Tải bản đầy đủ (.pdf) (176 trang)

TÀI LIỆU TẬP HUẤN “HƢỚNG DẪN THỰC HIỆN LUẬT PHÕNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 176 trang )

CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC CHUNG
GIỮA CHÍNH PHỦ VIỆT NAM VÀ LIÊN HỢP QUỐC VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI

_______________
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Dự án thành phần VNM0014

TÀI LIỆU TẬP HUẤN
“HƢỚNG DẪN THỰC HIỆN LUẬT
PHÕNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH”
(Tài liệu dùng cho học viên)

Hà Nội, 2011


MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC

2

LỜI CẢM ƠN

4

GIỚI THIỆU VỀ TÀI LIỆU

5

PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẠO LỰC GIA ĐÌNH VÀ LUẬT PHÒNG,
CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH



11

Chủ đề 1: Khái quát chung về bạo lực gia đình

12

Chủ đề 2: Các công cụ pháp luật và chính sách về phòng, chống bạo lực gia
đình tại Việt Nam

31

Chủ đề 3: Chiến lƣợc phòng ngừa và kiểm soát

43

PHẦN II. KHUÔN KHỔ HÀNH ĐỘNG

49

Chủ đề 4: Chiến lƣợc giải quyết và phòng, chống bạo lực gia đình

50

Chủ đề 5: Lồng ghép vấn đề phòng, chống bạo lực gia đình vào các văn bản
quy phạm pháp luật, tổ chức và chƣơng trình, chính sách kinh tế - xã hội.

67

Chủ đề 6: Công tác giám sát và đánh giá thực thi Luật Phòng, chống bạo lực

gia đình.

71

PHẦN III: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁ NHÂN, GIA ĐÌNH, CƠ QUAN, TỔ CHỨC
TRONG PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH

77

Chủ đề 7: Trách nhiệm của cá nhân, gia đình trong phòng, chống bạo lực gia
đình.

78

Chủ đề 8: Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức quần
chúng.

81

Chủ đề 9: Trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nƣớc, cơ quan thực thi pháp
luật, Uỷ ban nhân dân.

86

Chủ đề 10: Vai trò trách nhiệm của của Quốc hội và Hội đồng nhân dân trong
phòng, chống bạo lực gia đình.

96

Chủ đề 11: Vai trò trách nhiệm của các cơ quan Đảng trong phòng, chống bạo

lực gia đình.

116

TÀI LIỆU THAM KHẢO

129

PHỤ LỤC

132
2


PHỤ LỤC 1: LUẬT PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH

133

PHỤ LỤC 2: NGHỊ ĐỊNH 08/2009-NĐ-CP QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƢỚNG DẪN THI

149

HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
PHỤ LỤC 3: NGHỊ ĐỊNH110/2009/NĐ-CP QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH

3

160



Lời cảm ơn
Tài liệu tập huấn”Hướng dẫn thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia
đình” là một trong các sản phẩm của Dự án thành phần VNM0014, Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch thuộc khuôn khổ Chương trình hợp tác chung về bình đẳng giới
giữa Chính phủ Việt Nam và Liên hợp quốc. Tài liệu được biên soạn, chỉnh lý và
hoàn thiện với sự tham gia của nhiều nhà khoa học, các chuyên gia, các cơ quan, tổ
chức trong nước và quốc tế tại Việt Nam.
Chân thành cám ơn các cơ quan đã đóng góp ý kiến tư vấn cho kết cấu, nội
dung tài liệu nhằm đảm bảo tính khoa học, phù hợp thực tiễn trong công tác phòng,
chống bạo lực gia đình tại Việt Nam:
1. Vụ Giáo dục lý luận chính trị, Ban Tuyên Giáo Trung ương
2. Vụ Báo chí Xuất bản, Ban Tuyên Giáo Trung ương
3. Vụ Các vấn đề xã hội, Văn phòng Quốc Hội
4. Trung tâm Bồi dưỡng Đại biểu dân cử, Văn phòng Quốc Hội
5. Vụ Gia đình, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
6. Vụ Đào tạo, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
7. Vụ Pháp chế, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
8. Văn phòng, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
9. Cục Hợp tác quốc tế, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
10. Vụ Pháp chế, Bộ Y tế
11. Vụ Bình đẳng giới, Bộ Lao động, Thương bình và Xã hội
12. Vụ Pháp chế, Bộ Giáo dục và Đào tạo
13. Vụ Pháp chế, Bộ Công An
14. Ban Dân chủ và Pháp luật, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc VN
15. Ban Chính sách-Pháp luật, Trung ương Hội LH Phụ nữ Việt Nam
16. Nhóm chuyên gia tư vấn của tổ chức CEPEW
Chân thành cám ơn Quỹ Dân số Liên hợp quốc tại Việt Nam và các chuyên
gia quốc tế của Chương trình chung về bình đẳng giới đã phối hợp và hỗ trợ kỹ
thuật để hoàn thành tài liệu này.

Trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những sơ suất, vì vậy rất mong
nhận được những ý kiến góp ý của quý bạn đọc để tài liệu ngày càng hoàn thiện
hơn.
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Dự án thành phần VNM0014

4


Chịu trách nhiệm nội dung
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

Dự án thành phần VNM0014

Nhóm chuyên gia biên soạn
1. PGS. TS. Đào Văn Dũng
2. TS. Bùi Thị Xuân Mai
3. ThS. Nguyễn Mạnh Cường
4. ThS. Nguyễn Thị Thái Lan

Và sự hỗ trợ kỹ thuật của nhóm cán bộ Ban QLDA VNM0014,
nhóm cán bộ chương trình Giới - Quỹ Dân số Liên hợp quốc tại Việt Nam

5


GIỚI THIỆU VỀ TÀI LIỆU
Bạo lực gia đình đã và đang trở thành một vấn đề xã hội nhức nhối cần đƣợc
quan tâm giải quyết bởi đây là vấn đề gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng mà trƣớc
hết là vi phạm đến quyền con ngƣời, danh dự, nhân phẩm và tính mạng của mỗi cá

