Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

KHAI THÁC NỘI DUNG THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ PHÂN SỐ LỚP 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 102 trang )

UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

NGUYỄN ĐỨC MẠNH

KHAI THÁC NỘI DUNG THỰC TIỄN TRONG
DẠY HỌC CHỦ ĐỀ PHÂN SỐ LỚP 6

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Toán
Mã số: 81.40.111

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trịnh Thị Phương Thảo

Phú Thọ, năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số
liệu, trích dẫn, kết quả đƣợc trình bày trong luận văn là trung thực. Tất cả kết luận
khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào khác.
Phú Thọ, tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Mạnh


ii


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này đƣợc hoàn thành dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Trịnh
Thị Phƣơng Thảo – Giảng viên trƣờng ĐHSP Thái Nguyên. Em xin đƣợc bày tỏ lời
cảm ơn sâu sắc đến cô, ngƣời đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Khoa học tự nhiên, Phòng
Đào tạo sau Đại học trƣờng Đại học Hùng Vƣơng đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.
Em xin cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trong tổ Toán và các em HS
khối 6 trƣờng THCS Văn Miếu, huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ đã giúp đỡ tạo điều
kiện thuận lợi cho em hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, các anh chị
học viên lớp Cao học Khóa 1 – chuyên ngành Lý luận và Phƣơng pháp dạy học bộ
môn Toán – Đại học Hùng Vƣơng đã luôn động viên khích lệ, giúp đỡ em trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Do khả năng và thời gian có hạn, mặc dù đã cố gắng trong nghiên cứu đề tài
và trình bày luận văn, song luận văn cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận đƣợc sự góp ý của Hội đồng phản biện khoa học, quý thầy cô giáo và
các bạn đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Mạnh


iii

MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .......................... v
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .............................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2
6. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......................................... 5
1.1. Vấn đề tăng cƣờng liên hệ kiến thức môn Toán với thực tiễn ở trƣờng
trung học cơ sở. ................................................................................................. 5
1.2. Một số phƣơng pháp, kỹ thuật dạy học tích cực phù hợp trong dạy học
toán 6 ............................................................................................................... 14
1.3. Nội dung chủ đề phân số toán 6 ............................................................... 28
1.4. Thực trạng vấn đề khai thác nội dung thực tế trong dạy học phân số ở một
số trƣờng THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ ...................... 35
1.5. TIỂU KẾT CHƢƠNG 1........................................................................... 43
CHƢƠNG 2. KHAI THÁC NỘI DUNG THỰC TẾ TRONG DẠY HỌC.... 45
CHỦ ĐỀ PHÂN SỐ Ở MÔN TOÁN LỚP 6 .................................................. 45
2.1. Một số định hƣớng xây dựng các biện pháp khai thác những nội dung
thực tế trong dạy học phân số lớp 6 ................................................................ 45
2.2. Xây dựng một số biện pháp sƣ phạm nhằm khai thác nội dung thực tiễn
trong dạy học chủ đề phân số lớp 6................................................................. 45


iv


2.2.1 Biện pháp 1: Tăng cƣờng vận dụng dạy học phát hiện giải quyết vấn đề
bằng các tình huống xuất phát từ thực tiễn ..................................................... 45
2.2.2. Biện pháp 2: Tăng cƣờng nội dung thực tiễn trong dạy học chủ đề phân
số lớp 6 với các dự án học tập ......................................................................... 51
2.2.3 Biện pháp 3: Tăng cƣờng các hoạt động ngoại khóa và trải nghiệm trong
môn Toán giúp học sinh bƣớc đầu biết vận dụng các kiến thức đã học vào thực
tiễn ................................................................................................................... 61
2.3. TIỂU KẾT CHƢƠNG 2........................................................................... 68
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 69
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 69
3.2 Nội dung thực nghiệm sƣ phạm ................................................................ 70
3.3. Đánh giá kết quả thử nghiệm ................................................................... 74
3.4. TIỂU KẾT CHƢƠNG 3........................................................................... 77
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 80
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

