang tính nhân loại,
vừa mang tính dân tộc sâu sắc.
- Trong văn học, tính dân tộc được thể hiện ở cả nội dung lẫn hình thức nghệ thuật. Về nội dung, một tác
phẩm mang tính dân tộc phải thể hiện được những vấn đề nóng bỏng liên quan đến vận mệnh dân tộc, thể
hiện được khát vọng, tình cảm và ý chí của một dân tộc. Về hình thức, tác phẩm đó tiếp thu một cách
sáng tạo tinh hoa văn hóa của dân tộc. Nếu hiểu như thế thì thơ Tố Hữu mang phong cách nghệ thuật
“đậm đà bản sắc dân tộc”.
• Phân tích hai đoạn thơ
1. Đoạn 1:
Mỗi cặp lụ cbát lại khơi gợi một kỷ niệm về những tháng ngày sâu nặng nghĩa tình của Việ tBắc.
* Những câu sáu là những câu hỏi đồng dạng “mình đi (về), có (còn) nhớ…?” để khơi gợi nỗi nhớ của
người về xuôi. Điê ̣ p từ “nhớ” trở thành mô ̣ t sợ i chỉ đỏ xuyên suố t, kết nố i, là sợ i nhớ, sợ ithương về
những kỉ niệ mkháng chiến.
* Những câu tám tiếp nố i để gợ i nhắc la ̣ i những mốc thời gian đầu tiên trong mười lăm năm gắn bó [từ
khởi nghĩa Bắc Sơn 194O, 1941 căn cứ địa V B ra đời đến KC chống Pháp thắng lợi 1954].
- Bằng viê ̣ c sử du ̣ ng triê ̣ t để nghê ̣ thuâ ̣ t đố i, người Viê ̣ t Bắc đã gợ i nhớ:

+ những tháng ngày gian khổ “mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù”
+ con người Viê ̣ t Bắc nghèo khổ nhưng chung thủy, tình nghĩa, đồng cam cô ̣ ng khổ cùng kháng chiến
“miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai”, “hắ t hiu lau xám, đậm đà lòng son”:
- Đồng thời người Viê ̣ t Bắc cũng thể hiê ̣ n tình cảm nhớ thương của mình qua hình ảnh nhân hóa và
hoán dụ sống độ ng, với cách nói đậm chất miền núi:
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già
- Đă ̣ c biê ̣ t gây ấn tượng là câu hỏ i cuố i cùng thâm thúy và hàm súc, gói ghém rất nhiều ý nghĩa: Mình
đi, mình có nhớ mình? Chữ mình thứ ba là cách nói gần gũi, âu yếm khi mình và ta đã hòa quyê ̣ n làm
mô ̣ t “mình với ta tuy hai mà một- ta với mình tuy một mà hai” trong tình cảm gắn bó sâu đậ m.


2. Đoạn 2:
Đoạn thơ thể hiện chất tình ca trong đoạn trích thứ nhất - Tình cảm lưu luyến nhớ nhung của cán bộ
kháng chiến dành cho đồng bào Việt Bắc trong giây phút chia xa
- Câu thơ thứ nhất cũng là câu trả lời cho câu hỏi “nỗi nhớ như thế nào?”. Hình ảnh so sánh “như nhớ
người yêu” đã diễn tả cụ thể và sinh động nỗi nhớ của người ra đi, của cán bộ kháng chiến.
- Những dòng thơ còn lại đi vào tái hiện những đối tượng của nỗi nhớ nhung. Nhà thơ đã gợi nhắc những
hình ảnh đầy thi vị để gợi nhớ những vẻ đe ̣ p nên thơ rất riêng của miền rừng núi:
+ Trăng lên đầu núi, nắ ng chiều lưng nương là những vẻ đẹ pđến nao lòng. Vầng trăng và ánh nắng là
những hình ảnh vốn rất quen thuô ̣ c trong cuô ̣ c sống thường nhâ ̣ t. Nhưng những chủ thể ấy la ̣ i được
đă ̣ t vào mô ̣ t bố i cảnh không gian hoàn toàn mới mẻ: đầu núi, lưng nương, trở nên đe ̣ p kì diê ̣ u, gây
ấn tượng sâu đâ ̣m với người đọ c.
+ Nỗi nhớ còn hiệ nhình trong những bản làng, những mái nhà thấp thoáng trong những làn khói sương
hư ảo ”nhớ từng bản khói cùng sương”. Cậ ncảnh trong những bản làng, những mái nhà ấy là hình ảnh
của ai đó đang thao thức bên bếp lửa để chờ đợ i người thương...
+ Nỗi nhớ còn hướng về những ”rừng nứa bờ tre” trải dài khắp không gian Việt Bắc vừa mộc mạc giản dị
vừa bát ngát sức sống, như mang bóng dáng của những con người nơi đầy
+ Những đi ̣ a danh ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê không chỉ trải dài trên bản đồ đi ̣ a lí của Việ tBắc;
không chỉ đượ ckhắc ghi trong lịch sử Cách mạng- là nơi đã diễn ra nhiều chiến công oanh liệt; mà còn

ghi dấu bao kỉ niê ̣m của người ra đi. Cho nên cái “vơi đầy” kia không chỉ là hình ảnh của dòng nước mà
còn là sự ăm ắp của tình nghĩa một thời
• Tính dân tộc được thể hiện trong hai đoạn thơ:
-Nội dung: Thể hiện tình cảm quân nhân như cá với nước, rộng ra đó là tình yêu quê hương, đất nước
-Nghệ thuật:
+Sử dụng thể thơ lục bát với âm điệu uyển chuyển, nhịp nhàng để bộc lộ tình cảm mặn nồng, tha thiết
+Hình ảnh thơ bình dị, đời thường
+Âm điệu tha thiết
• Tổng kết



×