nhân, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em. Bạo lực gia đình cũng làm xói mòn các giá trị
truyền thống tốt đẹp, là nguy cơ gây tan vỡ và suy giảm sự bền vững của gia đình
Việt Nam, làm băng hoại các giá trị đạo đức truyền thống, tác động xấu đến môi
trƣờng giáo dục thế hệ trẻ, ảnh hƣởng đến sự an toàn, lành mạnh của cộng đồng và
trật tự xã hội. Ngoài những hậu quả về xã hội, đạo đức và sự bền vững của gia đình,
bạo lực gia đình còn gây ra những tác động tiêu cực đến đời sống kinh tế - xã hội và
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nƣớc ta. Thiệt hại do bạo lực gia đình gây
ra cho nền kinh tế bao gồm những chi phí chăm sóc và phục hồi sức khoẻ nạn nhân,
chi phí điều tra, truy tố, xét xử cùng nhiều chi phí gián tiếp khác liên quan đến tình
trạng bệnh tật, mất khả năng tham gia lao động sản xuất của nạn nhân.
Chính vì vậy, công tác phòng, chống bạo lực gia đình là vấn đề có tính chất
chiến lƣợc, là mục tiêu quan trọng đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm.
Chiến lƣợc Xây dựng gia đình Việt Nam giai đoạn 2005-2010 cũng đã xác định
mục tiêu tăng cƣờng phòng, chống bạo lực trong gia đình và giảm tỷ lệ bạo lực gia
đình, bình quân hàng năm từ 10-15%. Đặc biệt, tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khoá XII
(năm 2007), Quốc hội đã thông qua Luật Phòng, chống bạo lực gia đình quy định về
việc phòng ngừa bạo lực gia đình, hỗ trợ, bảo vệ nạn nhân bạo lực gia đình và xử lý
nghiêm minh, kịp thời các hành vi bạo lực gia đình. Luật Phòng, chống bạo lực gia
đình ra đời đã tạo hành lang pháp lý tối cao cho các hoạt động phòng, chống bạo lực
gia đình ở Việt Nam.
Để góp phần đảm bảo cho Luật Phòng, chống bạo lực gia đình đi vào cuộc
sống, nhằm nâng cao hơn nữa trách nhiệm, năng lực, hiệu quả hoạt động của các cơ
quan Nhà nƣớc, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức xã hội trong việc đấu
tranh phòng, chống bạo lực gia đình, trong khuôn khổ Chƣơng trình hợp tác chung
giữa Chính phủ Việt Nam và Liên hợp quốc về bình đẳng giới, với sự hỗ trợ kỹ
thuật của Quỹ Dân số Liên hợp quốc tại Việt Nam, Dự án thành phần VNM0014,
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch đã biên soạn bộ tài liệu tập huấn “Hƣớng dẫn thực
hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình”.
Cuốn tài liệu đƣợc biên soạn nhằm mục đích cung cấp những kiến thức
chung về phòng, chống bạo lực gia đình; công tác chỉ đạo, giám sát tổ chức thực

hiện Luật PCBLGĐ của các cơ quan quản lý nhà nƣớc, tổ chức Đảng, Quốc hội và
cơ quan dân cử, các tổ chức chính trị-xã hội.
Tài liệu tập huấn “Hƣớng dẫn thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình”
đƣợc biên soạn gồm hai cuốn: Cuốn 1 dành cho học viên với tiêu đề: “Tài liệu tập
huấn thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam (dành cho học
viên)” và Cuốn 2 dành cho giảng viên với tiêu đề: “Tài liệu tập huấn thực hiện Luật
Phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam (dành cho giảng viên)”.
6


GIỚI THIỆU TÀI LIỆU - CUỐN 1
Cuốn 1 dành cho học viên với tiêu đề: Tài liệu tập huấn “Hướng dẫn thực
hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình” (tài liệu dành cho học viên).
Mục đích của tài liệu
- Cung cấp cho ngƣời học những kiến thức cơ bản về bạo lực gia đình,
nguyên nhân, ảnh hƣởng của bạo lực gia đình và mối quan hệ của bạo lực gia đình
với bất bình đẳng giới ở Việt Nam. Vai trò trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng
đồng và các cơ quan tổ chức trong triển khai thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực
gia đình.
- Cung cấp cho ngƣời học những thông tin cơ bản về Luật Phòng, chống bạo
lực gia đình của Việt Nam và những luật có liên quan, kinh nghiệm về luật pháp,
cung cấp dịch vụ trợ giúp trong phòng, chống bạo lực gia đình của một số nƣớc trên
thế giới
- Giúp ngƣời học là những cán bộ trong khối cơ quan quản lý nhà nƣớc, cơ
quan liên quan nắm rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ, công tác chỉ đạo, xây dựng kế
hoạch, tổ chức thực hiện Phòng, chống bạo lực gia đình đƣợc quy định trong Luật
Phòng, chống bạo lực gia đình.
- Giúp ngƣời học là những cán bộ làm việc trong khối cơ quan Đảng, Quốc
hội, cơ quan dân cử nắm rõ vai trò, nhiệm vụ của cơ quan Đảng, Quốc hội, cơ quan
dân cử trong chỉ đạo, giám sát việc tổ chức thực hiện luật Phòng, chống bạo lực gia

đình.
Đối tượng sử dụng tài liệu
Tài liệu đƣợc xây dựng hƣớng đến các học viên ở cấp trung ƣơng và cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng trong các khối:
- Cơ quan Đảng (để lãnh đạo, giám sát công tác phòng, chống bạo lực gia
đình) bao gồm Ban Tuyên giáo trung ƣơng, Ban Dân vận trung ƣơng và đội ngũ báo
cáo viên của Đảng ở tuyến tỉnh.
- Quốc hội và cơ quan dân cử cấp tỉnh (để giám sát việc thực hiện Luật
Phòng, chống bạo lực gia đình) bao gồm các đại biểu dân cử tham gia Quốc Hội và
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
- Cơ quan quản lý Nhà nƣớc (để chỉ đạo, giám sát tổ chức thực hiện Luật
Phòng, chống bạo lực gia đình) bao gồm các Bộ, Ngành: Văn hoá, Thể thao và Du
lịch, Lao động, Thƣơng binh và Xã hội, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Công an, Tƣ
pháp, Thông tin - Truyền thông ...
Cuốn 1 đƣợc thiết kế và biên tập với những nội dung liên quan về vấn đề bạo
lực gia đình, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và các nội dung tổ chức thực hiện
Luật để giúp ngƣời học có đƣợc những kiến thức cơ bản về Luật Phòng, chống bạo
lực gia đình và các vấn đề liên quan. Tài liệu cũng đƣợc xây dựng nhƣ một tài liệu
7


tham khảo cho tất cả những ngƣời có nhu cầu hiểu biết và quan tâm về phòng,
chống bạo lực gia đình.
Phạm vi của tài liệu
Tài liệu tập trung cung cấp kiến thức cơ bản về vấn đề bạo lực gia đình, Luật
Phòng, chống bạo lực gia đình.
Luật Phòng, chống bạo lực gia đình hƣớng tới mọi cá nhân, các thành viên
gia đình và cơ quan tổ chức có liên quan nên vấn đề bất bình đẳng giới đƣợc đề cập
trong tài liệu nhƣ một trong các yếu tố tác động dẫn đến bạo lực gia đình.
Kết cấu tài liệu

Cuốn 1: Đƣợc bố cục thành 3 phần, trong mỗi phần có các chuyên đề cụ thể
nhƣ sau:
PHẦN I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẠO LỰC GIA ĐÌNH VÀ LUẬT PHÒNG,
CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH

Chủ đề 1: Khái quát chung về bạo lực gia đình
Chủ đề 2: Các công cụ pháp luật và chính sách về phòng, chống bạo lực gia
đình tại Việt Nam
Chủ đề 3: Chiến lược phòng ngừa và kiểm soát
PHẦN II. KHUÔN KHỔ HÀNH ĐỘNG

Chủ đề 4: Chiến lược giải quyết và phòng chống bạo lực gia đình
Chủ đề 5: Lồng ghép vấn đề phòng, chống bạo lực gia đình vào các văn bản
quy phạm pháp luật và chương trình, chính sách kinh tế - xã hội
Chủ đề 6: Công tác giám sát và đánh giá thực thi Luật Phòng, chống bạo lực
gia đình
PHẦN III: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁ NHÂN, GIA ĐÌNH, CƠ QUAN, TỔ CHỨC
TRONG PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH

Chủ đề 7: Trách nhiệm của cá nhân, gia đình
Chủ đề 8: Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức quần
chúng
Chủ đề 9: Trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan thực thi pháp
luật, Uỷ ban nhân dân
Chủ đề 10: Vai trò trách nhiệm của của Quốc hội và Hội đồng nhân dân
Chủ đề 11: Vai trò trách nhiệm của các cơ quan Đảng
CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
Phụ lục 2: Nghị định 08/2009/NĐ-CP;

