ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
BÙI VĂN LỘC
Tên đề tài:
TÌM HIỂU VAI TRÒ, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA
CÁN BỘ PHỤ TRÁCH NÔNG NGHIỆP XÃ THƯỢNG TIẾN,
HUYỆN KIM BÔI, TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
:
Chính quy
Định hướng đề tài
:
Hướng ứng dụng
Chuyên ngành
:
Kinh tế nông nghiệp
Khoa
:
Kinh tế và PTNT
Khóa học
:
2014 - 2018
Thái Nguyên - năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
BÙI VĂN LỘC
Tên đề tài:
TÌM HIỂU VAI TRÒ, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA
CÁN BỘ PHỤ TRÁCH NÔNG NGHIỆP XÃ THƯỢNG TIẾN,
HUYỆN KIM BÔI, TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
:
Chính quy
Định hướng đề tài
:
Hướng ứng dụng
Chuyên ngành
:
Kinh tế nông nghiệp
Khoa
:
Kinh tế và PTNT
Lớp
:
46 KTNN N02
Khóa học
:
2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn
:
ThS. Vũ Thị Hải Anh
Cán bộ cơ sở hướng dẫn
:
Đinh Công Lành
Thái Nguyên - năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nội dung vô cùng quan trọng trong khung
chương trình đào tạo của tất cả các trường đại học nói chung và trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là th ời gian quý báu để tôi
có thể học hỏi và rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân, hệ thống
lại những kiến thức, lý thuyết đã học và làm quen với các công việc thực
tế tại các cơ quan, đơn vị cũng như vận dụng những kiến thức đó vào thực
tiễn, rèn luyện nâng cao kĩ năng làm việc, tác phong làm việc đúng đắn.
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin trân thành cảm ơn Ban Giám
hiệu, cùng các thầy, cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn
Trường Đại học Nông Lâm - Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện cho tôi
trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Có được kết quả này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự chỉ
bảo và giúp đỡ tận tình của cô giáo, ThS. Vũ Thị Hải Anh người đã trực
tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân thành cảm ơn tới lãnh đạo Đảng ủy - HĐND - UBND và
các đoàn thể trong xã Thượng Tiến, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ trong việc hướng dẫn những công việc cụ thể, cung
cấp thông tin, số liệu giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù tôi đã cố gắng nhưng do thời
gian thực tập và kinh nghiệm cũng như trình độ của bản thân còn hạn chế.
Vì vậy bài khóa luận này không thể tránh khỏi những khiếm khuyết và
thiếu sót. Vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô
giáo và toàn thể các bạn để bài khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2018
Tác giả
BÙI VĂN LỘC
ii
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất của xã Thượng Tiến qua 3 năm 2015 - 2017 ........19
Bảng 3.2. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt của xã Thượng Tiến
qua 3 năm 2015 – 2017 .............................................................................................22
Bảng 3.3. Tình hình biến động chăn nuôi của xã Thượng Tiến
qua 3 năm 2015 - 2017…………………………………………………………….24
Bảng 3.4. Tình hình lao động của xã Thượng Tiến năm 2017.................................28
Bảng 3.5. Danh sách cán bộ công chức xã Thượng Tiến..........................................35
3
4
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức UBND xã Thượng Tiến ......................................................................
36
Hình 3.2. Lễ khai mạc huấn luyện dân quân...............................................................................
42
Hình 3.3. Mương nội đồng ........................................................................................................... 43
Hình 3.4. Bể nước sạch cho sinh hoạt .........................................................................................
45
Hình 3.5. Mô hình nuôi Ong mật .................................................................................................
45
4
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Nguyên nghĩa
1
CBNN
CÁN BỘ NÔNG NGHIỆP
2
CNH-HĐH
CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA
3
CB PTNN
CÁN BỘ PHỤ TRÁCH NÔNG NGHIỆP
4
CT-XH
CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
5
HĐND
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
6
KT&PTNT
KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
7
KH
KẾ HOẠCH
8
KT-XH
KINH TẾ - XÃ HỘI
9
KHKT
KHOA HỌC KĨ THUẬT
10
NN
NHÀ NƯỚC
11
NN&PTNT
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
12
NTM
NÔNG THÔN MỚI
13
PCCCR
PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY RỪNG
14
PTNT
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
15
TW
TRUNG ƯƠNG
16
UBND
ỦY BAN NHÂN DÂN
5
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT......................................................... iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v
PHẦN
1.
