Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Thực trạng và hiệu quả can thiệp nâng cao kiến thức và thực hành phòng bệnh ung thư cổ tử cung của phụ nữ tỉnh Bình Định (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.1 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƢƠNG
--------NGUYỄN THỊ NHƢ TÖ

THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP
NÂNG CAO KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH
PHÕNG BỆNH UNG THƢ CỔ TỬ CUNG CỦA
PHỤ NỮ TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành: Y tế công cộng
Mã số: 62 72 03 01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

Hà Nội - 2019


DANH MỤC CÁC BÀI BÁO ĐÃ XUẤT BẢN
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. 1. Nguyễn Thị Như Tú, Ngô Văn Toàn, Trương Quang Đạt,
Phan Trọng Lân, Nguyễn Thị Thùy Dương, Võ Hồng Phong,
Trần Thị Xuân Tâm (2019), “Đánh giá hiệu quả can thiệp
nâng cao kiến thức và thực hành phòng ung thư cổ tử cung
của phụ nữ 15-49 tuổi tại xã Canh Hoà, tỉnh Bình Định” Tạp
chí Y học dự phòng; Tập 27, số 8-2017, tr 246-2
2. Nguyễn Thị Như Tú, Ngô Văn Toàn, Trương Quang Đạt,
Phan Trọng Lân, Nguyễn Thị Thùy Dương, Võ Hồng Phong,
Trần Thị Xuân Tâm (2019), “Thực trạng kiến thức, thực hành
về dự phòng, phát hiện sớm ung thư cổ tử cung của phụ nữ


15-49 tuổi tại tỉnh Bình Định, 2017”


1
2. .ĐẶT VẤN ĐỀ
Cứ mỗi 2 phút trôi qua lại có thêm một phụ nữ (PN) trên
thế giới bị tử vong do ung thư cổ tử cung (UTCTC). Hàng năm
ước tính vẫn còn khoảng 500.000 trường hợp UTCTC mới được
chẩn đoán và hàng triệu PN chưa tiếp cận được với thông tin,
dịch vụ phòng ngừa và điều trị về UTCTC. Thực sự UTCTC là
một vấn đề sức khỏe cộng đồng cần được ưu tiên can thiệp dự
phòng và sàng lọc sớm, đặc biệt là các nước đang phát triển
Việt Nam không phải là ngoại lệ và hoạt động sàng lọc,
điều trị tiền ung thư để dự phòng UTCTC đã được đưa vào
trong chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai
đoạn 2011-2020 với một chỉ tiêu rất rõ ràng là “Tỷ lệ phụ nữ
(30-54 tuổi) được sàng lọc UTCTC đạt 20% vào năm 2015 và
50% vào năm 2020”. Đặc biệt gần đây Bộ Y tế đã ban hành kế
hoạch hành động riêng cho lĩnh vực này đó là “Kế hoạch hành
động quốc gia dự phòng và kiểm soát UTCTC giai đoạn 20162025”. Mặc dù vậy kết quả triển khai thực hiện các văn bản
chính sách trên còn khá hạn chế và các thông tin về thực trạng
và hiệu quả của các giải pháp cũng chưa có nhiều đặc biệt ở các
vùng khó khăn và đồng bào dân tộc vì vậy kết quả của đề tài
này sẽ góp phần vào cung cấp các bằng chứng chính xác cho
công tác triển khai những định hướng và xây dựng kế hoạch của
ngành y tế nói chung và tỉnh Bình Định nói riêng.
Mục tiêu nghiên cứu
1. Mô tả thực trạng và phân tích một số yếu tố liên quan đến
kiến thức và thực hành phòng ung thư cổ tử cung của phụ nữ
15 - 49 tại tỉnh Bình Định năm 2017;

2. Đánh giá hiệu quả sau một năm can thiệp nâng cao kiến
thức, thực hành dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung ở
phụ nữ 15 – 49 tuổi bằng truyền thông và cải thiện cung cấp
dịch vụ tại một xã miền núi tỉnh Bình Định.


2
Những điểm mới về khoa học và giá trị thực tiễn của đề tài
Đề tài là công trình nghiên cứu có hệ thống về thực trạng,
một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành phòng
UTCTC của PN (15 – 49) tại tỉnh Bình Định và đây cũng là
nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam về các biện pháp can thiệp nâng
cao kiến thức, thực hành dự phòng và kiểm soát UTCTC trên
PN (15-49) tuổi người dân tộc và đã cho thấy việc áp dụng các
biện pháp truyền thông giáo dục và cải thiện cung cấp dịch vụ
khám sàng lọc bằng test VIA do y tế cơ sở thực hiện đã mang lại
hiệu quả cao trong việc nâng kiến thức và cải thiện thực hành
của PN (15-49) tuổi người dân tộc trong dự phòng và kiểm soát
UTCTC. Nghiên cứu có tính ứng dụng cao giúp ích cho ngành y
tế trong xây dựng các biện pháp truyền thông giáo dục và cải
thiện cung cấp dịch vụ khám sàng lọc.
CẤU TRÖC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm 140 trang không kể tài liệu tham khảo và phụ lục,
có 31 bảng, 14 hình.
Đặt vấn đề 2 trang; tổng quan 35 trang; đối tượng và phương
pháp nghiên cứu 25 trang; kết quả nghiên cứu 37 trang; bàn luận
38 trang; kết luận 2 trang và khuyến nghị 1 trang.

Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. Gánh nặng ung thƣ cổ tử cung

1.1.1. Khái niệm và sự phát triển của ung thư cổ tử cung
UTCTC xảy ra khi các tế bào ở cổ tử cung (CTC) bắt đầu
phát triển và nhân rộng một cách bất thường và không kiểm soát
được. Các tế bào này bị mất chức năng bình thường và hình
thành khối u. Các khối u ác tính ở CTC có thể di căn và phá huỷ
các bộ phận khác của cơ thể. Hầu hết các trường hợp UTCTC


