CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐỀ ÁN
TUYỂN SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
HỆ CHÍNH QUY
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á
2014 -2016
Tháng 03/2014
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đà Nẵng, ngày 08 tháng 3 năm 2014
ĐỀ ÁN
TUYỂN SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY
CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á
2014 - 2016
Tên đề án
Đề án: “Tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy của Trường Đại học Đông Á”.
Bố cục đề án:
I.
Mục đích và nguyên tắc lựa chọn phương án tuyển sinh
II.
Phương án tuyển sinh
III. Phân tích ưu nhược đểm của Phương án tuyển sinh
IV. Điều kiện thực hiện phương án tuyển sinh
V.
Tổ chức thực hiện
VI. Lộ trình và cam kết của Nhà trường
Phụ lục
Dự thảo quy chế tuyển sinh
Danh mục ngành nghề được phép tuyển sinh
Danh sách đội ngũ giảng viên
Thống kê cơ sở vật chất
Cơ sở pháp lý xây dựng đề án:
- Luật Giáo dục Đại học 2012;
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng (Khóa XI) về “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;
- Chiến lược phát triển Giáo dục giai đoạn 2012-2020;
- Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020". Luật Giáo dục năm
2005, sửa đổi bổ sung năm 2009; Dự thảo Quy định về tuyển sinh đại học và cao
đẳng hệ chính quy giai đoạn 2014-2016 ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo;
- Quyết định số 221/2005/QĐ-TTg ngày 9 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc xây dựng Chương trình Quốc gia phát triển nhân lực đến năm
2020;
- Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của
giáo dục đại học năm học 2011-2012;Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính
quy, ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012
và sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 03/2013/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 3 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
2
- Công văn số 2955 /KTKĐCLGD ngày 10 tháng 12 năm 2013 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc tuyển sinh riêng vào ĐH, CĐ hệ chính quy.
I. MỤC ĐÍCH VÀ NGUYÊN TẮC LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN TUYỂN SINH
1. Mục đích:
- Thực hiện chủ trương cải cách giáo dục tại các văn bản pháp lý trên, nhằm
tạo điều kiện cho thí sinh đáp ứng về kiến thức, thái độ, năng lực và có nguyện vọng
theo học ngành nghề đã chọn, được tham gia dự tuyển ở trình độ đại học và cao đẳng.
- Tạo điều kiện thuận tiện và mở ra thêm nhiều cơ hội cho thí sinh tham gia
dự tuyển.
- Tạo điều kiện cho nhà trường chủ động trong công tác tuyển sinh.
2. Nguyên tắc
- Đảm bảo khách quan và công bằng.
- Phù hợp với qui định của Luật Giáo dục đại học và mục tiêu đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
- Công khai, minh bạch, bảo đảm không có hiện tượng tiêu cực, không gây áp
lực và tốn kém cho thí sinh.
II.
PHƯƠNG ÁN TUYỂN SINH
Từ các căn cứ pháp lý, mục đích và nguyên tắc trên. Trường Đại học Đông Á
tuyển sinh theo hai phương thức:
- Phương thức xét tuyển dựa trên kết quả kỳ thi tuyển sinh 3 chung của Bộ
Giáo dục & Đào tạo (GD&ĐT).
- Phương thức xét tuyển dựa vào kết quả học tập của ba năm học ở bậc trung
học phổ thông (THPT/BTVH).
1. Phương thức tuyển sinh
1.1. Xét tuyển dựa trên kết quả kỳ thi tuyển sinh 3 chung của Bộ GD&ĐT
- Nhà trường xét tuyển dựa trên kết quả của kỳ thi tuyển sinh 3 chung của Bộ
GD&ĐT tổ chức và căn cứ vào điểm sàn do Bộ GD&ĐT qui định.
- Kế hoạch tuyển sinh, phương pháp xét tuyển theo các văn bản qui định của
Bộ GD&ĐT.
1.2. Xét tuyển dựa trên kết quả của 3 năm học ở bậc trung học phổ thông.
1.2.1. Tiêu chí xét tuyển:
Tiêu chí 1: Kiến thức
- Dựa vào điểm trung bình chung 5 học kỳ của lớp 10, lớp 11 và học kỳ 1 lớp 12 (theo học bạ
THPT/BTVH) và điểm trung bình của 1 trong 4 môn điều kiện để đánh giá mặt kiến thức của thí sinh.
TT
Môn điều kiện
(Chọn 1 trong 4 môn sau)
Ngành
1
Công nghệ kỹ thuật điện điện tử
2
Công nghệ kỹ thuật xây dựng
3
Công nghệ thông tin
4
Kế toán
5
Quản trị kinh doanh
6
Tài chính ngân hàng
7
Quản trị văn phòng
Toán, Lý, Hóa, Ngoại ngữ
Toán, Lý, Văn, Ngoại ngữ
Văn, Sử, Địa, Ngoại ngữ
3
8
Ngôn Ngữ Anh
9
Điều dưỡng
10
Việt Nam học
11
Hệ thống thông tin
Toán, Lý, Hóa, Sinh
Văn, Sử, Địa, Ngoại ngữ
Toán, Lý, Hóa, Ngoại ngữ
- Đánh giá đạt ngưỡng Tiêu chí 1: Điểm trung bình chung 5 học kỳ của lớp
10, lớp 11 và học kỳ 1 lớp 12 (theo học bạ THPT/BTVH) và 1 trong 4 môn điều kiện
đối với thí sinh dự tuyển vào đại học đạt từ 6.0 điểm trở lên và đối với thí sinh dự
tuyển vào Cao đẳng đạt từ 5.5 trở lên.
Tiêu chí 2: Thái độ, đạo đức
Đánh giá thái độ tích cực của thí sinh qua kết quả về rèn luyện hạnh kiểm
những năm học ở THPT/BTVH. Nhà trường chỉ xét tuyển những thí sinh có kết quả
xếp loại đạo đức tốt, khá trong năm lớp 10, lớp 11 và học kỳ I lớp 12 của thí sinh kể
cả thí sinh có sự tiến bộ theo hướng tốt dần qua thời gian và xếp loại đạo đức học kỳ
1 lớp 12 đạt loại khá trở lên.
1.2.2. Sàn xét tuyển và phương thức xác định trúng tuyển.
- Sàn xét tuyển: Thí sinh phải đạt ngưỡng 2 Tiêu chí là Tiêu chí 1 và Tiêu chí 2
- Phương thức xác định trúng tuyển:
Điểm trúng tuyển được xác định dựa trên điểm của Tiêu chí 1 áp dụng cho
những thí sinh đạt từ sàn xét tuyển trở lên, cộng với điểm ưu tiên và lấy theo nguyên
tắc điểm từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu.
1.2.3. Kế hoạch xét tuyển của Nhà trường
- Xét tuyển dựa trên kết quả kỳ thi tuyển sinh 3 chung của Bộ GD&ĐT: Thực
hiện đúng theo kế hoạch của Bộ GD&ĐT.
- Xét tuyển dựa trên kết quả của 3 năm học ở bậc THPT: Thí sinh có thể nộp hồ
sơ xét tuyển thống nhất theo qui định chung của Bộ GD&ĐT, đồng thời thí sinh có
thể nộp hồ sơ trực tiếp về trường.
Thời gian xét tuyển phải kết thúc trước 31/10 đối với bậc Đại học và 15/11 đối
với bậc Cao đẳng.
2. Hồ sơ đăng kí xét tuyển:
2.1. Đối với thí sinh xét tuyển dựa trên kết quả kỳ thi tuyển sinh 3 chung của Bộ
GD&ĐT
Hồ sơ đăng ký xét tuyển gồm:
- Giấy chứng nhận kết quả thi (bản gốc) và 01 phong bì đã dán sẵn tem, có ghi
rõ địa chỉ, số điện thoại liên lạc, email của thí sinh.
- Hồ sơ và lệ phí đăng ký xét tuyển của thí sinh nộp qua đường bưu điện
chuyển phát nhanh hoặc dịch vụ chuyển phát ưu tiên hoặc nộp trực tiếp tại trường
trong thời hạn quy định của trường, đều hợp lệ và có giá trị xét tuyển như nhau.