STT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

ĐC


Đối chứng

2

GV

Giáo viên

3



Hoạt động

4

HS

Học sinh

5

ND

Nội dung

6

PPDH


Phƣơng pháp dạy học

7

SBT

Sách bài tập

8

SGK

Sách giáo khoa

9

STK

Sách tham khảo

10

TN

Thực nghiệm

11

VD


Ví dụ


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục Việt Nam đã và đang tập trung đổi mới, hƣớng tới một nền giáo
dục hiện đại, phát triển và tiến bộ sánh vai với các nƣớc trong khu vực và các cƣờng
quốc giáo dục trên toàn thế giới. Nâng cao chất lƣợng dạy và học bộ môn Toán
đang là yêu cầu cấp bách đối với ngành giáo dục nƣớc ta hiện nay. Một trong những
nhiệm vụ và giải pháp và giáo dục đƣợc đề ra là “nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện. Đổi mới cơ cấu, tổ chức, nội dung, phương pháp dạy và học theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa. Phát huy trí sáng tạo, khả năng vận dụng, thực
hành của người học”[1].
Giữa Toán học và thực tiễn có mối quan hệ mật thiết. Với vai trò đặc biệt,
Toán học trở nên thiết yếu đối với mọi ngành khoa học và có ứng trong hầu hết các
lĩnh vực khác nhau của cuộc sống nhƣ: khoa học, kỹ thuật, công nghệ và sản xuất
đời sống. Trong chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể mục tiêu của giáo dục
phổ thông đƣợc chỉ rõ: “giúp ngƣời học làm chủ kiến thức phổ thông; biết vận dụng
hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời”.
Trong giờ giảng dạy, việc liên hệ kiến thức Toán học đối với thực tiễn đời
sống vừa là một hoạt động cần thiết vừa là một yêu cầu cấp thiết. GV cần thực hiện
khai thác các nội dung toán học liên quan đến thực tiễn, việc đó vừa có ý nghĩa giáo
dục, vừa giúp xây dựng thế giới quan khoa học cho HS vừa góp phát triển các năng
lực cần thiết để có thể khai thác nội dung thực tiễn trong Toán học. Nó còn gây
hứng thú và say mê học tập cho HS giúp HS nắm đƣợc bản chất của kiến thức, tránh
việc hiểu các sự kiện toán học một cách máy móc.
Trong chƣơng trình toán 6, HS đƣợc tiếp cận với nhiều khái niệm mới so với
chƣơng trình toán tiểu học, trong đó chủ đề phân số là một nội dung khá mới mẻ với

HS. Trong chƣơng này HS đƣợc tiếp xúc với một tập hợp số mới, tập hợp số hữu tỉ,
và bƣớc đầu làm quen với các phép toán trong tập hợp số này. Chính vì thế để giúp
HS có thể tiếp cận với một tập hợp số mới, việc đƣa các mối liên hệ thực tiễn vào
trong bài dạy sẽ giúp HS hứng thú hơn, dễ tiếp cận với các kiến thức mới hơn.


2
Mặc dù đã học chủ đề phân số nhƣng việc khai thác nội dung thực tiễn của
HS còn nhiều nhƣợc điểm. Một trong những nguyên nhân dẫn đến việc đó là GV
còn thiếu các tài liệu định hƣớng việc dạy học phân số ở trƣờng THCS theo quan
điểm tăng cƣờng vận dụng toán học vào thực tiễn. Nhƣ vậy, việc nghiên cứu, xây
dựng một số biện pháp sƣ phạm thực hiện việc khai thác nội dung thực tiễn trong
dạy học phân số ở chƣơng trình Toán lớp 6 là có ý nghĩa cả về mặt lý luận và
thực tiễn.
Với những lí do trên, đề tài: “Khai thác nội dung thực tiễn trong dạy học
chủ đề phân số lớp 6” đƣợc lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích mối liên hệ giữa toán học và thực tiễn nói chung và vai trò của việc
khai thác nội dung thực tiễn trong dạy học toán lớp 6 nói riêng.
Đề xuất các biện pháp sƣ phạm khai thác nội dung thực tiễn trong dạy học
chủ đề phân số góp phần làm tăng khả năng kết nối các ý tƣởng toán học trƣớc tình
huống thực tiễn cho HS.
Đƣa ra những chỉ dẫn thực hiện các biện pháp đã đề xuất nhằm nâng cao chất
lƣợng dạy học chủ đề phân số lớp 6.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Khai thác nội dung thực tiễn trong dạy học chủ đề phân số chƣơng trình
Toán lớp 6.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
HS lớp 6 trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ.

4. Giả thuyết khoa học
Nếu khai thác nội dung thực tiễn cho HS lớp 6 thông qua dạy học chủ đề
phân số một cách khoa học, phù hợp thì sẽ giúp cho HS tiếp thu kiến thức tốt hơn,
thu hút HS hơn trong dạy học từ đó nâng cao chất lƣợng học môn Toán cho HS.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu


3
5.1. Làm rõ mối liên hệ giữa toán học và thực tiễn.
5.2. Tìm hiểu các phƣơng pháp, các kỹ thuật dạy học tích cực phù hợp với việc tổ
chức các hoạt động gắn toán học với thực tiễn trong dạy học.
5.3. Tìm hiểu thực trạng của việc dạy học chủ đề phân số ở trƣờng THCS với việc
tăng cƣờng khai thác nội dung thực tiễn.
5.4. Xác định các định hƣớng, các nguyên tắc làm căn cứ để từ đó xây dựng các
biện pháp khai thác những nội dung thực tiễn trong dạy học phân số lớp 6.
5.5. Xây dựng một số biện pháp khai thác nội dung thực tiễn trong dạy học chủ đề
phân số lớp 6, góp phần làm gia tăng khả năng kết nối các ý tƣởng toán học
trƣớc tình huống thực tế cho HS. Trình bày những chỉ dẫn thực hiện các biện
pháp đã đề xuất.
5.6. Thử nghiệm sƣ phạm để minh họa tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp đã
đề xuất.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống các nguồn tài liệu, các đề tài
nghiên cứu, các tài liệu tham khảo liên quan tới đề tài.
- Nghiên cứu các vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học lớp 6.
- Nghiên cứu nội dung kiến thức chủ đề phân số lớp 6.
6.2. Phương pháp điều tra và khảo sát thực tiễn
Trao đổi với GV có nhiều kinh nghiệm trong việc khai thác nội dung thực tiễn
và cách thực hiện việc giảng dạy chủ đề phân số cho học sinh lớp 6.