3
đều bắt đầu từ các tế bào vùng chuyển tiếp bị tổn thương, nhiễm
HPV và biến đổi dần dần, phát triển thành tiền ung thư rồi
UTCTC. Sau lần nhiễm HPV đầu tiên, khoảng 5-10% có thể
hình thành các biến đổi. PN bị nhiễm HPV nguy cơ cao và phối
hợp thêm các nguy cơ khác, tổn thương ban đầu có thể tồn tại và
tiến triển trong 10 - 20 năm để hình thành UTCTC.
1.1.2. Gánh nặng ung thư cổ tử cung trên thế giới
Khu vực Châu Á và Châu Đại Dương thì tỷ lệ mắc
UTCTC (ASR) chung (15,2), thấp nhất Australia (4,9), cao nhất
gồm Ấn Độ (27), Campuchia (27,4), Mông Cổ (28,0) và Nepal
(32,0). Tại các nước có thu nhập trung bình và thấp cao nhất là
Đông Phi (Zimbabwe) và thấp nhất Tây Á. Gần 90% trường hợp
tử vong do UTCTC trên thế giới xảy ra ở các khu vực đang phát
triển trong đó 60.100 trường hợp ở Châu Phi và Châu Mỹ Latin,
vùng Caribê (28.600) và Châu Á là 144.400.
1.1.3. Gánh nặng ung thư cổ tử cung tại Việt Nam
UTCTC là một trong những loại ung thư phổ biến ở nữ
giới Việt Nam. Đối với PN (15-44) tuổi thì UTCTC mắc phổ
biến thứ 2 và tử vong xếp thứ 6. Uớc tính mỗi năm có 5.146
trường hợp mắc mới và 2.423 PN tử vong do UTCTC. Mỗi ngày
tại Việt Nam có 9 PN chết vì UTCTC và ước tính cứ 100.000

PN thì có 22 người bị UTCTC. Theo IARC (2012) tỷ lệ UTCTC
tại Việt Nam tương đương so với các nước trong khu vực như
Indonesia, Philippines, Brunei. Năm 2016, tại Việt Nam có
khoảng 36,91 triệu PN từ 15 tuổi trở lên có nguy cơ bị UTCTC.
1.2. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ ung thƣ cổ tử cung
Nhiễm HPV là nguyên nhân cần thiết gây UTCTC. Một số
yếu tố được xem làm tăng nguy cơ nhiễm HPV và phát triển
UTCTC như phụ nữ (PN) có quan hệ tình dục (QHTD) sớm,
hoặc quan hệ với nhiều người, sinh nhiều con, vệ sinh sinh dục
không đúng cách, viêm CTC mạn tính, mắc các bệnh lây truyền
qua đường tình dục STDs, đặc biệt là viêm sinh dục do nhiễm
Trichomonas, Chlamydia trachomatis, Herpes simplex virus
type 2 (HSV2)…; điều kiện dinh dưỡng kinh tế xã hội thấp, sử


4
dụng thuốc tránh thai đường uống loại phối hợp kéo dài, hút
thuốc lá, đái tháo đường, suy giảm miễn dịch như nhiễm HIV.
1.3. Dự phòng và kiểm soát ung thƣ cổ tử cung
UTCTC là bệnh nguy hiểm nhưng có thể làm giảm tử vong
và gánh nặng cho gia đình và xã hội nếu được phát hiện sớm và
điều trị kịp thời. Tuy nhiên hàng năm ước tính vẫn còn khoảng
500.000 trường hợp UTCTC mới được chẩn đoán và hàng triệu
PN chưa tiếp cận được với thông tin, dịch vụ phòng ngừa và
điều trị về UTCTC. Trên thế giới có rất nhiều các nghiên cứu
can thiệp được phát triển nhằm mục đích làm tăng tỷ lệ PN tham
gia khám sàng lọc hoặc tham gia điều trị các tổn thương tiền
UTCTC hoặc triển khai các nghiên cứu can thiệp nhằm tăng tỷ
lệ PN tiêm vắc xin HPV phòng UTCTC, nhưng hiệu quả của các
loại can thiệp khác nhau vẫn chưa rõ ràng. Tại Việt Nam phần

lớn các nghiên cứu chỉ tập trung vào một khía cạnh, một lĩnh
vực của UTCTC như xác định tỷ lệ nhiễm HPV, định danh các
tuýp HPV, tỷ lệ mắc UTCTC, tỷ lệ tổn thương tế bào cổ tử cung
hoặc nghiên cứu về kiến thức, thái độ và thực hành về tầm soát
UTCTC và tiêm vắc xin HPV. Nghiên cứu một cách toàn diện
về UTCTC bao gồm cả kiến thức và thực hành tầm soát UTCTC
thì rất hiếm đặc biệt các nghiên cứu can thiệp nhằm cải thiện
kiến thức và thực hành phòng UTCTC lại càng hiếm hơn. Tại
Bình Định chưa có Chương trình phòng chống UTCTC nên việc
nghiên cứu đề xuất các biện pháp can thiệp nhằm dự phòng và
kiểm soát UTCTC là vô cùng cần thiết.

Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu: PN (15-49) tuổi, có hộ khẩu hoặc
tạm trú lâu dài tại Bình Định.
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Từ tháng 01 đến
tháng 3 năm 2017 tại Bình Định.
2.1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.1.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có
phân tích


5
2.1.3.2 Cỡ mẫu nghiên cứu: Áp dụng công thức sau để tính cỡ
mẫu

+ n: cỡ mẫu
+ Z(1-/2): Hệ số tin cậy (Với độ tin cậy 95% thì Z(1-/2)= 1,96).
+ p: Tỷ lệ phụ nữ có kiến thức đúng vể UTCTC.

Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Như Tú (2010) tỷ lệ
PN có kiến thức đúng vể UTCTC tại Bình Định là 31,5%, nên
chọn p = 0,315.
+ d: Sai số tuyệt đối giữa mẫu nghiên cứu và quần thể (d= 4%).
+ DE: Hệ số hiệu quả thiết kế (DE = 2).
Thay vào công thức trên ta có cỡ mẫu n=1.038, dự kiến tỷ
lệ bỏ cuộc 15% nên tổng số PN cần điều tra 1.194 PN. Thực tế,
nghiên cứu bao gồm 1.200 PN.
2.2. Nghiên cứu can thiệp
2.2.1 Đối tƣợng nghiên cứu
2.2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu phía sử dụng dịch vụ y tế: PN
trong độ tuổi từ 15 – 49, có hộ khẩu tại 02 xã Canh Hòa và Vĩnh
Kim của tỉnh Bình Định, có khả năng hiểu và trả lời các câu hỏi
nghiên cứu. Tự nguyện, đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2.1.2. Đối tƣợng nghiên cứu bên cung cấp dịch vụ y tế
- Lãnh đạo Sở Y tế và Trưởng Phòng Nghiệp vụ Y;
- Lãnh đạo Trung tâm CSSKSS tỉnh và TTYT huyện
Vân Canh;
- Lãnh đạo Đội BVBMTE&KHHGĐ huyện Vân Canh;
- Trưởng trạm y tế xã Canh Hòa và chuyên trách
CSSKBMTE xã Canh Hòa;
- Tất cả cán bộ y tế trạm y tế (TYT) xã Canh Hòa.
2.2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.2.2.1. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2017 đến tháng
10/2018


6
2.2.2.2. Địa điểm nghiên cứu: Vĩnh Kim là xã đối chứng và
Canh Hòa là xã can thiệp.

