Tải bản đầy đủ (.doc) (498 trang)

BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.68 MB, 498 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

KHOA SAU ĐẠI HỌC
--------------------------

BÀI GIẢNG
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH

Giảng viên: PGS. TS Lê Đức Toàn

-Tháng 8, Năm 20171


CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VÀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Mục tiêu chương:
-Lý luận về tài chính DN:
+Khái niệm, bản chất và vai trò của tài chính DN.
+Các mối quan hệ kinh tế giữa tài chính DN với các khâu khác trong hệ thống
tài chính quốc gia.
+Các nguyên tắc tổ chức tài chính DN
-Lý luận về quản trị tài chính DN
+Khái niệm, mục tiêu quản trị tài chính DN
+Các quyết định cơ bản trong quản trị tài chính DN
+Mô hình quản trị tài chính DN. Phân tích được mô hình QTTC và nhiệm vụ
của nhà quản trị tài chính
1.1.THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
1.1.1.Phân loại thị trường tài chính
Tùy vào các tiêu chí phân loại chúng ta có các loại hình thị trường tài chính
khác nhau.
1.1.1.1.Phân loại theo thời hạn của các công cụ tài chính: Thị trường tài chính


được chia thành: Thị trường tiền ệ và thị trường vốn.
-Thị trường tiền tệ: (Money t
Market): Là thị trường nơi diễn ra các giao dịch chuyển nhượng, mua bán
quyền sử dụng các khoản vốn (các công cụ tài chính) ngắn hạn. Thị trường tiền tệ có
thể bao gồm thị trường ngoại hối, thị trường cho vay ngắn hạn, thị trường liên ngân
hàng và thị trường chứng khoán ngắn hạn.
+Thị trường ngoại hối: là nơi diễn ra các giao dịch, mua bán, chuyển nhượng,
vay và cho vay bằng ngoại tệ. Thị trường ngoại hối là một bộ phận quan trọng của thị
trường tiền tệ và sự tác động qua lại giữa cung và cầu trên thị trường này sẽ hình thành
và ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái, một trong những biến số quan trọng của nền kinh tế.
+Thị trường cho vay ngắn hạn: là nơi tạo điều kiện giải quyết nhu cầu vốn ngắn
hạn giữa các ngân hàng với nhau trước khi ngân hàng thương mại đi vay chiết khấu tại
ngân hàng trung ương.
+Thị trường chứng khoán ngắn hạn: là nơi thực hiện các giao dịch mua bán,
chuyển nhượng và trao đổi các giấy tờ có giá trị ngắn hạn như tín phiếu kho bạc,
thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn.
-Thị trường vốn (Capital Market): là thị trường nơi diễn ra các giao dịch
chuyển nhượng, mua bán quyền sử dụng các khoản vốn dài hạn (thời hạn trên một
năm). So với các công cụ trên thị trường tiền tệ, các công cụ trên thị trường vốn có độ
rủi ra cao hơn và do đó chúng thường có mức lợi tức cao hơn. Thị trường vốn có thể
2


bao gồm thị tường cầm cố bất động sản, thị trường chứng khoán dài hạn, thị trường tín
dụng thuê mua (thuê tài chính).
1.1.1.2.Phân loại theo mục đích hoạt động của thị trường: Chia thành: Thị
trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
-Thị trường sơ cấp (Primary Market): Là thị trường trong đó các công cụ tài
chính được phát hành lần đầu và được bán cho các khách hàng đầu tiên. Như vậy trên
thị trường sơ cấp, chứng khoán lần đầu tiên được bán ra và vốn được cung cấp thẳng

cho các công ty, thặng dư vốn cổ phần cũng nằm trong tay các công ty, vì vậy thị
trường sơ cấp được coi là thị trường chính tạo vốn cho các doanh nghiệp.
Thị trường này ít quen thuộc với công chúng đầu tư vì việc bán chứng khoán ra
cho những người mua đầu tiên thường tiến hành với các nhà đầu tư lớn, các công ty
bảo lãnh phát hành nhằm đảm bảo cho việc phát hành chứng khoán thành công.
-Thị trường thứ cấp ( Secondary Market): Là thị trường giao dịch các công cụ
tài chính sau khi chúng đã được phát hành trên thị trường sơ cấp.
Trên thị trường này, các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường sơ cấp,
được mua đi bán lại trong phạm vi rộng hơn, với tổng mức lưu chuyển vốn lơn hơn
nhiều so với thị trường sơ cấp giúp tạo ra tính thanh khoản cho các chứng khoán. Tuy
nhiên việc mua bán chứng khoán trên thị trường này không làm thay đổi nguồn vốn
của tổ chức phát hành mà chỉ chuyển vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác, làm thay
đổi quyền sở hữu chứng khoán.
1.1.1.3.Phân loại theo hình thức tổ chức của thị trường: Thị trường tài chính
được chia thành: Thị trường tập trung hóa (có tổ chức) và thị trường phi tập trung (phi
chính thức).
-Thị trường tập trung hóa/có tổ chức (Organized/Centralized Market): Là thị
trường có tổ chức, có địa điểm cụ thể, có sàn giao dịch, có mạng lưới môi giới và hệ
thống công nghệ hiện đại hỗ trợ giao dịch, được điều tiết bằng các quy phạm pháp luật
rõ ràng.
-Thị trường phi tập trung/phi chính thức (OTC/Over-the-Counter Market): Là
thị trường không có tổ chức và địa điểm nhất định, thường là mua bán trao tay (theo
thỏa thuận trực tiếp giữa bên bán và bên mua) các loại chứng khoán chưa chính thức
niêm yết trên thị trường có tổ chức nêu trên. Các hàng hóa chủ yếu là cổ phiếu trước
khi phát hành lần đầu, hầu hết các khoản nợ của DN, các khoản nợ của chính phủ, v.v.
1.1.2.Các thành viên tham gia thị trường tài chính
-Doanh nghiệp: Thị trường tài chính là nơi DN có thể huy động vốn bằng cách
phát hành chứng khoán, thế chấp, cầm cố tại sản…hoặc tiến hành đầu tư nhằm gia
tăng lợi nhuận.
-Cá nhân (hộ gia đình): Các cá nhân (hộ gia đình) có thể tiết kiệm (gửi tiền vào

ngân hàng, quỹ tiết kiệm, mua trái phiếu, công trái chính phủ…), cho vay, cầm cố, thế
chấp tài sản và cũng là nơi để đầu tư vào các loại chứng khoán nhằm mục tiêu, sinh
lời, tăng thu nhập.

3


-Chính phủ: Tham gia vào thị trường tài chính với tư cách là người điều hành
nền kinh tế vĩ mô. Chính phủ tác động đến thị trường tài chính bằng các văn bản pháp
luật và bằng các chính sách vĩ mô như chính sách tiền tệ, chính sách đầu tư, chính sách
thuế, chính sách kích cầu… Ngoài ra, thị trường tài chính còn là nơi các chính phủ có
thể vay mượn cho ngân sách Nhà nước bằng cách phát hành các công cụ tài chính như
trái phiếu, tín phiếu kho bạc…
-Các trung gian tài chính: Trung gian tài chính là những tổ chức làm cầu nối
giữa những người cần vốn và những người cung cấp vốn trên thị trường. Một số trung
gian tài chính tiêu biểu phải kể đến là ngân hàng, cty bảo hiểm, cty chứng khoán, cty
quản lý quỹ, quỹ lương hưu…
+Ngân hàng: Là tổ chức mà hoạt động thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền
gửi của công chúng, của DN và sử dụng tiền gửi đó để cho vay và thực hiện các dịch
vụ tài chính khác.
+Công ty bảo hiểm: Huy động vốn bằng cách bán chứng nhận bảo hiểm cho
công chúng và doanh nghiệp, đồng thời sử dụng nguồn vốn huy động để đầu tư trên thị
trường tài chính.
+Công ty chứng khoán: Cung cấp đa dạng các loại dịch vụ tài chính như môi
giới, kinh doanh, tư vấn và đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán…
+Quỹ đầu tư: Huy động vốn bằng bán chứng chỉ đầu tư cho các nhà đầu tư và
sử dụng vốn huy động được đầu tư chứng khoán trên thị trường tài chính.
+Quỹ lương hưu: Quỹ này hình thành từ tiền đóng góp của các công ty và đại
diện Chính phủ và được sử dụng để đầu tư trên thị trường tài chính. Vốn gốc và lãi của
quỹ này dùng để chi trả cho người lao động dưới hình thức lương hưu.