6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm dạy học các biên pháp ở một số tiết học trong
chủ đề phân số Toán 6 nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các biện
pháp đã đề xuất.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần “Mở đầu”, “Kết luận” và “Danh mục tài liệu tham khảo”, nội


4
dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn.
Chƣơng 2. Một số biện pháp khai thác nội dung thực tiễn trong dạy học phân
số ở môn Toán lớp 6.
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm.


5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Vấn đề tăng cƣờng liên hệ kiến thức môn Toán với thực tiễn ở trƣờng
trung học cơ sở.
1.1.1. Một số định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Toán theo hướng
tăng cường liên hệ kiến thức với thực tiễn ở trường trung học cơ sở
Bắt đầu từ năm 2002, ngành Giáo dục và Đào tạo nƣớc ta thực hiện đổi mới về
dạy và học ở trƣờng THCS. Với chƣơng trình đổi mới, yêu cầu phát triển nâng cao vận
dụng kiến thức toán học vào thực tiễn đƣợc đặt ra và nhấn mạnh hơn. Về đổi mới
chƣơng trình giáo dục phổ thông trong nghị quyết của quốc hội, trong phần mục tiêu
của đổi mới có nêu yêu cầu: “…tăng tính thực tiễn, kĩ năng thực hành, năng lực tự
học…”. Mục tiêu của giáo dục phổ thông trong chƣơng trình mới có yêu cầu “… giúp
ngƣời học làm chủ kiến thức phổ thông; biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống
và tự học suốt đời…” [2].

Việc đổi mới giáo dục phổ thông đã và đang đƣợc thực hiện. Quốc hội, Chính
phủ đều đƣa ra văn bản chỉ đạo; nhiều tổ chức chuyên trách đƣợc thành lập để thực
hiện các công việc chủ chốt (Dự án giáo dục tiểu học, dự án phát triển giáo dục THCS
…). Chƣơng trình, nội dung sách giáo khoa mới đƣợc rất nhiều nhà toán học, nhà khoa
học giáo dục có uy tín quan tâm. Những yếu kém trong chƣơng trình sách giáo khoa
cải cách trong đó có vấn đề liên hệ kiến thức môn toán với thực tiễn đƣợc cố gắng khắc
phục trong các sách giáo khoa mới.
“Với những quan điểm về đổi mới giáo dục môn toán THCS đã nêu ở trên, tập
thể tác giả sách giáo khoa toán mới THCS đã biên soạn sách theo các định hƣớng sau:
- Bám sát chƣơng trình môn toán THCS do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
năm 2002.
- Hỗ trợ hiệu quả cho việc đổi mới PPDH nhằm tích cực hoá hoạt động học tập
của HS theo hƣớng chủ động, tự nhận thức, tự giải quyết. Coi trọng yếu tố phƣơng
pháp trong cách trình bày, chú ý tạo tình huống có vấn đề, hƣớng dẫn để học sinh tự
mình tìm ra kiến thức, góp phần rèn luyện năng lực tự học cho học sinh.


6
- Về nội dung: Giảm hẳn tính kinh viện, tăng những nội dung gần gũi với đời
sống hiện đại và thực sự có ích đối với đa số trẻ em.
- Về thực hành và giải toán: Chú trọng rèn luyện cho HS khả năng thực hành,
khả năng giải quyết những bài toán có nội dung thực tiễn, nâng cao kĩ năng giải toán và
ứng dụng toán học vào các môn học khác; rèn luyện cho HS biết cách giải quyết các
tình huống ; cân nhắc các giải pháp cũng nhƣ xét đoán tính hợp lí của giải pháp và của
lời giải; tăng cƣờng việc sử dụng máy tính bỏ túi để giảm nhẹ những khâu tính toán
không cần thiết.
- Về hình thức trình bày: Dễ học hơn, vui hơn, hấp dẫn hơn, phù hợp hơn với
tâm lí của lứa tuổi HS THCS, tạo điều kiện cho học sinh có thể tự học. Do đó sách có
nhiều sơ đồ, hình vẽ, tranh ảnh minh hoạ, câu đố vui, bài toán giải trí….”[3].
1.1.2. Vai trò của việc tăng cường liên hệ kiến thức môn Toán với thực tiễn ở

trường trung học cơ sở
1.1.2.1. Quan niệm về thực tiễn trong môn Toán
*) Tính thực tiễn của toán học thể hiện qua ứng dụng của toán học vào thực
tiễn đời sống:
Toán học có nguồn gốc từ thực tiễn và là phƣơng tiện để thực hiện trong gần
nhƣ tất cả các hoạt động đời sống của con ngƣời. Toán học là kết quả của sự trừu
tƣợng hóa các sự vật và hiện tƣợng trong trong thực tiễn đời sống trên những
phƣơng diện khác nhau và có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu
chung của giáo dục phổ thông. Tuy là ngành khoa học có tính trừu tƣợng cao nhƣng
Toán học lại có mối quan hệ mật thiết với đời sống thực tiễn và các ngành khoa học
khác, các lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống. Nó là một môn học đƣợc áp dụng
nhƣ một công cụ để dạy và học các môn học khác, là một phƣơng thức để thực hiện
trong đời sống thực tiễn.
*) Bên cạnh đó tính thực tiễn của toán học còn đƣợc thể hiện qua vai trò của
toán học trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ: khoa học, khoa học cơ khí, kiến trúc,
kỹ thuật, y học, tài chính, kinh tế, xây dựng,…
Một số ứng dụng của Toán học trong đời sống và khoa học:


7
Trong cuộc sống hàng ngày, toán học là công cụ để con ngƣời ta tính toán,
giao dịch, trao đổi vật chất, của cải.
Trong xây dựng, ngƣời ta áp dụng vào để tính công thức, tỉ lệ của nguyên
liệu, giá thành sản phẩm… áp dụng hình học vào để thiết kế rất nhiều hình dạng
khác nhau của ngôi nhà, của các công trình từ nhỏ đến lớn.
Trong kiến trúc, toán học đƣợc vận dụng để tính đƣợc kích thƣớc, tỉ lệ giữa
các khối hình, thiết kế lên những hoa văn đẹp mắt bằng các khối hình của hình học.
Trong các ngành sản xuất đồ đạc, ô tô, xe máy…Toán học dùng để tính kích
cỡ, khối lƣợng, để xây dựng lên các bản vẽ vật thể.
Trong khảo cổ học, Toán học giúp chúng ta một phần nào đó xác định nguồn

gốc của cổ vật, tính đƣợc niên đại của cổ vật.
Trong y học, bằng máy tính điện tử cũng nhƣ phƣơng pháp thống kê ngƣời ta
đã đƣa ra và cải tiến đƣợc phƣơng pháp chuẩn đoán các căn bệnh một cách thuận
tiện và dễ dàng hơn.
Trong kinh tế, toán học áp dụng để tính lãi xuất, các bài toán về thống kê để
đƣa ra những phƣơng án tối ƣu nhất để thực hiện.
Nhƣ vậy, toán học không chỉ là một môn học mà còn là những kiến thức cơ
bản cần thiết nhất cho sự phát triển của con ngƣời. Đây cũng là môn học đƣợc coi
trọng nhất trong rất nhiều những môn học khác nhau trong hệ thống giáo dục trong
nƣớc cũng nhƣ là các hệ thống giáo dục khác nhau trên thế giới.
1.1.2.2. Việc tăng cường liên hệ kiến thức môn toán với thực tiễn trong dạy học sẽ
góp phần tích cực hoá trong việc lĩnh hội kiến thức của học sinh
Trong dạy học Toán, để học sinh tiếp thu tốt kiến thức, rất cần đến việc
liên hệ các tình huống thực tiễn. Những tình huống đó vừa có tác dụng rèn luyện
năng lực vận dụng Toán học vào thực tiễn vừa có tác dụng giúp học sinh tích cực
hóa khả năng lĩnh hội kiến thức.
Kỹ năng Toán học hóa các tình huống hoạt động thực tiễn đƣợc đƣa ra
trong bài tập cũng nhƣ trong đời sống thực tiễn nhằm giúp cho HS vận dụng


8
đƣợc những kiến thức Toán học thuần túy vào đời sống nhằm góp phần gây hứng
thú học tập cho HS, nắm đƣợc cốt lõi của kiến thức tránh việc hiểu biết về các sự
kiện Toán học một cách máy móc. Để rèn luyện cho HS kỹ năng Toán học hóa
các tình huống thực tiễn cần để ý đến việc lựa chọn các bài toán có nội dung
thực tiễn trong các ngành khoa và lĩnh vực thực tiễn đời sống nhƣ các ngành kĩ
thuật, xây dựng, kinh tế,…và nhất là các kiến thức đời sống thực tiễn. Đồng thời,
việc chuyển đổi giữa ngôn ngữ toán học sang ngôn ngữ đời sống thực tiễn ở một
số vài toán cũng góp phần tạo hứng thú và say mê học tập cho HS.
Ví dụ 1.1: Áp dụng khi dạy ba bài toán cơ bản của phân số, GV có thể tổ chức

cho HS hoạt động nhƣ sau:
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Vào đầu năm học các cửa hàng văn
phòng phẩm tổ chức các chƣơng trình
Sale rất nhiều để thu hút khách. Lớp hãy
tổ chức cho các cửa hàng bán đồ văn
phòng phẩm, đặt ra các mức giá sale để
thu hút khách. Mỗi HS hãy đến mua đồ
sale từ các cửa hàng. Sao cho: Mua đc 1
bộ eke 4 sản phẩm, 10 vở kẻ ngang, 1
bộ sáp màu 12 màu,2 tập giấy kiểm tra,
2 tẩy chì, 1 cặp sách 2 ngăn, 2 bộ đất
nặm 6 màu với giá hợp lý nhất. Đội nào
thực hiện xong nhiệm vụ nhanh nhất sẽ
là đội thắng cuộc.
GV chia lớp thành 4 nhóm. Mỗi HS: Gom tất cả các đồ dùng học tập của
nhóm lập một cửa hàng.

từng thành viên vào để thành lập cửa
hàng.
-Đặt ra mức giá và mức giá sale của cửa
hàng mình.