2.2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp cộng đồng, có
đánh giá trước, sau can thiệp và có đối chứng.
2.2.4. Cỡ mẫu
2.2.4.1. Cỡ mẫu cho nghiên cứu định lƣợng
Áp dụng công thức sau để tính cỡ mẫu
{

√ ̅

̅



}

Trong đó:
n:
Cỡ mẫu can thiệp tối thiểu
p1:
Ước tính tỷ lệ % PN có kiến thức đúng vể
UTCTC
Kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Như Tú (2010)
tỷ lệ PN có kiến thức đúng vể UTCTC tại Bình Định là 31,5%,
nên chọn P1 = 0,315
p2 :
Giả thiết là can thiệp có thể làm tăng tỷ lệ PN có
kiến thức đúng về UTCTC sau can thiệp là 41,5% (tăng lên
10% so với trước can thiệp)
Z (1 / 2 ) : Độ tin cậy là 5%
Z (1  ) : Lực mẫu mong muốn 80%


Cỡ mẫu tối thiểu tính từ công thức trên là 286, dự kiến tỷ lệ
bỏ cuộc 5% nên tổng số PN (15-49) cần điều tra tại mỗi xã là
300. Thực tế điều tra được 300 PN cho mỗi xã.
2.2.4.2. Cỡ mẫu nghiên cứu định đính: 07 phỏng vấn sâu và
03 thảo luận nhóm
2.2.5. Hoạt động can thiệp tại xã Canh Hòa: Bao gồm ba hoạt
động: (1) Giám sát hỗ trợ hoạt động cung cấp dịch vụ phòng
UTCTC của TYT xã; (2) hoạt động cung cấp dịch vụ phòng
chống UTCTC gồm hoạt động truyền thông trực tiếp, gián tiếp
và thực hiện kỹ thuật VIA tại TYT xã và (3) hoạt động sử dụng
dịch vụ phòng UTCTC của PN trong độ tuổi sinh đẻ (15-49).


7
2.5. Đạo đức của nghiên cứu:Đề cương nghiên cứu cũng đã
được chấp thuận của Hội đồng đạo đức của Viện Vệ sinh dịch tể
trung ương được thành lập theo Quyết định số 278/QĐVSDTTU ngày 23/3/2016 về các khía cạnh khoa học và đạo đức
trong nghiên cứu; Các thông tin do đối tượng cung cấp được
cam kết giữ bí mật và chỉ sử dụng cho mục đích của nghiên cứu.
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thƣc trạng kiến thức và thực hành phòng ung thƣ cổ tử
cung của phụ nữ (15 – 49) tuổi tại tỉnh Bình Định
100%
90%
80%
70%

84,1%


95,0%

98,2%

98,2%

99,3%

60%
50%
40%
30%
20%

1,8%

0,7%

5,0%

1,8%

15,9%

10%
0%
Yếu tố nguy cơ

Kiến thức chung


Dấu hiệu nghi ngờ

Kiến thức đạt

Biện pháp phòng

Cách phát hiện sớm

Không đạt

Hình 3.1. Kiến thức chung/toàn diện của phụ nữ (15-49) về
bệnh ung thƣ cổ tử cung (n=1200)
Kiến thức chung/toàn diện của PN (15-49) tuổi về
UTCTC ở mức độ đạt rất thấp chiếm 1,8%.
15,2%

84,8%

Không đạt
Đạt

Hình 3.2. Kiến thức của phụ nữ (15-49) về nhiễm HPV và
tiêm vắc xin HPV (n=1200)


8
Kiến thức của PN về nhiễm HPV và tiêm vắc xin HPV
xếp mức độ đạt 15,2%.

100%

90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%

97,0%

81,3%

73,5%
26,5%

18,7%
3,0%

10%
0%
Khám VIA

Khám Pap Smear



Khám sàng lọc

Không


Hình 3.3. Tỷ lệ khám phát hiện sớm ở phụ nữ (21-49) đã
quan hệ tình dục (n=980)
Tỷ lệ PN (21-49) tuổi đã có QHTD đã tham dự khám
sàng lọc chiếm 26,5%. Tỷ lệ PN khám phát hiện tổn thương
CTC bằng Pap smear và Test VIA lần lượt là: 18,7% và 3%.

Hình 3.4. Tỷ lệ tiêm vắc xin của phụ nữ (15-49) đã từng nghe
có vắc xin HPV


9
Tỷ lệ PN đã tiêm vắc xin HPV chiếm 4,4% trong số
51,1% PN (15-49) tuổi đã từng nghe thông tin về vắc xin HPV.
3.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành
phòng UTCTC của phụ nữ (15 – 49) tuổi tại tỉnh Bình Định
Bảng 3.1. Mối liên quan giữa kiến thức phòng UTCTC và
các loại nguồn cung cấp thông tin (n=1200)
Nguồn cung cấp
thông tin

Cán bộ y tế


Không

Không

Bác sĩ


Đài truyền
hình

Không

Đài phát
thanh

Không




Không

Loa xã

Không
Internet

Tờ rơi, tờ
gấp

Không


Đạt kiến thức chung
về UTCTC
SL
OR (95%

(%)
CI)
11
1
(1,1)
11
5,1*** (2,2(5,4)
12,01)
15
1
(1,4)
7
4,9** (2,0(6,4)
12,35)
11
1
(1,2)
11
3,0* (1,27(3,6)
6,91)
18
1
(1,6)
4
2,5 (0,84(4,0)
7,64)
18
1
(1,6)
4

4,3* (1,41(6,5)
13,09)
10
1
(0,9)
12
11,1***
(9,4)
(4,69-26,24)
19
1
(6,8)
3
4,4* (1,25(6,8)
15,39)