Phụ lục 3: Nghị định 110/2009/NĐ-CP.
Hướng dẫn sử dụng tài liệu
8


Cuốn 1 (dành cho học viên): Đƣợc thiết kế để tập huấn riêng biệt cho 3
nhóm đối tƣợng:
- Cán bộ trong cơ quan quản lý nhà nƣớc;
- Cán bộ trong khối cơ quan Đảng;
- Cán bộ trong khối cơ quan Quốc hội và cơ quan dân cử.
Các khóa tập huấn đƣợc triển khai theo từng nhóm đối tƣợng riêng biệt,
giảng viên sẽ biên soạn nội dung phù hợp, Phần 1 và Phần 2 của Cuốn 1 đƣợc sử
dụng chung cho cả ba nhóm đối tƣợng.
Các nội dung trong Phần 3 - Cuốn 1 đƣợc sử dụng chuyên sâu với các chủ
đề phù hợp với đối tƣợng tham gia tập huấn. Ví dụ: Chủ đề 9 dành cho cán bộ từ
các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, thực thi Luật Phòng, chống bạo lực gia đình; Chủ đề
10 dành cho nhóm học viên của khối cơ quan dân cử; Chủ đề 11 dành cho cán bộ
của các cơ quan đảng... tuy nhiên, ngƣời học vẫn có thể đọc tham khảo toàn bộ các
nội dung của tài liệu để có thêm kiến thức.

9


Chữ viết tắt:
BLGĐ:

Bạo lực gia đình

BĐG:


Bình đẳng giới

PCBLGĐ:

Phòng, chống bạo lực gia đình

LPCBLGĐ: Luật Phòng, chống bạo lực gia đình
HPN:

Hội Phụ nữ

MTTQVN: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
HĐND:

Hội đồng nhân dân

UBND:

Uỷ ban nhân dân

TAND:

Toà án nhân dân

VBQPPL:

Văn bản quy phạm pháp luật

VHTTDL:


Văn hóa, Thể thao và Du lịch

LHQ:

Đại hội đồng Liên hợp quốc

10


PHẦN I.
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẠO LỰC GIA ĐÌNH
VÀ LUẬT PHÕNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH

11


CHỦ ĐỀ 1:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẠO LỰC GIA ĐÌNH
1.1 Định nghĩa về bạo lực gia đình
Bạo lực gia đình theo pháp luật của Việt Nam (LPCBLGĐ, 2007, Điều 1,
Khoản 2) đƣợc định nghĩa là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc
có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong
gia đình .
Trên thế giới, bạo lực gia đình còn đƣợc xem là bất kỳ hành vi lạm dụng nào
trong một mối quan hệ mật thiết (vợ chồng, bạn tình) gây nguy hại về thể chất, tâm
lý hay tình dục cho những ngƣời trong mối quan hệ đó .
Đại đa số nạn nhân của bạo lực gia đình và các hình thức bạo lực khác là phụ
nữ và quyền của họ bị vi phạm nghiêm trọng nhiều trƣờng hợp, Đại hội đồng LHQ
đã đƣa ra Tuyên bố về xoá bỏ bạo lực đối với phụ nữ dƣới mọi hình thức nhằm đảm
bảo các quyền của phụ nữ. Trong Tuyên bố này, bạo lực đối với phụ nữ được định

nghĩa là bất kỳ hành động nào gây ra hoặc có thể gây ra hậu quả làm tổn hại hoặc
gây đau khổ cho phụ nữ về thân thể, tâm lý HAY tình dục kể cả những lời đe dọa
hay độc đoán, tước quyền tự do dù xảy ra ở nơi công cộng hay đời sống riêng tư.
(Tuyên bố của LHQ về Xoá bỏ Bạo lực đối với phụ nữ (1993), A/RES/48/104, Article )
Hành vi bạo lực gia đình đƣợc xem là hành vi của các thành viên gia đình
nhất định gây thƣơng tích cho các thành viên khác trong gia đình, nó cũng đƣợc áp
dụng cho các thành viên gia đình trong các trƣờng hợp ly hôn hoặc chung sống với
nhau nhƣ vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.
Thành viên gia đình thƣờng bị bạo lực nhiều nhất là phụ nữ, ngƣời cao tuổi
và trẻ em.
1.2 Các hành vi bạo lực gia đình
Luật Phòng chống bạo lực gia đình của Việt Nam (Điều 2, Khoản 2) đã chỉ ra
những hành vi bạo lực gia đình bao gồm các hành vi sau đây:
a) Hành hạ, ngƣợc đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức
khoẻ, tính mạng;
b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
c) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thƣờng xuyên về tâm lý gây hậu quả
nghiêm trọng;
d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông,
bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
đ) Cƣỡng ép quan hệ tình dục;
e) Cƣỡng ép tảo hôn; cƣỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự
nguyện, tiến bộ;
12


g) Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hƣ hỏng tài
sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên
gia đình;
h) Cƣỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá

khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng
phụ thuộc về tài chính;
i) Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
Tất cả các hành vi trên đều bị nghiêm cấm theo Luật PCBLGĐ (Điều 8).
Ngoài ra, các hành vi sau đây cũng bị nghiêm cấm:
1. Cƣỡng bức, kích động, xúi giục, giúp sức ngƣời khác thực hiện hành vi
bạo lực gia đình.
2. Sử dụng, truyền bá thông tin, hình ảnh, âm thanh nhằm kích động bạo lực
gia đình.
3. Trả thù, đe doạ trả thù ngƣời giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình, ngƣời
phát hiện, báo tin, ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình.
4. Cản trở việc phát hiện, khai báo và xử lý hành vi bạo lực gia đình.
5. Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để trục lợi hoặc thực
hiện hoạt động trái pháp luật.
6. Dung túng, bao che, không xử lý, xử lý không đúng quy định của pháp
luật đối với hành vi bạo lực gia đình.
Các cá nhân hay tổ chức vi phạm các hành vi trên sẽ bị phạt theo quy định
của Nghị định 110/2009/NĐ-CP ngày 02/10/2009 (Xem Phụ lục).
Các dạng bạo lực gia đình
Có nhiều cách phân chia các dạng bạo lực gia đình. Sau đây xin giới
thiệu cách phân loại phổ biến nhất. Đó là các loại hình bạo lực gia đình bao gồm:
bạo lực thể chất, bạo lực tinh thần, bạo lực tình dục, bạo lực kinh tế, sao nhãng.
Bạo lực thể chất
Hành vi bạo lực thể chất là những hành vi ngƣợc đãi gây tổn thƣơng về thực
thể đối với nạn nhân bạo lực gia đình. Loại hành vi này dễ nhận biết nhất bởi nó để
lại dấu vết trên cơ thể.
Một số hành vi bạo lực thể chất nhƣ:
1 Đánh, đấm, đá, tát…
2 Xô đẩy, giật kéo, quăng ném, bóp cổ
3 Sử dụng hung khí gây huỷ hoại làm biến dạng cơ thể