1.1.3.Hàng hóa trên thị trường tài chính
Có rất nhiều loại hàng hóa hay công cụ tài chính được giao dịch trên thị trường
tài chính, bao gồm các hàng hóa trên thị trường tiền tệ và hàng hóa trên thị trường vốn.
1.1.3.1.Hàng hóa trên thị trường tiền tệ:
-Tín phiếu kho bạc (Treasury Bill) : Giấy nhận nợ do Kho bạc nhà nước phát
hành có thời hạn dưới 1 năm (thông thường thời hạn của các tín phiếu kho bạc là 3
tháng, 6 tháng và 9 tháng) để huy động các nguồn vốn ngắn hạn trong dân cư. Vì thời
gian sử dụng ngắn, nên tín phiếu được sử dụng trong việc cân đối Ngân sách nhà nước.
Do công cụ tài chính này được Kho bạc nhà nước phát hành nên lãi suất tín phiếu là lãi
suất không có rủi ro.
-Chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng “Negotiable Bank Certificate of
Deposit): là các sổ tiết kiệm đã được chuẩn hóa thường được gọi là trái phiếu ngân
hàng. Chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá, thời hạn và lãi suất xác định.
-Thương phiếu (Commercial paper): Thương phiếu do DN là người phát hành.
Loại hình công cụ tài chính này phát sinh trong quá trình mua chịu, bán chịu giữa các
DN với nhau. Nếu là giấy nhận nợ thì thương phiếu còn có tên là kỳ phiếu (hoặc lệnh
phiếu). Nếu là giấy đòi nợ thì thương phiếu có tên là hối phiếu. Thương phiếu là loại
giấy tờ có giá ngắn hạn, không dược bảo đảm, có thể chiết khấu trên thị trường,
4


nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách về tiền mặt của các doanh nghiệp. Thời hạn của
thương phiếu hiếm khi dài hơn 270 ngày.
-Chấp phiếu ngân hàng (Banker’s Acceptance): Là các thương phiếu được ngân
hàng đứng ra bảo đảm thanh toán. Chấp hành ngân hàng có tính đảm bảo cao hơn, do
vậy khả năng giao dịch và chiết khấu trên thị trường tài chính dễ dàng hơn.
-Hợp đồng mua lại (Repurchase agreement – Repo): Là thỏa thuận theo đó ngân
hàng hoặc tổ chức bán chứng khoán chính phủ mà họ sở hữu kèm theo cam kết (vừa là
quyền vừa là nghĩa vụ) sau này mua lại chứng khoán đó.
1.1.3.2. Hàng hóa trên thị trường vốn:

-Trái phiếu (Bond): là chứng nhận việc vay vốn dài hạn do một Cty hoặc chính
phủ phát hành để huy động vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Trên trái phiếu ghi rõ
mức lãi suất trả trên mệnh giá (coupon) thời hạn trả tiền lãi và thời hạn hoàn lại tiền
gốc. Trái phiếu còn được gọi là loại chứng khoán có thu nhập cố định.
-Cổ phiếu (Stock/Share): Cổ phiếu là chứng chỉ do Cty cổ phần phát hành hoặc
bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của Cty đó. Người
nắm giữ cổ phiếu là chủ sở hữu của DN, với tỉ lệ sở hữu tương ứng với tỉ lệ cổ phiếu
mà người đó nằm giữ so với tổng số cổ phiếu lưu hành.
-Khoản vay thế chấp (Mortgages): Là công cụ huy động nợ vay bằng cách
dùng các tài khoản của mình như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, chứng khoán… đem
thế chấp với ngân hàng. Ngân hàng cho vay thế chấp với thời hạn hoản trả nhất định,
thường là định kỳ với những khoản tiền bằng nhau.
-Tín dụng thuê mua (Leasing assets): Là công cụ vay nợ dưới hình thức tài sản
thật như các trang thiết bị, máy móc. Bên cho thuê và bên đi thuê ký kết một hợp đồng
cho thuê tài sản là các trang thiết bị, máy móc với điều khoản bên thuê tài sản được
toàn quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. Đổi lại người thuê phải trả một số
tiền cho người cho thuê tương xứng với quyền sử dụng và quyền hưởng dụng. Hợp
đồng có thể quy định thêm là người thuê tài sản có thể mua lại tài sản đó với giá trị
thỏa thuận vào cuối hợp đồng thuê.
Hiện tại, thị trường tài chính Việt Nam đang giao dịch Tín phiếu kho bạc, chứng
chỉ tiền gửi ngân hàng và các loại thương phiếu, cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ
với số lượng vẫn còn hạn chế.
Ngoài các công cụ tài chính của thị trường tiền tệ và thị trường vốn, thị trường
tài chính còn giao dịch các công cụ tài chính hay chứng khoán phát sinh (derivatives).
Chứng khoán phát sinh là loại chứng khoán mà giá trị của nó được phát sinh từ giá trị
của tài sản cơ sở (underlying assets).
Chứng khoán phát sinh phổ biến bao gồm các loại hợp đồng kỳ hạn (forward
contracts) hợp đồng giao sau hay hợp đồng tương lai (futures contracts) hợp đồng hoán
đổi (swaps contracts), hợp đồng quyền chọn (options contracts), v.v…
1.1.4.Khái quát các chứng khoán cơ bản của DN


5


1.1.4.1.Cổ phiếu: Cổ phiếu là chứng khoán xác nhận quyền sở hữu một hoặc
một số cổ phần của công ty phát hành. Những nhà đầu tư mua cổ phiếu sẽ trở thành
chủ sở hữu của công ty (hay còn gọi là cổ đông).
Theo quyền lợi mà cổ phiếu mang lại cho cổ đông, có hai loại cổ phiếu cơ bản
là cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi.
-Cổ phiếu phổ thông là loại cổ phiếu điển hình và ph
ổ biến nhất. Nếu Cty chỉ được phép phát hành một loại cổ phiếu, Cty sẽ phát
hành cổ phiếu phổ thông. Người nắm giữ cổ phiếu phổ thông là người có đầy đủ quyền
lợi của chủ sở hữu- đó là có quyền kiểm soát hoạt động của Cty và quyền được biểu
quyết trong ĐH đồng cổ đông.
-Cổ phiếu ưu đãi chiếm một lượng nhỏ trong tổng số cổ phiếu của Cty cổ phần,
thậm chí có những công ty cổ phần không phát hành cổ phiếu ưu đãi. Cổ phiếu này
cũng xác nhận quyền sở hữu đối với Cty phát hành, tuy nhiên người nắm giữ chúng
không có quyền biểu quyết trong ĐH đồng cổ đông. Bù lại, cổ phiếu này sẽ cho người
nắm giữ chúng được hưởng một số quyền lợi ưu đãi hơn so với cổ đông thường, phổ
biến nhất đó là ưu đãi về cổ tức cố định và cổ tức thường được cộng dồn. Ngoài ra, cổ
đông ưu đãi sẽ là người nhận lại tài sản trước cổ đông thường, sau trái chủ trong
trường hợp công ty bị phá sản hoặc giải thể.
1.1.4.2.Trái phiếu: Trái phiếu DN là chứng khoán được các Cty phát hành để
vay vốn dài hạn. Người nắm giữ trái phiếu là trái chủ của Cty và được hưởng những
quyền lợi là nhận thanh toán lãi định kỳ và nhận lại gốc khi trái phiếu đáo hạn.
Trái phiếu có các đặc điểm như sau:
-Có lãi suất cố định hoặc có phương pháp cụ thể để xác định lãi suất;
-Có thời gian đáo hạn;
-Khi giải thể hoặc thanh lý công ty, trái chủ sẽ được thanh toán nợ trước khi
công ty trả lại tài sản cho các chủ sở hữu.

