Tải bản đầy đủ (.docx) (1 trang)

cấu trúc của phân loại ATCDDD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (35.41 KB, 1 trang )

cấu trúc của phân loại ATC/DDD
1.

2.

3.

Chia thành nhóm:
- Cơ quan giải phẫu
- Hệ thống mà chúng tác động
- Các đặc tính về hoá học dược lí
- Tác dụng điều teij của thuốc
- Ví dụ: ampicilin có mã J.01.C.A.01
Các nhóm thuốc được phân loại thành nhiều nhóm với 5 bậc khác nhau:
- Thuốc được chia thành 14 nhóm chính (bậc 1)
- 2 phân nhóm chính dựa theo tác dụng điều trị hoặc dược lí
- Bậc 4 là phân nhóm theo tác dụng điều trị hoặc tác dụng dược lí hoặc tính
chất hoá học
- Bậc 5 là các chất hoá học.
Chi tiết:
- Bậc 1: được kí hiệu bằng một chữ cái in hoa, chỉ một bộ phận giait phẫu
cơ thể là nơi thuốc tác động vào. Bậc 1 phân thành 14 nhóm tương ứng
với 14 chữ cái.
+ A: tiêu hoá
+ B: máu và tổ chức tạo máu
+ C: hệ tim mạch
+ D: hệ da
+ G: niệu đạo và hoocmon sinh dục
+ H: hệ nội tiết ( trừ hooxmon sinh dục)
+ J: hệ kháng khuẩn
+ L: chống ung thư và điều hoà miễn dịch


+ M: hệ cơ xương
+ N: hệ thần kinh
- Bậc 2: được kí hiệu bằng 2 chữ số , xếp theo số thứ tự 01 đến 16, chỉ tác
dụng điều trị chính nó liên quan đến bộ phận giải phẫu của cơ thể mà
thuốc tác động vào. Ví dụ N.01: anesthetic gây mê và gây tê
- Bậc 3: được kí hiệu bằng 1 chữ cái , chỉ nhóm điều trị cụ thể. Ví dụ
N.01.A: anelgetic general: gây mê toàn thân.
- Bậc 4: được kí hiệu banqgf 1 chữ cái, chỉ nhoam hoá học có liên quan
đến tác dụng dược lí. Ví dụ N.01.A.A: nhóm ete
- Bậc 5 được k í hiệu bằng 2 chữ số chỉ nhóm chức hoá học cụ thể của
thuốc được xếp từ 01 đến 76. Ví dụ N.01.A.A.01: ete ethylic



×