2.2. Đối với thí sinh xét tuyển dựa trên kết quả của 3 năm học ở bậc
THPT/BTVH
Quy trình và hồ sơ như sau:
Bước 1: Hồ sơ đăng kí xét tuyển vào trường bao gồm:
- Phiếu đăng ký xét tuyển;
- 04 ảnh 3x4 (mới chụp trong vòng 6 tháng trở lại đây);
4
- Học bạ THPT/BTVH (bản sao có chứng thực);
- Giấy xác nhận đối tượng ưu tiên (nếu có);
- Minh chứng các năng lực đặc biệt của thí sinh (nếu có);
- Hai phong bì đã dán sẵn tem và ghi rõ có ghi rõ địa chỉ, số điện thoại liên
lạc, email của thí sinh để trường thông báo kết quả xét tuyển.
Bước 2: Nộp hồ sơ
- Thí sinh đang theo học tại các trường THPT/BTVH gửi hồ sơ đăng ký xét
tuyển cho trường để trường THPT/BTVH gửi cho Sở Giáo dục và Đào tạo sau đó sẽ
gửi cho Hội đồng tuyển sinh Nhà trường
- Thí sinh tự do nộp hồ sơ về Sở GD&ĐT
- Thí sinh cũng có thể nộp trực tiếp hồ sơ cho Hội đồng Tuyển sinh Nhà trường
hoặc gửi qua bưu điện.
Tất cả hồ sơ nầy được nộp cùng thời gian với kỳ thi 3 chung theo quy định của
Bộ GD&ĐT
Nhà trường sẽ công bố danh sách các thí sinh đã nộp hồ sơ đăng ký vào trường
trên website và liên lạc qua điện thoại đối với thí sinh chưa có địa chỉ mail để thí sinh
tiện theo dõi kết quả xét tuyển.
Bước 3: Điều kiện để trường nhận hồ sơ xét tuyển:
- Điều kiện 1: Có đầy đủ hồ sơ yêu cầu ở Bước 1 (thí sinh thiếu hồ sơ phải bổ
sung trước ngày hết hạn nộp);
- Điều kiện 2: Đáp ứng được Tiêu chí 1 và Tiêu chí 2;
3. Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh.
3.1. Đối với thí sinh xét tuyển dựa trên kết quả kỳ thi tuyển sinh 3 chung của
Bộ GD&ĐT.
Nhà trường thực hiện chính sách ưu tiên theo khu vực và theo đối tượng được
quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy do Bộ GD&ĐT ban
hành.
3.2. Đối với thí sinh xét tuyển dựa trên kết quả của 3 năm học THPT/BTVH.
Nhà trường thực hiện các chính sách ưu tiên sau:
a. Chính sách ưu tiên tuyển thẳng: Các đối tượng thuộc diện được xét tuyển
thẳng theo quy định tại Điều 7 của Qui chế tuyển sinh do Bộ GD&ĐT ban hành sẽ
được tuyển thẳng vào trường.
b. Chính sách ưu tiên theo khu vực và theo đối tượng được thực hiện theo Qui
chế tuyển sinh của Bộ GD&ĐT.
Khái niệm khu vực ưu tiên và đối tượng ưu tiên được hiểu theo Điều 7 của Quy
chế Tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy (Ban hành kèm theo Thông tư số
09/2012/TT-BGDĐT ngày 05 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT).
c. Chính sách ưu tiên theo năng lực đặc biệt đã đạt được trong thời gian học
PTTH/BTVH:
- Nhà trường mở rộng thêm chính sách ưu tiên theo năng lực đặc biệt, nhằm
khuyến khích và phát huy tối đa năng lực của thí sinh. Điểm ưu tiên sẽ được cộng
bằng nhóm ưu tiên 2, nếu thí sinh có những năng lực, thành tích trong các lĩnh vực
hoạt động sau đây:
5
+ Văn - Thể - Mỹ;
+ Học tập, nghiên cứu khoa học;
+ Hoạt động từ thiện, xã hội.
+ Các hoạt động khác được nhà trường hoặc địa phương biểu dương.
- Minh chứng: Thí sinh cần có minh chứng cho các năng lực đặc biệt, thành
tích của mình. Các minh chứng được nhà trường chấp nhận như sau:
+ Giấy khen, Chứng chỉ, Giấy chứng nhận do trường PTTH/BTVH hoặc từ
cấp xã trở lên cấp.
+ Các giải thưởng từ giải ba trở lên hoặc Huy chương đồng trở lên.
+ Giấy xác nhận của giáo viên chủ nhiệm về kỹ năng, năng lực, thành tích
của thí sinh thuộc các lĩnh vực nêu trên, có xác nhận của Ban giám hiệu Nhà trường.
d. Điểm ưu tiên được cộng vào điểm tiêu chí 1 đối với thí sinh đã được ngưỡng
trở lên.
4. Lệ phí tuyển sinh
Lệ phí tuyển sinh thực hiện theo các quy định tại Thông tư liên tịch số
21/2010/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 11 tháng 2 năm 2010 của Liên tịch Bộ Tài chính Bộ GD&ĐT quy định chế độ thu và sử dụng lệ phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển
sinh) đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp và Thông tư liên tịch số
25/2013/TTLT-BTC-BGDĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên
tịch số 21/2010/TTLT/BTC-BGDĐT.
III. PHÂN TÍCH ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG ÁN TUYỂN SINH
1.
Ưu điểm
1.1. Phương thức tuyển sinh phù hợp với xu thế giáo dục, các văn bản chủ
trương của Nhà nước và Chính phủ.
- Tuyển sinh theo phương thức dựa trên kết quả của 3 năm học ở bậc
THPT/BTVH trên kết quả học tập, rèn luyện của cả quá trình học tập, kết hợp với kết
quả đánh giá để xem xét các kỹ năng, năng khiếu cho thấy phù hợp với xu thế tuyển
sinh của các nước trên thế giới.
- Hai tiêu chi xét tuyển và ưu tiên được thực hiện công khai, minh bạch, thí
sinh, gia đình, nhà trường, xã hội và các cơ quan quản lý đều có thể kiểm soát dễ
dàng.
- Việc tuyển sinh được thực hiện mỗi năm 2 đợt xét tuyển tạo được cơ hội cho
các thí sinh tham gia.
- Không tổ chức thi tuyển sinh các môn văn hóa, nên thí sinh không phải ôn
thi từ đó giảm gánh nặng cho gia đình và thí sinh.
1.2. Các yếu tố đảm bảo chất lượng, sự công bằng của phương thức tuyển sinh.
- Các tiêu chí xét tuyển của Nhà trường xây dựng bao hàm đầy đủ các yếu tố
kiến thức, thái độ đạo đức, kỹ năng, năng khiếu trong đó tiêu chí về kiến thức mang
tính chất quyết định chính là thể hiện ở kết quả học tập của thí sinh tại các lớp phổ
thông.
- Các môn học được lựa chọn để xét tuyển gắn với kiến thức từng ngành học
và có giới hạn dưới để đảm bảo thí sinh có đủ kiến thức để theo học ngành học đó ở
bậc học đại học hoặc cao đẳng từ đó đảm bảo được chất lượng đầu vào.
- Phương thức tuyển sinh mới tạo ra sự công bằng, khách quan cho tất cả các
thí sinh, các tiêu chí của Nhà trường rõ dàng và chủ yếu phụ thuộc vào kết quả phấn
6
đấu của các thí sinh trong quá trình học ở phổ thông, hạn chế được sự may rủi trong
các kỳ thi tuyển sinh.
- Kết hợp hài hòa giữa 2 hình thức tự chủ tuyển sinh và tuyển sinh theo hình
thức xét tuyển 3 chung.
- Nhà trường sẽ thu hút được đông đảo thí sinh tham gia xét tuyển vì nó phù
hợp với xu hướng phát triển đại học của thế giới lấy kết quả học tập và rèn luyện ở
trường phổ thông làm chuẩn đầu vào các trường đại học.
- Nhà trường có một đội ngũ cán bộ, giảng viên giàu tâm huyết và một cơ sở
vật chất khá đầy đủ để thực hiện phương thức tuyển sinh mới.