MỞ
ĐẦU
.....................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục tiêu, yêu cầu .................................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu..............................................................................................................2
1.3.
Nội
dung
và
phương
....................................................................4
pháp
thực
hiện
1.3.1.
Nội
dung
thực
..............................................................................................4
tập
1.3.2. Phương pháp thực hiện......................................................................................4
1.4. Thời gian thực tập ................................................................................................5
1.5.
Nhiệm
vụ
của
sinh
..............................................................5
viên
tại
cơ
sở
thực
tập
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................6
2.1. Về cơ sở lý luận....................................................................................................6
2.1.1. Một số khái niệm
...........................................6
liên
quan
đến
nội
dung
thực
tập
2.1.2. Vai trò, chức năng và nhiệm vụ của cán bộ nông nghiệp cấp xã ......................7
2.2.3. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập ......................................9
2.2. Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................9
2.2.1. Vai trò và thực trạng của cán bộ nông nghiệp trong phát triển
nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam ............................................................................9
2.2.2. Một số bài học kinh nghiệm trong phát triển sản xuất ở các địa phương .......12
2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho xã Thượng Tiến......................................................16
6
PHẦN
3.
KẾT
QUẢ
.............................................................................18
THỰC
TẬP
7
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập ................................................................................18
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................18
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................21
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội...............................31
3.1.4. Những thành tựu đã đạt được của UBND xã Thượng Tiến ............................32
3.1.5. Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến nội dung thực tập ......................33
3.2. Kết quả thực tập .................................................................................................34
3.2.1. Tìm hiểu vai trò, chức năng và nhiệm vụ của cán bộ nông nghiệp
xã Thượng Tiến .........................................................................................................34
3.2.2. Nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại cơ sở thực tập ....................41
3.2.3. Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn đối với việc thực hiện
các nhiệm vụ chuyên môn của cán bộ nông nghiệp cấp xã ......................................47
3.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế .............................................................47
3.2.5. Đề xuất giải pháp ............................................................................................48
PHẦN 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................50
4.1. Kết Luận .............................................................................................................50
4.2. Kiến nghị ............................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................52
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là ngành sản xuất xuất hiện đầu tiên trong lịch sử phát
triển của xã hội loài người. Cuộc cách mạng công nghiệp mở ra vào cuối thế
kỷ XVII, cách mạng khoa học kĩ thuật (KHKT) giữa thế kỷ XX và đầu thế kỷ
XXI có nhiều ngành ra đời và phát triển lớn mạnh như: Công nghiệp, xây
dựng, thương mại, dịch vụ, công nghệ thông tin… Mặc dù vậy nông nghiệp
vẫn là một trong hai ngành sản xuất vật chất rất quan trọng của xã hội nó cung
cấp nhiều loại sản phẩm thiết yếu cho đời sống xã hội, là thị trường rộng lớn
của nền kinh tế, cung cấp nguồn nhân lực và tạo nên tích lũy ban đầu cho phát
triển đất nước.
Nông nghiệp nước ta là một ngành rất quan trọng đối với nền kinh
tế và đời sống của đại đa số người dân. Hiện nay ngành nông nghiệp tạo
ra gần 20% GDP cho cả nước, với hơn 60% lao động đang hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp. Vì vậy ngành nông nghiệp được ưu tiên hàng
đầu trong các chính sách phát triển của quốc gia. Để ngành nông nghiệp phát
triển bền vững và tạo ra những bước tiến bộ trong quá trình sản xuất, đòi hỏi
đội ngũ cán bộ nông nghiệp (CBNN) cần có rất nhiều tố chất, năng lực vào
quá trình đào tạo rèn luyện tay nghề cho nông dân, tư vấn giúp nông dân nắm
bắt được các chủ trương, chính sách về nông lâm nghiệp của Đảng và Nhà
nước (NN) mang lại nhiều kiến thức và kỹ thuật, thông tin về thị trường, để
thúc đẩy sản xuất cải thiện, đời sống, góp phần xây dựng và phát triển nông
thôn mới (NTM).
