Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VỀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC LUYỆN TỪ VÀ CÂU LỚP 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 26 trang )

MỤC LỤC

1


A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Như chúng ta đã biết, không có phương pháp dạy học nào là vạn năng. Bản
thân mỗi phương pháp đều thể hiện những ưu, nhược điểm riêng của nó. Tuy
nhiên, có một phương pháp mới đang được chú ý, nhiều ưu điểm, đã được ứng
dụng rất nhiều và thành công trong hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống, đáp ứng
được yêu cầu đổi mới và có thể vận dụng tốt vào quá trình dạy học hiện nay đó
chính là phương pháp “Bản đồ tư duy”.
Trên thực tế hiện nay, còn nhiều học sinh học tập một cách thụ động, chỉ học
thuộc lòng để nhớ kiến thức một cách máy móc mà chưa được rèn luyện kỹ năng
tư duy. Học sinh chỉ học gì biết nấy, chưa có sự liên hệ kiến thức nên các em chưa
phát triển được tư duy logic và tư duy hệ thống. Để có thể giúp học sinh dễ nhớ và
nhớ lâu bài, kích thích hứng thú học tập của các em ở tất cả các môn học, “Bản đồ
tư duy” chính là một trong những phương pháp học tập đạt hiệu quả cao. Học tập
bằng “Bản đồ tư duy” sẽ giúp các em nắm tri thức một cách có hệ thống, dễ nhớ,
hình thành cho HS tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc và khoa học,
các em sẽ học tốt không chỉ các kiến thức trong sách vở mà còn nắm bắt được các
kiến thức từ thực tế cuộc sống. Vì vậy, nếu giáo viên giúp các em biết sử dụng
“Bản đồ tư duy” cũng có nghĩa là giáo viên đã giúp các em có phương pháp học
tập tốt nhằm nâng cao hiệu quả học tập.
Môn Tiếng Việt nói chung và phân môn Luyện từ và Câu nói riêng chiếm vị
trí vô cùng quan trọng ở bậc Tiểu học.Tuy nhiên, việc dạy môn học này còn nhiều
khó khăn bởi bản thân Tiếng Việt vốn rất giàu và rất đẹp, sự diễn đạt trong Tiếng
Việt rất phong phú và đa dạng. Muốn diễn đạt tốt ngôn ngữ của chính dân tộc
mình, các em cần phải hiểu rõ cấu tạo, ý nghĩa, bản chất và cách sử dụng của Tiếng

2




Việt trong từng ngữ cảnh, trong từng trường hợp cụ thể. Do đó, cần phải có biện
pháp giúp học sinh học tốt Tiếng Việt, cụ thể là học tốt phân môn Luyện từ và Câu.
Từ đó thấy rằng, môn Tiếng Việt nói chung và phân môn Luyện từ và Câu nói
riêng rất thuận lợi để đưa các phương pháp dạy học mới vào giảng dạy, đặc biệt là
phương pháp “Bản đồ tư duy”. Bản thân tôi nghĩ rằng: Việc vận dụng phương pháp
“Bản đồ tư duy” vào phân môn Luyện từ và Câu sẽ góp phần đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy học phân môn này.
Thời gian qua phương pháp “Bản đồ tư duy” được áp dụng cho một số môn
học trong nhà trường Tiểu học ở Việt Nam, trong đó có môn Tiếng Việt đã đạt
được những kết quả nhất định. Tuy vậy, việc áp dụng phương pháp này vào dạy
học các môn Tiếng Việt ở Tiểu học nói chung và phân môn Luyện từ và Câu nói
riêng còn gặp rất nhiều hạn chế. Hầu hết giáo viên chưa có kiến thức đầy đủ về
phương pháp “Bản đồ tư duy” nên việc vận dụng phương pháp này vào dạy học
chưa có cơ sở khoa học và chưa đạt hiệu quả cao
Trong quá trình giảng dạy tôi luôn suy nghĩ: Làm sao để vận dụng phương
pháp nàytrong phân môn Luyện từ và Câu lớp 4 có cơ sở khoa học, phù hợp với
điều kiện của nhà trường và mang lại hiệu quả dạy học cao? Chính vì vậy tôi đã
tìm tòi và nghiên cứu đề tài “Vận dụng bản đồ tư duy trong dạy học phân môn
Luyện từ và Câu lớp 4”.

3


B. NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận
1. Một số vấn đề liên quan đến bản đồ tư duy
Bản đồ tư duy được phát triển vào
cuối thập niên 60 (của thế kỉ 20) bởi

Tony Buzan (ông sinh năm 1942 tại
London), là người sáng tạo ra phương
pháp tư duy bằng sơ đồ.
Bản đồ tư duy hay còn gọi là sơ đồ
tư duy, lược đồ tư duy, sơ đồ cây… là
hình thức ghi chép nhằm tìm tòi, đào
sâu, mở rộng một ý tưởng, tóm tắt
những ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề… bằng cách kết hợp
việc sử dụng hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết. Đây là một sơ đồ mở, nó phát
huy tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người.
Phương pháp bản đồ tư duy có những điểm vượt trội như sau:
+ Ghi chép một cách logic, mạch lạc.
+ Trực quan, dễ nhìn, dễ hiểu, dễ nhớ do nó được thể hiện bởi màu sắc, liên kết,
liên hệ giữa các ý của vấn đề.
+ Nhìn thấy "bức tranh" tổng thể mà lại chi tiết.
+ Dễ dạy, dễ học, dễ nhớ.
+ Kích thích hứng thú học tập của học sinh.
+ Giúp mở rộng ý tưởng, đào sâu kiến thức.
+ Giúp hệ thống hóa kiến thức.
+ Giúp ghi nhớ nhanh, nhớ sâu, nhớ lâu kiến thức.