2. Nhược điểm
- Đây là lần đầu tiên Nhà trường áp dụng phương thức tuyển sinh mới theo
phương thức tự chủ, tự chịu trách nhiệm, do đó, không tránh khỏi sự băn khoăn, kể cả
sự hoài nghi của các bậc phụ huynh và các em học sinh về chất lượng đào tạo. Bởi
thế, Nhà trường sẽ phải làm tốt công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin
đại chúng và tư vấn cho mọi người hiểu rõ lợi ích của phương thức tuyển sinh mới và
sự phù hợp của nó trong xu thế phát triển của giáo dục đại học ở Việt Nam và thế
giới.
- Các hiện tượng tiêu cực có thể phát sinh khi triển khai phương án tuyển sinh
và các giải pháp chống tiêu cực.
- Trong các tiêu chí xét tuyển có tiêu chí lấy kết quả của các năm học THPT/
BTVH, do đó có thể xảy ra tình trạng sửa chữa điểm đối với các thí sinh không đạt về
kết quả học tập.
- Vì hồ sơ là các bản photo nên có thể có hiện tượng cán bộ tuyển sinh thông
đồng với thí sinh hoặc thiếu kiểm tra trong để nhận hồ sơ xét tuyển...
Để khắc phục những hiện tượng trên Nhà trường sẽ sử dụng các biện pháp:
- Tăng cường công tác kiểm tra đối chiếu chặt chẽ với bản gốc học bạ THPT/
BTVH. Công tác kiểm tra này được thực hiện trong lúc đánh giá thí sinh, Ban Đánh
giá kiểm tra và ký xác nhận vào hồ sơ của thí sinh.
- Công khai rộng rãi Qui chế tuyển sinh của Nhà trường để mọi người biết
cùng tham gia giám sát quá trình tuyển sinh của Nhà trường.
- Xử lí nghiêm minh những trường hợp vi phạm qui chế tuyển sinh của Nhà
trường và có hình thức khen thưởng xứng đáng đối với những trường hợp phát hiện
các hiện tượng tiêu cực.
IV. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN TUYỂN SINH
1. Điều kiện về con người
Nhà trường có 345 giảng viên cơ hữu. Trong đó có 1 giáo sư, 03 phó giáo sư,
19 tiến sĩ, 178 thạc sĩ, 144 đại học. Bên cạnh đó Nhà trường còn có 109 cán bộ nhân
viên tham gia hỗ trợ, Đội ngũ cán bộ giảng viên hiện có đã có nhiều kinh nghiệm
trong việc tuyển sinh Nhà trường có thể thành lập đủ các ban giúp việc theo yêu cầu.
Danh sách đội ngũ giảng viên cơ hữu đính kèm tại Phụ lục 2.
2. Điều kiện về Cơ sở vật chất
Nhà trường có 129 phòng học tiêu chuẩn được trang bị đầy đủ các thiết bị máy
tính, máy chiếu, hệ thống âm thanh… có thể sử dụng để thực hiện tốt công tác tuyển
sinh.
7
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công tác chuẩn bị tuyển sinh
- Căn cứ quy định Bộ GD&ĐT về công tác tuyển sinh, Nhà trường ra quyết
định thành lập Hội đồng Tuyển sinh. Hội đồng Tuyển sinh của Nhà trường do Hiệu
trường hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo làm Chủ tịch. Hội đồng Tuyển sinh
chịu trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo toàn bộ hoạt động tuyển sinh của Nhà trường.
Hội đồng Tuyển sinh có các Ban giúp việc: Ban Thư ký, Ban Thanh tra; Ban Truyền
thông, Ban Cơ sở vật chất;
- Nhà trường thông báo công khai phương án tuyển sinh trên trang thông tin
điện tử và các phương tiện thông tin đại chúng.
- Thông tin tuyển sinh của Nhà trường bao gồm: Tên trường, ký hiệu trường,
địa chỉ liên hệ, trình độ đào tạo, ngành đào tạo, chỉ tiêu tuyển sinh, phương thức
tuyển sinh, tiêu chí xét tuyển, nội dung xét tuyển, thời gian xét tuyển, vùng tuyển và
các thông tin liên quan khác.
- Ban hành các Quyết định thành lập Hội đồng Tuyển sinh, các Ban giúp việc
Hội đồng; các văn bản quy định, hướng dẫn về công tác tuyển sinh; mẫu hồ sơ đăng
ký xét tuyển sinh (những công việc trên do Phòng Đào tạo đề xuất Phòng Hành chính
Nhân sự soạn qui định trình hiệu trưởng phê duyệt).
- Chuẩn bị nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị, văn phòng phẩm,... cho việc
tổ chức tuyển sinh; (Phòng Hành chính Nhân sự; Phòng Quản lý CSVC & Đầu tư
chịu trách nhiệm thực hiện).
2. Tổ chức tuyển sinh
- Dưới sự chỉ đạo của Hội đồng Tuyển sinh các Ban trực thuộc sẽ thực hiện
theo nhiệm vụ, quyền hạn và chức năng của mình theo Qui chế Tuyển sinh của Nhà
trường đã qui định.
- Ban Truyền thông sẽ tổ chức các đợt tư vấn tuyển sinh đến các đối tượng
liên quan (cộng đồng, thí sinh..).
- Nhà trường sẽ mời lực lượng công an, thanh tra Sở GD&ĐT tham gia giám
sát quá trình tuyển sinh.
3. Công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát quá trình thực hiện công tác tuyển
sinh
Nhà trường thành lập Ban Thanh tra tuyển sinh, gồm những cán bộ có tinh thần
trách nhiệm cao, có uy tín với đồng nghiệp và có kinh nghiệm trong công tác thanh
tra, nhất là thanh tra tuyển sinh do Chủ tịch Công đoàn và Trưởng Ban Thanh tra chịu
trách nhiệm thực hiện theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng Tuyển sinh Nhà trường.
Ban Thanh tra tuyển sinh của Nhà trường chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ
thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy định trong tất cả các
khâu của công tác tuyển sinh; kịp thời phát hiện những sai sót, vi phạm và đề xuất các
hình thức xử lý theo đúng quy định.
4. Việc giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan
- Nơi tiếp nhận thông tin, bằng chứng về các hiện tượng tiêu cực trong công
tác tuyển sinh.
+ Hội đồng Tuyển sinh của Nhà trường
+ Ban Thanh tra công tác tuyển sinh
8
+ Hòm thư góp ý của Nhà trường
- Trách nhiệm của người tố cáo các hiện tượng tiêu cực có bằng chứng cụ thể
nhà trường sẽ xử lý nghiêm túc .
- Nhà trường hoan nghênh các tổ chức cá nhân cung cấp thông tin tố cáo với
các bằng chứng chân thực. Nhà trường sẽ có biện pháp ngăn chặn kịp thời và báo cáo
với Hội đồng Tuyển sinh để có biện pháp xử lí thích hợp.
5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trước, trong và sau khi kết thúc tuyển
sinh theo qui định
Nhà trường thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo kịp thời trong từng
giai đoạn triển khai nội dung đề án tuyển sinh 2014-2016. Kết thúc kỳ tuyển sinh,
Trường tiến hành tổng kết, đánh giá và rút kinh nghiệm, báo cáo Bộ GD&ĐT.
6. Sự phối hợp và hỗ trợ của các ban, ngành địa phương trong các khâu của
công tác tuyển sinh.
Nhà trường phối hợp Sở GD&ĐT, các đơn vị công an, y tế… để được hỗ trợ
tích cực trong tổ chức tuyển sinh.
VI. LỘ TRÌNH VÀ CAM KẾT CỦA TRƯỜNG
1. Lộ trình cụ thể cho năm học 2014 - 2015
- Nhằm tạo điều kiện cho thí sinh làm quen với cách xét tuyển mới nên năm
đầu Nhà trường dùng cả 2 phương thức để xét tuyển kết hợp giữa phương pháp xét
tuyển theo hình thức 3 chung và phương thức xét tuyển dựa trên kết quả của 3 năm
học phổ thông; tỷ lệ chỉ tiêu xét tuyển theo phương thức tự chủ năm 2014 là 70%. sẽ
tăng dần lên và sẽ kết thúc xét tuyển theo phương thức 3 chung đúng qui định của Bộ
GD&ĐT vào năm 2016.
- Sau khi lấy ý kiến góp ý trên các phương tiện thông tin đại chúng cho đề án
theo quy định, Nhà trường sẽ hoàn thiện và thực hiện từ năm 2014. Sau kỳ tuyển
sinh, trường sẽ tổ chức rút kinh nghiệm và có các điều chỉnh thích hợp để nâng cao
chất lượng xét tuyển cho những năm sau.