9
Kết quả dự kiến nhƣ sau:
Cửa hàng 1:

STT
1

Tên sản phẩm
Bộ eke

Bảng giá

4 sản 16000đ

phẩm
2

Vở kẻ ngang

7000đ

3

Sáp màu 12 màu

11000đ

4

Giấy kiểm tra

15000đ

5


Tẩy chì

3000đ

6

Gọt chì

4000đ

7

Cặp sách 2 ngăn

40000đ

Sale: 50.000đ-100.000đ : 2%
100.000đ- 250.000đ: 7%
250.000đ- 350.000đ: 8%
350.000đ-500.000đ: 10%
Cửa hàng 2:
STT
1

Tên sản phẩm
Bộ eke

Bảng giá


4 sản 20000đ

phẩm
2

Vở kẻ ngang

5000đ

3

Sáp màu 12 màu

12000đ

4

Giấy kiểm tra

20000đ

5

Tẩy chì

2000đ

6

Gọt chì


5000đ

7

Cặp sách 2 ngăn

35000đ


10
Sale: 50.000đ-100.000đ : 4%
100.000đ- 250.000đ: 6%
250.000đ- 350.000đ: 8%
350.000đ-500.000đ: 13%
Cửa hàng 3:
STT

Tên sản phẩm

1

Bộ eke

Bảng giá

4 sản 10000

phẩm


Vậy bây giờ muốn mua đƣợc bộ sản
phẩm với giá tốt nhất các em phải làm
thế nào?
Qua bài củng cố đƣợc cho HS:

Vở kẻ ngang

10000

3

Sáp màu 12 màu

100

4

Giấy kiểm tra

10000

5

Tẩy chì

5000

6

Gọt chì


5000

7

Cặp sách 2 ngăn

50000

Sale: 50.000đ-100.000đ : 5%
100.000đ- 250.000đ: 8%
250.000đ- 350.000:12%
350.000đ-500.000đ: 14%

-Thuần thục các phép tính cộng, trừ,
nhân, chia phân số.
- Tính đƣợc ẩn số khi biết đƣợc tỉ số
phần trăm.

HS: Tính giá của Bộ đồ đùng học tập cần
mua của từng cửa hàng sau khi giảm giá,
cửa hàng nào có giá tốt nhất?

Nhận xét: Trong trƣờng hợp này, bài toán thực tế đƣa vào đã gây tạo đƣợc
nhu cầu rất tự nhiên từ phía HS là cần phải làm nhƣ thế nào để giải quyết tình
huống trên, các số liệu của bài toán rất gần gũi với HS đó là giá của đồ dùng học
tập. Từ đó giúp HS có hứng thú hơn trong học tập.
1.1.2.3. Việc tăng cường liên hệ kiến thức môn toán với thực tiễn trong dạy học sẽ
giúp HS có kĩ năng thực hành các kĩ năng Toán học và làm quen dần các tình
huống thực tiễn



11
Việc hình thành, rèn luyện các kĩ năng toán học và hình thành khả năng vận
dụng toán học vào thực tiễn là một trong những mục tiêu quan trọng của bộ môn
toán. Trong quá trình dạy học môn toán, giáo viên cần chú ý tăng cƣờng liên hệ
kiến thức môn toán với thực tiễn để giúp cho HS có kĩ năng thực hành các kĩ năng
toán học và làm quen dần với các tình huống thực tiễn tạo cơ sở để HS tiếp tục học
tập hoặc đi vào cuộc sống.
Để tạo điều kiện vận dụng kiến thức vào thực tiễn, còn phải có kĩ năng thực
hành rất cần thiết và quan trọng trong đời sống, đó là các kĩ năng tính toán, đo đạc
và vẽ hình. Trong thực tiễn, tất cả các ngành khoa học hay các lĩnh vực kháu nhau
đều yêu cầu: Tính đúng, tính nhanh và hợp lý, cùng với các đức tính chăm chỉ cần
cù và kiên nhẫn. Cần tránh trƣờng hợp ít khi đƣa ra bài tập đòi hỏi việc phải tính
toán, cũng nhƣ khi GV giảng dạy việc giải bài tập chỉ ở "phƣơng hƣớng" mà không
làm các phép tính cụ thể để đi đến kết quả cuối cùng. Việc làm này tác hại rất lớn
đối với việc học tập và cuộc sống thực tiễn của HS.
Trong thực tiễn đời sống sản xuất, lao động, và hoạt động xã hội, việc tính
toán đo đạc với độ chính xác cần thiết thƣờng xảy ra từng giờ, từng phút; phải biết
vận dụng Toán học nhƣ tính nhẩm, tính bằng bảng tính, thƣớc tính, bảng đồ thị,
toán đồ, máy tính,... một cách thành thạo và đúng đắn. Ngoài ra, cần giải quyết
nhiều vấn đề trong thực tiễn với phƣơng pháp hợp lí, ngắn gọn, tiết kiệm tƣ duy,
tiền của, thời gian và sức lao động. Chẳng hạn, với tình huống cần tính đƣờng kính
một cây cột hình trụ, khi đã biết sử dụng liên hệ giữa đƣờng kính và chu vi sẽ xuất
hiện cách đo khác dễ thực hiện hơn, đó là đo chu vi của cột và đƣợc thực hiện bằng
một thƣớc dây. Việc vận dụng kiến thức của Toán học vào thực tiễn đời sống cũng
nhƣ việc chuẩn bị cho nghiên cứu khoa học trong đó có các hoạt động nhƣ: thu thập
thông tin tài liệu trong thực tế, dùng quy nạp không hoàn toàn để dự kiến quy luật,
rồi dùng quy nạp toán học để chứng minh tính đúng đắn của các quy luật dự kiến;
thu thập tài liệu thống kê trong quản lí kinh tế, trong sản xuất và trong xã hội để tìm

quy luật chung, ƣớc lƣợng một số dấu hiệu từ mẫu thống kê đến tập hợp tổng quát


12
về năng xuất lao động, thu nhập bình quân đầu ngƣời, số lƣợng kích thƣớc hàng
hóa, chất liệu sản phẩm,…
Ví dụ 1.2: Tổ chức khi dạy nội dung: “Hai phân số bằng nhau”.
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