4 Không cho ăn uống, nghỉ ngơi, không cho mặc quần áo, để rét
5 Giết chết (đầu độc, đốt cháy, đâm chém…).
13


……..
Bạo lực tinh thần
Bạo lực tinh thần còn đƣợc gọi là bạo lực tâm lý là những hành vi đối xử tồi tệ
gây áp lực về mặt tâm lý, tạo tổn thƣơng tức thời hay tiềm ẩn về mặt tâm lý, sức
khoẻ tâm thần cho nạn nhân bạo lực. Loại bạo lực này rất phổ biến nhƣng lại khó
nhận dạng so với bạo lực thể chất.
Một số hành vi bạo lực tinh thần nhƣ:
1 Chửi mắng, lăng mạ, chì chiết
2 Xúc phạm nhân phẩm, uy tín (nhƣ tiết lộ đời tƣ, phát tán tờ rơi làm ảnh
hƣởng đến danh dự, cƣỡng ép lột bỏ quần áo trƣớc mặt ngƣời khác…)
3 Cấm đoán (quyền đƣợc chăm sóc con cái, ngƣời thân, đƣợc làm việc, đƣợc
tham gia các hoạt động xã hội, quyền giao tiếp với ngƣời khác, quyền đƣợc
quyết định…)
4 Cô lập không cho tiếp xúc với ngƣời khác
5 Đe dọa, gây áp lực tâm lý
6 Nhốt
7 Xua đuổi, quấy rối hoặc gây áp lực thƣờng xuyên về mặt tâm lý gây hậu quả
nghiêm trọng
8 Buộc tội nghi ngờ, theo dõi
9 Cƣỡng ép hôn nhân, tảo hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ
10 Do ghen tuông, tổ chức theo dõi, ngăn cấm các mối quan hệ giao tiếp
11 Phớt lờ cảm xúc, không quan tâm, đối xử lạnh nhạt
12 Chê bai, chế nhạo….
Bạo lực tình dục
Bạo lực tình dục là hành vi sử dụng vũ lực để ép buộc ngƣời kia có quan hệ

tình dục (dù hành vi đó có thực hiện đƣợc hay không), hoặc hành vi (đã thực hiện
đƣợc hay mới dự định) cố lôi kéo họ vào hoạt động tình dục ngay cả khi họ không
có khả năng từ chối bởi các lý do nhƣ sức khoẻ, bị ảnh hƣởng của chất kích thích,
chƣa đủ năng lực hiểu biết về hậu quả của quan hệ tình dục đó, hoặc sự hăm dọa,
quấy rối tình dục.
Một số hành vi bạo lực tình dục nhƣ:
-

Cƣỡng ép quan hệ tình dục.

-

Sử dụng những hình thức quan hệ tình dục gây đau đớn

-

Sử dụng những lời lẽ liên quan tới dục tính gây khó chịu về tâm lý

-

Bắt phải chứng kiến cảnh sinh hoạt tình dục, bộ phận sinh dục

-

Buộc ở một nhà hay ngủ một giƣờng với ngƣời tình

-

Cƣỡng ép kết hôn, ly hôn.


-


14


Bạo lực kinh tế
Bạo lực về kinh tế là hành vi kiểm soát tài chính, bắt phụ thuộc vào tài chính
đối với thành viên trong gia đình. Loại bạo lực này thƣờng xảy ra với phụ nữ/ngƣời
vợ trong gia đình.
Hành vi bạo lực kinh tế thƣờng bao gồm:
2 Tịch thu tiền, của cải và khi cần phải cầu xin
3 Kiểm soát mọi tài sản, tiền bạc tƣ nhân .
4 Không cho sử dụng tài sản chung
5 Kiểm soát thu nhập tạo ra sự phụ thuộc
6 Chiếm đoạt hoặc phá huỷ tài sản
7 Buộc đóng góp tài chính vƣợt quá khả năng.

Sao nhãng
Sao nhãng đƣợc định nghĩa nhƣ bất cứ hành động đối xử tồi tệ nhƣ bỏ qua,
không quan tâm chăm sóc, không cung cấp đầy đủ điều kiện cần thiết cho sự tồn tại,
sự phát triển về tình cảm, thể chất của thành viên trong gia đình đặc biệt là trẻ em
và ngƣời già.
Các hành vi cụ thể đƣợc xem nhƣ sao nhãng thuộc BLGĐ bao gồm:
1. Những hành vi đối xử có khả năng dẫn đến việc gây hại sức khoẻ hoặc sự
thay đổi về mặt tâm lý của nạn nhân
2. Không cho ăn uống đầy đủ
3. Không cung cấp chỗ trú ngụ an toàn, đảm bảo vệ sinh môi trƣờng
4. Không giám sát hay bảo vệ (đặc biệt là trẻ em, ngƣời già) khỏi những
tình huống có nguy cơ gây tổn thƣơng. (ví dụ nhƣ nhốt trẻ, để trẻ tiếp cận

với những nguy cơ gây thƣơng tích…)
5. Bỏ mặc không chăm sóc
………
Tham khảo thêm về các quy định hành vi BLGĐ trong Nghị định 110/2009.
Mặc dù trong định nghĩa về BLGĐ, Luật PCBLGĐ của Việt Nam không đề
cập tới khái niệm sao nhãng song trong Nghị định có những quy định cụ thể liên
quan tới hành vi sao nhãng gây tổn hại tới thể chất, tinh thần của thành viên gia đình
(ví dụ các Điều 10, Điều 14 Nghị định 110/2009), các hành vi trên cũng đƣợc xem
nhƣ hành vi bạo lực (sao nhãng) với thành viên trong gia đình. Những ngƣời thƣờng
bị sao nhãng nhiều nhất trong gia đình là ngƣời già và trẻ em.
1.3 Chu trình bạo lực gia đình
Ngƣời có hành vi BLGĐ thƣờng gây nên BLGĐ với các thành viên gia đình
(hầu hết là với phụ nữ trong gia đình) theo chu trình sau đây:

15


Sơ đồ 1. Chu kỳ của BLGĐ
Bạo lực

Xung đột

Hối lỗi

Gây sự

Biện minh

Bình thƣờng
(Source: Violence interference program - Duluth - UNODC materials - 2009

1 Bạo lực: Bạo lực xảy ra trong giai đoạn theo các sự kiện hoặc kéo dài trong
một thời gian nhất định.
2 Hối lỗi: Sau khi bạo lực, ngƣời có hành vi bạo lực (thƣờng là ngƣời chồng)
có vẻ hối tiếc và sẽ cố gắng làm điều gì đó tốt cho các nạn nhân (thƣờng là
vợ) nhƣ giúp đỡ trong công việc nhà. Ngƣời vợ hy vọng rằng chồng sẽ thay
đổi.
3 Biện minh: Cả hai ngƣời đều cố thử tìm bất kỳ lý do khách quan nào cho bạo
lực trong gia đình và cố nghĩ rằng không phải ngƣời chồng là ngƣời gây ra
bạo lực.
4 Bình thƣờng: Sau một thời gian, gia đình có vẻ bình thƣờng nhƣ chƣa có gì
xảy ra. Vợ chồng dƣờng nhƣ lại có mối quan hệ tốt.
5 Gây sự: Sau một thời gian, ngƣời chồng tạo ra một số lý do để lại gây bạo
lực. Anh ta tìm bất kỳ cơ hội nào để khiến ngƣời vợ xung đột với mình và
buộc tội vợ là nguyên nhân cho hành vi bạo lực của mình.
6 Xung đột: sự căng thẳng trở lại trong gia đình. Vợ chồng lại có các cuộc
xung đột khác. Ngƣời chồng có thể tranh cãi và có hành vi bạo lực với ngƣời
vợ.
Chu trình bạo lực ngày một ngắn lại (một lần/ tuần, hai lần/ tuần...). và sau đó
bạo lực có thể xảy ra hàng ngày.
1.4 Một số ngộ nhận và thực tế về bạo lực gia đình
Ngƣời ta thƣờng có những quan niệm sai lầm về BLGĐ, hiểu sai về nguồn
gốc, về nạn nhân cũng nhƣ hậu quả của BLGĐ. Một phần do họ thiếu thông tin thực
tế về BLGĐ và đôi khi họ lấy đó là cách lý giải mang tính ngụy biện cho hành vi
BLGĐ.
16