Xã Thượng Tiến là một xã miền núi có nhiều tiềm năng như: đất đai,
điều kiện về tự nhiên, sông ngòi… với sự hỗ trợ của cán bộ phụ trách nông
nghiệp (CB PTNN), thông qua các trương trình hỗ trợ giống, tập huấn kỹ
thuật cho nông dân, cho vay vốn phát triển sản xuất giúp hoạt động sản xuất
nông nghiệp của người dân ngày càng phát triển hơn.
2
Với mong muốn tìm hiểu thực trạng hiện nay đội ngũ cán bộ nông
nghiệp xã đang hoạt động như thế nào, đã phát huy được hết vai trò, năng lực
của mình hay chưa, có giải pháp nào giúp họ nâng cao năng lực của mình hay
không? Xuất phát từ thực tiễn trên tôi đã chọn xã Thượng Tiến, huyện Kim
Bôi, tỉnh Hòa Bình để thực hiện đề tài “Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm
vụ của cán bộ phụ trách nông nghiệp xã Thượng Tiến, huyện Kim Bôi, tỉnh
Hòa Bình” từ đó đánh giá được những thuận lợi, khó khăn của cán bộ nông
nghiệp (CBNN) cấp xã và có những những giải pháp nhằm giải quyết các vấn
đề khó khăn, đưa ra cái nhìn và có những giải pháp nhằm nâng cao tính
chuyên môn nghiệp vụ trong quá trình công tác.
1.2. Mục tiêu, yêu cầu
1.2.1. Mục tiêu
1.2.1.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu vai trò, chức năng và nhiệm vụ của CB PTNN xã Thượng
Tiến đang thực hiện.
1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát những vấn đề chung về tình hình sản xuất nông nghiệp xã
Thượng Tiến.
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao tính chuyên môn nghiệp vụ
trong công tác của CBNN cấp xã.
1.2.1.3. Mục tiêu của sinh viên
- Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, vai trò của CB PTNN xã Thượng Tiến.
- Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn đối với việc thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn của CBNN cấp xã.
1.2.2. Yêu cầu
* Yêu cầu về thực hiện nội dung khóa luận
- Biết xác định những thông tin cần thiết cho khóa luận, từ đó giới hạn
được phạm vi tìm kiếm, giúp cho việc tìm kiếm thông tin đúng hướng và
chính xác.
3
- Các kỹ năng nghiên cứu và đánh giá thông tin: Biết xác định thông
tin, thu thập thông tin, tổng hợp, phân tích, đánh giá các thông tin thu thập
được.
- Biết kỹ năng diễn đạt và trình bày thông tin tìm được phục vụ cho
công tác học tập và nghiên cứu.
- Khả năng xử lý số liệu, tổng hợp, tổng quan, các nguồn lực thông tin
tìm kiếm được. Sử dụng thông tin có hiệu quả, biết cách vận dụng những
thông tin tìm được vào giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra.
* Yêu cầu về thái độ ý thức trách nhiệm
- Hoàn thành tốt công việc được giao.
- Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy định cơ sở thực tập.
* Yêu cầu về kỉ luật
- Chấp hành phân công của khoa, quy chế thực tập của trường và các
quy định của nơi thực tập.
- Đảm bảo kỷ luật lao động, có trách nhiệm trong công việc.
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của người hướng dẫn tại nơi thực tập.
- Luôn trung thực trong lời nói và hành động.
* Yêu cầu tác phong ứng xử
- Luôn giữ thái độ khiêm nhường, cầu thị. Thực tập ngoài trường không
chỉ là để học tập chuyên môn mà còn là một dịp tốt để tập làm việc trong tập
thể, đặc biệt trong lĩnh vực giao tiếp và đối nhân xử thế.
- Tạo mối quan hệ thân thiện với mọi người trong cơ quan nhưng
không can thiệp vào những việc nội bộ của cơ quan thực tập.