GV đƣa ra tình huống:
Nhiệm vụ 1:
Nhà anh Hai có một vƣờn cây ăn

Lắng nghe, theo dõi.

quả rất lớn. Trong đó có xoài, nhãn và
vải. Số cây nhãn là 80 cây, số cây vải là
18 cây.
Hỏi nhà anh Hai có bao nhiêu cây xoài
biết rằng một nửa số cây trong vƣờn là
nhãn.
Nhiệm vụ 2:
Thời gian tới nhà anh Hai muốn
trồng thêm cây xoài vì xoài đang đƣợc
giá, nhƣng làm sao sau khi trồng xong số
cây xoài vừa bằng một nửa số cây của
vƣờn đó. Hỏi anh Hai còn phải trồng
thêm bao nhiêu cây xoài nữa?


Xác định, nhận dạng, thu thập thông
tin về tình huống thực tiễn: Trong vƣờn
có 80 cây nhãn, 18 cây vải và cây xoài.
Biết số cây nhãn bằng một nửa vƣờn,
hỏi số cây xoài là bao nhiêu?

GV: Tình huống thực tế trên không có
phân số. Vậy để giải quyết đƣợc phải

HS: - Số cây nhãn bằng một nửa nên là
1

đƣa bài toán về dạng phân số nhƣ thế bằng 2 tổng số cây. Mà biết đƣợc số
nào?
cây nhãn rồi nên tìm đƣợc tổng số cây.


13
Cách giải:
Nhiệm vụ 1: Số cây nhãn vừa bằng một
nửa vƣờn cây nên số cây trong vƣờn là:
80.2=160 (cây)
Số cây vải có trong vƣờn là:
160 – (80 +18) = 62 (cây)
Nhiệm vụ 2:
Gọi số cây xoài phải trồng thêm là
x(cây)
Khi đó, số cây trong vƣờn sẽ là: 160
+ x (cây)

Số cây xoài có trong vƣờn là : 62 +
x (cây)
Vậy để tổng số cây xoài sau khi
trồng thêm sẽ bằng một nửa số cây trong
vƣờn thì x sẽ thỏa mãn đẳng thức sau:
62x
1
=
. Áp dụng định nghĩa
160  x
2

hai phân số bằng nhau, ta có:
(62 + x).2 =160 + x  124 + 2x =
160 + x  x = 160 – 124  x = 36
(cây).
Vậy số cây xoài cần trồng thêm là
36 (cây)


14
Theo em cách giải quyết nhƣ vậy
đã chính xác hay chƣa

-

HS phân tích, đánh giá.

-


Cách thực hiện đã chính xác.

Trƣớc hết khi muốn làm một bài
toán thực tiễn về phân số, chúng ta cần
biến đổi dữ kiện bài toán từ ngôn ngữ
nói sang ngôn ngữ toán học.
Để tìm một ẩn số có trong hai phân
số bằng nhau ta áp dụng công thức:
a c
  a.d  b.c
b d

Nhận xét: Tổ chức dạy học khai thác nội dung thực tiễn nhƣ trên giúp HS lĩnh
hội kiến thức một cách dễ dàng hơn.Biết sử dụng công thức toán học để giải quyết
một số tình huống trong thực tiễn đời sống.
1.2. Một số phƣơng pháp, kỹ thuật dạy học tích cực phù hợp trong dạy học
toán 6
1.2.1. Đặc điểm hoạt động học tập của học sinh lớp 6
Căn cứ vào đặc điểm tâm, sinh lý của HS lớp 6 THCS và thông qua quan sát
thực tế, chúng tôi nhận thấy động cơ học tập của HS lớp 6 cực kì đa dạng và phong
phú, nhƣng lại chƣa bền vững. Thái độ đối với học tập của mỗi HS cũng rất khác
nhau. Đa phần HS đều ý thức đƣợc tầm quan trọng của việc học tập nhƣng thái độ lại
biểu hiện khác nhau, đƣợc thể hiện cụ thể nhƣ sau:
- Trong thái độ học tập: từ thái độ tích cực, chăm chỉ và có trách nhiệm, đến
thái độ thờ ơ, lƣời biếng và thiếu ý thức trong học tập.
- Trong hứng thú học tập: từ việc hứng thú đƣợc biểu hiện rõ ràng đối với
một lĩnh vực tri thức nào đó và có những việc làm có nội dung cho đến mức độ
hoàn toàn không có hứng thú nhận thức, cho việc học hoàn toàn bắt buộc và gƣợng
ép.