2. Cam kết của Nhà trường
- Nhà trường tổ chức tuyển sinh theo các văn bản qui định và dưới sự chỉ đạo,
hướng dẫn và giám sát của Bộ GD&ĐT.
- Nhà trường cam kết và chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm túc, an toàn, đúng
quy định trong tất cả các khâu của công tác tuyển sinh như đề án đã được Bộ
GD&ĐT chấp thuận.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi tối đa cho các thí sinh tham gia đăng ký xét
tuyển, đảm bảo nghiêm túc, công bằng, khách quan và chống mọi hiện tượng tiêu
cực.
- Các thông tin, báo cáo về hoạt động tuyển sinh của Nhà trường được công
bố rộng rãi, công khai, để thí sinh, phụ huynh và xã hội theo dõi, giám sát.
Trên cơ sở năng lực hiện có của Nhà trường về đội ngũ cán bộ giảng viên, nhân
viên, cơ sở vật chất, khả năng quản lý điều hành… Nhà trường rất mong Bộ GD&ĐT
chấp thuận cho Nhà trường được tổ chức tuyển sinh theo đề án như trên.
HIỆU TRƯỞNG
9
PHỤ LỤC CỦA ĐỀ ÁN
QUY CHẾ
Tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy năm 2014
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tuyển sinh đại học (ĐH), cao đẳng (CĐ) hệ chính
quy của Trường Đại học Đông Á, bao gồm: Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng Tuyển sinh và các Ban giúp việc trong công tác tuyển sinh; chuẩn bị công tác tổ
chức thu nhận hồ sơ, xét tuyển, triệu tập thí sinh trúng tuyển, chế độ báo cáo và lưu
trữ.
2. Quy chế này áp dụng từ năm học 2014- 2015.
Điều 2. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát tuyển sinh
1. Nhà trường có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát tất cả các khâu trong
công tác tuyển sinh theo đúng các văn bản pháp luật và qui định hiện hành.
2. Hoạt động thanh tra tuyển sinh thực hiện theo “Quy định về tổ chức và hoạt
động thanh tra các kỳ thi theo Quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo” ban hành kèm
theo Quyết định số 41/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 16/10/2006 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT.
Điều 3. Điều kiện dự tuyển
1. Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, giới tính,
nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội hoặc hoàn cảnh kinh tế nếu có đủ các điều kiện sau
đây đều được dự tuyển tuyển sinh ĐH, CĐ:
- Đã tốt nghiệp trung học phổ thông theo hình thức giáo dục chính quy hoặc
giáo dục thường xuyên (THPT/BTVH).
- Điểm trung bình chung 5 học kỳ của lớp 10, lớp 11 và học kỳ 1 lớp 12 (theo
học bạ THPT/BTVH) và 1 trong 4 môn điều kiện đối với thí sinh dự tuyển vào đại
học đạt từ 6.0 điểm trở lên và đối với thí sinh dự tuyển vào Cao đẳng đạt từ 5.5 trở
lên.
TT
Môn điều kiện
(Chọn 1 trong 4 môn sau)
Ngành
1
Công nghệ kỹ thuật điện điện tử
2
Công nghệ kỹ thuật xây dựng
3
Công nghệ thông tin
4
Kế toán
5
Quản trị kinh doanh
6
Tài chính ngân hàng
7
Quản trị văn phòng
Toán, Lý, Hóa, Ngoại ngữ
Toán, Lý, Văn, Ngoại ngữ
Văn, Sử, Địa, Ngoại ngữ
10
8
Ngôn Ngữ Anh
9
Điều dưỡng
10
Việt Nam học
11
Hệ thống thông tin
Toán, Lý, Hóa, Sinh
Văn, Sử, Địa, Ngoại ngữ
Toán, Lý, Hóa, Ngoại ngữ
- Có đủ sức khoẻ để học tập theo quy định hiện hành.
- Nộp đầy đủ, đúng thủ tục, đúng thời hạn các giấy tờ và lệ phí đăng ký dự
tuyển, lệ phí dự tuyển theo quy định;
2. Những người không đủ các điều kiện kể trên và những người thuộc diện
dưới đây không được dự thi:
- Không chấp hành Luật Nghĩa vụ quân sự;
- Đang trong thời kỳ thi hành án hình sự;
- Bị tước quyền dự thi tuyển sinh hoặc bị kỷ luật buộc thôi học chưa đủ hai
năm (tính từ năm bị tước quyền dự thi hoặc ngày ký quyết định kỷ luật đến ngày dự
thi);
Điều 4. Diện trúng tuyển.
Những thí sinh có đầy đủ hồ sơ, đáp ứng đầy đủ 2 tiêu chí và đạt điểm trúng
tuyển do Nhà trường quy định cho từng đối tượng.
Điều 5. Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh
1. Đối với thí sinh xét tuyển dựa trên kết quả kỳ thi tuyển sinh 3 chung của Bộ
GD&ĐT
Nhà trường thực hiện chính sách ưu tiên theo khu vực và theo đối tượng được
quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy do Bộ GD&ĐT ban
hành.
2. Đối với thí sinh xét tuyển dựa trên kết quả của 3 năm học phổ thông
Nhà trường thực hiện các chính sách ưu tiên sau:
a. Chính sách ưu tiên tuyển thẳng: Các đối tượng thuộc diện được xét tuyển
thẳng theo quy định tại Điều 7 của Qui chế tuyển sinh do Bộ GD&ĐT ban hành sẽ
được tuyển thẳng vào trường.
b. Chính sách ưu tiên theo khu vực và theo đối tượng được thực hiện theo Qui
chế tuyển sinh của Bộ GD&ĐT.
c. Chính sách ưu tiên theo năng lực đặc biệt đã đạt được trong thời gian học
PTTH/BTVH:
- Nhà trường mở rộng thêm chính sách ưu tiên theo năng lực đặc biệt, nhằm
khuyến khích và phát huy tối đa năng lực của thí sinh. Điểm ưu tiên sẽ được cộng
bằng nhóm ưu tiên 2, nếu thí sinh có những năng lực, thành tích trong các lĩnh vực
hoạt động sau đây:
i.
Văn - Thể - Mỹ;
ii.
Học tập, nghiên cứu khoa học;
iii.
Hoạt động từ thiện, xã hội.
iv.
Các hoạt động khác được nhà trường hoặc địa phương biểu dương.
- Minh chứng: Thí sinh cần có minh chứng cho các năng lực đặc biệt, thành
tích của mình. Các minh chứng được nhà trường chấp nhận như sau:
11
v.
Giấy khen, Chứng chỉ, Giấy chứng nhận do trường PTTH/BTVH hoặc từ
cấp xã trở lên cấp.
vi.
Các giải thưởng từ giải ba trở lên hoặc Huy chương đồng trở lên.
vii.
Giấy xác nhận của giáo viên chủ nhiệm về kỹ năng, năng lực, thành tích
của thí sinh thuộc các lĩnh vực nêu trên, có xác nhận của Ban giám hiệu Nhà trường.
d. Điểm ưu tiên được cộng vào điểm tiêu chí 1 đối với thí sinh đã được
ngưỡng trở lên.
Điều 6. Thủ tục và hồ sơ đăng ký xét tuyển, chuyển nhận giấy báo kết quả
1. Đối với thí sinh xét tuyển dựa trên kết quả kỳ thi tuyển sinh 3 chung của Bộ
Giáo dục và Đào tạo
Hồ sơ đăng ký xét tuyển gồm:
- Giấy chứng nhận kết quả thi (bản gốc) và 01 phong bì đã dán sẵn tem, có ghi
rõ địa chỉ, số điện thoại liên lạc, email của thí sinh.
- Hồ sơ và lệ phí đăng ký xét tuyển của thí sinh nộp qua đường bưu điện
chuyển phát nhanh hoặc dịch vụ chuyển phát ưu tiên hoặc nộp trực tiếp tại trường
trong thời hạn quy định của trường, đều hợp lệ và có giá trị xét tuyển như nhau.