- Hòa nhã thân thiện với cán bộ, nhân viên tại nơi thực tập.
- Phong cách, trang phục luôn chỉnh tề, phù hợp, lịch sự.
* Yêu cầu về kết quả đạt được
- Tạo mối quan hệ tốt với mọi người tại cơ sở thực tập.
- Thực hiện công việc được giao với tinh thần trách nhiệm cao, góp
phần giữ vững chất lượng đào tạo, uy tín và thương hiệu của khoa và nhà
trường.
4
- Đạt được các mục tiêu theo kế hoạch (KH) đề ra và tích luỹ được
nhiều kinh nghiệm thực tiễn.
- Không tự tiện sử dụng các trang thiết bị ở nơi thực tập.
- Với tinh thần tiết kiệm (không sử dụng điện thoại của cơ sở thực tập
cho việc cá nhân).
- Không tự ý sao chép dữ liệu hoặc các phần mềm của cơ sở thực tập.
- Không mang đĩa riêng vào cơ quan để đề phòng mang virus vào
máy tính.
* Yêu cầu khác
Ghi nhật ký thực tập đầy đủ và sưu tầm các tư liệu có liên quan cho
phục vụ viết khóa luận.
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội (KT – XH) của xã
Thượng Tiến.
- Đánh giá thực trạng sản xuất nông nghiệp tại xã trong năm qua.
- Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của CBNN xã Thượng Tiến.
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao tính chuyên môn nghiệp vụ
trong công tác của CBNN cấp xã.
1.3.2. Phương pháp thực hiện
* Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập các
thông tin, số liệu có sẵn thường có trong các báo cáo kết quả sản xuất và các
tài liệu đã công bố. Các thông tin này thường được thu thập từ các cơ quan
văn phòng Hội đồng Nhân dân (HĐND) và Ủy ban Nhân dân (UBND) xã.
- Ngoài ra thông tin thứ cấp còn được thu thập từ mạng Internet, sách,
báo... Về các vấn đề liên quan đến khuyến nông, nông nghiệp.
* Phương pháp tiếp cận thông tin
5
- Quan sát phỏng vấn trực tiếp, quan sát tác phong làm việc, cách làm
việc và xử lí công việc của các cán bộ, công chức.
- Tổng hợp và phân tích thông tin: Những thông tin, số liệu thu thập
được tiến hành tổng hợp, phân tích lại để có được thông tin cần thiết cho đề tài
1.4. Thời gian thực tập
Thời gian: Từ ngày 15/01/2018 đến ngày 30/05/2018.
Địa điểm: Tại UBND xã Thượng Tiến, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình.
1.5. Nhiệm vụ của sinh viên tại cơ sở thực tập
- Thực hiện nghiêm chỉnh nội quy của cơ sở thực tập.
- Tích cực, nhiệt tình, có trách nhiệm trong công việc.
- Làm việc đúng theo giờ giấc quy định, chấp hành mọi phân công của cơ
sở thực tập.
- Giữ gìn và bảo vệ tài sản chung của cơ sở thực tập.
- Tham gia các hoạt động công ích, hoạt động tình nguyện vì cộng đồng
phù hợp với năng lực và sức khỏe theo yêu cầu của cơ sở thực tập.
- Chủ động tham gia các công việc, sẵn sàng hộ trợ người hướng dẫn
thực tập để có thể hoàn thành công việc chung, khẳng định năng lực bản thân.
6
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Về cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
2.1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và
nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một
số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao
gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa
rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp được
chuyên môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử
dụng máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản
phẩm nông nghiệp. Nông nghiệp chuyên sâu có nguồn đầu vào sản xuất lớn,
bao gồm cả việc sử dụng hóa chất diệt sâu, diệt cỏ, phân bón, chọn lọc, lai tạo
giống, nghiên cứu các giống mới và mức độ cơ giới hóa cao. Sản phẩm đầu ra
chủ yếu dùng vào mục đích thương mại, làm hàng hóa bán ra trên thị
trường hay xuất khẩu. Các hoạt động trên trong sản xuất nông nghiệp chuyên
sâu là sự cố gắng tìm mọi cách để có nguồn thu nhập tài chính cao nhất từ ngũ
cốc, các sản phẩm được chế biến từ ngũ cốc hay vật nuôi. [1]
2.1.1.2. Khái niệm về cán bộ, cán bộ nông nghiệp
- Khái niệm cán bộ
Cán bộ, công chức là hai phạm trù khác nhau. Theo điều 4, Luật cán bộ
công chức năm 2008.