2. Nội dung, chương trình phân môn Luyện từ và câu lớp 4
Nội dung
- Mở rộng và hệ thống hóa vốn từ

Số tiết dạy
Học kì I
Học kì II
9
10


Cả năm
19
4


- Cấu tạo tiếng, từ:
+ Cấu tạo của tiếng

2

2

+ Từ đơn, từ phức (từ ghép, từ láy)

3

3

+ Danh từ

5

5

+ Động từ

2

2


+ Tính từ

2

2

+ Câu hỏi

4

4

+ Câu kể

3

3

- Từ loại:

- Câu:

+ Câu khiến

9

9

+ Câu cảm


3

3

+ Thêm trạng ngữ cho câu

1

1

6

6

1

2

- Dấu câu
+ Dấu hai chấm
+ Dấu ngoặc kép

1

+ Dấu chấm hỏi (học cùng câu hỏi)

1

1


+ Dấu gạch ngang
Tổng số

32

30

62

II. Cơ sở thực tiễn
Qua thực tế giảng dạy ở trường Tiểu học, tôi nhận thấy rằng việc vận dụng
phương pháp “Bản đồ tư duy” trong dạy học Luyện từ và Câu lớp 4 có những
thuận lợi và khó khăn sau:
1. Thuận lợi
- Hiện nay, Bộ giáo dục và Đào tạo đang thực hiện đổi mới căn bản và toàn
diện nền giáo dục, trong đó đổi mới phương pháp dạy học là một trong những
nhiệm vụ cấp bách. Phương pháp “Bản đồ tư duy” là một trong những phương
5


pháp dạy học có nhiều ưu điểm, được Phòng giáo dục, chuyên môn cụm, trường tổ
chức tập huấn, rút kinh nghiệm để từng bước triển khai áp dụng trong các trường
Tiểu học.
- Cơ sở vật chất trường lớp ngày càng khang trang hơn, thiết bị dạy học phong
phú, hiện đại, cán bộ quản lí luôn tạo mọi điều kiện và khuyến khích giáo viên tích
cực phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh. Đây là điều kiện thuận lợi hỗ
trợ giáo viên rất nhiều trong việc vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực vào dạy
học các môn học.
- Qua quá trình áp dụng phương pháp “Bản đồ tư duy” vào trong các lớp học,

có thể thấy sự ham thích của học sinh. Các em hứng thú với những hoạt động học
tập, cùng nhau thảo luận, cùng nhau hoàn thành bản đồ tư duy.
2. Khó khăn
a. Về điều kiện, cơ sở vật chất
Trong các lớp học hiện nay, bàn ghế được bố trí theo dãy, nối tiếp nhau,
không thuận lợi cho việc tổ chức học theo nhóm, gặp khó khăn khi các em cùng
làm việc theo nhóm để hoàn thành một bản đồ tư duy trên giấy khổ lớn.Trang thiết
bị nói chung trong các lớp học chưa đầy đủ phục vụ cho việc tổ chức các hoạt động
dạy học, nhất là đang thiếu các phương tiện hỗ trợ hoạt động báo cáo, thảo luận
của học sinh như máy tính, máy chiếu,…Mặt khác, số học sinh trên một lớp quá
đông nên việc tổ chức học tập theo nhóm rất khó khăn.
b. Về đội ngũ giáo viên
Trình độ chuyên môn của giáo viên chưa đồng đều về cả chuyên môn và năng
lực sư phạm. Việc áp dụng phương pháp mới của giáo viên còn hạn chế. Hầu hết
giáo viên rất ít sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học Tiếng Việt nói chung và phân
môn Luyện từ và câu nói riêng.
Việc sử dụng bản đồ tư duy chưa được giáo viên đầu tư với lý do như: không
nghiên cứu kĩ nội dung bài dạy nên không biết vận dụng vào lúc nào, bài nào thì
phù hợp hoặc không chuẩn bị giấy bút để học sinh vẽ, hay vì giáo viên không biết
sử dụng phần mềm để vẽ bản đồ tư duy trên máy tính…
Nhiều giáo viên còn chưa thành thạo trong việc sử dụng công nghệ thông tin
để vẽ bản đồ tư duy bằng phần mềm MindMap để phục vụ cho bài dạy nên việc
6


chữa bài các nhóm chỉ dựa vào bài vẽ của học sinh (thường là vẽ chưa đầy đủ). Vì
thế các tiết dạy thiếu sinh động và hấp dẫn.
c. Thời lượng tiết học
Phương pháp này đòi hỏi mất nhiều thời gian, trong khi 1 tiết học trên lớp chỉ
có 40 phút thì không đủ thời gian hoạt động. Đặc biệt là giai đoạn các em bắt đầu