(*): p<0,05; (**): p<0,01; (***): p<0,001

Đạt kiến thức về nhiễm
HPV và tiêm HPV
OR (95%
SL (%)
CI)
122
1
(12,2)
3,0 ***(2,1160 (29,6)
4,30)
158
1

(14,5)
1,7 * (1,0324 (22,0)
2,70)
99 (11,1)

1

83 (26,9)

3,0 ***
(2,13-4,10)

159
(14,4)

1

23 (23,2)

1,8* (1,092,94)

161
(14,1)

1

21 (33,9)

3,1***(1,795,40)


130
(12,1)

1

52 (40,9)

5,0 ***(3,387,49)

165
(14,3)

1

17 (38,6)

3,8***(2,027,09)


10
Bảng trên chỉ ra những PN được tư vấn từ các CBYT,
bác sĩ hoặc được nhận thông tin từ internet, tờ rơi, loa phát thanh
xã và đài truyền hình có kiến thức xếp mức độ đạt cao hơn riêng
PN có tiếp cận thông tin với đài phát thanh có kiến thức về
nhiễm HPV và tiêm vắc xin HPV cao hơn so với PN khác.
Bảng 3.2. Mối liên quan giữa thực hành phòng UTCTC của
PN (21-49) tuổi và các loại nguồn cung cấp thông tin (n=980)
Nguồn cung cấp
thông tin


Số PN đã làm XN Pap
smear
SL (%)

Cán bộ
y tế xã

SL (%)

OR (95% CI)

1

Không

142 (17,9)

1



41 (21,8)

1,3 (0,861,89)

13(6,9)

3,6
***(1,707,63)


Không

150 (17,1)

1

22
(2,5)

1



33 (31,4)

2,2** (1,423,47)

7 (6,7)

2,8 * (1,156,65)

130 (1,8,3)

1



53 (19,8)

1,1 (0,771,58)


Không

143 (16,0)

1



40 (47,1)

4,7***
(2,95-7,42)

Không

182 (19,3)

1

1 (2,9)

0,12* (0,020,91)

Không

Internet

Tờ rơi,
tờ gấp


OR (95% CI)

16
(2,0)

Bác sĩ
Đài
truyền
hình

Số PN đã làm Test
VIA



14
(2,0)
15
(5,6)
20
(2,2)
9
(10,6)
28
(3,0)
1 (2,9)

1
3,0 ** (1,416,21)

1
5,2***(2,2811,77)
1
0,9 (0,137,29)

(*): p<0,05; (**): p<0,01; (***): p<0,001

Những PN được tư vấn trực tiếp từ các bác sĩ hoặc nhận
thông tin từ internet thì tham dự xét nghiệm Pap smear nhiều
hơn so với PN không được cung cấp thông tin từ các nguồn trên
với OR lần lượt là 2,2 lần và 4,7 lần so với PN khác. Những PN


11
được nhận thông tin từ cán bộ y tế, bác sĩ, đài truyền hình và
internet, có tham dự làm test VIA cao hơn so với PN không
được cung cấp thông tin từ các nguồn trên với OR lần lượt là:
3,6 lần; 2,8 lần; 3,0 lần; 5,2 lần.
Bảng 3.3. Mô hình hồi quy logistic về mối liên quan giữa
kiến thức chung về UTCTC với một số yếu tố (n=1200)
Số PN
KT đạt
(%)

OR
(95% CI)

aOR
(95% CI)


15-17

4 (5,2)

1

1

18-29

10 (2,9)

0,6 (0,17-1,81)

0,2 (0,02-1,99)

30-49

8 (1,0)

0,2* (0,06-0,65)

0,05* (0,010,75)

Thành thị

17 (4,3)

1


1

Nông thôn

5 (0,6)

0,1* (0,05-0,39)

0,2** (0,040,55)

Chưa tiếp xúc

5 (0,7)

1

1

1 nguồn

2 (0,9)

1,2 (0,23-6,09)

1,3 (0,23-7,28)

2 nguồn

4 (2,5)


3,5 (0,92-13,16)

3 nguồn

7 (9,2)

≥4nguồn

4 (10,0)

Biến độc lập

Nhóm
tuổi

Nơi sống

Mức độ
tiếp cận
các
nguồn
thông
tin về
UTCTC

13,9*** (4,1746,01)
15,2*** (3,8160,53)

2,9 (0,7112,12)
19,4***(4,6581,22)

17,1***(3,5981,57)

(*): p<0,05; (**): p<0,01; (***): p<0,001

Phân tích hồi quy logistic loại các yếu tố nhiễu là hôn nhân, học
vấn, nghề nghiệp tìm thấy những PN (30-49) tuổi có kiến thức
thấp hơn PN trẻ dưới 18 tuổi (OR=0,05; 95%CI:0,01-0,75); PN
sống ở nông thôn kiến thức thấp hơn thành thị (OR=0,2; 95%CI:
(0,04-0,55); PN tiếp cận với 1 hoặc 2 nguồn thông tin có sự khác
biệt nhưng không có nghĩa so với những PN chưa được tiếp xúc
với nguồn thông tin nào (p>0,05). Tuy nhiên PN tiếp cận với 3
nguồn hoặc trên 3 nguồn thông tin trở lên làm cho kiến thức


12
chung về UTCTC của PN tốt hơn rất nhiều, với aOR cao gấp
(17,1-19,4 lần ) lần lượt là (aOR=19,4; 95%CI: 4,65-81,22) và
(aOR=17,1; 95%CI: 3,59-81,57).
Bảng 3.4. Mô hình hồi quy logistic về mối liên quan giữa một
số yếu tố với kiến thức nhiễm HPV, tiêm vắc xin HPV
(n=1200)
Số PN có
KT đạt
(%)

OR
(95% CI)

aOR
(95% CI)


Thành thị

121 (30,2)

1

1

Nông thôn

61 (7,6)

0,2*** (0,140,27)

0,3*** (0,160,37)

Mù chữ, tiểu
học

22 (5,7)

1

1

PTCS-PTTH

105 (16,2)


Khác

55 (32,9)

3,2*** (1,955,13)
8,1*** (4,5214,35)

2,2** (1,293,73)
3,6*** (1,807,08)

Chưa

57 (8,3)

1

1

1 nguồn

42 (17,9)

2 nguồn

50 (31,1)

3 nguồn

16 (21,1)


≥4nguồn

17 (42,5)

2,4*** (1,563,72)
5,0*** (3,197,80)
3,0*** (1,595,49)
8,2*** (4,0316,60)