15
- Trong phƣơng thức lĩnh hội tài liệu học tập: từ chỗ có kỹ năng học tập rõ
ràng, có mục tiêu hoạt động cụ thể đến mức chƣa có kỹ năng, chỉ biết học thuộc
long.
- Trong sự hiểu biết chung: từ mức độ hiểu biết nhiều đến các lĩnh vực đời
sống khác nhau đến mức độ tầm hiểu biết hạn chế và châm học hỏi.
Có nhiều công trình nghiên cứu đã chỉ ra, để ho các em có thái độ rõ ràng và
đứng đắn đối với việc học tập thì phải:
- Tài liệu học tập phải khai thác nội dung thực tiễn, tạo cho việc tiếp thu kiến
thức mới dễ dàng hơn.
- Tài liệu học tập phải súc tích, ngắn gọn về nội dung kiến thức khoa học.
- Trình bày tài liệu, phải gây hứng thú đọc để hiểu biết cho HS.
- Giúp đỡ các em để biết phƣơng pháp học tập phù hợp với mình.
Theo những đặc điểm đƣợc trình bày nhƣ trên thì để khuyến khích hứng thú
học tập cho học sinh ta cần chú ý đến biên tập tài liệu dạy học phù hợp, tổ chức tốt
các hoạt động học tập cho HS theo hƣớng tích cực, để làm đƣợc điều này cần phải
phải áp dụng các phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy học bộ môn Toán.
1.2.2. Một số phương pháp dạy học tích cực
1.2.2.1. Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
“PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề là PPDH dựa trên những quy luật của
sự lĩnh hội tri thức và cách thức hoạt động sáng tạo, có những nét cơ bản của sự tìm
tòi khoa học. Bản chất của phƣơng pháp là tạo nên những “tình huống có vấn đề” và
điều khiển HS giải quyết những vấn đề học tập đó. Nhờ vậy, nó đảm bảo cho HS
lĩnh hội vững chắc những cơ sở khoa học, phát triển năng lực tƣ duy sáng tạo và
hình thành cơ sở thế giới quan khoa học”[4].
“Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng với những nội dung hoặc nhiệm vụ
học tập phức hợp, đòi hỏi HS phải phân tích, giải thích, chứng minh, thực hiện
nhiệm vụ…”[4].
*) Các bước tiến hành:

- Bƣớc 1: Đặt vấn đề


16
+ Tạo tình huống có vấn đề. Một tình huống có vấn đề phù hợp phải định
hƣớng tốt cho HS. Có rất nhiều loại tình huống có vấn đề; sau đây là một số loại
tình huống có vấn đề thƣờng gặp:
 Tình huống nghịch lý là tình huống mà vấn đề xuất hiện khi đứng trƣớc một
sự lựa chọn rất khó khăn giữa hai hay nhiều phƣơng án giải quyết.
 Tình huống bác bỏ là tình huống đòi hỏi phải bác bỏ một luận điểm/kết luận
sai lầm. Để đạt đƣợc điều đó, HS phải tìm ra đƣợc chỗ yếu, chỗ sai, chỗ thiếu
chính xác, của luận điểm/kết luận và chứng minh tính chất sai lầm của
chúng.
 Tình huống “tại sao” là tình huống phổ biến trong nghiên cứu khoa học và
trong dạy học.
+Phát hiện và nhận dạng vấn đề nảy sinh.
- Bƣớc 2: Đề xuất các giả thuyết để giải quyết vấn đề.
- Bƣớc 3: Lập kế hoạch giải quyết vấn đề.
- Bƣớc 4: Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề.
- Bƣớc 5: Kết luận
+Thảo luận kết quả và đánh giá.
+ Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết đã nêu.
+ Phát biểu kết luận.
+ Đề xuất vấn đề mới (nếu cần). Tùy theo tình hình thực tế mà các bƣớc dạy
học giải quyết vấn đề có sự tham gia khác nhau của GV và HS.
Bảng 1.3: Các mức độ của phƣơng pháp dạy học giải quyết vấn đề
Các mức độ

Đặt vấn đề


Nêu giả

Lập kế

Giải quyết

thuyết

hoạch

vấn đề

Kết luận

1

GV

GV

GV

HS

GV

2

GV


GV

HS

HS

HS+GV

3

GV+HS

HS

HS

HS

HS+GV

4

HS

HS

HS

HS


HS+GV


17
Bảng trên cho thấy tính tích cực của HS tăng dần từ mức độ 1 đến mức độ 4.
Đối với những HS chƣa quen với việc học tập bằng phƣơng pháp giải quyết vấn đề,
GV nên áp dụng mức độ 1. Mức độ 2 thƣờng đƣợc sử dụng trong trƣờng hợp HS
tƣơng đối tích cực. Mức độ 3 và 4 thƣờng đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp HS đã rất
quen với PPDH giải quyết vấn đề.
1.2.2.2. Dạy học theo nhóm
“Dạy học theo nhóm là PPDH mà trong đó HS của một lớp học đƣợc chia
thành các nhóm nhỏ riêng biệt, chịu trách nhiệm về một mục tiêu duy nhất, đƣợc
thực hiện thông qua nhiệm vụ riêng biệt của từng ngƣời. Các hoạt động cá nhân
riêng biệt đƣợc tổ chức lại, liên kết hữu cơ với nhau nhằm thực hiện một mục tiêu
chung”[4].
“Khi sử dụng PPDH này, lớp học đƣợc chia thành những nhóm từ 4 đến 6
ngƣời. Tùy mục đích sƣ phạm và yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm đƣợc phân
chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định, đƣợc duy trì ổn định trong cả tiết học hoặc thay
đổi theo từng hoạt động, từng phần của tiết học, các nhóm đƣợc giao nhiệm vụ
giống nhau hoặc mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ khác nhau, là các phần trong một
chủ đề chung”[4].
Cấu tạo của một hoạt động theo nhóm (trong một phần của tiết học, hoặc một
tiết, một buổi) có thể là nhƣ sau:
Bƣớc 1. Làm việc chung cả lớp
- GV giới thiệu chủ đề thảo luận nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
- Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm, quy định thời gian và
phân công vị trí làm việc cho các nhóm.
- Hƣớng dẫn cách làm việc theo nhóm (nếu cần).
Bƣớc 2. Làm việc theo nhóm
-


Lập kế hoạch làm việc.