làm quen với phương pháp “Bản đồ tư duy” nên việc hướng dẫn các em các bước
theo phương pháp này còn nhiều khó khăn, các em chưa biết cách bố trí các nhánh
trên giấy sao cho cân đối và phù hợp.
III. Một số biện pháp nhằm vận dụng có hiệu quả bản đồ tư duy trong dạy
học phân môn Luyện từ và Câu lớp 4
Trên cơ sở lý luận và qua quá trình dạy học thực tế ở trường tôi xin đã nêu
một số biện pháp nhằm giúp giáo viên vận dụng hiệu quả hơn bản đồ tư duy vào
dạy học phân môn Luyện từ và Câu lớp 4.
1. Lập kế hoạch sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học phân môn Luyện từ và Câu
Tôi nghĩ đây là một việc quan trọng nhằm giúp cho việc thực hiện vận dụng
phương pháp “Bản đồ tư duy” trong dạy học phân môn Luyện từ và Câu đạt hiệu
quả cao. Trước hết, giáo viên cần nghiên cứu các địa chỉ, bài học, các modul kiến
thức có thể áp dụng phương pháp “Bản đồ tư duy” trong chương trình Luyện từ và
Câu lớp 4. Từ đó, lựa chọn, lập danh sách các bài học mình sẽ dạy có sử dụng bản
đồ tư duy.
Ngay từ đầu năm, tôi đã lập cho mình một kế hoạch sử dụng phương pháp
“Bản đồ tư duy”; trong đó lên kế hoạch cụ thể, thời điểm vận dụng, hình thức, cách
thức tổ chức, lịch trình, giải pháp thực hiện việc áp dụng phương pháp “Bản đồ tư
duy” trong dạy học phân môn Luyện từ và câu trong năm học.Việc làm này giúp
cho giáo viên chủ động hơn về các giờ dạy có sử dụng phương pháp “Bản đồ tư
duy” trong suốt một năm học.
Sau đây là một phần kế nội dung hoạch của tôi:
KẾ HOẠCH
7


SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC PHÂN MÔN LUYỆN TỪ
VÀ CÂU LỚP 4, NĂM HỌC 2017-2018
- Căn cứ vào công văn của Phòng GD&ĐT Thành phố Vinh về việc hướng dẫn
nhiệm vụ GDTH năm học 2017 - 2018, trong đó có nhiệm vụ đổi mới phương

pháp dạy học trong các trường tiểu học.
- Căn cứ vào công tác chỉ đạo việc triển khai sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học
khoa học ở trường Tiểu học của Hiệu trưởng nhà trường, chúng tôi thực hiện xây
dựng kế hoạch sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp
4, năm học 2017-2018 như sau:
I.
MỤC TIÊU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Mục tiêu
- Nhằm giúp cho việc thực hiện theo công tác chỉ đạo, thực hiện việc đổi mới
PPDH năm học 2017 – 2018 đạt hiệu quả cao
- Kế hoạch cụ thể hoá nhiệm vụ đổi mới PPDH; Định lượng rõ nội dung, thời
điểm vận dụng, hình thức, cách thức tổ chức, lịch trình thực hiện việc áp dụng bản
đồ tư duy vào dạy học Luyện từ và câu trong năm học.
- Kế hoạch thực hiện đổi mới PPDH giúp mỗi giáo viên có sự chuyển biến
nhận thức về PPDH mới này, có ý thức tự giác, nhiệt tình, tích cực nghiên cứu, tìm
hiểu, học tập, áp dụng, điều chỉnh phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với đối
tượng học sinh, điều kiện của Nhà trường; hướng tới giáo dục cho học sinh tích
cực, chủ động trong học tập, giúp các em nhớ nhanh, nhớ lâu hơn.

2. Phạm vi, đối tượng áp dụng
- Môn Tiếng Việt lớp 4, phân môn Luyện từ và Câu.
- Áp dụng cho học sinh khối lớp 4.
3. Giải pháp thực hiện
- Giáo viên cần chủ động điều chỉnh nội dung, yêu cầu đối với mỗi bài học
một cách linh hoạt phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện dạy học của nhà
8


trường trên cơ sở Chuẩn kiến thức, kỹ năng và định hướng phát triển năng lực học
sinh.

Ngoài ra, giáo viên cũng cần chủ động vận dụng linh hoạt, nhuần nhuyễn giữa
phương pháp “Bản đồ tư duy” với các các phương pháp dạy học khác nhằm phát
huy tính chủ động, tích cực, tự học của học sinh. Đặc biệt đối với đối tượng học sinh
đạt và chưa đạt chuẩn GV cần hướng dẫn cụ thể, chi tiết và giúp đỡ kịp thời các em
trong quá trình học tập.
- Đối với công tác chuẩn bị trước giờ học, giáo viên cần nghiên cứu kỹ bài
dạy, chuẩn bị giấy bút cho học sinh vẽ, vẽ bản đồ đầy đủ bằng phần mềm
MindMap để chốt kiến thức cho học sinh.
B. KẾ HOẠCH CỤ THỂ
TT

Tuần

Tên bài dạy

Thời điểm vận dụng

1
2
3
4
5
6
7
8
9

3
4
10

15
17
18
22
26
27

Từ đơn và từ phức
Luyện tập về từ ghép, từ láy
Ôn tập về dấu câu
MRVT: Đồ chơi – Trò chơi
Câu kể Ai làm gì?
Ôn tập về câu kể
Chủ ngữ trong câu kể Ai thế nào?
MRVT: Dũng cảm
Câu khiến

Củng cố kiến thức
Kiểm tra bài cũ
Ôn tập kiến thức
Dạy bài mới
Củng cố kiến thức
Ôn tập kiến thức
Củng cố kiến thức
Dạy bài mới
Củng cố kiến thức

2. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về bản đồ tư duy
Đối với học sinh Tiểu học, các em còn nhỏ, tư duy còn chậm. Để sử dụng
được Bản đồ tư duy trong dạy học Tiểu học đạt hiệu quả, tôi nghĩ yếu tố quan

trọng nhất vẫn là ở học sinh. Nghĩa là học sinh phải nắm chắc kiến thức cơ bản
sách giáo khoa truyền thụ và biết liên kết các kiến thức liên quan với nhau. Để các
em lĩnh hội tốt Bản đồ tư duy trong việc học,trước tiên, giáo viên cho học sinh làm
quen với Bản đồ tư duy bằng cách giới thiệu cho học sinh một số “bản đồ” cùng
với dẫn dắt của giáo viên để các em làm quen với Bản đồ tư duy. Nghĩa là tập cho
học sinh thuyết trình, diễn giải mạch nội dung kiến thức hàm chứa trong bản đồ tư

9


duy đó. Khi các em đã thành thạo thì chỉ cần nhìn vào bản đồ tư duy bất kỳ một
học sinh nào cũng thuyết minh được một cách trôi chảy, mạch lạc.
Ví dụ: Với chủ đề về: Từ loại
Nhìn vào sơ đồ, học sinh dễ dàng thuyết minh được 3 nội dung thuộc chủ đề
từ loại là: danh từ, động từ, tính từ. Đồng thời các em có thể bổ sung thêm một số ý
mới bằng cách vẽ thêm nhánh.