Ngộ nhận: BLGĐ rất ít khi xảy ra ở xã hội phát triển và gia đình trí thức.
Thực tế: BLGĐ xảy ra ở nhiều nƣớc trên thế giới: ở cả nƣớc phát triển, ở mọi
tầng lớp dân cƣ. Ở Việt Nam, nghiên cứu của Uỷ ban các vấn đề xã hội của

Quốc hội (2006) cho thấy 2,3% số gia đình đƣợc hỏi cho biết có hành vi bạo lực
về thể chất (đánh đập); 25% gia đình đƣợc hỏi cho biết có hành vi bạo lực tinh
thần và 30% cặp vợ chồng đƣợc hỏi cho biết đã từng xảy ra hiện tƣợng ép buộc
quan hệ tình dục.
Ngộ nhận: Bạo lực chỉ chủ yếu là sự đánh đập đơn thuần.
Thực tế: Hầu hết bạo lực thể xác luôn đi đôi với bạo lực tinh thần. Ngƣời bị bạo
lực cho rằng họ bị ảnh hƣởng tinh thần còn nhiều hơn so với ảnh hƣởng thể xác
khi bị bạo lực.
Ngộ nhận: Bạo lực trong gia đình là vấn đề riêng tƣ của các cặp vợ chồng, của
gia đình và xã hội.
Thực tế: BLGĐ không chỉ ảnh hƣởng tới bản thân ngƣời gây bạo lực và nạn
nhân bị bạo lực mà nó còn ảnh hƣởng tới xã hội (chi phí xã hội cho chữa trị, can
thiệp bạo lực, vấn đề an ninh trật tự xã hội). Ở Mỹ, dự tính chi phí cho thực hiện
đạo luật PCBLGĐ hàng năm là 1,6 tỷ USD.
Ngộ nhận: Vợ là sở hữu của chồng và anh ta có thể làm bất cứ điều gì đối với
vợ.
Thực tế: Vợ, chồng bình đẳng trƣớc pháp luật. Luật Hôn nhân và gia đình từ
năm 1960 (sửa đổi năm 2000) ở Việt Nam đã quy định sự bình đẳng giữa nam
và nữ.
Ngộ nhận: Bạo lực trong gia đình thƣờng do rƣợu gây ra.
Thực tế: Rất nhiều nam giới đã ngƣợc đãi vợ khi họ không say rƣợu. Rƣợu có
thể làm tăng bạo lực nhƣng đó chỉ là sự bào chữa của nam giới để trốn tránh
trách nhiệm về hành vi bạo lực mà họ gây ra.
Ngộ nhận: Phụ nữ bị bạo lực là do lỗi của họ.
Thực tế: Phụ nữ thƣờng bị bạo lực ngay cả khi họ không mắc sai lầm. Nhƣng dù
có mắc sai lầm họ cũng không thể bị đánh đập hay bị ngƣợc đãi vì đó là vi phạm
quyền con ngƣời.
Ngộ nhận: BLGĐ chỉ xảy ra với phụ nữ trong gia đình.
Thực tế: Nạn nhân bạo lực trong gia đình có thể là bất kỳ thành viên nào, ngay
cả ngƣời già, trẻ em và đàn ông (Hoàng Bá Thịnh, 2005).

Ngộ nhận: Ngƣời già do bị thiểu năng trí nhớ (lẫn) nên con cái có quyền kiểm
soát tài chính của họ.
Thực tế: Ngƣời già vẫn có quyền kiểm soát tài chính cũng nhƣ tƣ trang của mình
trừ khi họ nhờ con cái (Luật Ngƣời cao tuổi -2009)
Ngộ nhận: Bạo lực tình dục chỉ xảy ra với phụ nữ và trẻ em.
Thực tế: Bạo lực tình dục có thể xảy ra với mọi thành viên trong gia đình.
17


Ngộ nhận: Những bố mẹ thất nghiệp thƣờng bạo lực nhiều hơn với con mình.
Thực tế: Trẻ em bị bạo lực có thể thấy ở mọi tầng lớp trong xã hội.
Ngộ nhận: Trẻ em bị bạo lực tinh thần không bị ảnh hƣởng nhiều nhƣ bạo lực
thể chất
Thực tế: Những trẻ thƣờng xuyên bị bạo lực tinh thần khi lớn lên chúng bị ảnh
hƣởng rất nhiều tới nhân cách của mình.
Ngộ nhận: Phần lớn những ngƣời có hành vi bạo lực tình dục với trẻ là ngƣời
xa lạ.
Thực tế: Thực tế nhiều ngƣời lạm dụng tình dục với trẻ là ngƣời quen.
1.5 Một số khái niệm quan trọng liên quan tới BLGĐ.
Vấn đề BLGĐ liên quan chặt chẽ đến mối quan hệ bất bình đẳng giữa phụ nữ và
nam giới. Để có hiểu biết tốt hơn về các vấn đề BLGĐ, cần tìm hiểu về một số
khái niệm có liên quan sau đây:
Giới tính: dùng để chỉ đặc điểm sinh học của phụ nữ và nam giới khi họ đƣợc
sinh ra, giới tính là chung và không thay đổi bất kể thời gian và không gian. Ví
dụ, chỉ có phụ nữ mới có thể sinh sản và cho con bú sữa mẹ, trong khi chỉ có
nam giới mới có thể sản xuất tinh trùng để sản sinh ra trẻ.
Giới: đề cập đến đặc điểm của phụ nữ và nam giới, có thể thay đổi theo thời
gian và khác nhau trong các nền văn hóa, xã hội và quốc gia khác nhau. Ví dụ,
cả phụ nữ và nam giới có thể chăm sóc trẻ bằng cách nuôi nấng, giáo dục, và
bảo đảm hạnh phúc cho trẻ. Tuy nhiên, vẫn còn có quan điểm cho rằng chăm sóc

trẻ em đƣợc coi là công việc của phụ nữ vì nam giới không có khả năng chăm
sóc trẻ em nhƣng trong thực tế nam giới cũng có khả năng chăm sóc trẻ.
Giá trị giới: đề cập đến những nhận thức của xã hội về việc phụ nữ và nam giới
cần phải nhƣ thế nào. Ví dụ quan niệm rằng: phụ nữ thƣờng tốt bụng, còn nam
giới thƣờng mạnh mẽ.
Định kiến giới: đề cập đến nhận thức xã hội về những gì phụ nữ và nam giới có
khả năng làm, ví dụ đàn ông làm lãnh đạo tốt, và phụ nữ làm việc nhà tốt.
Vai trò giới: đề cập đến các hoạt động mà nam giới và phụ nữ thực sự làm.
Bình đẳng: đề cập đến sự giống nhau của đầu vào.
Công bằng: đề cập đến sự giống nhau của đầu ra.
Bình đẳng giới: đề cập đến sự bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới trong vấn đề
quyền và cơ hội của con ngƣời và ngƣời lao động, và sự phân chia công bằng
khối lƣợng công việc, việc ra quyết định và thu nhập.
Công bằng giới: đề cập đến sự bình đẳng về đầu ra và kết quả giữa phụ nữ và
nam giới.
Các biện pháp công bằng giới: đề cập đến các biện pháp nhằm chỉ ra và làm
hẹp khoảng cách giữa nam và nữ bằng cách cung cấp đầu vào giống nhau.
Bạo lực trên cơ sở giới: đƣợc định nghĩa là bạo lực hƣớng vào một ngƣời trên
18