Một trong những vấn đề cần xem xét trước khi phát hành trái phiếu là lựa chọn
loại trái phiếu nào phù hợp nhất với điều kiện cụ thể của DN và tình hình trên thị
trường tài chính (lãi suất ngân hàng, lãi suất trái phiếu chính phủ …) Việc lựa chọn
trái phiếu thích hợp là rất quan trọng vì điều này có liên quan trực tiếp đến chi phí trả
lãi, cách thức trả lãi, khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu.
Huy động vốn bằng phát hành trái phiêu không đơn giản. Để trái phiếu được
công chúng đầu tư đón nhận (việc này khó hơn nhiều so với việc ta thuyết phục ngân
hàng cho DN vay tiền), trái phiếu phải đủ hấp dẫn về mặt lãi suất, về thời gian đáo
hạn và về uy tín của DN. Ở Việt Nam, thường chỉ các ngân hàng hoặc những Cty lớn
mới phát hành trái phiếu, và nhìn chung, cả các DN và nhà đầu tư hiện nay còn hạn
chế và dè dặt nhiều trong việc sử dụng kênh huy động vốn này.
1.1.4.3.Chứng từ có giá khác:
-Tín phiếu công ty là giấy chứng nhận nợ ngắn hạn (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng)
do Cty phát hành để huy động vốn. Tín phiếu Cty thường chỉ được phát hành bởi
những Cty lớn có uy tín và được xếp hạng tín dụng cao. Thay vì gửi ngân hàng với kỳ
hạn ngắn, công chúng đầu tư có thể cho các Cty vay dưới hạng mua tín phiếu của các
6


Cty này. Nhìn chung, tín phiếu Cty có rủi ro cao hơn là gửi tiền vào ngân hàng. Do vậy
Cty phải đảm bảo trả lãi suất cho nhà đầu tư cao hơn lãi suất tiền gửi ngắn hạn mà
ngân hàng đưa ra thì mới có thể huy động nợ ngắn hạn bằng phát hành tín phiếu.
-Thương phiếu: Phát sinh trong quá trình mua bán hàng hóa trả chậm. Thương
phiếu bao gồm: hối phiếu và kỳ phiếu.
+Hối phiếu: Là phiếu ghi nợ do người bán hàng trả chậm ký phát, theo đó
người mua hàng trả chậm phải thanh toán vô điều kiện khi đến hạn cho người bán hoặc
bất cứ người nào xuất trình hối phiếu đó.
+Kỳ phiếu: là giấy nhận nợ do người mua hàng trả chậm ký phát trao cho người
bán trả chậm trong đó người mua cam kết trả một số tiền nhất định khi đến hạn cho
người thụ hưởng.

Như vậy, có thể thấy rằng, thương phiếu do các DN phát hành chỉ có tính thanh
khoán cao (mua đi bán lại trên thị trường) khi nó được phát hành bởi những công ty có
uy tín hoặc được các ngân hàng đứng ra bảo đảm thanh toán các khoản nợ vay.
1.2.BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG, VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm tài chính DN: Tài chính DN là những quan hệ giá trị giữa
DN với các chủ thể khác trong hệ thống tài chính quốc gia
Thực chất TCDN là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị
(quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm
phục vụ cho quá trình tái sản xuất trong mỗi DN và góp phần tích luỹ vốn cho Nhà
nước.
Giới thiệu một số các định chế tài chính và hoạt động của các định chế này.
Định chế tài chính
Các ngân hàng

Nguồn vốn huy động
Tiền gởi ký thác

Nội dung hoạt động
Nghiệp vụ thanh toán, mua

thương mại

chứng khoán ngắn hạn, cho

Công ty tài chính

Vay tiền của các ngân hàng

vay

Tài trợ cho vay trung dài hạn,

thương mại và những người

cho vay đối với những dự án

cho vay
Phí bảo hiểm

có rủi ro cao
-Chi trả bồi thường theo hợp

Công ty bảo hiểm

đồng bảo hiểm khi có tổn thất
xảy ra.
-Đầu tư vào các chứng khoán
Công ty cho thuê
tài chính

công ty hay chính phủ
-Huy động vốn trung dài Tài trợ cho các hợp đồng thuê
hạn

máy móc thiết bị
7


Quỹ hỗ tương


-Vay ngân hàng
Phát hành cổ phần với Đầu tư vào danh mục các
mệnh giá nhỏ

Quỹ hưu bổng

chứng khoán theo mục tiêu và

chính sách của quỹ
Phí bảo hiểm xã hội của các Đầu tư vào các chứng khoán.
DN và công nhân viên chức Thu nhập của quỹ được dùng
để chi trả theo chính sách bảo

Tổ chức tiết kiệm

Tiền gởi ký thác

hỗ tương

hiểm xã hội.
Cho vay trung, dài hạn tài trợ
cho vay mua bất động sản, nhà
ở, hàng hóa tiêu dùng

1.2.2.Các quan hệ tài chính DN
Những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính DN bao gồm:
1.2.2.1.Quan hệ tài chính giữa DN với Ngân sách Nhà nước. Cụ thể như sau:
- Đối với DN Nhà nước:
+ DN được Nhà nước tài trợ vốn kinh doanh ban đầu tương ứng với vốn pháp
định.

+ DN phải thực hiện nộp các khoản nộp vào Ngân sách Nhà nước theo luật định
như : các khoản thuế, tiền thu về sử dụng vốn Ngân sach...
- Đối với các DN ngoài quốc doanh: Cty cổ phần, Cty TNHH, DN tư nhân..
+ Nhà nước thông qua các ngân hàng có vốn nhà nước, DN có vốn nhà nước có
thể đầu tư vồn bằng việc mua cổ phiếu, trái phiếu của Cty. Và Nhà nước với tư cách
người góp vốn được hưởng cổ tức
Các DN nộp các khoản thuế theo luật định cho Ngân sách nhà nước.
1.2.2.2.Quan hệ tài chính giữa DN với thị trường tài chính:
DN vay vốn, trả nợ. gởi và rút tiền ở các NH thương mại, Cty tài chính, các tổ
chức tín dụng...Vay vốn dài hạn để tài trợ cho đầu tư hoặc vay vốn ngắn hạn bổ sung
tài sản lưu động
1.2.2.3.Quan hệ tài chính giữa DN với thi trường háng hoá, dịch vụ:
Trong mối quan hệ này DN đóng vai trò vừa là người mua, vừa là người bán..
DN sử dụng vốn tiền tệ của mình để mua các yếu tố đầu vào như: nguyên vật
liệu, máy móc thiết bị, hàng hoá, sức lao động, trả chi phí điện nước ...
Ở vai trò người bán, DN bán ra thị trường các sản phẩm, háng hoá, lao vụ, dịch
vụ... để thu hồi vốn và tiếp tục sản xuất kinh doanh.
*Khi các quan hệ mua bán được thực hiện sẽ xuất hiện quan hệ thanh toán giữa
doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế, các đơn vị cá nhân trên thị trường.
1.2.2.4.Quan hệ tài chính trong nội bộ DN: Thể hiện
Sự phân phối điều chuyển vốn giữa các đơn vị trực thuộc trong nội bộ DN (giữa
các đơn vị thành viên với tập đoàn, tổng công ty ).
DN trả cho người lao động các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH...
DN thu từ người lao động các khoản về thu hồi tạm ứng, các khoản tiền phạt,
tiền bồi thường hoạt các khoản đóng theo nghĩa vụ.
8


Tóm lại, DN là một thực thể kinh tế có các mối quan hệ kinh tế với các khâu
khác trong hệ thống tài chính trong việc huy động vốn, phân phối và sử dụng vốn .

1.2.3. Chức năng của tài chính DN:
1.2.3.1. Chức năng phân phối: Tài chính DN thực hiện việc phân phối và phân
phối lại các nguồn lực tài chính được hình thành trong DN để đáp ứng các yêu cầu
sản xuất kinh doanh của DN.
* Nội dung của phân phối :
- Phân phối thu nhập của DN: Thu nhập của DN bao gồm : tiền bán sản phẩm,
lao vụ, hang hóa, tiền thu từ hoạt động đầu tư tài chính... được phân phối như sau :
+ Phần bù đắp:
Chi phí khấu hao TSCĐ.
Chi phí nguyên nhiên vật liệu.
Chi phí tiền lương BHXH
Chi phí quản lý DN, chi phí bán hàng, các loại thuế gián thu, lợi tức trái phiếu...
+ Phần lợi nhuận:
Nộp thuế thu nhập DN
Chia lãi cho các bên tham gia góp vốn, chia lãi cổ đông…
Trích lập cho các quỹ chuyên dùng như quỹ đầu tư phát triển,.quỹ dự phòng tài
chính, quỹ khen thưởng phúc lợi...
- Phân phối các nguồn lực tài chính:
+ Việc phân phối nguồn lực tài chính cho tài sản dài hạn, cho vốn lưu động
trong khâu sản xuất, vốn lưu động cho khâu dự trữ v.v.
+ Việc khai thác thị trường tài chính: huy động vốn từ thị trường tài chính như
vay, liên doanh, phát hành chứng khoán ... và đầu tư vào thị trường chứng khoán như
mua chứng khoán, cho vay, gởi Ngân hàng...
Chức năng phân phối của tài chính DN là quá trình phân phối thu nhập bằng
tiền của DN và quá trình phấn phối đó luôn gắn liền với những đặc điểm của vốn có
của hoạt động sản xuất kinh doanh và hình thức sở hữu DN .
Tóm lại nhờ chức năng phân phối mà các quỹ tiền tệ của DN được hình thành
và sử dụng một cách có hiệu quả nhất để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
nhầm thu lợi nhuận tối đa.
1.2.3.2. Chức năng giám đốc:

Để đồng vốn được sử dụng một cách có hiệu qủa nhất, đem lại lợi nhuận cao
nhất thì cần thiết và tất yếu phải kiểm tra tình hình sử dụng các loại vật tư, các mức
tiêu hao lao động, các chi phí quản lý; kiểm tra tình hình sử dụng vốn cho đầu tư ra
bên ngoài, cho đầu tư tài sản cố định, tình hình huy động và chi phí huy động vốn
v.v..Hay nói khác đi, đó chính giám đốc tình hình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của
DN. Như vậy giám đốc tài chính là nhằm nâng cáo hiệu quả trong phân phối tài chính .
Đặc trưng cơ bản của giám đốc tài chính là giám đốc bằng đồng tiền thông qua
các chỉ tiêu tài chính như: vốn, chi phí kinh doanh, tốc độ luân chuyển vốn, doanh lợi...
Mục tiêu của giám đốc tài chính là xem xét tình hình huy động, phân phối và sử dụng
vốn, giúp DN phát hiện những khâu mất cân đối, những yếu kém, sơ hở trong công tác
điều hành quàn lý kinh doanh để có biện pháp ngăn chặn kịp thời các khả năng tổn
nhất có thể xảy ra
Đặc điểm của chức năng giám đốc là toàn diện và xuyên suốt quá trình sản xuất
kinh doanh của DN.
9


Đối tượng giám đốc tài chính là sự vận động của các nguồn lực tài chính . Sự
vận động đó là :
T - H ( TSCĐ, NNVL, SLĐ...)
H ( TP,HH ...) - T
Nếu T > T : doanh nghiệp có lãi
Nếu T < T : DN bị lỗ
1.2.4. Vai trò của tài chính DN
1.2.4.1.Vai trò của tài chính DN đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của DN:
-Tài chính DN là công cụ khai thác, thu hút các nguồn lực tài chính nhằm
đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển của DN :
Trong nền kinh té thị trường tồn tại nhiều thành phần kinh tế, các DN hoạt động
trong môi trường cạnh tranh, phải nâng cao hiệu quả kinh doanh mới có thể tồn tại và
phát triển. Vì vậy, các DN tăng cường đầu tư, đổi mới thiết bị công nghệ, đầu tư chiếm

lĩnh thị trường ... tình hình trên đay đã làm gia tăng nhu cầu vốn trong nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, có nhiều kênh cung cấp vốn như ngân hang
thương mại, các công ty tài chính, quỹ đầu tư, thị trường chứng khoán. Đây là môi
trường hết sức thuận lợi để các DN chủ động khai thác, thu hút nguồn vốn trong xã
hội nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh của DN. Điều cần thiết là DN phải xác
định chính xác nhu cầu vốn, lựa chọn các phương án đầu tư có hiệu quả, lựa chon hình
thức thu hút vốn thích hợp ..để tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao khả
năng sinh lời của đồng vốn.
-Đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm:
DN sản xuất sản phẩm, hang hóa không phải với bất kỳ giá nào mà phải bán
được hang, bán những gì mà thị trường cần và chấp nhận chứ không phải bán cái mà
DN có ... đòi hỏi người quản lý phải sử dụng vốn một cách tiết kiệm , hiệu quả.
+ Đầu tư vào các dự án có khả năng sinh lời
+ Chi phí huy động vốn thấp nhất, giảm được các khoản tiền lãi vay
+ Sử dụng vật tư thấp hơn hoặc bằng định mức
+ Sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả, không lãng phí các nguồn lưc.
-Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh:
Dựa trên các quan hệ tài chính của doanh nghiệp , doqnh nghiệp có thể sử dụng
các công cụ tài chính như: đầu tư, xác định lãi xuất, cổ tức, giá bán hoăc mua sản
phẩm, dịch vụ, tiền lương, tiền thưởng .để kích thích tăng năng xuất lao động, kích
thích tiêu dùng, kích thích thu hút vốn nhằm thúc đẩy tăng trưởng hoạt động kinh
doanh.
- Là công cụ kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của DN:
Tình hình tài chính DN là một tấm gương phản ánh trung thực mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN. Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu tài chính như : hệ
số nợ, hiệu xuất và hiệu quả sử dụng vốn, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, khả năng
sinh lời... để nhận biết được thực trạng tốt, xấu của DN mà kịp thời phát hiện, điều
chỉnh, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu đã xác định.
1.2.4.2. Vai trò của tài chính DN đối với hệ thống tài chính:
Tài chính DN là khâu cơ sở ( khâu khởi điểm ) của hệ thống tài chính vì đó là

nơi tạo ra nguồn thu ban đầu chủ yếu cho các khâu khác trong hệ thống tài chính như :
10


tạo nguồn thu Ngân sách nhà nước qua thuế , tạo thu nhập cho người lao động ...do vậy
hoạt động tài chính lành mạnh và đạt hiệu quả cao hay không sẽ ảnh hưởng tích cực
hay tiêu cực đến cả hệ thống đặc biệt là Ngân sách Nhà nước và các tổ chức trung gian.
1.2.5. Tỏ chức tài chính DN.
1.2.5.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến tài chính DN:
-Khái niệm về tổ chức DN: Tổ chức tài chính DN là việc vận dụng một cách
tổng hợp các chức năng của tài chính DN để đề ra các hình thức tổ chức và các công
cụ thích hợp nhằm tạo lập, phân phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính
của DN, đáp ứng các mục tiêu kinh doanh trong từng thời kỳ nhất định
Kinh tế xã hội phát triển đòi hỏi tổ chức tài chính DN thay đổi theo quy mô vốn
cần phải tập trung, việc sử dụng vốn đồi hỏi phải có hiệu quả cao, đầu tư tài chính
cũng tăng theo đà phát triển của khoa học kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh
doanh .
-Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức tài chính DN :
+Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước: Các chính sách kinh tế vĩ mô của
Nhà nước như chính sách thuế, chính sách tỷ giá, chính sách tín dụng, chính sách huy
động vốn, chính sách đầu tư vốn ra bên ngoài v.v..sẽ ảnh hưởng đến các chính sách về
mức độ đầu tư vốn, quy mô kinh doanh, tín dụng, nghĩa vụ nộp thuê của DN
+Hình thức sở hữu của DN: Sự đa dạng về hình thức sở hữu của DN dẫn đến sự
tồn tại nhiều loại hình DN với những quy mô khác nhau, cơ chế huy động vốn và cơ
chế phân phối lợi nhuận cũng khác nhau; vì vậy ứng với mỗi hình thức sở hữu sẽ có
một cơ chế tổ chức tài chính thích hợp.
+Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh:
Các DN có công nghệ hiện đại thường đòi hỏi nhu cầu vốn kinh doanh lớn
Những DN sản xuất có chu kỳ ngắn thì nhu cầu vốn lưu động của các chu kỳ
trong năm ít biến động, DN cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng điều dó giúp

DN dễ dàng đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền cũng như trong việc tổ chức
và đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh.
Những DN sản xuất có chu kỳ dài phải ứng ra một số lượng vốn lưu động lớn
và những DN hoạt động trong ngành sản xuất có tính thời vụ thì nhu cầu vốn lưu động
giữa các quý trong năm thường có sự biến động lớn, tiền thu về bán sản phẩm không
nhiều nên việc đảm bảo cân đối giữa thu và chi bằng tiền mặt của DN gặp nhiều khó
khăn hơn, vì thế cần phải tính đến trong việc tổ chức tài chính nhằm đảm bảo nguồn
vốn, đảm bảo cân đối giữa thu và chi bằng tiền mặt .
Những DN thương mại, dịch vụ thì vốn lưu động chiếm tỉ trọng cao hơn,.tốc độ
chu chuyển vốn lưu động nhanh hơn so với các DN công nghiệp…
1.5.5.2. Các nguyên tắc tổ chức tài chính DN:
Tài chính DN được tổ chức hoạt động dựa trên những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tôn trọng pháp luật
- Nguyên tắc tự chủ tài chính và tập trung tài chính
- Nguyên tắc hiệu qủa
- Nguyên tắc tôn trọng chữ tín trong kinh doanh
- Nguyên tắc an toàn và phòng ngừa rủi ro
- Nguyên tắc khuyến khích bằng lợi ích vật chất

11


Theo nhóm nghiên cứu Dun & Bradstreets thì nguyên nhân của hiện tượng
DN phá sản được phân bổ như sau:
Nguyên nhân
Tỷ lệ %
Tai nan
10
Gian lận
20