3. Hướng dẫn học sinh vẽ bản đồ tư duy
- Bước 1: Chọn từ trung tâm (từ khóa) hay một hình ảnh, hình vẽ hợp với tên
chủ đề. (Tên chủ đề có thể là tên bài học, tên mảng kiến thức…)
Giáo viên nên hướng dẫn học sinh:
+ Đặt tờ giấy nằm ngang sẽ giúp các em có không gian rộng lớn hơn để triển
khai các ý.
+ Vẽ chủ đề ở chính giữa tờ giấy, từ đó mới phát triển các ý khác xung quanh
nó.

10


+ Có thể tự do sử dụng tất cả màu sắc mà các em thích, chủ đề trung tâm có

thể là chữ hoặc là hình, nếu kết hợp cả hai thì càng tốt.
+ Chủ đề trung tâm cần vẽ to và nổi bật hơn để chúng ta dễ nhìn.
- Bước 2: Vẽ tiêu đề phụ (nhánh cấp 1): Các nhánh cấp 1 chính là các nội
dung chính của chủ đề.
+Tiêu đề phụ nên gắn liền với trung tâm.
+ Tiêu đề phụ nên vẽ theo hướng góc chéo chứ không nằm ngang, như vậy
nhiều nhánh khác có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng hơn.
- Bước 3: Vẽ nhánh cấp 2, 3…
Giáo viên cần hướng dẫn học sinh:
+ Vẽ nối tiếp nhánh cấp 2 vào nhánh cấp 1, nhánh cấp 3 vào nhánh cấp 2,…
để tạo sự liên kết.
Đối với học sinh Tiểu học không nên vẽ quá nhiều nhánh.
+ Nên vẽ nhiều nhánh cong hơn đường thẳng như thế sẽ làm cho Bản đồ nhìn
mềm mại, uyển chuyển và dễ nhớ hơn.
+ Có thể dùng biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian và thời gian
bất cứ lúc nào có thể.
- Bước 4: Thêm các hình ảnh minh họa
Ở bước này tùy thuộc vào khả năng, trí tưởng tượng,… của từng em. Các em
có thể thêm nhiều hình ảnh giúp các ý quan trọng thêm nổi bật, cũng như lưu
chúng vào trí não tốt hơn vì bộ não của con người có khả năng tiếp thu hình ảnh
cao hơn chữ viết. Nên khuyến khích học sinh đừng ngại mình vẽ xấu, cứ vẽ theo
những gì các em nghĩ, các em liên tưởng, đôi khi càng hài hước càng giúp các em
nhớ chúng được lâu hơn.
• Hình ảnh học sinh làm việc nhóm cùng hoàn thành Bản đồ tư duy

11





Một số sản
phẩm của học sinh:

12


4. Hướng dẫn học sinh lưu giữ bản đồ tư duy

13


Theo tôi, nên bắt buộc 100% học sinh phải có bản đồ tư duy những bài đã học
và các bản đồ tư duy được học sinh lưu trong bìa giấy hoặc một túi hồ sơ để sử
dụng khi ôn tập và khi giáo viên kiểm tra thay cho vở ghi bài. Học sinh cũng có thể
có một quyển vở vẽ bản đồ tư duy ngay tại lớp trong giờ học lưu để ôn tập các kì
thi.Từ đầu năm học, tôi đã hướng dẫn học sinh của mình chuẩn bị một quyển vở
dùng để vẽ tất cả các bản đồ tư duy vào đó. Tôi thấy các em tích cực, hứng thú học
tập và nắm bài tốt hơn rất nhiều.

5. Lựa chọn thời điểm vận dụng phương pháp BĐTD
a, Vận dụng khi kiểm tra bài cũ
Sử dụng bản đồ tư duy trong kiểm tra bài cũ giúp giáo viên kiểm tra được
phần nhớ lẫn phần hiểu của học sinh. Lúc này, giáo viên có thể sử dụng bản đồ tư
duy dạng thiếu thông tin, yêu cầu học sinh điền và rút ra nhận xét về mối quan hệ
của các nhánh thông tin với từ khóa trung tâm. Việc hoàn thành thông tin ở các
nhánh còn thiếu là một yêu cầu đơn giản nhưng nếu học sinh không nắm được bài
cũng sẽ không điền được thông tin hoặc điền không chính xác. Hoặc học sinh lên
bảng thuyết trình về bản đồ tư duy của bài học cũ trước lớp. Giáo viên và các bạn
khác có thể đặt thêm câu hỏi để học sinh trả lời.
14



Vớ d: Trc khi hc bi mi v Cõu cm, giỏo viờn yờu cu 1 hc sinh lờn
bng in thụng tin cũn thiu hon thnh Bn t duy v Cõu khin:
?
?

L u
ý

ụng
d
c


?