-

Thỏa thuận quy tắc làm việc.

-

Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập.

-

Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm.


18
-

Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.

Bƣớc 3. Thảo luận, tổng kết trƣớc toàn lớp
- Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm.
- Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận và bổ sung ý kiến.
- GV tổng kết và nhận xét, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo.
Trong quá trình tổ chức dạy học theo nhóm cần chú ý một số vấn đề sau:
- Cần quy định rõ thời gian thảo luận nhóm và trình bày kết quả thảo luận
cho các nhóm.
- “Khi làm việc theo nhóm, các nhóm có thể tự bầu ra nhóm trƣởng nếu cần.
Các thành viên trong nhóm có thể luân phiên nhau làm nhóm trƣởng. Nhóm trƣởng

phân công cho mỗi thành viên thực hiện một phần công việc”[4].
- “Kết quả thảo luận có thể đƣợc trình bày dƣới nhiều hình thức (bằng lời,
bằng tranh vẽ, bằng tiểu phẩm, bằng văn bản viết trên giấy to,...) có thể do một
ngƣời thay mặt nhóm trình bày hoặc có thể nhiều ngƣời trình bày, mỗi ngƣời một
đoạn nối tiếp nhau”[4].
- “Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả chung của cả lớp.
Để trình bày kết quả làm việc của nhóm trƣớc toàn lớp, nhóm có thể cử ra một đại
diện hoặc có thể phân công mỗi thành viên của nhóm trình bày một phần nếu nhiệm
vụ đƣợc giao là khá phức tạp”[4].
- Tạo điều kiện để các nhóm tự đánh giá lẫn nhau hoặc cả lớp cùng đánh giá.
- “Tùy theo nhiệm vụ học tập, HS có thể sử dụng hình thức làm việc cá nhân
hoặc hoạt động nhóm cho phù hợp, không nên thực hiện PPDH này một cách hình
thức. Không nên làm dụng hoạt động nhóm và cần đề phòng xu hƣớng hình thức
(tránh lối suy nghĩ: đổi mới PPDH là phải sử dụng hoạt động nhóm)”[4].
- “Trong suốt quá trình HS thảo luận GV cần đến các nhóm, quan sát, lắng
nghe, gợi ý, giúp đỡ HS khi cần thiết”[4].
1.2.2.3. Dạy học theo dự án
“PPDH học theo dự án hay dạy học dự án [4] là một PPDH trong đó ngƣời
học thực hiện nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực tiễn,


19
thực hành, có tạo ra các sản phẩm cụ thể. Nhiệm vụ của dự án học tập đƣợc ngƣời
học thực hiện với tính tự lực cao trong một vài hay toàn bộ quá trình học tập, từ
việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều
chỉnh, đánh giá quá trình và kế quả thực hiện”[4].
“Dạy học dự án rất phù hợp với những bài học có chủ đề học tập gắn với
thực tế cuộc sống của HS, những vấn đề toàn cầu: môi trƣờng, thiên tai, sử dụng tài
nguyên, xung đột, toàn cầu hóa, văn hóa, …”[4].
“Để tổ chức dạy học theo dự án, GV có thể tiến hành theo các bƣớc sau:

- Bước 1: Chọn nội dung học tập phù hợp để thiết kế dự án.
- Bước 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện, bao gồm những thao tác sau:
+Xác định muc tiêu dự án.
+ Lập dự án và xác định sản phẩm của dự án.
+ Xây dựng kế hoạch thực hiện: thời gian tiến hành, địa điểm, chuẩn
bị các phƣơng tiện và thiết bị cần thiết cho thực hiện dự án…
+ Phân nhóm và thông báo cho HS về cách thức, nội dung công việc,
thời gian hoàn thành, cung cấp tài liệu tham khảo, cho HS biết cách
thức, tiêu chí đánh giá.
- Bước 3: Thực hiện dự án.
- Bước 4: Thu thập kết quả làm việc của HS.
- Bước 5: Tiến hành đánh giá kết quả làm việc của HS; rút kinh nghiệm”[4].
1.2.2.4. Dạy học trải nghiệm
“Quan điểm cơ bản trong mô hình học tập trải nghiệm [4] (dựa trên kinh
nghiệm) là ngƣời học cần thiết phải chiêm nghiệm trên các kinh nghiệm của mình
để từ đó khái quát hóa và công thức hóa các khái niệm để áp dụng cho các tình
huống mới có thể xuất hiện trong thực tế. Việc áp dụng và kiểm nghiệm trong thực
tế các khái niệm này lại làm xuất hiện các kinh nghiệm mới; những kinh nghiệm
mới này lại trở thành đầu vào cho vòng học tập tiếp theo... cứ thế lặp lại cho tới khi
nào việc học đạt đƣợc mục tiêu đề ra ban đầu”[4].
Quan điểm của học tập trải nghiệm có sáu đặc trƣng cơ bản nhƣ sau:


×