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
7
Nam, nhà nước (NN), tổ chức chính trị - xã hội (CT-XH) ở trung ương (TW),
ở tỉnh, thành phố trực thuộc TW (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách NN. [1]
- Cán bộ nông nghiệp
Là những người cán bộ có quyền và trách nhiệm thực hiện việc lập kế
hoạch (KH) quản lý, kiểm soát và triển khai các hoạt động sản xuất và kinh
doanh nông nghiệp nhằm hướng tới mục tiêu phát triển nông nghiệp nhanh và
bền vững.
2.1.1.3. Khái niệm vai trò và vai trò của cán bộ nông nghiệp
- Vai trò: Là tính từ tính chất của sự vật, sự việc hiện tượng, dùng để
nói về vị trí chức năng, nhiệm vụ mục đích của sự vật, sự việc, hiện tượng
trong một hoàn cảnh, bối cảnh và mối quan hệ nào đó. [1]
- Vai trò của cán bộ nông nghiệp: Là cụm từ chỉ người làm việc trong
cơ quan, đoàn thể, đảm nhiệm một công tác lãnh đạo hoặc công tác quản lí,
công tác nghiệp vụ về nông nghiệp.
2.1.2. Vai trò, chức năng và nhiệm vụ của cán bộ nông nghiệp cấp xã
2.1.2.1. Vai trò của cán bộ nông nghiệp cấp
xã
CBNN cấp xã là cầu nối giữa Đảng, NN với nhân dân, CBNN trực tiếp
tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách, pháp luật của NN về nông
nghiệp cho nhân dân hiểu và thực hiện. CBNN vừa là người đại diện NN, vừa
là người đại diện cộng đồng là người gần gũi dân, sát dân nhất nên họ là người
trực tiếp nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, ý chí của nhân dân để phản ánh lên các
cấp chính quyền để các cấp chính quyền đặt ra các chính sách phù hợp.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của cán bộ nông nghiệp cấp xã
Theo Thông tư số 04/2009 TT-BNN (ngày 21/01/2009)
- Giúp UBND xã tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch,
chương trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển nông nghiệp, lâm
nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn (PTNT).
8
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách của Đảng và NN về
NN&PTNT.
- Tổng hợp, hướng dẫn KH sản xuất nông nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ
sản, phát triển rừng hàng năm; hướng dẫn nông dân thực hiện các biện pháp
kỹ thuật chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi trong sản xuất nông
lâm nghiệp, thuỷ sản theo quy hoạch, KH được phê duyệt.
- Xây dựng KH, huy động lực lượng và tổ chức thực hiện phòng trừ
dịch bệnh cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản; tổ chức thực hiện việc tu bổ, bảo vệ
đê điều, đê bao, bờ vùng, công trình và cơ sở hậu cần chuyên ngành, bảo vệ
rừng; phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) , chống chặt phá rừng và khắc
phục hậu quả thiên tai hạn hán, bão, lũ, úng, lụt, sạt, lở, cháy rừng; biện pháp
ngăn chặn kịp thời những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ đê điều, bảo vệ
rừng, công trình và cơ sở hậu cần chuyên ngành tại địa phương.
- Giúp UBND cấp xã giám sát việc xây dựng các công trình thủy lợi
nhỏ, công trình nước sạch nông thôn và mạng lưới thủy nông; việc sử dụng
nước trong công trình thủy lợi và nước sạch nông thôn trên địa bàn theo quy
định của pháp luật.