2,4***(1,503,84)
4,2***(2,646,78)
3,8***(1,887,86)
5,5***(2,5811,53)

Các yếu tố
Nơi
sống

Học vấn

Mức độ
tiếp cận
các
nguồn
cung
cấp
thông
tin

(*): p<0,05; (**): p<0,01; (***): p<0,001


Phân tích hồi quy đa biến loại các yếu tố nhiễu là dân
tộc, hôn nhân, nghề nghiệp và kinh tế tìm thấy có mối liên quan
giữa nơi sinh sống, học vấn và tiếp cận các nguồn thông tin với
kiến thức về nhiễm HPV, tiêm vắc xin HPV của PN (15-49) tuổi
tại tỉnh Bình Định. Những PN sống ở thành thị có kiến thức cao
hơn các PN sống ở nông thôn gấp 3,3 lần; Những PN học vấn
cao trên tiểu học, PN có tiếp cận với các nguồn thông tin có kiến
thức tốt hơn với aOR lần lượt là (2,2-3,6 lần) và (2,4-5,5 lần ) so


13
với những PN học từ tiểu học trở xuống hoặc chưa được tiếp
xúc với nguồn thông tin nào. PN tiếp xúc với nhiều nguồn thông
tin thì kiến thức tốt hơn, mức độ đạt cao hơn.
Bảng 3.5. Mối liên quan giữa thực hành sàng lọc phát hiện
sớm UTCTC với kiến thức của PN (21-49 tuổi) đã có
QHTD (n=980)
Các yếu tố

Kiến thức
chung về
UTCTC
Kiến thức
về nhiễm
HPV và
tiêm vắc
xin

Không

đạt

Xét nghiệm Pap
Smear
OR (95%
SL (%)
CI)

Xét nghiệm VIA
SL
(%)

OR (95%
CI)

176
(18,2)

1

26
(2,7)

1

7 (46,7)

3,9* (1,410,96)

3

(20,0)

9,0 **(2,433,93)

Không
đạt

132
(15,8)

1

13
(1,6)

1

Đạt

51
(35,9)

3,0*** (2,04,43)

16
(11,3)

8,1***(3,817,2)

Đạt


(*): p<0,05; (**): p<0,01; (***): p<0,001

PN có kiến thức chung về UTCTC, HPV và tiêm vắc
xin HPV ở mức độ đạt làm Pap Smear và Test VIA với OR cao
gấp (3-3,9 lần) và (8,1-9,0 lần) so với PN khác.
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa thực hành tiêm vắc xin HPV
với kiến thức của PN (15-49 tuổi) (n=1200)
Tiêm vắc xin HPV

Các yếu tố
Kiến thức chung về
UTCTC
Kiến thức về nhiễm
HPV và tiêm vắc xin
HPV

SL (%)

OR (95% CI)

Không
đạt

25 (2,1)

1

Đạt


2 (9,1)

4,6* (1,02-20,88)

Không
đạt

17 (1,7)

1

Đạt

10 (5,5)

3,4** (1,54-7,63)

(*): p<0,05; (**): p<0,01.


14
PN có kiến thức chung về UTCTC, nhiễm HPV và tiêm
vắc xin ở mức độ đạt có thực hành tiêm vắc xin HPV nhiều hơn
so với PN khác lần lượt với OR cao gấp 4,6 lần và 3,4 lần.
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa xét nghiệm Pap Smear và một
số đặc điểm dân số học của PN (21-49) đã có QHTD (n=980)
Các yếu tố
21-29

Nhóm

tuổi

30-49
Kinh

Dân tộc

Nghề
nghiệp

SL (%)

OR
(95% CI)

aOR
(95% CI)

21 (9,8)

1

1

162
(21,1)
181
(20,7)

2,5 *** (1,523,99)


2,7*** (1,604,49)

1

1

0,1 *** (0,020,31)

0,2* (0,03-0,70)

1

1

3,7*** (2,236,04)

3,1***(1,585,96)

2,4*** (1,613,45)

1,8** (1,172,78)

Khác

2 (1,9)

Nông/lâm
nghiệp
Công/ viên

chức
Học sinh/Sinh
viên

48
(11,1)
39
(31,5)

Khác

0
96
(22,7)

(*): p<0,05; (**): p<0,01; (***): p<0,001

Phân tích hồi quy logistic sau khi loại các yếu tố nhiễu là
nơi sinh sống, học vấn, kinh tế cho thấy: PN trên 30 tuổi, người
kinh làm công chức, hoặc buôn bán, nội trợ, lao động tự do...
làm Pap Smear với aOR cao gấp lần lượt là 2,7; 5,0; 3,1 và 1,8
lần so với PN khác.
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa Test VIA và một số đặc điểm
dân số học của PN (21-49) đã có QHTD (n=980)
Các yếu tố
Nghề
nghiệp

SL (%)


Nông nghiệp

5 (1,2)

Công chức

7 (5,6)

HS/ Sinh viên

0

OR
(95% CI)
1
5,2** (1,5816,57)

aOR
(95% CI)
1
5,6* (1,2724,59)


15
Khác

3,6*** (1,309,85)

17 (4,0)


2,5 (0,78-8,27)

(*): p<0,05; (**): p<0,01; (***): p<0,001

Mô hình được kiểm soát bởi các yếu tố nhóm tuổi, dân tộc, nơi
sống, học vấn, nghề nghiệp, kinh tế (n=978).

Phân tích hồi quy logistic sau khi loại các yếu tố nhiễu là
nơi sinh sống, học vấn cho thấy PN làm công chức làm Test
VIA với aOR cao gấp 5,6 lần so với PN làm nông.
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa thực hành tiêm vắc xin HPV và
một số đặc điểm dân số học của PN (15-49) (n=1200)
Các yếu tố
Nơi
sống

SL (%)

OR (95% CI)

aOR (95% CI)

Thành thị

17 (4,2)

1

1


Nông thôn

10 (1,2)

0,3***(0,13-0,63)

0,4* (0,14-0,87)

(*): p<0,05; (**): p<0,01; (***): p<0,001

Sau khi khử các yếu tố nhiễu là học vấn, nghề nghiệp cho
thấy có liên quan giữa nơi sống và thực hành tiêm vắc xin. PN
sống ở nông thôn tiêm vắc xin HPV thấp với aOR bằng 0,4 lần
so với thành thị.
3.2. Hiệu quả sau một năm can thiệp bằng truyền thông và
cải thiện cung cấp dịch vụ phòng, phát hiện sớm ung thƣ cổ
tử cung tại một xã miền núi tỉnh Bình Định
Bảng 3.10. Kết quả can thiệp phân theo mức độ kiến thức
chung về UTCTC
Nhóm can thiệp
Kiến thức chung
Kiến thức
còn hạn
chế
Kiến thức
tốt