CÂU KHIếN

t
đặ
ch iến
Cá u kh


Hoc hc sinh nhỡn vo s t duy y ca mỡnh lờn
? trỡnh by. Sau
khi hc sinh trỡnh by, giỏo viờn cú th yờu cu hc sinh t cõu v cõu khin bng
?


cỏc cỏch va nờu hoc nờu tỡnh hung yờu cu hc sinh t cõu khin sao cho lch
?

s...õy chớnh l phn hiu bi ca hc sinh m giỏo viờn cn da vo nhn xột,
ỏnh giỏ.
Khi viết,
cuối câ
u có dấ
chấmth
u
an hoặ
c dấu ch
ấm

p lịch sự
ềnghịphải giữphé
Khi yêu cầu, đ
, giúp...
m

g
n,
ơ
làm
từ:
bằng cách thêm

L u
ý


g
ụn
d
c
Nêu yêu cầu, đ
ềnghị, mong muốn...

của ng ời nói, ng ời viết vớ i ng ời nghe
CÂU KHIếN

t
đặ
ch iến
Cá u kh


ừng, chớ ,...
Thêmhã y, đ
vào tr ớ c Đ T
Thêmlên, đ
i, thôi, nào,
...
vào cuối câ
u
Thêmtừ đ
ềnghị, xin,
mong...
vào đ
ầu câ
u


b, Vn dng bn t duy trong vic dy kin thc mi nh: M rng vn
t, cỏc bi hc luyn tp v ng phỏp nh: Danh t; Cỏch t cõu khin; Trng
ng; Cõu k Ai lm gỡ? ; V ng trong cõu k Ai lm gỡ?;
Giỏo viờn thay vỡ gch u dũng cỏc ý cỏc ý cn trỡnh by lờn bng thỡ s
dng bn t duy th hin mt phn hoc ton b ni dung bi hc mt cỏch
15


rất trực quan. Toàn bộ nội dung cần truyền đạt đến học sinh được thâu tóm trên bản
đồ mà không bị sót ý. Học sinh thay vì cắm cúi ghi chép thì chọn lọc các thông tin
quan trọng, sơ đồ hóa chúng bằng các mối quan hệ và thể hiện theo cách hiểu của
mình. Học sinh được nghe giảng, nhìn bản đồ, trả lời câu hỏi, đọc sách giáo khoa,
ghi chép… sự tập trung được phát huy, học sinh tích cực hơn.
Có thể sử dụng BĐTD trong việc dạy kiến thức mới theo các bước sau đây :
- Bước 1 : Giáo viên đưa ra tình huống có vấn đề (giới thiệu bài), yêu cầu
học sinh đọc nội dung trong sách giáo khoa.
- Bước 2: Học sinh lập BĐTD theo nhóm hay cá nhân với gợi ý, hướng dẫn
của giáo viên.
Có thể tất cả các nhóm cùng chung nội dung hoặc mỗi nhóm có nội dung khác
nhau tùy theo mục tiêu, nội dung và đối tượng học sinh. Chẳng hạn, đối với nhóm
học sinh khá giỏi giáo viên chỉ cần hướng dẫn học sinh viết được từ khóa, từ đó
các em tự triển khai theo ý của mình. Còn đối với học sinh đạt và chưa đạt chuẩn
thì giáo viên cho bản đồ câm và một số dữ kiện để các em điền vào.
- Bước 3: Học sinh hoặc đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết
minh về BĐTD mà nhóm mình đã thiết lập.
- Bước 4: Học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện BĐTD về
kiến thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học sinh
hoàn chỉnh BĐTD, từ đó dẫn dắt đến kiến thức của bài học.
- Bước 5: Củng cố kiến thức bằng một BĐTD mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn

hoặc một BĐTD mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho học sinh lên
trình bày, thuyết minh về kiến thức đó.
Khi củng cố kiến thức giáo viên hướng dẫn HS hệ thống kiến thức bài học
bằng bản đồ tư duy.
Ví dụ: Bài MRVT: Đồ chơi - Trò chơi (TV4, tập 1, trang 147, 148)
- Bước 1: Giáo viên đặt vấn đề: Các trò chơi, đồ chơi luôn gắn liền với các
em. Vậy những trò chơi, đồ chơi nào là có lợi, nên chơi; những trò chơi, đồ chơi
nào là có hại mà chúng ta không nên chơi? Bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm
hiểu điều đó nhé.
16


Yêu cầu học sinh mở SGK, đọc nội dung
Bài này gồm 4 bài tập sau:
1 Nói tên đồ chơi hoặc trò chơi được tả trong các bức tranh sau:
2 Tìm thêm từ ngữ chỉ các đồ chơi hoặc trò chơi khác.
3 Trong các đồ chơi, trò chơi kể trên:
a. Những trò chơi nào các bạn trai thường ưa thích? Những trò chơi nào các
bạn gái thường ưa thích? Những trò chơi nào cả bạn gái lẫn bạn trai đều ưa thích?
b. Những đồ chơi, trò chơi nào có ích? Chúng có ích như thế nào? Chơi các
đồ chơi, trò chơi ấy như thế nào thì chúng trở nên có hại?
c. Những đồ chơi, trò chơi nào có hại? Chúng có hại như thế nào?
4 Tìm các từ miêu tả tình cảm, thái độ của con người khi tham gia các trò.
- Bước 2: GV đưa ra hệ thống câu hỏi để giúp học sinh lập bản đồ tư duy
theo nhóm.
Ví dụ: +Mục đích của bài tập này là gì? (góp phần giúp MRVT về chủ đề Đồ
chơi - Trò chơi).
+Vậy theo em chủ đề chính, từ khóa trung tâm trong 4 bài tập này là gì? (Đồ
chơi - Trò chơi).
+ Từ khóa trung tâm này ta có thể chia thành 2 nhánh chính thuộc từ khóa