2. Đối với thí sinh xét tuyển dựa trên kết quả của 3 năm học ở bậc THPT
Quy trình và hồ sơ như sau:
Bước 1: Hồ sơ đăng kí xét tuyển vào trường bao gồm:
- Phiếu đăng ký xét tuyển;
- 04 ảnh 3x4 (mới chụp trong vòng 6 tháng trở lại đây);
- Học bạ THPT/BTVH (bản sao có chứng thực);
- Giấy xác nhận đối tượng ưu tiên (nếu có);
- Minh chứng các năng lực đặc biệt của thí sinh (nếu có);
- Hai phong bì đã dán sẵn tem và ghi rõ có ghi rõ địa chỉ, số điện thoại liên
lạc, email của thí sinh để trường thông báo kết quả xét tuyển.
Bước 2: Nộp hồ sơ
- Thí sinh đang theo học tại các trường THPT gửi hồ sơ đăng ký xét tuyển cho
trường để trường THPT gửi cho Sở Giáo dục và Đào tạo sau đó sẽ gửi cho Hội đồng
tuyển sinh Nhà trường
- Thí sinh tự do nộp hồ sơ về Sở GD&ĐT
- Thí sinh cũng có thể nộp trực tiếp hồ sơ cho Hội đồng tuyển sinh Nhà trường
hoặc qua đường bưu điện.
Tất cả hồ sơ nầy được nộp cùng thời gian với kỳ thi 3 chung theo quy định của
Bộ GD&ĐT
Nhà trường sẽ công bố danh sách các thí sinh đã nộp hồ sơ đăng ký vào trường
trên website và liên lạc qua điện thoại đối với thí sinh chưa có địa chỉ mail để thí sinh
tiện theo dõi kết quả xét tuyển.
Bước 3: Điều kiện để trường nhận hồ sơ xét tuyển:
- Điều kiện 1: Có đầy đủ hồ sơ yêu cầu ở Bước 1 (thí sinh thiếu hồ sơ phải bổ
sung trước ngày hết hạn nộp);
- Điều kiện 2: Đạt ngưỡng Tiêu chí 1 và Tiêu chí 2;
Sau khi trúng tuyển phải bổ sung thêm các loại giấy tờ sau :
12
- Bản sao công chứng bằng tốt nghiệp THPT/BTVH hoặc giấy chứng nhận tốt
nghiệp tạm thời đối với học sinh tốt nghiệp THPT/BTVH năm 2014;
- Bản sao giấy khai sinh;
- Giấy chuyển sinh hoạt Đảng, Đoàn;
- Giấy chuyển nghĩa vụ quân sự (đối với thí sinh nam).
Chương II
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG TUYỂN SINH
Điều 7. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn Hội đồng Tuyển sinh
Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Hội đồng Tuyển sinh để điều hành các
công việc liên quan đến công tác tuyển sinh.
1. Thành phần của Hội đồng Tuyển sinh trường gồm có:
- Chủ tịch: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền;
- Phó Chủ tịch: Phó Hiệu trưởng;
- Uỷ viên thường trực: Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng Đào tạo.
- Các uỷ viên: Một số Trưởng phòng, Trưởng khoa, Chủ nhiệm bộ môn và cán
bộ công nghệ thông tin.
Những người có người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) xét tuyển vào
trường trong năm đó không được tham gia Hội đồng Tuyển sinh trường.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Tuyển sinh Nhà trường
Hội đồng Tuyển sinh Nhà trường có nhiệm vụ và quyền hạn tổ chức thực hiện
các khâu:
- Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức truyền thông, tổ chức tiếp nhận xử lý
hồ sơ, tổ chức xét tuyển… cập nhật bổ sung và cải tiến đánh giá các qui trình trong
công tác tuyển sinh.
- Giải quyết thắc mắc và khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc xét tuyển; thu và
sử dụng lệ phí tuyển sinh, lệ phí xét tuyển; tổng kết công tác tuyển sinh; quyết định
khen thưởng,
- Thực hiện báo cáo kịp thời kết quả công tác tuyển sinh cho Bộ GD&ĐT và
cơ quan chủ quản (Bộ, Ngành, UBND tỉnh, thành phố).
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng Tuyển sinh
trường:
- Phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quy chế tuyển sinh Trường;
- Quyết định và chịu trách nhiệm toàn bộ các mặt công tác liên quan đến
tuyển sinh;
- Báo cáo kịp thời với Bộ GD&ĐT và cơ quan chủ quản (Bộ, Ngành hoặc
UBND tỉnh, thành phố có trường) về công tác tuyển sinh của trường;
- Ra quyết định thành lập bộ máy giúp việc cho Hội đồng Tuyển sinh trường
bao gồm: Ban Thư ký, Ban truyền thông, Ban Đánh giá, Ban phúc khảo, Ban Cơ sở
vật chất. Các Ban này chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng Tuyển sinh
trường;
- Phó Chủ tịch Hội đồng Tuyển sinh trường giúp Chủ tịch Hội đồng Tuyển
sinh thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch Hội đồng Tuyển sinh phân công và thay
13
mặt Chủ tịch Hội đồng Tuyển sinh giải quyết công việc khi Chủ tịch Hội đồng Tuyển
sinh uỷ quyền.
Điều 8. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thư ký
1. Thành phần Ban Thư ký Hội đồng Tuyển sinh trường gồm có:
- Trưởng ban do Uỷ viên thường trực Hội đồng Tuyển sinh trường kiêm
nhiệm;
- Các uỷ viên: một số cán bộ Phòng Đào tạo, các phòng (ban) hữu quan, cán
bộ công nghệ thông tin và giảng viên.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thư ký Hội đồng Tuyển sinh trường
- Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng Tuyển sinh giao phó;
- Nhận kết quả trắc nghiệm tính cách và kết quả đánh giá;
- Quản lý các giấy tờ, biên bản liên quan tới kết quả kiểm tra và đánh giá.
- Dự kiến phương án điểm trúng tuyển, trình Hội đồng Tuyển sinh quyết định;
- In và gửi giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển, trong đó ghi rõ kết quả đánh giá
của thí sinh.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban Thư ký Hội đồng Tuyển sinh trường:
- Lựa chọn những cán bộ, giảng viên trong trường có ý thức tổ chức kỷ luật,
có tinh thần trách nhiệm cao, trung thực, tác phong làm việc cẩn thận, có ý thức bảo
mật và không có người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) xét tuyển vào trường
năm đó để trình Chủ tịch Hội đồng Tuyển sinh trường xem xét ra quyết định cử vào
Ban Thư ký;
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng Tuyển sinh điều hành công tác
của Ban.
Điều 9. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban truyền thông
1. Thành phần Ban truyền thông gồm có:
- Trưởng ban do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng Tuyển sinh trường
kiêm nhiệm;
- Uỷ viên thường trực do Trưởng phòng tuyền thông trường kiêm nhiệm;
- Các Uỷ viên bao gồm một số Trưởng phòng (Tổ chức Cán bộ, Cán bộ làm
công tác truyền thông, một số Trưởng khoa, Chủ nhiệm bộ môn);
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban truyền thông Điều hành toàn bộ công tác xây
dựng kế hoạch tổ chức truyền thông, thông tin và thông báo đến các thí sinh và
cộng đồng.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng ban truyền thông:
- Chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ công tác truyền thông từ thông tin,
thông báo tuyển sinh, tờ rơi áp phích… , ;
- Quyết định xử lý các tình huống xảy ra trong quá trình truyền thông.
- Cử cán bộ phụ trách các kênh truyền thông như Website, thông báo, các
đoàn tư vấn tuyển sinh.
4. Cán bộ tư vấn của Ban truyền thông
- Phải là những cán bộ có tinh thần trách nhiệm, có năng khiếu thuyết trình,
hiểu nắm bắt đầy đủ thông tin, quy chế, quy định tuyển sinh;
- Nếu thiếu cán bộ phục vụ tư vấn, Ban truyền thông được phép sử dụng sinh
viên các năm cuối, thành viên đoàn thanh niên tại trường mình.
Điều 10. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Phúc khảo
14
1. Thành phần của Ban Phúc khảo bao gồm:
- Trưởng ban do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng phụ trách đào tạo đảm
nhiệm. Người làm Trưởng ban Xét tuyển không đồng thời làm Trưởng ban Phúc
khảo;
- Các uỷ viên: Một số cán bộ giảng dạy chủ chốt của các bộ môn. Danh sách
các uỷ viên và lịch làm việc của Ban phải được giữ bí mật;
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Phúc khảo
Khi thí sinh có đơn đề nghị phúc khảo theo quy định tại Quy chế tuyển sinh,
Ban Phúc khảo có nhiệm vụ kiểm tra các sai sót cơ học như: cộng sai điểm, ghi nhầm
tổng điểm xét tuyển của người này sang người khác.