SL
(%)
p

SL
(%)
p

Trước
n=300
0
(0,0)

Sau
n=300
81
(27,0)

<0,001
0
(0,0)

28
(9,3)

<0,001

Nhóm chứng
Trước
n=300
1
(0,3)

Sau

n=300
2
(0,7)

>0,05
0
(0,0)

HQCT
(%)
26,6
<0,001

0
(0,0)

9,3
<0,001


16
Trước can thiệp, hầu như PN ở hai xã Canh Hòa và Vĩnh
Kim không có kiến thức chung về UTCTC. Sau can thiệp kiến
thức chung PN Vĩnh Kim không thay đổi; PN xã Canh Hòa có
kiến thức còn hạn chế (27%) và kiến thức tốt (9,3%) tăng đáng
kể so với trước can thiệp (p<0,001).
Bảng 3.11. Kết quả can thiệp phân theo mức độ kiến thức về
nhiễm HPV và tiêm vắc xin HPV
Nhóm can thiệp
Kiến thức chung


Kiến
thức
còn hạn chế

Kiến thức tốt

SL
(%)
p
SL
(%)
p

Nhóm chứng

Trước
n=300

Sau
n=300

Trước
n=300

Sau
n=300

15
(5,0)


95
(31,7)

2
(0,7)

11
(3,7)

<0,001
2
(0,7)

117
(39,0)

<0,001

<0,05
2
(0,7)
>0,05

HQCT
(%)

23,7
<0,001


2
(0,7)

38,3
<0,001

Trước can thiệp, tỷ lệ phụ nữ ở hai xã Canh Hòa và Vĩnh
Kim không có kiến thức chung về HPV và vắc xin HPV lần lượt
là 94,3% và 98,6% (p < 0,05); có kiến thức chung còn hạn chế
lần lượt là 5% và 0,7% (p < 0,05). SCT, tỷ lệ PN xã Canh Hòa
có kiến thức về HPV và vắc xin HPV ở mức còn hạn chế
(31,7%) và kiến thức tốt (39%) tăng lên đáng kể so với TCT
(p<0,001).


17
Bảng 3.12. Kết quả can thiệp về thực hành khám sàng lọc
UTCTC bằng Test VIA trong số PN khám phụ khoa
Nhóm can thiệp
Nội dung

Được tư vấn
làm VIA

SL
(%)
p

Được làm xét
nghiệm VIA


SL
(%)
p

Nhóm chứng

Trước
n=120

Sau
n=224

Trước
n=120

Sau
n=117

11
(9,2)

218
(97,3)

17
(14,2)

18
(15,4)


88,1 <0,0001
15
(12,5)

213
(95,1)

82,6 <0,001

1,2 >0,7952
15
(12,5)

16
(13,7)

1,2 >0,05

HQCT
(%)

86,9
<0,0001
81,4
<0,001

Sau 12 tháng can thiệp, có 95,1% PN xã Canh Hòa được
làm Test VIA. Hiệu quả can thiệp là 81,4% khác biệt giữa nhóm
can thiệp và nhóm chứng trước và sau can thiệp đều có ý nghĩa

(p<0,001). Qua kết quả thảo luận nhóm sau can thiệp cho thấy,
các PN khi được y tế thôn thông báo đã đến trạm khám phụ
khoa, tại đây đã được tư vấn làm Test VIA, cũng được cán bộ tại
trạm làm Test VIA và thông báo về kết quả Test VIA.
Bảng 3.13. Kết quả can thiệp về thực hành khám phụ khoa
Nhóm can thiệp
Nội dung

Khám phụ
khoa

SL
(%)
P

Nhóm chứng

Trước
n=300

Sau
n=300

Trước
n=300

Sau
n=300

120

(40,0)

224
(74,7)

120
(40,0)

117
(39,0)

34,7 <0,001

1,0 >0,05

HQCT
(%)

35,7
<0,001


18
SCT có 74,9% PN Canh Hòa được khám phụ khoa trong
vòng 1 năm. Kết quả can thiệp về khám phụ khoa tại xã Canh
Hòa tăng lên đáng kể với HQCT 35,7%.
Bảng 3.14. Kết quả can thiệp về thực hành tiêm vắc xin HPV
Nhóm can thiệp
Nội dung


Tiêm vắc xin
HPV của PN (1549) tuổi

Tiêm vắc xin
HPV cho con gái
9-26 tuổi (*)

SL
(%)
p
SL
(%)
p

Nhóm chứng

Trước
n=300

Sau
n=300

Trước
n=300

Sau
n=300

0
(0,0)


6
(2,0)

0
(0,0)

0
(0,0)

<0,05
0
(0,0)

1
(1,0)

HQCT
(%)
2,0
<0,05

0
(0,0)

>0,05

0
(0,0)


1,0
>0,05

Ghi chú: (*): Mẫu số chỉ tính các bà mẹ có con gái từ 9-26 tuổi. (n=97)

Trước can thiệp, tất cả PN được hỏi chưa từng được tiêm
vắc xin HPV. SCT có 6 PN xã Canh Hòa (2%) đã tiêm vắc xin
HPV (đủ 03 mũi). Sự khác biệt giữa kết quả do can thiệp ở NCT
và NC có ý nghĩa với p < 0,05. Kết quả thảo luận nhóm trước
can thiệp cho thấy không có tiền và không sẵn có thuốc tại địa
phương là lý do khiến không có bất cứ PN nào được tiêm vắc
xin

Chƣơng 4. BÀN LUẬN
4.1. Thƣc trạng kiến thức và thực hành phòng ung thƣ cổ tử
cung của phụ nữ 15 – 49 tuổi tại tỉnh Bình Định
Trong số 1.200 PN trong độ tuổi (15-49) tuổi được
phỏng vấn thì số PN có kiến thức chung về UTCTC xếp mức độ
đạt là 1,8%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn của
Lâm Đức Tâm (4,4%) và Nguyễn Thanh Hiệp (27,7%). Theo
nhóm nghiên cứu sự chênh lệch hiểu biết này có thể là do một
số lý do sau: (1) đối tượng nghiên cứu không giống nhau; (2) độ