trung tâm là gì? (Nhánh chính thứ nhất: Đồ chơi, nhánh chính thứ hai: Trò chơi)
+ Dựa vào yêu cầu của bài tập 1 và 2, ta xác định 2 nội dung yêu cầu liên
quan đến 2 nhánh chính là gì? (Yêu cầu 1: Nói lên tên đồ chơi có trong tranh vẽ và
tìm thêm từ chỉ tên đồ chơi khác ngoài tranh vẽ. Yêu cầu 2: Nói lên tên trò chơi có
trong tranh vẽ và tìm thêm tên trò chơi khác ngoài tranh vẽ).
+ Ở câu a bài tập 3, ta có thể chia ra 3 nội dung yêu cầu nhỏ để tạo ra nhánh
phụ cấp 2 của bộ phận nhánh phụ cấp 1 như thế nào? (Yêu cầu 1: Những đồ chơi,
trò chơi bạn gái thường ưa thích. Yêu cầu 2: Những đồ chơi, trò chơi bạn trai
thường ưa thích. Yêu cầu 3: Những đồ chơi, trò chơi cả bạn trai lẫn bạn gái đều ưa
thích).
+ Tương tự, ta có thể gộp câu b và câu c bài tập 3 thành một phần và xem như
đó là hai nội dung yêu cầu nào để lập tiếp nhánh phụ cấp 3? (Yêu cầu 1: có lợi;
Yêu cầu 2: Có hại).

17


+ Còn bài tập 4, ta có thể xác định từ ngữ miêu tả tình cảm, thái độ khi tham
gia trò chơi là nhánh phụ cấp 4 thuộc nhánh phụ cấp mấy trong nhánh chính “Trò
chơi” (Nhánh phụ cấp 2).
GV chốt: Hai nội dung yêu cầu này chính là hai nhánh phụ cấp 1 thuộc hai
nhánh chính
Đồ chơi – Trò chơi
Đồ chơi

Trò chơi

* Ở bài tập 1 và bài tập 2, ta có thể chia mỗi bài ra thành hai nội dung yêu cầu
để tạo thành hai nhánh phụ cấp 1 của BĐTD thuộc mỗi nhánh chính trên.


Đồ chơi – Trò chơi

Đồ chơi

Có trong tranh vẽ

Trò chơi

Ở ngoài tranh vẽ

Có trong tranh vẽ

Ở ngoài tranh vẽ

Đồ chơi – Trò chơi

* Ở bài tập 3, nội dung yêu cầu a ta cũng có thể chia thành ba yêu cầu nội
dung để tạo thành
nhánh phụ cấp 2 thuộc mỗi nhánh của
Đồ3chơi
Trònhánh
chơi phụ cấp. Còn nội
dung yêu cầu b và c, ta có thể gộp lại thành một phần và xem đó là hai nội dung
đểvẽtạo thành 2Ở nhánh
phụ vẽ
cấp 3 thuộcCómỗi
nhánh
phụ
cấptranh
2. vẽ

trong
tranh của
vẽ nhánh Ở
ngoài
Có yêu
trongnhỏ
tranh
ngoài tranh
* Riêng nội dung yêu cầu bài tập 4, ta có thể tạo thành nhánh phụ cấp 4 thuộc
Bạn gái
ưa thích
Bạn
và bạn
trai ưa“Trò
thích
Bạnchơi”
trai ưa thích
nhánh
phụgáicấp
2 phần

Có lợi

Có hại

Bạn gái ưa thích
Bạn gái và bạn trai ưa thích
Bạn trai ưa thích

Có lợi


Có hại

Thái độ, tình cảm khi chơi

18


Đồ chơi – Trò chơi

Đồ chơi

Có trong tranh vẽ

Ở ngoài tranh vẽ

Trò chơi

Có trong tranh vẽ

Ở ngoài tranh vẽ

iều, đèn ông sao, dây nhảy,Bóng,
búpdiều,
bê,
gấuđồ
bông,
hàng.
bi, nhảy
cờ, cầu

lông,
Thả
rước
đèn,
dây,
lắp …
ghép,
co,bắn
bịt bi,
mắtđấu
bắtcờ,
dê,banh
bắn ná,
chơi game
Đá kéo
bóng,
chuyền,
ô ăn

- Bước 3: Đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết minh về
BĐTD mà nhóm mình đã thiết lập.
Qua hoạt động này giáo viên nắm được việc hiểu kiến thức, kỹ năng trình bày,
tinh thần học tập của học sinh, từ đó giáo viên vừ bổ sung kiến thức vừa rèn cho
Bạn gái các
ưa thích
Bạn
gái và
bạn thuyết
trai ưa thích
Bạn

ưa đông
thích
Bạnngười,
gái ưakỹthích
Bạn
gáitự
vàtin
bạnhơn,
trai ưa
thích
Bạndạn
trai hơn.
ưa thích
em khả
năng
trìnhtrai
trước
năng
mạnh
- Bước 4: Các nhóm khác có ý kiến nhận xét, bổ sung để hoàn chỉnh bản đồ
tư duy
- Bước 5: GV chiếu bản đồ tư duy đã hoàn chỉnh, gọi học sinh lên trình bày.