- Phối hợp hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc thống kê diễn biến đất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất diêm nghiệp, thống kê rừng, kiểm kê rừng,
diễn biến tài nguyên rừng, diễn biến số lượng gia súc, gia cầm trên địa bàn
cấp xã theo quy định. Tổng hợp tình hình thực hiện tiến độ sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp.
- Hướng dẫn việc khai thác và phát triển các ngành, nghề, làng nghề
truyền thống nông thôn; ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát
triển sản xuất và phát triển các ngành, nghề mới nhằm giải quyết việc
làm, cải thiện điều kiện làm việc, sinh hoạt của người lao động, cải
thiện đời sống của nhân dân địa phương.
- Giúp UBND cấp xã thực hiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm,
giống cây trồng, vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y và vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn cấp xã theo quy định.
9
- Giúp UBND xã tổ chức thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ
công về nông nghiệp và phát triển nông thôn; củng cố các tổ chức dân lập, tự
quản của cộng đồng dân cư theo quy định.
- Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, công tác thuỷ lợi và PTNT trên địa bàn cấp xã
theo quy định.
2.1.2.3. Chức năng của cán bộ nông nghiệp cấp xã
Theo Thông tư số 04/2009 TT-BNN (ngày 21/01/2009)
Tham mưu cho UBND xã thực hiện nhiệm vụ quản lý NN trong lĩnh vực
nông nghiệp như công tác trồng trọt, chăn nuôi, thú y, rừng, đất lâm nghiệp và
các hoạt động sự nghiệp chuyên ngành tại địa phương. [2]
2.2.3. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập
- Nghị Quyết 26- NQ/TW của Ban chấp hành trung ương ban hành ngày
05/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Luật số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội ban
hành về Luật cán bộ, công chức.
- Thông tư số 04/2009/TT-BNN của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông
thôn ngày 21 tháng 01 năm 2009 Thông tư Hướng dẫn nhiệm vụ của Cán bộ,
nhân viên chuyên môn, kỹ thuật ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn
công tác trên địa bàn cấp xã.
- Thông tư số 35/2016/TT-BNNPTNT về việc hướng dẫn thực hiện tiêu
chí huyện đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
- Luật số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015 của Quốc Hội
ban hành về Luật tổ chức chính quyền địa phương.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Vai trò và thực trạng của cán bộ nông nghiệp trong phát triển nông
nghiệp nông thôn ở Việt Nam
Vai trò
Để phát triển KT – XH đất nước nói chung và phát triển nông
10
nghiệp, nông thôn nói riêng không thể thiếu đội ngũ CBNN từ cấp TW
đến địa phương. Cán bộ cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn) là cầu nối giữa
các cơ quan của Đảng, chính quyền các cơ quan chỉ đạo sản xuất và các tổ
chức quần chúng với người dân trong xã, phường, thị trấn. Cán bộ cơ sở
là những người gần dân nhất, là những người trực tiếp tổ chức thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của NN đến với nhân dân,
đồng thời tham mưu cho cấp trên về mọi lĩnh vực của đời sống xã hội,
biến tinh thần của các chủ chương, chính sách đó thành hành động quần
chúng, làm cho quần chúng hiểu và tổ chức quần chúng thực hiện tốt các
chủ chương, chính sách đó.
Như vậy nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn không thể
thiếu đội ngũ cán bộ nông nghiệp cơ sở trực tiếp thực hiện triển khai các
chủ chương, chính sách. Các chương trình phát tri ển nông nghiệp, nông
thôn tại địa phương mình.
Nhưng ở nước ta đội ngũ cán bộ còn có nhiều hạn chế nhất là mặt năng
lực đặc biệt là CBNN ở cấp cơ sở. Vì vậy nâng cao năng lực của bộ máy quản
lý NN, năng lực của đội ngũ CBNN là nội dung then chốt và chiến lược để
tạo nên cục diện phát triển mới. Nội dung này đòi hỏi quyết sách táo bạo và
đồng bộ trên cả ba mặt: Phát triển nguồn nhân lực, tăng cường tổ chức, và cải
cách thể chế luật pháp.