19
tuổi của đối tượng nghiên cứu cũng khác nhau; (3) thành phố
Hồ Chí Minh và Cần Thơ là hai thành phố lớn đã triển khai
Chương trình tầm soát UTCTC, các phương tiện thông tin đại
chúng tuyên truyền đưa tin về UTCTC cũng như nhiễm HPV và
tiêm phòng HPV phục vụ hoạt động tầm soát UTCTC có thể đã

tác động trực tiếp đến kiến thức, sự hiểu biết của PN; (4) khái
niệm kiến thức chung về UTCTC trong nghiên cứu của chúng
tôi bao quát, toàn diện hơn.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ PN đã
khám sàng lọc bằng phương pháp Pap Smear chỉ chiếm 18,7%.
Nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Lê Thị
Phương Mai (7%), của Bùi Thị Chi (9,6%), của Ghotbi tại Nhật
Bản (3%), của Tran và Choe tại Hàn Quốc (6%), của Touch
(7%), của Roy và Tang tại Ấn Độ (10%), của Aswathy (6,9%),
của Almobarak tại Châu Phi (15,8%). Nghiên cứu của chúng tôi
thấp hơn của Nguyễn Thanh Hiệp (19,3%), của Jassim tại vương
quốc Bahrain (40,7%), của Yerramilli (63,2%). Chênh lệch giữa
các nghiên cứu có thể là do đối tượng, độ lớn của mẫu và thời
điểm tiến hành của các nghiên cứu là khác nhau, mặc khác các
yếu tố có thể tác động đến tỷ lệ PN xét nghiệm Pap Smear như
điều kiện kinh tế, hoạt động truyền thông, tư vấn, phong tục tập
quán và chính sách về y tế khác nhau của các quốc gia, địa
phương. Tại Bình Định phương pháp Pap Smear chưa sẳn có tại
tuyến huyện, không dễ tiếp cận, mặc khác kinh tế của người dân
còn nhiều khó khăn và chi phí cho xét nghiệm này khá tốn kém,
đắt đỏ so với đa số thu nhập của người dân. Bên cạnh đó có thể
do công tác tư vấn của cán bộ y tế đối với PN khi tiếp cận dịch
vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản về xét nghiệm Pap Smear còn ít,
theo Ghotbi and Anai (1,5%) đã được bác sĩ tư vấn về xét
nghiệm Pap smear, của Bùi Thị Chi (15%) và nghiên cứu của
chúng tôi bác sĩ tư vấn (9,1%), cán bộ y tế xã tư vấn (16,9%).
Mặc dù “Kế hoạch hành động quốc gia về dự phòng
và kiểm soát UTCTC giai đoạn 2016 – 2025” đã được Bộ Y tế
phê duyệt ban hành từ năm 2016 với chỉ tiêu là 70% người



20
trưởng thành có hiểu biết đúng về bệnh UTCTC và các nguyên
tắc dự phòng bệnh này. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của chúng
tôi thì tỷ lệ PN (15-49) biết sàng lọc bằng Test VIA là cách để
phát hiện sớm tổn thương tiền ung thư hoặc UTCTC rất thấp chỉ
chiếm (4,8%) và tỷ lệ PN (21-49) tuổi có QHTD đã từng sàng
lọc bằng VIA càng thấp hơn chiếm 3,0%.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chỉ có 4,4%
PN trong độ tuổi từ 15-49 đã từng nghe có vắc xin HPV đã đi
tiêm phòng cao hơn nghiên cứu của Trịnh Hữu Vách (0,5%) của
Trần Thị Vân (0,5%) của Lê Thị Phương Mai (0,7%) của Touch
tại Kampong (1%) và thấp hơn của Đặng Đức Nhu (17,5%), của
Việt Thị Minh Trang (49%). Và cũng thấp hơn của Almobarak
AO tại Sudan, Châu Phi (11,4%). Tỷ lệ tiêm vắc xin HPV tại
Việt Nam thấp có lẽ là do giá thành của 03 mũi vắc xin còn khá
cao so với đa số thu nhập của người dân Việt Nam; Đối với
vùng kinh tế khó khăn thì tỷ lệ tiêm vắc xin HPV càng thấp hơn
Từ kinh nghiệm của Malaysia, Việt Nam rất cần có sự
tham gia của Nhà nước trong việc thương thảo với các nhà sản
xuất và cung cấp vắc xin, mua với số lượng lớn để giảm giá
thành. Một gợi ý để Chương trình can thiệp tiêm vắc xin HPV
hiệu quả thì việc kết hợp tăng cường truyền thông, cung cấp
thông tin cụ thể chính xác về chương trình tiêm chủng và tăng
cường tư vấn của cán bộ y tế, các tư vấn viên của địa phương về
lây truyền HPV và tiêm vắc xin đồng thời tăng tính sẳn có của
dịch vụ tiêm vắc xin HPV tại tuyến cơ sở là điều cần xem xét.
4.2. Hiệu quả của Chƣơng trình đối với việc nâng cao kiến
thức và thực hành tiêm vắc xin HPV của PN (15-49) tỉnh
Bình Định

Hiện tại Việt Nam nói chung và Bình Định nói riêng
chưa triển khai chương trình dự phòng và kiểm soát UTCTC
một cách toàn diện. Hoạt động truyền thông phòng chống
UTCTC chưa được triển khai tại Bình Định trước đó. Trước khi
triển khai Chương trình can thiệp về truyền thông, tỷ lệ PN ở cả
hai xã biết HPV là vi rút, lây qua đường tình dục thấp dưới 9%