Chương III
TIÊU CHÍ XÉT TUYỂN VÀ TRIỆU TẬP THÍ SINH TRÚNG TUYỂN
Điều 11. Quy định về Tiêu chí xét tuyển, xây dựng điểm trúng tuyển
1. Xét tuyển dựa trên kết quả kỳ thi tuyển sinh 3 chung của Bộ GD&ĐT
- Nhà trường xét tuyển dựa trên kết quả của kỳ thi tuyển sinh 3 chung của Bộ
GD&ĐT tổ chức và căn cứ vào điểm sàn do Bộ GD&ĐT qui định.
- Kế hoạch tuyển sinh, phương pháp xét tuyển theo các văn bản qui định của
Bộ GD&ĐT.
2. Xét tuyển dựa trên kết quả của 3 năm học ở bậc trung học phổ thông
2.1. Tiêu chí xét tuyển:
Tiêu chí 1: Kiến thức
- Dựa vào điểm trung bình chung 5 học kỳ của lớp 10, lớp 11 và học kỳ 1 lớp 12 (theo học bạ
THPT/BTVH) và điểm trung bình của 1 trong 4 môn điều kiện để đánh giá mặt kiến thức của thí sinh.
TT
Môn điều kiện
(Chọn 1 trong 4 môn sau)
Ngành
1
Công nghệ kỹ thuật điện điện tử
2
Công nghệ kỹ thuật xây dựng
3
Công nghệ thông tin
4
Kế toán
5
Quản trị kinh doanh
6
Tài chính ngân hàng
7
Quản trị văn phòng
8
Ngôn Ngữ Anh
9
Điều dưỡng
10
Việt Nam học
11
Hệ thống thông tin
Toán, Lý, Hóa, Ngoại ngữ
Toán, Lý, Văn, Ngoại ngữ
Văn, Sử, Địa, Ngoại ngữ
Toán, Lý, Hóa, Sinh
Văn, Sử, Địa, Ngoại ngữ
Toán, Lý, Hóa, Ngoại ngữ
- Đánh giá đạt ngưỡng Tiêu chí 1: Điểm trung bình chung 5 học kỳ của lớp
10, lớp 11 và học kỳ 1 lớp 12 (theo học bạ THPT/BTVH) và 1 trong 4 môn điều kiện
15
đối với thí sinh dự tuyển vào đại học đạt từ 6.0 điểm trở lên và đối với thí sinh dự
tuyển vào Cao đẳng đạt từ 5.5 trở lên.
Tiêu chí 2: Thái độ, đạo đức
- Đánh giá thái độ tích cực của thí sinh qua kết quả về rèn luyện hạnh kiểm
những năm học ở THPT/BTVH. Nhà trường chỉ xét tuyển những thí sinh có kết quả
xếp loại đạo đức tốt, khá trong năm lớp 10, lớp 11 và học kỳ I lớp 12 của thí sinh kể
cả thí sinh có sự tiến bộ theo hướng tốt dần qua thời gian và xếp loại đạo đức học kỳ
1 lớp 12 đạt loại khá trở lên.
2.2. Phương thức xác định trúng tuyển
- Sàn xét tuyển: Thí sinh phải đạt ngưỡng 2 Tiêu chí là Tiêu chí 1 và Tiêu chí 2
- Điểm trúng tuyển được xác định dựa trên điểm của Tiêu chí 1 áp dụng cho
những thí sinh đạt từ sàn xét tuyển trở lên, cộng với điểm ưu tiên và lấy theo nguyên
tắc điểm từ cao xuống thấp cho đến khi đủ chỉ tiêu.
Ban Thư ký trình Hội đồng Tuyển sinh trường xem xét quyết định phương án
điểm trúng tuyển, để tuyển đủ chỉ tiêu được giao.
Điều 13. Công bố điểm trúng tuyển, xử lý trường hợp thất lạc chứng nhận kết
quả đánh giá cho thí sinh
1. Căn cứ biên bản điểm trúng tuyển do Ban Thư ký Hội đồng Tuyển sinh trường
dự kiến, Hội đồng Tuyển sinh quyết định điểm trúng tuyển sao cho số thí sinh trúng
tuyển đến trường nhập học không vượt chỉ tiêu được giao.
2. Trường hợp thí sinh bị thiếu điểm ở tiêu chí nào do lỗi của Hội đồng Tuyển sinh
làm thất lạc kết quả đánh giá thì Chủ tịch Hội đồng Tuyển sinh trường có trách nhiệm
thông báo cho thí sinh biết và quyết định tổ chức xét tuyển hoàn thiện tiêu chí còn
thiếu.
Điều 14. Triệu tập thí sinh trúng tuyển đến trường
1. Chủ tịch Hội đồng Tuyển sinh trường trực tiếp xét duyệt danh sách thí sinh trúng
tuyển do Ban Thư ký trình và ký giấy triệu tập thí sinh trúng tuyển nhập học. Trong
giấy triệu tập cần ghi rõ kết quả và những thủ tục cần thiết đối với thí sinh khi nhập
học.
2. Trong thời gian nhập học, thí sinh phải qua kiểm tra sức khoẻ toàn diện do trường
tổ chức hoặc do Bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên cấp.
3. Thí sinh trúng tuyển vào trường cần nộp những giấy tờ sau đây:
- Học bạ;
- Giấy chứng nhận tốt nghiệp trung học tạm thời đối với những người trúng
tuyển ngay trong năm tốt nghiệp hoặc bằng tốt nghiệp đối với những người đã tốt
nghiệp các năm trước. Những người mới nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời,
đầu năm học sau phải xuất trình bản chính bằng tốt nghiệp để đối chiếu kiểm tra;
- Giấy khai sinh;
- Các giấy tờ xác nhận đối tượng như giấy chứng nhận con liệt sĩ, thẻ thương
binh hoặc được hưởng chính sách như thương binh của bản thân hoặc của bố mẹ thí
sinh... Các giấy tờ quy định tại điểm a, b, c, d của khoản này, các trường đều thu bản
photocopy có công chức;
- Giấy triệu tập trúng tuyển;
16
4. Thí sinh đến trường nhập học chậm sau 15 ngày trở lên kể từ ngày nhập
học ghi trong giấy triệu tập trúng tuyển, nếu không có lý do chính đáng thì coi như bỏ
học. Nếu đến chậm do ốm đau, tai nạn, có giấy xác nhận của bệnh viện quận, huyện
trở lên hoặc do thiên tai có xác nhận của UBND quận, huyện trở lên, các trường xem
xét quyết định tiếp nhận vào học hoặc bảo lưu kết quả tuyển sinh để thí sinh vào học
năm sau.
5. Những thí sinh bị địa phương giữ lại không cho đi học có quyền khiếu nại
lên UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ GD&ĐT. Chỉ có Chủ tịch
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có quyền ký quyết định giữ lại
người đã trúng tuyển, nhưng phải giải thích cho đương sự rõ lý do và căn cứ pháp
luật của quyết định đó. Những trường hợp địa phương hoặc trường giải quyết chưa
đúng mà thí sinh có đơn khiếu nại, sau khi đã cùng các cơ quan có thẩm quyền ở
Trung ương và địa phương xem xét, Bộ GD&ĐT sẽ ra quyết định cuối cùng về việc
học tập của thí sinh.
Điều 15. Kiểm tra hồ sơ của thí sinh trúng tuyển
1. Sau kỳ tuyển sinh, Hiệu trưởng giao cho Bộ phận Thanh tra tuyển sinh tiến hành
kiểm tra kết quả xét tuyển của tất cả số thí sinh đã trúng tuyển vào trường mình về
tính hợp pháp của tất cả các các tiêu chí theo quy định xét tuyển. Nếu phát hiện thấy
các trường hợp vi phạm quy chế hoặc các trường hợp nghi vấn, cần lập biên bản kiến
nghị Hiệu trưởng có biện pháp xác minh, xử lý.