cơ sở giới hoặc giới tính. Nó bao gồm các hành vi gây ra tác hại hoặc đau khổ về
thể chất, tâm thần hoặc tình dục, đe dọa, áp bức hay xâm hại quyền tự do cá
nhân.
Lạm dụng hay hành hạ trẻ em: đề cập đến tất cả các hình thức ngƣợc đãi về
vật chất và tình cảm, lạm dụng tình dục, bỏ bê, và bóc lột trẻ dẫn đến gây hại
hoặc có khả năng gây hại tới sức khoẻ và sự phát triển nhân cách của trẻ.
Lạm dụng ngƣời cao tuổi: có thể đƣợc định nghĩa là một hành vi đơn lẻ, lặp đi
lặp lại hay, hoặc việc thiếu hành động thích hợp khiến cho gây hại hoặc đau khổ
cho ngƣời cao tuổi trong mối quan hệ cần có sự tin tƣởng .

1.6 Nguyên nhân của bạo lực gia đình
Có nhiều cách phân loại về nguyên nhân của BLGĐ. Có quan điểm cho
rằng nguyên nhân của BLGĐ là do yếu tố kinh tế, yếu tố nhận thức, do các vấn
đề xã hội. Có quan điểm cho rằng, nguyên nhân của BLGĐ là do kinh tế nghèo
nàn, do phong tục tập quán, văn hoá xã hội, do khủng khoảng quan hệ gia đình,
do bất bình đẳng giới. Có quan điểm lại cho rằng yếu tố sinh học là một trong
những nguyên nhân của hành vi bạo lực. Sau đây xin giới thiệu một số quan
điểm về nguyên nhân của BLGĐ – các yếu tố nguy cơ dẫn đến BLGĐ.
1.6.1 Mô hình sinh thái về BLGĐ của Lori Heise.
Quan điểm này xem xét nguyên nhân của BLGĐ từ góc độ cá nhân, gia đình,
cộng đồng và xã hội.
Sơ đồ 2. Mô hình sinh thái về BLGĐ (Lori Heise) ( Tài liệu đào tạo PCBLGĐ – UNFPA và Bộ Y tế, 2007)

Gia đình
Xã hội

Cộng đồng

19

Cá nhân
nhânnnhân


1.6.1.1 Về phía cá nhân

1.6.1.1 Về phía cá nhân
Xem xét nguyên nhân của BLGĐ ở góc độ cá nhân từ khía cạnh ngƣời có hành vi
BLGĐ và nạn nhân BLGĐ
Về phía người có hành vi bạo lực gia đình

Một trong những nguyên nhân của BLGĐ đƣợc đề cập tới nhiều nhất đó là ngƣời
có hành vi bạo lực. Hành vi BLGĐ của họ thƣờng khởi phát từ nhiều lý do tình
trạng tâm lý xã hội nhƣ thái độ, nhận thức hay trải nghiệm quá khứ.
- Tƣ duy bất bình đẳng giới, thái độ gia trƣởng, tƣ tƣởng trọng nam khinh nữ ở
một số nam giới. Yếu tố này khiến họ tin vào quyền lực của mình để đòi hỏi mọi
ngƣời trong gia đình đặc biệt là ngƣời vợ phải tuân thủ yêu sách của họ.
- Đòi hỏi sự hoàn hảo đối với các thành viên trong gia đình và vì vậy họ thƣờng
đƣa ra sự kiểm soát gắt gao và những kỷ luật nặng nề. Nếu thành viên nào trong gia
đình không làm theo họ sẵn sàng phạt các thành viên trong gia đình. Ví dụ nhƣ họ
đƣa ra yêu cầu cho con cái về kết quả học tập phải cao, ngƣời vợ phải hoàn hảo
trong nội trợ hay ứng xử...
- Những trải nghiệm về bạo lực trong gia đình khi còn nhỏ tuổi. Ngƣời ta cho
rằng những ngƣời khi còn nhỏ đã bị bạo lực hay chứng kiến cảnh bạo lực trong gia
đình thì khi lớn lên họ thƣờng có xu hƣớng bạo lực với ngƣời khác đặc biệt là với
ngƣời trong gia đình.
- Việc thiếu kỹ năng làm cha/ mẹ hay kỹ năng trong giao tiếp, kỹ năng quản lý
bản thân cũng khiến cho ngƣời có hành vi BLGĐ không hiểu đặc điểm nhu cầu và
tâm lý của vợ/chồng hay con cái hay ngƣời già, không biết kiểm soát bản thân từ đó
dễ có ứng xử thô bạo trong gia đình.
- Thiếu hiểu biết về quy định pháp luật nhƣ Luật Bình đẳng giới, Luật Hôn nhân
và Gia đình, Luật PCBLGĐ.
- Say và nghiện rƣợu của ngƣời thực hiện bạo lực thƣờng là nguyên nhân thứ cấp
của hành vi bạo lực. Nhiều khi rƣợu là con đƣờng để họ giải tỏa tâm trạng ức chế
nảy sinh do nhiều yếu tố trong cuộc sống.
- Thiếu hiểu biết về huy động và sử dụng nguồn lực trong gia đình, cộng đồng để
giải quyết những khó khăn trong gia đình (ví dụ thiếu việc làm, thu nhập thấp...).
Về phía nạn nhân bạo lực gia đình
Không ít ngƣời khi xem xét nguyên nhân của BLGĐ chỉ đề cập tới lý do từ ngƣời
có hành vi BLGĐ. Thực tế những đáp ứng từ nạn nhân BLGĐ cũng tác động tới sự
gia tăng hay thuyên giảm của hành vi BLGĐ. Sau đây là một số yếu tố cụ thể:

- Sự cam chịu bạo lực trong gia đình của nạn nhân BLGĐ. Việc nín nhịn, không
dám công khai, báo cáo về hành vi BLGĐ của nạn nhân một mặt làm cho ngƣời có
hành vi BLGĐ ghi nhận đó là quyền của họ, mặt khác xã hội thiếu thông tin, chứng
cứ để can thiệp, xử lý từ đó răn đe và giáo dục ngƣời có hành vi BLGĐ.
20