Quản trị thiếu khả năng
50
Không rõ nguyên nhân
20

KỸ NĂNG NHÀ QUẢN TRỊ
KỸ NĂNG NHẬN THỨC
KỸ NĂNG NHÂN SỰ

KỸ NĂNG CHUYÊN MÔN

Cần cho
Line Manager

Cần cho
Middle Manager

Cần cho
Top Manager

1.3.KHÁI NIỆM, MỤC TIÊU VÀ QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
1.3.1.Khái niệm quản trị tài chính:
Quản trị tài chính là quá trình tác động đến nguồn lực tài chính và điều
khiển luồng tiền tệ của DN để đáp ứng các kế hoạch kinh doanh và đạt được các
mục tiêu chiến lược của DN
Nhiệm vụ TP tài chính và Kế toán trưởng
TRƯỞNG PHÒNG TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN TRƯỞNG
-Hoạch định đầu tư vốn
-Lập kế hoạch chi phí

-Quan hệ với nhà đầu tư
-Ghi chép phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh
-Quan hệ với Ngân hàng, tổ chức tín dụng
-Xử lý, tổng hợp – cân đối số liệu
-Quan hệ bảo hiểm và rủi ro
-Kế toán chi phí
-Quản trị tiền mặt
-Quản trị chi phí
-Chính sách bán chịu và quản lý khoản phải thu -Lập báo cáo tài chính
-Chính sách phân chia lợi nhuận và cổ tức
-Báo cáo với các cơ quan liên quan
Ví dụ 1: Tại Cty Gia Thịnh mới thành lập, hoạt động trong lĩnh vực sx hàng
cuất khẩu. Kết thúc 1 năm hoạt động, Cty có số liệu như sau:

12


Bảng 1: Bản cân đối kế toán
Ngày 31/12/2012
Đơn vị: triệu đồng

A. Tài sản ngắn hạn
1. Tiền mặt
2. Hàng tồn kho
B. Tài sản dài hạn

Mới
thành lập
3.500

2.000
1.000
4.000

1. Nguyên giá TSCĐ

4.000

2. Hao mòn lũy kế
Tổng cộng

7.500

Tài sản

Sau chu
kỳ KD
3.000
1.800
1.000
5.000

Nguồn vốn

A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
B. Vốn chủ sở
hữu
6.000 1. Vốn đầu tư của

chủ sở hữu
(1000) 2. Lợi nhuận
8.000

Mới
thành lập
3.000
2.000
1.000
4.500

Sau chu
kỳ KD
2.750
2.000
750
5.250

4.500

4.500

7.500

750
8.000

Bảng 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2012
BẢNG KẾT QUẢ SXKD

1. Doanh thu thuần
2. Tổng chi phí
(a + b + c)
a. Biến phí trên DT
70%
b. Định phí
c. Khấu hao (1 năm)
3. EBIT
(1 - 2)
4. Lãi xay (1 năm)
5. Lợi nhuận trước thuế (EBT) (3 - 4)
6. Thuế thu nhập DN 25%
7. Lợi nhuận sau thuế (EAT) (5 - 6)
8. OCF =Dòng tiền hoạt động (3 + 2c - 6)

SỐ TIỀN (triệu đồng)
10.000
8.900
7.000
1.30
600
1.100
100
1.000
250
750
1.450

-Kết quả sau một năm kinh doanh, dòng tiền (OCF) của DN tăng lên 1.450,
trong đó:

+Phần của chủ sở hữu là: 1.350 (lãi sau thuế 750 và khấu hao 600)
+Phần lãi vay phải trả cho chủ nợ 100. Do kinh doanh có hiệu quả
-DN đã thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính của mình, đồng thời làm tăng giá trị
vốn chủ sở hữu từ 4.500 lên 5.250.
-Để đạt kết quả này, tài chính doanh nghiệp (DN) phải giải quyết các vấn đề
cơ bản sau:
+ DN nên lựa chọn đầu tư các dự án trung và dài hạn có hiệu quả.
+ Nguồn tài trợ vốn dài hạn từ đâu?
+ Quản trị hoạt động tài chính hằng ngày của công ty như thế nào?
13


1.3.2.Các quyết định chủ yếu của quản trị tài chính
1.3.2.1.Quyết định đầu tư
-Đầu tư là việc bỏ vốn ra nhằm đạt các lợi ích kinh tế trong tương lai
-Các quyết định đầu tư liên quan đến Tài sản dài hạn (tài sản cố định, cổ phiếu,
góp vốn liên doanh, đầu tư vào cty con, cty liên kết, đầu tư bất động sản v.v..) và Tài
sản ngắn hạn (kỳ phiếu ngắn hạn, trái phiếu ngắn hạn, vốn lưu động…).
Các quyết định đầu tư là quan trọng, nhằm đạt mục tiêu tối đa hóa giá trị DN
vì chúng có thể làm tăng tài sản, tăng năng lực cạnh tranh và làm thay đổi giá trị Cty
1.3.2.2.Quyết định tài trơ và cấu trúc vốn
Để có thể đầu tư, DN cần các nguồn tài trơ từ: Lợi nhuận để lại; Phát hành cổ
phiếu; Phát hành trái phiếu; Vay vốn; Thuê mua tài chính
-Cấu trúc vốn là mối liên hệ giữa nợ và vốn chủ sở hữu, quan hệ giữ TS ngắn
hạn và TS dài han
-Nguyên tắc:
+TS dài hạn phải được tài trợ bằng nguồn vốn thường xuyên (Vốn chủ sở hữu +
Nợ dài hạn)
+Tuyệt đối không dùng nguồn vốn ngắn hạn (nguồn vốn tạm thời) tài trợ cho
TS dài hạn. Các DN vi phạm nguyên tắc này sẽ có nguy cơ phá sản như Cty EPCO,

Minh Phụng…trước đây
-Vốn chủ sở hữu tài trợ cho TS ngắn hạn được gọi là Vốn lưu động thuần (Vốn
lưu động ròng) (NWC=Net Working Capital)
NWC = (Vốn CSH + Nợ dài han) – TS dài hạn = TS ngắn hạn –Nợ ngắn hạn
Vd: Với Cty Gia Thịnh ta có:
NWC=3.000-2.000=1000
-TS ngắn hạn 3.000 được tài trợ từ 2 nguồn:
+Nợ ngắn hạn: 2.000
+Vốn CSH 1.000
-TS dài hạn 5.000 được tài trợ từ 2 nguồn:
+Nợ dài hạn: 750
+Vốn CSH: 4.250
Cơ cấu vốn như trên của Cty Gia Thịnh tương đối phù hợp với đơn vị sx hàng
xuất khẩu
1.3.2.3.Lập ngân sách vốn
Để thực hiện cấu trúc vốn như trên, Cty phải lập Kế hoạch huy động vốn với
các hình thức như: Vay, phát hành trái phiếu, phát hành cổ phiêu …để có nguồn đầu tư
vào TS ngắn hạn và TS dài hạn

14


1.3.2.4.Quyết định phân phối, chính sách chi cổ tức hợp lý
Quá trình kinh doanh sẽ mang lại lợi nhuận vì vậy cần thực hiện phân phối lợi
nhuận sau thuế, phân chia cổ tức như thế nào để đáp ứng nguyện vọng cổ đông và tích
lũy vốn tái đầu tư; đây là quyết định quan trọng của DN
Trên cơ sở chiến lược phát triển của DN trong ngắn hạn; trung hạn và dài hạn
và kết quả kinh doanh đạt được, nhà quản trị tài chính phải xây dựng chính sách cổ tức
hợp lý trình Đại hội cổ đông quyết định, đảm bảo việc sử dụng lợi nhuận giữ lại, vốn
cổ phần; vốn vay có hiệu quả cao, tạo điều kiện cho DN phát triển nhanh hiệu quả và

bền vững và do đó giá cổ phiếu của DN ngày càng tăng trên thị trường.
1.3.2.5.Quyết định quản trị tài sản
DN có nhiều loại tài sản như tiền, vàng, thành phẩm, hang hóa, nợ phải thu,
TSCĐ, bất động sản đầu tư v.v..Và mỗi loại tài sản có đặc điểm khác nhau, gắn liền với
rủi ro và mức sinh lợi nhất định; vì vậy cần có những cách thức quản lý và các quyết
định quản trị tài sản thích hợp
1.3.3. Mục tiêu của quản trị tài chính
Qua ví dụ trên, chúng ta thấy công tác quản trị tài chính DN phải đảm bảo cho
DN đạt được.
- Đứng vững và phát triển trên thị trường.
- Tránh gặp khó khăn về tài chính và phá sản.
- Nâng cao khả năng, cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
- Tối đa hóa doanh thu. - Tối thiểu hóa chi phí
- Tối đa hóa lợi nhuận - Duy trì tăng trưởng lợi nhuận
Tất cả các lý do trên nhằm mục tiêu cuối cùng của tài chính DN và tối đa hóa
giá trị hiện tại của một cổ phiếu trên thị trường.