2. Khi sinh viên trúng tuyển đến trường nhập học, trường cử cán bộ đối chiếu kiểm
tra bản chính học bạ, văn bằng tốt nghiệp, giấy khai sinh và các giấy tờ xác nhận đối
tượng ưu tiên của thí sinh, cán bộ trường ghi vào các giấy tờ nói trên: ngày, tháng,
năm, "đã đối chiếu bản chính" rồi ghi rõ họ tên và ký.
3. Trong quá trình thu nhận hồ sơ hoặc trong thời gian sinh viên đang theo học tại
trường, nếu phát hiện hồ sơ giả mạo thì báo cáo Hiệu trưởng xử lý theo quy định của
Quy chế.
4. Sau khi được xét tuyển chính thức, Chủ tịch Hội đồng tuyển sinh ra Quyết định
công nhận danh sách thí sinh trúng tuyển.
Chương IV
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ LƯU TRỮ
Điều 16. Chế độ báo cáo
Tháng 10/2014, trường gửi thông báo kết quả tuyển sinh ĐH, CĐ cho các Sở
GD&ĐT, đồng thời báo cáo Ban Chỉ đạo tuyển sinh của Bộ GD&ĐT tình hình và kết
quả tuyển sinh năm đó, dự kiến kế hoạch tuyển sinh năm sau.
Điều 17. Chế độ lưu trữ
Các tài liệu liên quan đến xét tuyển , trường phải bảo quản và lưu trữ trong
suốt khoá đào tạo theo quy định của Pháp lệnh lưu trữ. Hết khoá đào tạo, Hiệu trưởng
ra quyết định thành lập Hội đồng xét huỷ.
Chương V
17
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 18. Khen thưởng
1. Những người có nhiều đóng góp, tích cực hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyển sinh được
giao, tuỳ theo thành tích cụ thể, được Chủ tịch Hội đồng Tuyển sinh trường khen
thưởng hoặc đề nghị Bộ GD&ĐT, UBND tỉnh, thành phố khen thưởng theo quy định.
2. Quỹ khen thưởng trích trong lệ phí tuyển sinh.
Điều 19. Xử lý cán bộ tuyển sinh vi phạm quy chế
Thực hiện theo Qui chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo qui định.
Điều 20. Xử lý thí sinh vi phạm quy chế
Thực hiện theo Qui chế của Bộ giáo dục đào tạo qui định.
18
Phụ lục 1.
CÁC NGÀNH ĐÀO TẠO Ở CÁC TRÌNH ĐỘ
ĐƯỢC CẤP PHÉP ĐÀO TẠO
TT
Tên ngành đào tạo
Mã số
1
Công nghệ Kỹ thuật xây dựng
52510102
ĐH
6477/QĐ-BGDĐT, 22/12/2011
2
Điều dưỡng
52720501
ĐH
4209/QĐ-BGDĐT,15/9/2011
3
Ngôn Ngữ Anh
52220201
ĐH
3237/QĐ-BGDĐT, 24/8/2012
4
Tài chính –Ngân hàng
52340201
ĐH
3237/QĐ-BGDĐT, 24/8/2012
5
Công nghệ thông tin
52480201
ĐH
3237/QĐ-BGDĐT, 24/8/2012
6
Công nghệ KT Điện, Điện tử
52510301
ĐH
4330/QĐ-BGDĐT, 26/6/2009
7
Quản trị Kinh doanh
52340101
ĐH
4330/QĐ-BGDĐT, 26/6/2009
8
Kế toán
52340301
ĐH
4330/QĐ-BGDĐT, 26/6/2009
9
Quản trị văn phòng
52340406
ĐH
2496/QĐ-BGDĐT, 09/07/2013
10
Công nghệ kỹ thuật điện
51510301
CĐ
5913/QĐ-BGDĐT, 19/10/2006
11
Công nghệ kỹ thuật xây dựng
51510103
CĐ
5913/QĐ-BGDĐT, 19/10/2006
12
Kế toán
51340301
CĐ
5913/QĐ-BGDĐT, 19/10/2006
13
Quản trị văn phòng
51340406
CĐ
5913/QĐ-BGDĐT, 19/10/2006
14
Tin học ứng dụng
51480202
CĐ
5913/QĐ-BGDĐT, 19/10/2006
15
Hệ thống thông tin quản lý
51340405
CĐ
474/QĐ-BGDĐT, 24/01/2007
16
Quản trị kinh doanh
51340101
CĐ
474/QĐ-BGDĐT, 24/01/2007
17
Việt Nam học
51220113
CĐ
474/QĐ-BGDĐT, 24/01/2007
Trình độ Số, ngày văn bản cho phép mở
đào tạo
ngành
19
Phụ lục 2.
DANH SÁCH ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TT
Họ và tên
1
Phạm Thượng Hàn
2
Lê Hiệp Tuyển
Năm sinh
Ngạch
G.viên
Trình độ
đào tạo
(TSKH, TS,
ThS, CN)
Ngành đào tạo
tham gia chủ trì
chính
06/06/1946
PGS
Tiến sỹ
CNKT Điện - Điện
Tử
9/15/1950
GV
Tiến sỹ
CNKT Điện - Điện
Tử
3
Nguyễn Xuân Thôi
12/28/1951
GV
Tiến sỹ
CNKT Điện - Điện
Tử
4
Trần Ngọc Do
10/09/1952
GVC
Thạc sỹ
CNKT Điện - Điện
Tử
12/20/1980
GV
Thạc sỹ
CNKT Điện - Điện
Tử
Trần Minh Hổ
5/22/1982
GV
Thạc sỹ
CNKT Điện - Điện
Tử
7
Trần Thuận Hoàng
4/17/1970
GV
Thạc sỹ
CNKT Điện - Điện
Tử
8
Trần Văn Trực
4/21/1986
GV
Thạc sỹ
CNKT Điện - Điện
Tử
9
Lê Thị Thanh Nga
2/25/1987
GV
Thạc sỹ
CNKT Điện - Điện
Tử
5
Nguyễn Lê Hoàng
6
10
Nguyễn Tuấn
10/29/1985
Trợ giảng
Thạc sỹ
CNKT Điện - Điện
Tử
11
Trần Kim Huệ
7/20/1986
GV
Thạc sỹ
CNKT Điện - Điện
Tử
12
Huỳnh Thanh Thuần
13
Trần Kim Phúc
14
Tôn Nữ Huyền Trang
15
Lê Thế Hải
04/01/1979
Trợ giảng
Thạc sỹ
CNKT Điện - Điện
Tử
7/20/1986
GV
Thạc sỹ
CNKT Điện - Điện
Tử
11/10/1981
GV
Thạc sỹ
CNKT Điện - Điện
Tử
4/24/1960
GV
Thạc sỹ
CNKT Điện - Điện
Tử
16
Phan Khải
10/15/1981
GV
Thạc sỹ
CNKT Điện - Điện
Tử
17
Đỗ Hoàng Ngân Mi
06/03/1989
Trợ giảng
Cử nhân
CNKT Điện - Điện
Tử
20
TT
Họ và tên
Năm sinh
Ngạch
G.viên
Trình độ
đào tạo
(TSKH, TS,
ThS, CN)
Ngành đào tạo
tham gia chủ trì
chính
18
Lê Long Hải
20/07/1987
Trợ giảng
Cử nhân
CNKT Điện - Điện
Tử
19
Quách Ngọc Nguyên
10/02/1985
Trợ giảng
Cử nhân
CNKT Điện - Điện
Tử
20
Đinh Hoàng Cẩm Lệ
09/01/1986
GV
Cử nhân
CNKT Điện - Điện
Tử
21
Lê Viết Vĩnh
03/10/1985
GV
Cử nhân
CNKT Điện - Điện
Tử
22
Hà Thị Ngọc Loan
03/09/1981
GV
Cử nhân
CNKT Điện - Điện
Tử
23