Hiện nay phần lớn đội ngũ CBNN cấp cơ sở của nước ta được lấy từ
nhiều nguồn khác nhau nên trình độ học vấn, trình độ chuyên môn không
đảm bảo vì những trường hợp khác đều tìm cách thoát ly khỏi địa phương,
hoặc họ không muốn làm việc trong hệ thống chính quyền cấp xã. Do vậy
cán bộ cơ sở chủ yếu làm việc theo kinh nghiệm là chính, “lâu ngày kiến
thức phổ thông bị rơi rụng, kiến thức chuyên môn của cán bộ được bồi
dưỡng mang tính chắp nhặt… nên hạn chế tầm nhìn chiến lược về phát
triển nông nghiệp, nông thôn đối với địa phương”.
Mặt khác trình độ của phần lớn cán bộ quản lý nông nghiệp ở cơ sở
11
chưa phù hợp với yêu cầu, nói nhiều, làm ít, sợ trách nhiệm; thiếu những
người có đủ năng lực trình độ để đảm đương nhiệm vụ, tâm huyết, dám
nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm, không đảm bảo yêu cầu trong thời
kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH - HĐH) đất nước nói chung và
yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng.
Đội ngũ cán bộ quản lý nông nghiệp cơ sở hiện nay thì cán bộ
chuyên trách là do dân bầu cử, còn cán bộ công chức là do được tuyển
dụng, phân công. Cán bộ làm việc theo nhiệm kỳ nên kinh nghiệm chuyên
sâu còn thấp vì ở mỗi chức vụ cán bộ cơ sở phải tham gia học tập những
lớp bồi dưỡng phù hợp với chức vụ của mình.
Thực trạng đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ nông nghiệp ở nước ta
Chúng ta đang bước vào thời kỳ phát triển mới - Đẩy mạnh CNH –
HĐH đất nước phấn đấu năm 2020 đưa nước ta trở thành một nước công
nghiệp, để thực hiện nhiệm vụ đó hội nghị lần thứ hai ban chấp hành TW
khóa VIII đã khẳng định “Cùng với giáo dục - đào tạo khoa học công
nghệ là quốc sách hàng đầu, động lực phát triển KT - XH, là điều kiện
cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công chủ nghĩa
xã hội”. Nói đến nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là nói đến nâng cao
trí lực “Trình độ văn hóa chuyên môn kỹ thuật”, nâng cao thể lực “Sức
khỏe điều kiện chăm sóc sức khỏe” và nâng cao phẩm chất đạo đức, lối
sống, tác phong làm việc và sinh hoạt của người lao động nhằm đáp ứng
yêu cầu của một nước công nghiệp.
Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng chưa hợp lý số sinh viên khi ra
trường không muốn trở về quê lao động mà muốn kiếm việc ở thành phố
lớn gây ra tình trạng nơi thừa, nơi thiếu theo tính toán thống kê chưa đầy
đủ thì gần 30% sinh viên ra trường là làm việc không đúng ngành nghề
điều này càng làm cho tình trạng thất nghiệp trở nên trầm trọng. Trong
khu vực giáo dục phổ thông tình trạng xuống cấp nghiêm trọng cả về số
12
lượng và chất lượng. Đặc biệt, số lượng đang là mối quan tâm của Chính
phủ, tình trạng tái mù chữ, thất học, bỏ học vẫn còn phổ biến. Việc xây
dựng kế hoạch đào tạo cán bộ đang là một vấn đề báo động ở khu vực
nông thôn, nhất là vùng sâu vùng xa.
Điều đó dẫn đến việc thiếu nghiêm trọng đội ngũ cán bộ KHKT
phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp ở nông thôn. Điều đó làm hạn chế
việc đẩy mạnh quá trình CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn cho nên NN
phải chính sách cụ thể cho việc sử dụng đội ngũ CBNN.
2.2.2. Một số bài học kinh nghiệm trong phát triển sản xuất ở các địa
phương
* Tỉnh Nam Định
Toàn tỉnh Nam Định có 211 ban nông nghiệp xã, thị trấn và 2 ban nông
nghiệp phường Trần Tế Xương và phường Cửa Nam của tỉnh Nam
Định.