Có lợi

Có hại

Có lợi

Có hại


Thái độ, tình cảm khi chơi

19


c, Sử dụng bản đồ tư duy trong việc dạy củng cố kiến thức :
Phù hợp với kiến thức củng cố kiến thức cho học sinh sau bài học thì dạng bài
tập thích hợp là cho học sinh tự thiết kế cho mình một bản đồ theo ý muốn sáng tạo
của mình với màu sắc tùy ý, có thể bản đồ thiếu nội dung kiến thức cụ thể hoặc đầy
đủ lượng kiến thức của bài học như vừa tiếp thu trong bài học, hoạt động cá nhân
hoặc nhóm. Tuy nhiên, các thông tin còn thiếu này sẽ bao trùm nội dung toàn bài
để một lần nữa nhằm khắc sâu kiến thức và lưu ý đến trọng tâm của bài học.
Ví dụ: Khi dạy: Câu hỏi (Tuần 13), sau khi học sinh đã tự thiết kế cho mình
một BĐTD xong thì giáo viên có thể so sánh, đối chiếu, nhận xét đánh giá bài của
học sinh với BĐTD mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn rồi. Lưu ý chỉ đánh giá, nhận xét
20


về kiến thức được thể hiện ở bản đồ chứ không tập trung đánh giá, nhận xét về
màu sắc, hình vẽ.

d. BĐTD hỗ trợ cho tiết tổng kết ôn tập kiến thức.
Sau mỗi chương mỗi phần, giáo viên cần phải tổng kết, ôn tập, hệ thống hóa
kiến thức cho học sinh trước khi các em làm bài tập và làm bài kiểm tra chương,
kiểm tra học kì, thi cuối năm.
Với thế mạnh của BĐTD là kiến thức được hệ thống hóa dưới dạng sơ đồ, các
đường nối là sự diễn tả mạch logic kiến thức hoặc các mối quan hệ nhân quả hay
quan hệ tương đương, cộng thêm màu sắc của các đường nối, màu sắc của các đơn
vị kiến thức, sẽ giúp học sinh nhìn thấy “Bức tranh tổng thể” cả một phần kiến

thức đã học. Có nhiều cách xây dựng BĐTD trong tiết ôn tập, củng cố:
- Thông thường giáo viên cho một số câu hỏi và bài tập để học sinh chuẩn bị
ở nhà. Trong tiết ôn tập, củng cố, giáo viên hướng dẫn học sinh tự lập BĐTD, sau
đó cho học sinh trao đổi kết quả với nhau và sau cùng đối chiếu với BĐTD do giáo
viên lập ra. Từng em có thể bổ sung hay sửa lại BĐTD của mình và coi đó là tài
liệu ôn tập của mình.
- Cách khác: Giáo viên lập BĐTD mở. Trong giờ ôn tập, củng cố, giáo viên
chỉ vẽ một số nhánh chính, thậm chí không đủ nhánh, hoặc thiếu, hoặc thừa thông
tin trong tiết học đó, giáo viên yêu cầu học sinh tự bổ sung, thêm hoặc bớt thông
tin, để cuối cùng toàn lớp lập được một BĐTD ôn tập, củng cố kiến thức chương
21


đó tương đối hoàn chỉnh và hợp lý. Cách làm này sẽ lôi cuốn được sự tham gia của
học sinh (suy nghĩ nhiều hơn, trao đổi nhiều hơn, tranh luận nhiều hơn) và giờ ôn
tập, tổng kết chương sẽ không tẻ nhạt và có chất lượng hơn.
- Bên cạnh đó còn có cách khác như chia nhóm và từng nhóm lập BĐTD. Sau
đó các nhóm lên trình bày BĐTD của nhóm, các nhóm khác nhận xét về các mặt
như sau:
+ Nội dung cơ bản kiến thức trong chương đã đủ chưa? Còn sót kiến thức nào
không?
+ Cách trình bày đã hợp lý chưa? Vị trí các thông tin như thế nào?
+ Cấu trúc của BĐTD đã hợp lý chưa
+ Màu sắc đã hợp lý chưa? Đã làm nổi bật nội dung cơ bản chưa?
+ Nhìn tổng thể có hợp lý không, có hấp dẫn được người học không?
Với cách lập BĐTD như trên, chắc chắn giờ ôn tập, củng cố kiến thức sẽ
mang lại hiệu quả cao.
Ví dụ: Ôn tập về Câu kể (Tuần 18)
Có thể tổ chức một số hoạt động như sau:
Hoạt động 1: Lập Bản đồ tư duy

GV: Các em đã được học về câu kể. Bây giờ, chúng ta sẽ cùng hệ thống lại
các kiến thức đó bằng một bản đồ tư duy nhé.
- Các em đã học các kiểu câu kể nào? (Câu kể Ai thế nào? Câu kể Ai làm gì? Câu kể
Ai thê nào?)
- GV tiến hành cho các nhóm hoàn thành bản đồ tư duy về câu kể
Hoạt động 2: Báo cáo, thuyết minh về BĐTD
Đại diện nhóm lên bảng gắn bản đồ tư duy của nhóm mình và thuyết trình
Hoạt động 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện BĐTD
22


Các nhóm khác có ý kiến nhận xét, bổ sung để hoàn thiện bản đồ tư duy
Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một BĐTD
GV cho HS lên trình bày lại nội dung bài học thông qua một BĐTD do GV đã
chuẩn bị sẵn (vẽ bằng phần mềm chiếu bằng pownpoint), hoặc BĐTD mà các em
vừa thiết kế và cả lớp đã chỉnh sửa, hoàn thiện.