Bảng 3: Bản cân đối kế toán Công ty MP
Ngày 31/12/2012

Đơn vị: triệu đồng
TÀI SẢN
A.Tài sản ngắn hạn
1. Tiền mặt

2011
2.500
500

2012

NGUỒN VỐN
3.300 A. Nợ phải trả
800 I. Nợ ngắn hạn
15

2011
1.450
450

2012
2.140
940


Trong đó:
-Vay ngắn hạn
-Nợ khác
II. Nợ dài hạn
B. Vốn chủ sở
hữu
1. Vốn đầu tư
của chủ sở hữu
2. Lợi nhuận

400
50
1.000
6.450

540

400
1.200
7.310

6.000

6.200

2. Hao mòn lũy kế
(600)
(1.350)
450
Tổng cộng
7.900
9.450
7.900
Bảng 4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty MP
Quý 4/2012

1.110
9.450

2. Hàng tồn kho
B. Tài sản dài hạn

2.000
5.400

2.500
6.150


1. Nguyên giá TSCĐ

6.000

7.500

BẢNG KẾT QUẢ SXKD
2011
2012
1. Doanh thu thuần
8.000,00
10.000,00
2. Tổng chi phí (a + b + c)
7.300,00
9.000,00
a. Biến phí trên DT
70%
5.600,00
7.000,00
b. Định phí
1.100,00
1.250,00
c. Khấu hao (1 năm)
10%
600,00
750,00
3. EBIT
(1 - 2)
700,00

1.000,00
4. Lãi vay (1 năm)
100,00
120,00
5. Lợi nhuận trước thuế (EBT) (3 - 4)
600,00
880,00
6. Thuế thu nhập DN 25%
150,00
220,00
7. Lợi nhuận sau thuế (EAT) (5 - 6)
450,00
660,00
8. OCF (3 + 2c - 6)
1,150,00
1.530,00
9. Số lượng cổ phiếu (100 CP)
600,00
620,00
10. EPS (7/9)
0,75
1.06
11. P/E
13.3333
13.3333
12. Giá cổ phiếu (100 CP) (10 * 11)
10
14,19
Thường dùng các chỉ tiêu sau để tính toán:
-Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ -Các khoản giảm

trừ (Chiết khấu thương mại, Giảm giá hàng bán, Hàng bán trả lại, Thuế XNK phải nộp,
Thuế VAT tính theo phương pháp trực tiếp…)
-EBIT: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (Earnings before interest and taxes)
EBIT = Doanh thu thuần – Tổng chi phí ( kể cả khấu hao)
= 10.000 – 9.000 =1.000
-EBT: Lợi nhuận trước thuế
(Earnings before taxes)
=EBIT – Lãi vay = 1.000 – 120 = 880
-EAT: Lợi nhuận sau thuế
(Earnings after taxes)
=EBT – Thuế
= 880 -220 = 660
-NOPAT = EBIT (1-t): Là khoản lợi nhuận được tạo ra khi DN không có
nợ vay. Chỉ tiêu này rất hữu ích khi dùng để xem xét năng lực của nhà quản lý,
16


điều hành. Người ta thường không xét lợi nhuận sau thuế và lãi vay vì điều đó chịu
ảnh hưởng nhiều của chi phí lãi vay phải trả
-OCF: Dòng tiền hoạt động (Operating cash flow)
= EBIT + Khấu hao – Thuế = 1.000 + 750 – 220 = 1.530
Chỉ tiêu OCF nói lên sau chu kỳ kinh doanh dòng tiền tăng lên của DN bao
nhiêu?
Công ty MP kinh doanh năm 2012 có hiệu quả hơn năm 2011, cụ thể
+DTT tăng từ 8.000 lên 10.000
+Lợi nhuận sau thuế tăng từ 450 lên 660
+Thu nhập một cổ phiếu (EPS - Earnings Per Share) tăng từ 0,75/100 CP lên
1,06/100 CP, do đó đã đưa gía một cổ phiếu tăng từ 10/100CP lên 14.17/100 CP, nghĩa
là giá trị của DN đã tăng lên đáng kể. Vì gía cổ phiếu chính là giá trị Cty được chia
nhỏ.

Ghi chú: P = EPS x P/E; với P/E = P/ EPS
-NCS: Đầu tư mới TSCĐ (Net capital spending): Chỉ tiêu này nói lên trong
kỳ DN mua sắm TSCĐ trị giá bao nhiêu?
NCS = TSCĐ thuần cuối kỳ - TSCĐ thuần đầu kỳ + Khấu hao trong kỳ
= 6.150 - 5.400 + (1.350 – 600) = 1.500
-NWC (Net working capital): Vốn lưu động ròng
= TS ngắn hạn – Nợ ngắn hạn không trả lãi
NWC năm 2012 = 3.300 – 540 = 2.760
NWC năm 2011 = 2.500 – 400 = 2.100
-Thay đổi NWC = NWC cuối kỳ - NWC đầu kỳ
= 2.760 – 2.100 = 660
Tổng vốn hoạt động: Trong Bản cân đối kế toán, tài sản được chia thành tài
sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Tuy nhiên đối với công tác quản lý DN, tài sản được
chia làm 2 loại: Tài sản phục vụ kinh doanh và tài sản không phục vụ kinh doanh
Tổng vốn hoạt động = NWC + Tài sản cố định ròng
=(TS ngắn hạn – Nợ ngắn hạn không trả lãi) + (Nguyên giá TSCĐ–Khấu hao lũy kế)
Tổng vốn hoạt động năm 2012 = 2.760 + 6.150 = 8.910
Tổng vốn hoạt động năm 2011= 2.100 + 5.400 = 7.500
Như vậy, trong tổng số tài sản năm 2012 là 9.450 thì có 540 (9.450 – 8910) vốn
không dùng vào hoạt động sx kinh doanh
Tương tự, trong tổng số tài sản năm 2011 là 7.900 thì có 400 (7.900 –7.500)
vốn không dùng vào hoạt động sx kinh doanh

17


Dòng tiền tự do (FCF: Free Cash Flow): Là dòng tiền có sẵn để phân phối đến
các nhà đầu tư (chủ nợ và các cổ đông) sau khi DN đã thực hiện các đầu tư về TSCĐ,
sản phẩm mới, vốn lưu động cần thiết để duy trì họat động
FCF = EBIT (1-t) – Đầu tư ròng

=EBIT (1-t) – (Tổng vốn hoạt động cuối kỳ - Tổng vốn hoạt động đầu kỳ)
=1.000 (1-0,25) – (8910 – 7500)
= 750 – 1.410 = - 660 <0
Dù EBIT (1-t) = NOPAT = 750 nhưng do DN đầu tư nhiều vào các tài sản dùng
vào hoạt động nên FCF bị âm
1.3.4. Mô hình và nhiệm vụ quản trị tài chính
1.3.4.1. Mô hình quản trị tài chính
Chiến lược kinh doanh

Phân tích
tài chính

Hoạch định
tài chính

Cơ cấu tài sản Nguồn vốn

Mục tiêu tài
chính

Cơ cấu doanh
thu - chi phí

Kế hoạch tài
chính dài hạn

Xu hướng thay
đổi, rủi ro, đòn
bẩy


Tổ chức
thực hiện

Kiểm tra

Lập ngân sách ngân quỹ

1.3.4.2. Nhiệm vụ của
quản
Dựnhà
toán
báo trị
cáotài chính
tài chính
Đánh giá và lựa chọn các tiến trình hành động
nhằm tối đa hoá giá trị doanh nghiệp
Mục
tiêu

Các
nhiệm
vụ
chính

Lập kế hoạch
tài chính

Quản lý tăng trưởng
Lập kế hoạch đầu tư
tài trợ dài hạn

Lập kế hoạch ngân
sách, ngân quỹ.
Dự toán báo cáo tài
chính....