- Sự tự ti, tự hạ thấp nhân phẩm, quyền của bản thân nhất là phụ nữ làm tăng
thêm tính gia trƣởng, áp đảo của ngƣời có hành vi BLGĐ trong đó đặc biệt là những
ngƣời chồng.
- Sự quá khoan dung độ lƣợng ở không ít phụ nữ/ngƣời vợ nhƣ tự nhận trách
nhiệm về mình, biện minh cho hành vi bạo lực của ngƣời chồng, tự chịu hình phạt
thay cho ngƣời chồng cũng khiến cho nam giới/ngƣời chồng càng không có trách
nhiệm với hành vi BLGĐ của họ.
- Thiếu công việc, thiếu tiền bạc, thiếu kiến thức... nên ngƣời phụ nữ/ngƣời vợ rất
khó thoát khỏi mối quan hệ phụ thuộc.
- Cam kết với hôn nhân và muốn thể hiện sự thành công trong hôn nhân nên có
phụ nữ muốn níu kéo mối quan hệ bạo lực.
1.6.1.2 Về phía gia đình
Những thái độ, quan điểm, văn hoá không tích cực của gia đình cũng đóng góp
vào sự tồn tại hay gia tăng hành vi BLGĐ.
Tƣ tƣởng trọng nam khinh nữ, thái độ gia trƣởng phong kiến trong gia đình hạt
nhân hay gia đình mở rộng, khi cho rằng mọi việc đều do ngƣời đàn ông quyết định
và quan niệm và cho rằng trẻ em là tài sản của cha mẹ thì những vụ bạo hành với trẻ
cũng đƣợc xem nhƣ chuyện của gia đình và khả năng BLGĐ với phụ nữ và trẻ em
ngày càng có nguy cơ xảy ra.
- Mong đợi cho uy tín của gia đình dẫn đến đòi hỏi quá cao vào thành đạt của
con cái và khi không đạt đƣợc nhƣ mong muốn thì đánh, phạt trẻ hay sử dụng
những lời lẽ mang tính xúc phạm trẻ.
- Thiếu việc làm hay thu nhập thấp, đông con, sống trong điều kiện tồi tàn là một

trong những yếu tố nguy cơ dẫn đến BLGĐ. Một nghiên cứu chỉ ra số phụ nữ trong
gia đình thu nhập thấp (dƣới 7.500 USD/năm) thƣờng là nạn nhân của bạo lực cao
gấp 5 lần so với những phụ nữ trong gia đình với thu nhập cao (trên 30.000
USD/năm) (Rennison &Welchans, 2000).
- Những cuộc hôn nhân không theo ý muốn tạo nên sự nặng nề trong gia đình
giữa ngƣời vợ và ngƣời chồng, giữa bố mẹ và con cái cũng là nguy cơ của BLGĐ.
- Những căng thẳng trong gia đình nhƣ bất hoà giữa bố mẹ, xung đột tâm lý
giữa các thế hệ hay áp lực từ công việc, sự ốm đau lâu ngày của một thành viên...
nếu không đƣợc giải quyết thì có thể là nguyên nhân tiềm tàng của sự bạo lực trong
gia đình.
- Những gia đình có bạo lực thƣờng cách biệt với xã hội, hoặc họ tự cô lập để
tránh điều tiếng cho gia đình vì thế BLGĐ tiếp tục diễn ra trong gia đình họ.
1.6.1.3 Về phía cộng đồng
- Sự chấp nhận hành vi bạo lực ở cộng đồng thì ngƣời dân nơi đó sẽ có khuynh
hƣớng ủng hộ hành vi bạo lực hay thờ ơ với hiện tƣợng bạo lực.
- Cộng đồng nghèo đói, kém phát triển, các tệ nạn xã hội cao, thất nghiệp nhiều
cũng là nguy cơ của sự gia tăng bạo lực.
21


- Sự thiếu vắng của những dịch vụ trợ giúp nạn nhân bị bạo lực trong cộng
đồng làm gia tăng sự cam chịu của các nạn nhân, thiếu thông tin để xử lý và răn đe
hành vi BLGĐ.
- Mối quan hệ lỏng lẻo giữa gia đình, họ hàng hay hàng xóm cũng làm cho sự
phát hiện và can thiệp các vụ bạo lực giảm đi hay không có hiệu quả.
1.4.1.4 Về phía xã hội
- Bất bình đẳng giới, phân biệt nam nữ, cho rằng đàn ông là ngƣời quyết định
trong gia đình và ngƣời vợ phải lệ thuộc vào ngƣời chồng... khiến xã hội, gia đình
và bản thân ngƣời vợ dễ bỏ qua những hành vi bạo lực của đàn ông.
- Tồn tại quan niệm không đúng đắn của xã hội cho rằng sử dụng hình phạt là

một cách giáo dục phụ nữ và trẻ em. Điều này đã làm cho sự giảm nhẹ việc lên án
xã hội với những hành vi thô bạo với phụ nữ hay sử dụng roi vọt để giáo dục, dạy
dỗ trẻ và cƣỡng ép trẻ lao động quá sức.
- Thiếu vắng và sự thực hiện nghiêm minh các luật pháp bình đẳng giới và phòng
chống bạo lực gia đình sẽ làm giảm đi sự giáo dục và răn đe những hành vi BLGĐ
trong xã hội.
- Phim ảnh, trò chơi mang tính bạo lực trên thông tin đại chúng vô hình đã làm
cho ngƣời ta bình thƣờng hoá hành vi bạo lực trong cuộc sống hàng ngày.
1.6.2 Tiếp cận của Cao Ủy LHQ về người tị nạn về các yếu tố gây nguy cơ đến
BLGĐ.
Nguyên nhân và yếu tố góp phần gây nguy cơ:
Các nguy cơ thuộc
về cá nhân

 Mất an ninh
 Phụ thuộc
 Khuyết tật thể chất và tinh thần
 Thiếu các lựa chọn thay thế để đối phó với những thay đổi
trong tình trạng kinh tế xã hội
 Sử dụng / lạm dụng rƣợu, ma túy
 Chấn thƣơng tâm lý và sự căng thẳng do xung đột, thay
đổi chỗ ở…
 Mất vai trò trong gia đình và cộng đồng
 Sự thiếu hiểu biết, thiếu kiến thức về quyền cá nhân
đƣợc quy định trong luật pháp quốc gia và quốc tế
 Sự kỳ vọng về vai trò trong các mối quan hệ

Quan niệm xã hội
và văn hóa


 Xã hội hóa quan niệm bất bình đẳng giới
 Nhận định mang tính văn hoá về vai trò của phụ nữ và
nam giới
22


 Quan niệm rằng gia đình là không gian riêng tƣ và dƣới
sự kiểm soát của nam giới
 Tin vào các ƣu thế vốn có của đàn ông
 Kỳ thị về văn hóa và truyền thống trong tín ngƣỡng và
thực tế
 Tín ngƣỡng tôn giáo

Yếu tố chính trị

Khung pháp lý và
thực tiễn.

 Cho rằng phụ nữ không có thế mạnh trong ra quyết định
hay quyền lực ở mọi mức độ.
 BLGĐ không đƣợc xem là vấn đề cần đƣợc quan tâm
nhƣ các vấn đề khác
 Phân biệt đối xử, không quan tâm tới bạo lực tình dục và
bạo lực trên cơ sở giới
 Thiếu sự bảo hộ về pháp lý đối với quyền phụ nữ và trẻ
em
 Thiếu luật chống lại bạo lực tình dục và bạo lực trên cơ
sở giới
 Thiếu sự tin cậy đối với các cơ quan thi hành pháp luật.
 Áp dụng luật tục cho việc phân biệt đối xử giới tính