21
(1,7% và 8,7%) thấp hơn rất nhiều nghiên cứu của Trần Thị Vân
(82,9%), Phạm Thọ Dược (20%) nhưng SCT, kiến thức của PN
xã Canh Hòa cũng tăng lên rõ (75,7%) biết HPV lây qua đường
tình dục.
Kiến thức của PN tại xã Canh Hòa tăng lên là hoàn toàn
phù hợp vì tại xã Canh Hòa đã triển khai Chương trình can thiệp
kết hợp 05 loại hình truyền thông giáo dục kiến thức về khám
sàng lọc phát hiện sớm bệnh UTCTC và những điều cần biết về
bệnh UTCTC, HPV và tiêm vắc xin HPV bao gồm: (1) nói
chuyện sức khỏe tại các buổi họp thôn, (2) thăm HGĐ, (3) phát
thông điệp trên loa phát thanh xã hàng ngày và đặc biệt là (4)
hoạt động tư vấn trực tiếp của các y bác sĩ tại trạm y tế xã Canh
Hòa khi PN đến khám chữa bệnh tại trạm y tế, ngoài ra khi PN
đến trạm làm các dịch vụ kế hoạch hóa hoặc khám phụ khoa
cũng đều được nữ hộ sinh của trạm cung cấp thông tin và (5)
cấp phát các tờ rơi và dán áp phích về phòng UTCTC tại các địa
điểm công cộng, trường học, nhà rông, UBND xã, trường học,
nhà trẻ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi củng cố thêm kết luận
của Nguyễn Thị Hải Lê và cộng sự về hiệu quả khi kết hợp
nhiều loại hình truyền thông “Sử dụng kết hợp càng nhiều loại
hình có xu hướng làm tăng kiến thức tốt hơn so với sử dụng một

hoặc ít loại hình”. Tại Malaysia và Australia cũng đã sử dụng
các kênh truyền thông chính bao gồm: phương tiện truyền thông
đại chúng, bản tin điện tử, tờ rơi và poster để chuyển tải thông
điệp về HPV, tiêm vắc xin HPV và UTCTC đến cộng đồng
nhằm nâng cao kiến thức và thay đổi hành vi để có lối sống lành
mạnh. Nghiên cứu của chúng tôi cung cấp thêm một bằng chứng
về hiệu quả của hoạt động truyền thông tương tự nghiên cứu của
Huỳnh Thị Thu Thủy. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy kiến thức của PN liên quan đến HPV và vắc xin HPV tăng
cao sau can thiệp ở nhóm can thiệp, dao động trong khoảng
(18% - 68,5%) (p < 0,001). Nghiên cứu của chúng tôi tương tự
của Lambert EC.


22
KẾT LUẬN
1. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến kiến thức và
thực hành phòng ung thƣ cổ tử cung của phụ nữ 15 - 49 tại
tỉnh Bình Định năm 2017
1.1. Thực trạng kiến thức và thực hành phòng ung thƣ cổ
tử cung của phụ nữ 15 - 49 tại tỉnh Bình Định năm 2017
Kiến thức chung/toàn diện về bệnh UTCTC của PN (1549) tuổi tại tỉnh Bình Định là rất thấp (1,8%) trong đó kiến thức
về yếu tố nguy cơ (0,7%), dấu hiệu/triệu chứng nghi ngờ mắc
bệnh (1,8%), các biện pháp phòng UTCTC (5%), cách biện pháp
phát hiện sớm (15,9%). Kiến thức về nhiễm HPV và tiêm vắc
xin HPV (15,2%). Tỷ lệ PN (21-49 tuổi) đã có QHTD được
khám sàng lọc UTCTC rất thấp (26,5%) trong đó xét nghiệm
Pap smear (18,7 %) và test VIA (3%). Tỷ lệ PN (15-49) tuổi
tiêm vắc xin HPV rất thấp (4,4%) trong số 613 PN (51,1%) đã
từng nghe về vắc xin HPV.

1.2. Yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành
phòngUTCTC của PN 15 - 49 tại tỉnh Bình Định năm 2017
Những PN từ 30 tuổi trở lên, sống ở thành thị, có tiếp
cận trên hai nguồn thông tin có kiến thức chung/toàn diện về
UTCTC tốt hơn các PN khác. Những PN có học vấn trên tiểu
học, sống ở thành thị và có tiếp cận với thông tin về UTCTC có
kiến thức về nhiễm HPV và tiêm vắc xin HPV tốt hơn các PN
khác (p<0,05). Những PN có kiến thức ở mức độ đạt có thực
hành khám sàng lọc (Pap smear và VIA) và tiêm vắc xin HPV
nhiều hơn các PN khác (p<0,05). Những PN (21-49) tuổi người
Kinh, từ 30 tuổi trở lên, là công chức/viên chức, hoặc nội trợ,
thợ may, kinh doanh, buôn bán, hưu trí thực hành xét nghiệm
Pap smear cao hơn các PN khác. Những PN (21-49) tuổi là
công chức/ viên chức làm test VIA cao hơn PN khác. Những PN
(15-49) tuổi sống ở thành thị có thực hành tiêm vắc xin HPV cao
hơn các PN khác.


23
2. Hiệu quả can thiệp nâng cao kiến thức, thực hành dự
phòng và kiểm soát ung thƣ cổ tử cung ở phụ nữ (15 – 49)
tại một xã miền núi tỉnh Bình Định.
2.1. Hiệu quả can thiệp nâng cao kiến thức
Kiến thức chung về UTCTC, về các yếu tố nguy cơ của
UTCT, dự phòng UTCTC và phát hiện sớm UTCTC của PN
nhóm can thiệp đều tăng có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng
sau can thiệp (p<0,05-0,001 và CSHQ tăng). Tỷ lệ PN biết ít
nhất 1 yếu tố về nguy cơ của UTCTC và biện pháp dự phòng
UTCTC ở nhóm can thiệp tăng (20,7-86% và 26,7-84,7%) sau
can thiệp. Kiến thức về tác nhân gây bệnh, vắc xin HPV của PN

nhóm can thiệp đều tăng có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng
sau can thiệp (p<0,05-0,001 và CSHQ tăng). Tỷ lệ PN biết HPV
là nguyên nhân UTCTC, và tiêm vắc xin để dự phòng UTCTC ở
nhóm can thiệp tăng (0,7-44,7%% và 3%-49,3%) sau can thiệp.
2.2. Hiệu quả can thiệp nâng cao thực hành
Hiệu quả can thiệp nâng cao thực hành phòng UTCTC
của PN nhóm can thiệp rất tốt sau can thiệp. Tỷ lệ PN trong
nhóm can thiệp khám phụ khoa, tiêm vắc xin và làm test VIA
đều tăng có ý nghĩa thống kê so với nhóm đối chứng SCT
(p<0,05-0,001 và CSHQ tăng). Tỷ lệ PN được khám phụ khoa
tăng (40%-74,7%); Tỷ lệ PN được tiêm vắc xin HPV ở nhóm
can thiệp tăng (0-2%);Tỷ lệ PN được làm tư vấn test VIA ở
nhóm can thiệp tăng (9,2%-97,3%); Tỷ lệ PN được làm test VIA
ở nhóm can thiệp tăng (12,5%-95,1%).


×