Ban nông nghiệp các xã, thị trấn của toàn tỉnh hiện có 1.094 cán bộ
nhân viên kỹ thuật. Trong đó có: 223 cán bộ khuyến nông, 15 khuyến
diêm, 106 khuyến ngư, 209 bảo vệ thực vật, 213 cán bộ thú y, 171 cán bộ
quản lý đê nhân dân và 157 cán bộ giao thông thuỷ lợi. Ban nông nghiệp
xã là bộ phận chuyên môn giúp UBND xã thực hiện 10 nhiệm vụ quản lý
NN về nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn dưới sự chỉ đạo
của UBND xã và các cơ quan quản lý NN chuyên ngành của huyện. Tập
trung chủ yếu vào các nhiệm vụ: Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sản xuất
nông nghiệp bao gồm: Trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, tiểu thủ
công nghiệp và ngành nghề nông thôn… và hướng dẫn chỉ đạo, điều hành
thực hiện quy hoạch, kế hoạch đó.
Sau khi thành lập Ban nông nghiệp các xã, thị trấn đã xây dựng quy
chế hoạt động, phân công phân việc cho các thành viên và nhanh chóng đi vào
hoạt động theo phương thức: Ban nông nghiệp xã đảm nhận công tác xây
dựng kế hoạch sản xuất nông nghiệp cụ thể là cơ cấu cây trồng, lịch thời vụ
gieo cấy lúa hoa màu, kế hoạch tưới tiêu và biện pháp kỹ thuật thâm canh; chỉ
13
đạo điều hành sản xuất thông qua các cuộc họp giao ban định kỳ, đột xuất và
hệ thống truyền thanh của xã, thông báo bản tin triển khai đến hợp tác xã, các
trưởng thôn xóm và các hộ nông dân trên địa bàn xã; ban nông nghiệp xã đã
tham mưu cho UBND xã ban hành các quyết định, thông báo và hướng dẫn
để chỉ đạo và điều hành sản xuất. Sau hơn hai năm hoạt động Ban nông
nghiệp các xã, thị trấn đã đạt được những kết quả trên các lĩnh vực như sau:
Tham gia tích cực và là chỉ đạo trong chương trình xây dựng NTM nhất
là công tác quy hoạch, dồn điền đổi thửa; quy vùng sản xuất và giao thông nội
đồng; công tác phát triển sản xuất xây dựng mô hình chuyển đổi cơ cấu sản
xuất, cơ cấu cây trồng con nuôi.
Về công tác bảo vệ thực vật: Ban nông nghiệp các xã, thị trấn đã thực
hiện tốt công tác kiểm tra, dự tính, dự báo kịp thời nắm bắt tình hình diễn biến
sâu bệnh, thông báo, đôn đốc, hướng dẫn, tuyên truyền đến các thôn xóm và
hộ nông dân. Hướng dẫn các hộ nông dân thực hiện đảm bảo theo nguyên tắc
4 đúng: Đúng thời điểm, đúng kỹ thuật, đúng thuốc, đúng liều lượng (như
huyện Hải Hậu năm 2010 số lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng 18 tấn đến
năm 2015 giảm xuống sử dụng còn 10 tấn).
Công tác khuyến nông - khuyến ngư - khuyến diêm: Ban nông nghiệp
các xã, thị trấn đã chủ động xây dựng lịch canh tác, lịch thời vụ, cơ cấu cây
trồng, cơ cấu mùa vụ cho hộ nông dân và chỉ đạo sản xuất trong nông nghiệp,
bám sát nhiệm vụ chuyển giao hiệu quả các tiến bộ KHKT mới giúp hộ nông
dân chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi tăng giá trị thu hoạch trên đơn vị
diện tích.
Toàn tỉnh xây dựng được trên 250 mô hình. Các mô hình điển hình như:
mô hình khảo nghiệm đánh giá thuốc BVTV, tôm he năng suất cao (huyện
Hải Hậu), mô hình sử dụng máy gặt đập liên hoàn (huyện Xuân Trường); mô
hình trình diễn lúa Thiên ưu 1025 (huyện Nam Trực); mô hình khảo nghiệm