 Thờ ơ và thiếu các chiến dịch vận động lên án và tố giác
các hành vi bạo lực tình dục và bạo lực trên cơ sở giới
 Sự kỳ thị trên thực tế trong việc thực thi công lý và pháp
luật.
 Báo cáo không nhấn mạnh đến vụ việc bạo lực gia đình
hoặc thiếu lòng tin vào việc thực thi công lý.
 Thiếu sự sẵn sàng để có thể truy tố một cách hiệu quả tất
cả các vụ việc đã đƣợc báo cáo lên cấp có thẩm quyền. Số
lƣợng truy tố thấp hơn so với các vụ việc đƣợc báo cáo.
Cảnh sát và tòa án khó tiếp cận với các vụ bạo lực gia đình
(ví dụ địa điểm xa).
Thiếu các nhân viên thực thi quyền lực là nữ giới.
Thiếu nguồn lực và trang thiết bị hành chính của các tòa
án địa phƣơng và các quan chức an ninh
Thiếu pháp luật hoặc ngƣời thực thi pháp luật trong việc
hỗ trợ giới

1.6.3 Bất bình đẳng giới là một trong nguyên nhân chính của BLGĐ và những
đáp ứng của Chính phủ
23


Bạo lực gia đình đã tồn tại từ lâu trong xã hội và nó đặc biệt xảy ra đối với
phụ nữ trong gia đình. Một trong những nguyên nhân chính của bạo lực gia đình đối
với phụ nữ là bất bình đẳng giới, có nghĩa là cách đối xử khác nhau đối với nam
giới và nữ giới.
Bất bình đẳng giới - đó là sự đối xử khác biệt với nam và nữ về cơ hội, sự
tham gia, sự tiếp cận và kiểm soát và sự thụ hƣởng các nguồn lực.
Sự phân biệt đối xử giữa nam giới và phụ nữ, tƣ tƣởng trọng nam khinh nữ
có thể: xem nhƣ yếu tố ảnh hƣởng rất lớn tới hành vi BLGĐ với phụ nữ.

Những quan niệm xã hội về thân phận ngƣời phụ nữ là tài sản của ngƣời đàn
ông hay mọi quyền lực thuộc về đàn ông đã khiến cho nam giới xem nhƣ cách ứng
xử của họ với phụ nữ thế nào là quyền của nam giới trong gia đình.
Với tính gia trƣởng, nam giới tự cho mình có quyền “dạy vợ”, nam giới có
quyền đòi hỏi vợ con phục vụ, thực hiện những yêu cầu của mình. Ngƣời phụ nữ
với vị thế lệ thuộc, phải phục tùng, làm theo. Nếu trái ý hoặc chậm trễ họ dễ bị
ngƣời chồng đối xử thô bạo, xúc phạm nhân phẩm.
Thực tế phụ nữ cũng nhƣ đàn ông, họ sinh ra, lớn lên đều là con ngƣời. Họ
cần đƣợc bình đẳng với nam giới về nhiều khía cạnh. Không có sự khác biệt gì giữa
nam và nữ ở góc độ giới, nếu có chăng thì chỉ là sự khác biệt về giới tính.
Định kiến giới là nhận thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc
điểm, vị trí, vai trò, về năng lực của nam hoặc nữ vì vậy định kiến giới cũng là một
trong những nguyên nhân gây nên BLGĐ.
Xã hội phong kiến với tƣ tƣởng “trọng nam khinh nữ” đã đề cao vai trò và
địa vị của nam giới, hạ thấp vai trò của phụ nữ. Ngƣời phụ nữ bị trói buộc trong
phạm vi gia đình và hoàn toàn bị lệ thuộc vào nam giới. Tƣ tƣởng trọng nam khinh
nữ trong định kiến giới đã hình thành nên tính gia trƣởng của nam giới khiến cho họ
tăng thêm cho mình uy quyền ngoài xã hội và uy lực trong gia đình khi đối xử với
phụ nữ.
Các định kiến giới nhiều khi đã trở thành áp lực đối với hai giới và cản trở
các cá nhân thực hiện công việc mà ngƣời đó có đủ khả năng đảm nhận.Ví dụ: quan
niệm cho rằng nội trợ là việc của phụ nữ, không phải việc của nam giới.
Bình đẳng giới và công tác phòng, chống bạo lực gia đình ở Việt Nam
Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, đƣợc tạo điều
kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia
đình và thụ hƣởng nhƣ nhau về thành quả của sự phát triển đó.
Bình đẳng giới có nghĩa là phụ nữ và nam giới có vị trí nhƣ nhau và có cơ
hội nhƣ nhau để làm việc và phát triển, có cơ hội nhƣ nhau để đóng góp và hƣởng
lợi từ sự phát triển chính trị, kinh tế, xã hội và văn hoá của quốc gia.
Bình đẳng giới trong gia đình là nam nữ trong gia đình có sự bình đẳng với

nhau trong ra quyết định, tham gia và hƣởng thụ những thành quả công việc của gia
24


đình, có cơ hội phát triển nhƣ nhau.
Các khía cạnh bình đẳng giới
Để xem xét sự bình đẳng giới cần chú ý các khía cạnh sau đây:
- Cơ hội: Nam và nữ đƣợc tiếp cận và hƣởng lợi nhƣ nhau các cơ hội về học
hành, công việc và các nguồn lợi khác.
- Quyền: Nam và nữ đều có quyền nhƣ nhau trong việc quyết định, bầu cử, thừa
kế và các quyền khác.
- Trách nhiệm: Nam và nữ bình đẳng về trách nhiệm trong công việc xã hội
cũng nhƣ trong gia đình.
- Vị thế: Phụ nữ có vị thế bình đẳng và không lệ thuộc vào nam giới. Ý kiến của
hai giới đều đƣợc tôn trọng.
Tầm quan trọng của bình đẳng giới và công tác phòng, chống bạo lực gia đình
ở Việt Nam
Nhƣ đã phân tích ở trên, bất bình đẳng giới là một trong nguyên nhân chính của
BLGĐ, vì vậy muốn xoá bỏ BLGĐ cần xoá bỏ bất BĐG để tạo nên sự bình đẳng
giữa hai giới.
Tăng cƣờng bình đẳng giới sẽ giúp các nhà chức trách thấy đƣợc vai trò trách
nhiệm của họ trong bảo vệ quyền lợi chính đáng của của cả hai giới nhất là phụ nữ,
trong tham gia thúc đẩy xây dựng và thực thi các pháp luật, chế tài, tạo cơ hội điều
kiện để phụ nữ thực hiện đƣợc cơ hội đó.
- Nếu tồn tại BĐG, nam giới trong gia đình thấy đƣợc trách nhiệm và quyền
hạn của họ.
- Nếu tồn tại BĐG, phụ nữ có sự tự tin và mạnh dạn nói lên tiếng nói của
mình và tham gia vào các lĩnh vực hoạt động của xã hội. Họ trở nên độc lập, tự chủ
không phụ thuộc vào nam giới, họ biết bảo vệ quyền lợi của mình, bảo vệ bản thân
nếu nhƣ bị đối xử không công bằng.

BĐG là nền tảng của sự công bằng, tôn trọng lẫn nhau của nam giới và phụ nữ
trong gia đình, có trách nhiệm với nhau, cùng tạo điều kiện cho nhau phát triển. và
nhƣ vậy không có BLGĐ.
Những khó khăn trong quá trình thực hiện bình đẳng giới và chính sách pháp
luật liên quan tới PCBLGĐ, những việc cần làm để thúc đẩy bình đẳng giới và
PCBLGĐ ở Việt Nam
Mặc dù Việt Nam đã thông qua Luật Bình đẳng giới, tuy nhiên trong thực tế vẫn
có nhiều khó khăn khi thực hiện luật pháp này. Sau đây là một số cản trở:
- Chƣa thay đổi nhiều về nhận thức trong xã hội.
25


×