Quyết định đầu tư

Quyết định tài trợ

Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn

Vốn ngắn hạn
Vốn dài hạn

18


Nhà quản trị tài chính có các vấn đề cơ bản phải giải quyết sau:
a.Quyết định ngân quỹ vốn: Là quyết định tài sản thực nào cần thiết cho hoạt
động sản xuất -kinh doanh của DN
Các dự án đầu tư phải mang lợi nhuân trong tương lai, các nhà quản trị tài chính
quan tâm không chỉ số lượng lợi nhuận mang lại mà cả thời gian mà DN chờ đợi để có
được lợi nhuận đó. Lợi nhuận mang lại từ đầu tư ít khi ổn định, một dự án mới có thể
thành công lớn nhưng sau đó cũng có thể bị phá sản. Nhà quản trị tài chính phải tìm ra
giải pháp giảm thiểu rủi ro của lợi nhuận trong tương lai của dự án đầu tư.
b.Quyết định tài chính: Là quyết định hình thức tăng vốn để tài trợ cho các dự
án đầu tư của công ty
Nhà quản trị tài chính phải tăng đuược vốn đầu tư cho tài sản thực, đây là quyết
định tài chính. Khi Cty có nhu cầu tài trợ, cty sẽ:

- Mời các chủ đầu tư mua cổ phiếu có chia lời của nó
- Bán các trái phiếu DN, thanh toán lãi và hoàn trả vốn khi đáo hạn
Việc chọn hình thức tài trợ tổng hợp dài hạn được gọi là quyết định cơ cấu vốn.
Chuẩn bị các luận cứ và xây dựng các quyết định tài chính của DN: gồm 3 quyết
định :
- Các quyết định về tạo vốn kinh doanh: trước hết phải xãc định nhu cầu vốn
cần thiết cho các hoạt động của DN ở trong kỳ, sau đó tìm nguồn tài trợ hợp lý để đáp
ứng kịp thời, đầy đủ vốn cho hoạt động kinh doanh của DN
- Các quyết định về sử dụng vốn: Đầu tư vào đâu, quy mô bao nhiêu? Nên mua
tài sản mới hay bán tài sản cũ, có nên mở rộng quy mô kinh doanh hay mở them mặt
hang mới?
- Các quyết định phân phối kết quả kinh doanh: Thực hiện việc phân phối hợp
lý lợi nhuận sau thuế cũng như trích lập và sử dụng tốt các quỹ của DN sẽ góp phần
quan trọng vào việc phát triển DN và cải thiện đời sống của công nhân viên chức
c.Tham gia đánh giá lựa chọn các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh:
DN phải giải quyết vấn đề: “Sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, và sản xuất như thế
nào”? Dưới góc độ tài chính cần xem xét đến hiệu quả tài chính của dự án - tức là xem
xét cân nhắc chi phí phải bỏ ra, những rủi ro và khả năng thu lợi nhuận khi thực hiện
dự án, dùng thước đo tài chính để lựa chon dự án có mức sinh lời cao.
d.Xây dựng kế hoạch tài chính và tổ chức điều hành thực hiện kế hoạch:
Hệ thống kế hoạch tài chính là cụ thể hoá các quyết định tài chính và các
phương hướng thực hiện các quyết định đó trong một khoảng thời gian nhất định. Đây
là một bộ phận của kế hoạch sản xuất kinh doanh của DN.
Kế hoạch tài chính bao gồm :
- Kế hoạch khấu hao TSCĐ
- Kế hoạch về VLĐ và nguồn vốn..
- Kế hoạch về tín dụng.

19



- Kế hoạch lợi nhuận và phân phối lợi nhuận... với các kế họach đầu tư ngắn
hạn, trung hạn, dài hạn.
e.Phân tích, kiểm tra và đánh giá kết quả tài chính:
Theo định kỳ hay đột xuất để phát hiện những tiềm năng, những hạn chế tạo cơ
sở cho việc đề ra các giải pháp không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, mặt khác
đây còn là cơ sở để xây dựng kế hoạch tài chính cho kỳ sau được xác thực hơn.
Thông qua các chỉ tiêu tài chính: hệ số thanh toán, doanh lợi, mức tăng
trưởng...mà thấy được tình hình tài chính của DN và dự báo xu hướng phát triển của
DN.
Qua phân tích, kiểm tra và đánh giá kết quả tài chính mà DN có biện pháp hữu
hiệu để bảo toàn vốn và sử dụng vốn có hiệu quả, có có sở để xây dựng các dự án sản
xuất kinh doanh cho phù hợp.

Câu hỏi:
1.Phân biệt trái phiếu và cổ phiếu?
2.Cổ phiếu thường? Cổ phiếu ưu đãi? Cổ phiếu thưởng? Cổ phiếu ngân quỹ?
3.Khác biệt về hoạt động của NH thương mại với Công ty tài chính?

Bài đọc thêm

Ưu điểm và nhược điểm của từng loại hình doanh nghiệp
Loại
hinh
Ưu điểm
DN
Công ty - Một hay nhiều chủ sở hữu
TNHH (01 -50)
- Dễ tăng thêm vốn
-Thủ tục khởi nghiệp đơn giản


Nhược điểm
- Tỉ lệ góp vốn bị thay đổi, khi một
thành viên mất, hay bán lại phần vốn
góp
- Khó chuyển nhượng phần vốn góp
20


-Chịu TNHH đối với các khoản nợ
Công ty
cổ phần

Công ty
hợp
danh

Doanh
nghiệp
tư nhân

- Chịu thuế thu nhập 2 lần (Một lần
thuế TNDN; một lần thuế TNCN)
-Chịu TNHH đối với các khoản nợ
-Mất nhiều chi phí và thời gian để
-Không bị giới hạn về tuổi đời của thành lập DN
chủ sở hữu
-Chịu thuế thu nhập 2 lần (Một lần
-Tách quyển sở hữu và quyền điều thuế thu nhập DN; một lần thuế TN
hành

cá nhân)
-Huy động được đội ngũ quản lý giỏi -Tiềm ẩn xung đột giữa nhà quản lý
- Chuyển quyền sở hữu dễ dàng
và cổ đông
- Dễ dàng tăng vốn điều lệ
- Dễ dàng thành lập
-Không được phát hành bất cứ loại
-Có ít nhất hai chủ sở hữu chung chứng khoán nào
công ty
-Thành viên hợp danh chịu trách
-Ngoài thành viên hợp danh có thể nhiệm vô hạn về các khoản nợ của
có thành viên góp vốn
công ty
-Thành viên góp vốn chịu trách hữu -Chịu thuế thu nhập 2 lần (một lần
hạn trong phạm vi vốn góp
thuế TNDN; một lần thuế TNCN)
-Dễ dàng khởi nghiệp
-Bị giới hạn về tuổi thọ của chủ sở
-Thủ tục đơn giản
hữu
-Không cần nhiều vốn
-Vốn chủ sở bị giới hạn bởi vốn của
-Một cá nhân hưởng tất cả lợi nhuận một cá nhân
-Chỉ chịu một lần thuế thu nhập DN -Chịu trách nhiệm vô hạn về các
(không chịu thuế TN cá nhân)
khoản nợ của DN
-Năng động
-Khó bán phần vốn đã đầu tư vào DN

CHƯƠNG 2: QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

Mục tiêu chương:
- Hiểu được khái niệm vốn lưu động, phân loại vốn lưu động, vai trò của vốn lưu
động trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN
- Các phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động
- Nội dung quản trị vốn lưu động
- Các hệ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.1. KHÁI NIỆM, THÀNH PHẦN VỐN LƯU ĐỘNG:
2.1.1. Khái niệm vốn lưu động:
Vốn lưu động của DN là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước về những tài sản lưu
động cần thiết nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của DN được tiến hành một
cách thường xuyên và liên tục.
21


-Đặc điểm của vốn lưu động:
+ Thường xuyên vận động, luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh
+ Giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị của hàng hoá tiêu
thụ và kết thúc một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh của DN.
Vốn lưu động của DN thường xuyên vận động và chuyển hoá qua nhiều hình
thức khác nhau. Đối với DN sản xuất vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền được
chuyển hoá sang hình thái vật tư dự trũ và tiếp tục chuyển hoá lần lượt sang hình thái
sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hoá và khi kết thúc quá trình tiêu thụ trở lại về
với hình thái ban đầu là tiền. Đối với DN thương mại thì sự vận động của vốn lưu động
nhanh hơn từ hình thái tiền chuyển hoá sang hình thái hàng hoá và lại chuyển hoá về
hình thái tiền.
Sự vận động của vốn lưu động được gọi là sự tuần hoàn của vốn.
2.1.2.Kết cấu vốn lưu động:
Vốn lưu động của DN được kết cấu như sau:
-Vốn bằng tiền