C. KẾT LUẬN
I. Kết quả đạt được
Qua việc giảng dạy bằng các biện pháp đã trình bày trong các tiết dạy có vận
dụng phương pháp “Bản đồ tư duy” tôi nhận thấy các tiết học ngày càng sinh động
hơn, học sinh dần quen với tiến trình, cách học của phương pháp “Bản đồ tư duy”.
Tổ chức các hoạt động học tập đã giúp học sinh được hoạt động nhiều hơn, giúp
các em phát triển tư duy, tăng cường kỹ năng hợp tác trong nhóm, kỹ năng thuyết
trình trước lớp.
Tôi đã cùng với hai đồng chí giáo viên trong khối đã tiến hành thực nghiệm
theo các biện pháp mà tôi đã nêu ở trên. Để nắm được hiệu quả sử dụng phương
23



pháp Bản đồ tư duy vào dạy học Luyện từ và câu với các giải pháp nêu trên tôi đã
tiến hành thử nghiệm qua khảo sát thực tế vào đầu năm học và cuối năm học, sau
một quá trình vận dụng các giải pháp và đạt kết quả như sau:
Thời gian
Đầu năm học
Cuối năm học
Đầu năm học
Cuối năm học
Đầu năm học
Cuối năm học

Lớ
p


số

4
B

33

4
C

34

4D

34


Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

4

12,1

11


33,3

16

48,5

2

6,1

7

21,2

15

45,5

11

33,3

0

0

6

17,6


10

29,4

14

41,2

3

8,8

9

26,5

17

50

8

23,5

0

0

7


21,2

9

27,3

16

48,5

1

3,0

11

33,3

14

42,5

8

24,2

0

0


Qua việc phân tích kết quả thực nghiêm ta thấy: Vào cuối năm học, sau khi đã
vận dụng phương pháp “Bản đồ tư duy” theo các biện pháp trên thì tỉ lệ điểm khá
giỏi, chiếm tỉ lệ cao hơn; không có điểm yếu, học sinh rất hứng thú học tập, nêu ý
kiến, thảo luận sôi nổi, kĩ năng diễn đạt trước lớp tốt hơn hẳn.
Đây là một kết quả đáng khích lệ sau khi vận dụng sáng kiến của mình. Tôi
tin rằng nếu tiếp tục vận dụng các biện pháp nêu trên một cách nghiêm túc, xuyên
suốt quá trình giàng dạy thì chất lượng của việc vận dụng phương pháp “Bản đồ tư
duy” vào dạy học môn Luyện từ và câu lớp 4 sẽ cao hơn nữa.
II. Bài học kinh nghiệm
Trong nhà trường tiểu học, việc triển khai đổi mới phương pháp dạy học phải
thực sự có hiệu quả, làm sao công tác này phải trở thành hiện thực. Việc nghiên
cứu và ứng dụng những phương pháp tiên tiến, hiện đại vào dạy học cũng là một
trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng cho công tác đổi mới phương pháp dạy
học trong nhà trường. Phương pháp “Bản đồ tư duy” là một trong những phương
pháp có nhiều ưu điểm, đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy dạy hiện
nay. Phương pháp dạy học là một trong những yếu tố quan trọng nhất của quá
trình dạy học. Cùng một lượng kiến thức, cùng một nội dung, một đối tượng học
24


sinh như nhau nhưng học sinh có hứng thú, tích cực hay không, giờ học có phát
huy được sự sáng tạo của các em hay không, có để lại những ấn tượng sâu sắc và
khơi dậy những tình cảm trong sáng, lành mạnh trong tâm hồn các em hay
không…phần lớn đều phụ thuộc vào phương pháp dạy học của mỗi người giáo
viên. Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tôi đã xây dựng một số biện pháp
nhằm vận dụng có hiệu quả phương pháp “Bản đồ tư duy” trong dạy học môn
Luyện từ và Câu lớp 4. Kết quả thực nghiệm cho thấy, vận dụng các biện pháp đó
vào các giờ học có vận dụng phương pháp “Bản đồ tư duy” mang lại hiệu quả rõ
rệt, học sinh học tập tích cực và hứng thú....Tuy nhiên để vận dụng phương pháp

“Bản đồ tư duy” trong dạy học phân môn Luyện từ và Câu lớp 4 đạt kết quả tốt ,
mỗi người giáo viên cần phải :
- Lập kế hoạch sử dụng phương pháp "Bản đồ tư duy" trong dạy học phân
môn Luyện từ và Câu ngày từ đầu năm học
- Nghiên cứu kỹ nội dung bài dạy, chuẩn bị kỹ từng khâu soạn bài, dự kiến
dược những tình huống xảy ra khi tổ chức cho học sinh vẽ bản đồ tư duy.
- Hầu hết các tiết Luyện từ và câu đều có thể vận dụng bản đồ tư duy cho học
sinh học tập. Tuy nhiên giáo viên cũng cần biết lựa chọn thời điểm vận dụng
phương pháp BĐTD một cách hợp lý và có hiệu quả nhất.
- Biết hướng dẫn học sinh tìm hiểu về bản đồ tư duy, cách vẽ bản đồ tư duy và
lưu giữ bản đồ tư duy
Tuy nhiên, trong dạy học không có phương pháp nào là “vạn năng”. Bên cạnh
tổ chức cho học sinh học tập theo phương pháp “Bản đồ tư duy” giáo viên cũng
cần phối hợp nhuần nhuyễn với các phương pháp dạy học khác, linh hoạt trong
từng tiết dạy để phù hợp với từng đối tượng học sinh của mình.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của tôi về việc sử dụng phương pháp
“Bản đồ tư duy” trong dạy học Luyện từ và Câu lớp 4 thông qua việc học hỏi thầy
cô, các anh chị động nghiệp, nghiên cứu tài liệu và đúc rút từ việc áp dụng vào
thực tế giảng dạy trên lớp.

25


×