-Các khoản đầu tư tài chinh ngắn hạn.
- Các khoản phải thu
- Hàng tồn kho: Nguyên vật liệu. hàng hoá đang đi trên đường , công cụ, dụng
cụ, chi phái sản xuất dở dang, thành phẩm tồn kho, hàng hoá tồn kho, hàng hoá gởi đi
bán, dự phòng giảm giá hàng hoá tồn kho.
- Tài sản lưu động khác như các khoản tạm ứng, chi phí trả trước ngắn hạn, tài
sản thiếu chờ thanh lý, tài sản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
2.1.3. Phân loại vốn lưu động: có thể dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau để
phân loại vốn lưu động, thường được phân theo các tiêu thức sau :
a. Căn cứ vào các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh:
- Đối với những DN sản xuất: gồm 3 bộ phận
Vốn lưu động trong khâu dự trữ: Vật liệu, nhiên liệu phụ tùng thay thế ... để
đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của DN có thể tiến hành được thường xuyên,
liên tục.
Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm vốn về sản phẩm đang chế tạo
bán thành phẩm tự chế...
Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Tiền, thành phẩm, hàng hóa, nợ phải thu
- Đối với DN thương mại:
Vốn hàng hoá: là vốn về hàng hoá dự trữ ở các khâu và địa điểm của quá trình
kinh doanh như vốn về hàng hoá và hàng bán đang đi trên thị trường, hàng đợi kiểm
nghiệm, hàng gởi bán, hàng tại khi và các điểm bán hàng ...
Vốn ứng trước về công cụ, dụng cụ, bao bì, vật đóng gói, tiền bán hàng...
Vốn trong thanh toán: là số tiền đang nằm trong quá trình thanh toán do các
phương thức thanh toán được áp dựng trong quá trình tiêu thụ hàng hoa của DN.
Tác dụng: Để xem xét sự cân đối về vốn giữa các giai đoạn, nhằm sử dụng một
số phương pháp thích hợp để ước tính nhu cầu vốn lưu động.
22


b. Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn lưu động: Gồm-Vốn bằng tiền và

các khoản phải thu, Vốn vật tư, hàng hoá:
-Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
+ Vốn bằng tiền và tiền mặt tại quỹ, tiền gởi ngân hàng và tiền đang chuyển.
Tiền là một loại tài sản dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ.
do vậy đòi hỏi mõi DN phải có một lượng tiền nhất định.
+ Các khoản phải thu :chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện số
tiền mà khách hàng nợ DN phát sinh trong qua trình bán hàng hoá, dịch vụ dưới hình
thức bán trước trả sau. Ngoài ra một số trường hợp mua sắm vật tư, DN còn phải ứng
trước tiền cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
- Vốn vật tư, hàng hoá: trong các DN sản xuất dự trữ vật tư hàng hoá gồm 3
loại: nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Ba
loại này được gọi chung là hàng tồn kho, trong DN thương mại hàng tồn kho chủ yếu
là hàng hoá dự trữ.
Xét các chi tiết vốn hàng tồn kho của DN gồm các khoản sau:
+ Vốn về nguyên liệu và vật liệu chính: là giá trị các loại vật tư dự trữ cho sản
xuất mà khi tham gia vào sản xuất chúng kết cấu thành thực thể của sản phẩm .
+ Vốn vật liệu phụ: là giá trị các loại vật tư dự trữ dùng trong sản xuất b, chúng
không cấu thực thể chính của sản phẩm mà kết hợp với nguyên liệu chính làm thay
đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng...của sản phẩm hoạt tạo điều kiện cho quá trình sản
xuất được thực hiện bình thường, thuận lợi.
+ Vốn về nhiên liệu: giá trị các loại nguyên liệu dự trũ dùng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
+ Vốn phụ tùng thay thế là giá trị các loại vật tư dùng thay thế, sửa chữa tài sản
cố định.
+ Vốn về công cụ, dụng cụ: gia trị công cụ, dụng cụ dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
+ Vốn về sản phẩm dở dang: là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh
donh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong qúa trình sản xuất.
+Vốn thành phẩm: là giá trị sản phẩm đã được sản xuất và nhập kho, đối với
DN thương mại là giá trị các loại hàng hoá DN mua vào và dự trữ trong kho.

+Vốn về chi phí trả trước: là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác
dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh như chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí thuê
nhà xưởng ….
Tác dụng:
- Để tìm kiếm các phương pháp quản lý phù hợp với từng loại vốn (chẳng hạn
đối với hàng tồn kho chon chính sách tồn kho, đối với khoản phải thu chon chính sách
bán hàng...)
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét, đánh giá khả năng thanh toán của
DN.
- Để áp dụng phương pháo ước tính nhu cầu vốn.
c. Căn cứ vào nguồn hình thành: vốn lưu động của DN được chia thành :

23


- Vốn lưu động khai thác từ nội bộ DN Bao gồm vốn ban đầu của chủ sở và
vốn DN tự bổ sung.
+Vốn ban đầu chủ sở hữu phụ thuộc vào loại hình DN, đối với DN Nhà nước
khi mới thành lập được ngân sách cấp vốn ban đầu, đối với DN tư nhân số vốn này do
một cá nhân bỏ ra tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh theo luật định, đối với các
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần vốn này là do các cá nhân đóng góp
khi thành lập DN cũng như bổ sung sau này.
+Vốn lưu động DN tự bổ sung là vốn được bổ sung hàng năm từ lợi nhuận hoặc
từ các quỹ của DN.
-Vốn lưu động khai thác từ bên ngoài DN Bao gồm vốn vay ngắn hạn của
ngân hàng, vốn vay dưới hình thức phát hành trái phiếu và các khoản vốn vay của đối
tượng khác. Đây là bộ phận vốn rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN.
Tác dụng: Giúp DN có một sự ốn định trong việc tìm kiếm những nguồn vốn
thích hợp đáp ứng nhu cầu vốn lưu động còn thiếu.

2.2. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH NHU CẦU VỐN LƯU ĐỘNG:
2.2.1.Theo phương phâp trực tiếp
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến việc dự trữ, sản xuất, tiêu thu sản phẩm để xác định nhu cầu từng khoản vốn
lưu động trong từng khâu rồi tổng hợp lại thành toàn bộ nhu cầu vốn lưu động của
doanh nghiệp
a/Xác định nhu cầu vốn ở khâu sản xuất
Với Fn = F/n
Fn: Phí tổn tiêu hao NVLC bình quân 1 ngày
n: Số ngày trong kỳ kế hoạch (Năm 360 ngày, Quý: 90 ngày)
F: Phí tổn tiêu hao NVLC
Nn: Số ngày dự trữ hợp lý NVLC kỳ kế hoạch
Chú ý: Cần tính riêng cho từng loại NVLC

Số ngày
Số ngày
Số ngày
Số ngày Số ngày
Nn = hàng đi + nhập kho + kiểm nghiệm + chuẩn bị + dự trữ
trên đường cách nhau
nhập kho
sử dụng bảo hiểm

Số ngày chuẩn bị sử dụng : Số ngày chỉnh lý, chuẩn bị NVL theo yêu cầu kỹ thuật
Số ngày dự trữ bảo hiểm: Số ngày đề phòng không có NVL cung cấp kịp
Ví dụ: Năm kế hoạch sản xuất 2 sản phẩm A & B cần sử dụng NVLC là a
-Kế hoạch sản xuất:
SP A: 2.000, định mức tiêu hao 90 kg NL a/SP A
24



SP B: 1.000, định mức tiêu hao 60 kg NL a/SP B
Đơn giá kế hoạch 3.000 đ/kg. Số NVLC dùng cho SC lớn: 9.500 kg
Tổng phí tổn NVL năm kế hoạch
(90 kg x 2.000 SP A x 3.000 đ) + (60 kg x 1.000 SP B x 3.000 đ) + (9500 x
3.000 đ) = 748.500.000 đ
Phí tổn tiêu hao NVL a bình quân ngày:
Fn = 748,5 tr/360 ngày=2,079 tr/ngày
*Đối với các loại NVL khác
Đối với các NVL khác có giá trị thấp, khối lượng tiêu hao không biến động
hoặc không thường xuyên thì có thể áp dụng phương pháp tính theo tỷ lệ % với tổng
mức luân chuyển của từng loại vốn trong khâu dự trữ sản xuất
VVLkha c MxT %

với T%: tỷ lệ vốn so với tổng mức luân chuyển
M: Tổng mức luân chuyển của VL nào đó trong khâu dự trữ
b/Xác định nhu cầu vốn khâu sản xuất
Nhu cầu vốn lưu động trong khâu đang chế tạo
Vđct Pn xCKxH s

Vđct : Nhu cầu vốn sp đang chế tạo
Pn : Mức chi phí sản xuất bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch
CK: Chu kỳ sản xuất sản phẩm
Hs : Hệ số sản phẩm đang chế tạo
c/Xác định nhu cầu vốn khâu lưu thông
Để đảm bảo quá trình tiêu thu được liên tục, DN phải dự trữ một lượng SP nhất
định trong kho

VTP = Zn x NTP
Với Zn : Giá thành sản xuất sản phẩm hàng hóa bình quân ngày

NTP : Số ngày luân chuyển thành phẩm kỳ kế hoạch

Số ngày
Số ngày
Số ngày
NTP = dự trữ
+
xuất kho
+ thanh toán
TP
và vận chuyển

25


×