Nguyễn Ngọc Quan
26/06/1985
GV
Cử nhân
CNKT Điện - Điện
Tử
24
Nguyễn Hữu Nguyên
06/07/1982
GV
Cử nhân
CNKT Điện - Điện
Tử
25
Nguyễn Hồng Phúc
13/06/1985
GV
Cử nhân
CNKT Điện - Điện
Tử
26
Nguyễn Tiến Thịnh
30/09/1983
GV
Cử nhân
CNKT Điện - Điện
Tử
27
Lê Duy Ngạn
12/15/1977
GV
Tiến sỹ
Công nghệ thông tin
28
Hà Đắc Bình
7/13/1973
GV
Tiến sỹ
Công nghệ thông tin
29
Đỗ Sính
08/10/1974
GV
Thạc sỹ
Công nghệ thông tin
30
Hồ Mạnh Tài
17/10/1983
GV
Thạc sỹ
Công nghệ thông tin
31
Võ Công Đình
9/24/1976
GV
Thạc sỹ
Công nghệ thông tin
32
Bạch Ngọc Dương
01/01/1977
GV
Thạc sỹ
Công nghệ thông tin
33
Nguyễn Hồng Định
01/04/1979
GV
Thạc sỹ
Công nghệ thông tin
34
Nguyễn Quốc Vương
4/20/1983
GV
Thạc sỹ
Công nghệ thông tin
35
Nguyễn Viết Tuấn
5/24/1966
GV
Thạc sỹ
Công nghệ thông tin
36
Ngô Thế Anh Tuấn
1/23/1982
GV
Thạc sỹ
Công nghệ thông tin
37
Ngô Đình Lộc
29/07/1983
GV
Thạc sỹ
Công nghệ thông tin
38
Nguyễn Trọng Tùng
18/04/1980
GV
Thạc sỹ
Công nghệ thông tin
39
Đinh Thị Thiên Anh
11/12/1985
GV
Thạc sỹ
Công nghệ thông tin
40
Nguyễn Duy Thanh
11/06/1985
GV
Thạc sỹ
Công nghệ thông tin
41
Vũ Thị Thanh Huyền
9/24/1982
GV
Thạc sỹ
Công nghệ thông tin
42
Nguyễn Thị Kim Ngân
11/22/1980
GV
Thạc sỹ
Công nghệ thông tin
43
Trần Khải Hoàng
02/09/1983
GV
Thạc sỹ
Công nghệ thông tin
44
Hà Thị Bích Ngọc
2/24/1984
GV
Thạc sỹ
Công nghệ thông tin
21
TT
Họ và tên
Năm sinh
Ngạch
G.viên
Trình độ
đào tạo
(TSKH, TS,
ThS, CN)
Ngành đào tạo
tham gia chủ trì
chính
45
Đỗ Văn Tuấn
10/15/1980
GV
Thạc sỹ
Công nghệ thông tin
46
Nguyễn Kim Thịnh
02/05/1986
Trợ giảng
Thạc sỹ
Công nghệ thông tin
47
Nguyễn Hữu Tuấn Huy
09/09/1978
GV
Thạc sỹ
Công nghệ thông tin
48
Huỳnh Đức Thuận
11/20/1984
GV
Thạc sỹ
Công nghệ thông tin
49
Nguyễn Xuân Tiến
11/12/1975
GV
Thạc sỹ
Công nghệ thông tin
50
Vũ Thị Dung
16/11/1986
TG
Thạc sỹ
Công nghệ thông tin
51
Trần Văn Thịnh
12/26/1976
GV
Thạc sỹ
Công nghệ thông tin
52
Đỗ Thế Hiền
5/28/1973
GV
Cử nhân
Công nghệ thông tin
53
Nguyễn Thị Thu Đào
16/08/1988
TG
Cử nhân
Công nghệ thông tin
54
Hồ Hiền
09/03/1976
GV
Cử nhân
Công nghệ thông tin
55
Đồng Thị Ánh Phượng
04/10/1986
GV
Cử nhân
Công nghệ thông tin
56
Trần Vũ Anh Thư
08/08/1979
GV
Cử nhân
Công nghệ thông tin
57
Nguyễn Hữu Thị Mỹ
Linh
11/25/1979
GV
Cử nhân
Công nghệ thông tin
58
Võ Thị Ngọc Nga
5/31/1983
GV
Cử nhân
Công nghệ thông tin
59
Lê Đình Trúc
14/06/1981
GV
Cử nhân
Công nghệ thông tin
60
Hồ Đức Lĩnh
10/07/1987
GV
Cử nhân
Công nghệ thông tin
61
Đặng Văn Nghĩa
20/04/1984
GV
Cử nhân
Công nghệ thông tin
62
Nguyễn
Sương
01/04/1986
Trợ giảng
Cử nhân
Công nghệ thông tin
63
Lê Công Đạo
7/20/1982
GV
Cử nhân
Công nghệ thông tin
64
Trần Thị Bích Hằng
29/05/1984
GV
Cử nhân
Công nghệ thông tin
65
Đỗ Chí Công
01/11/1980
GV
Cử nhân
Công nghệ thông tin
66
Nguyễn Đinh Minh Đức
19/10/1982
GV
Cử nhân
Công nghệ thông tin
67
Nguyễn Phước Lộc
2/22/1979
GV
Cử nhân
Công nghệ thông tin
68
Thái Quốc Dũng
6/16/1983
GV
Cử nhân
Công nghệ thông tin
69
Trần Bá Thoại
1/20/1954
GV
Tiến sỹ
Điều dưỡng
70
Trần Thị Minh Diễm
11/29/1955
PGS
Tiến sỹ
Điều dưỡng
71
Nguyễn Huỳnh Ngọc
05/08/1953
GV
Thạc sỹ
Điều dưỡng
72
Đỗ Anh Tuấn
10/21/1980
GV
Thạc sỹ
Điều dưỡng
73
Đỗ Thị Chung
08/08/1969
GV
Thạc sỹ
Điều dưỡng
74
Hà Cẩm Thu
04/10/1982
GV
Thạc sỹ
Điều dưỡng
75
Nguyễn
Thủy
10/10/1984
GV
Thạc sỹ
Điều dưỡng
Thị
Trần
Ngọc
Thanh
22
TT
Họ và tên
Năm sinh
Ngạch
G.viên
Trình độ
đào tạo
(TSKH, TS,
ThS, CN)
Ngành đào tạo
tham gia chủ trì
chính
76
Trần Thi Thanh Thư
10/04/1986
GV
Thạc sỹ
Điều dưỡng
77
Lê Thị Thanh Bình
29/05/1975
GV
Thạc sỹ
Điều dưỡng
78
Vũ Thị Lan Ánh
04/05/1984
GV
Thạc sỹ
Điều dưỡng
79
Nguyễn Thị Nụ
28/12/1986
GV
Thạc sỹ
Điều dưỡng
80
Trần Thị Kim
5/30/1989
GV
Cử nhân
Điều dưỡng
81
Dương Thị Hương
6/30/1986
GV
Cử nhân
Điều dưỡng
82
Hà Thị Mộng Thúy
12/16/1984
GV
Cử nhân
Điều dưỡng
83
Nguyễn Thị Huệ
9/24/1989
GV
Cử nhân
Điều dưỡng
84
Tiết Thị Bình
10/20/1988
GV
Cử nhân
Điều dưỡng
85
Ngô Thị Kiều My
8/17/1988
GV
Cử nhân
Điều dưỡng
86
Nguyễn
Trang
20/02/1990
Trợ giảng
Cử nhân
Điều dưỡng
87
Hồ Thi Hoa
5/19/1991
Trợ giảng
Cử nhân
Điều dưỡng
88
Bùi Duy Cương
07/03/1951
GV
Cử nhân
Điều dưỡng
89
Lê Thị Kim Anh
12/25/1953
GV
Cử nhân
Điều dưỡng
90
Phan thị Kim Ngân
06/09/1950
GV
Cử nhân
Điều dưỡng
91
Trần Văn Hiệp Hòa
7/28/1986
GV
Cử nhân
Điều dưỡng
92
Lê Thị Thanh Tâm
12/31/1987
GV
Cử nhân
Điều dưỡng
93
Trần Vũ Chinh
9/24/1989
GV
Cử nhân
Điều dưỡng
94
Phạm Thị Ngân
3/21/1989
GV
Cử nhân
Điều dưỡng
95
Nguyễn Đức Bảo
04/02/1986
GV
Cử nhân
Điều dưỡng
96
Lê Thị Phượng Như
9/26/1985
GV
Cử nhân
Điều dưỡng
97
Nguyễn Thị Thương
10/16/1984
GV
Cử nhân
Điều dưỡng
98
Nguyễn Thị Quý Hà
05/08/1986
GV
Cử nhân
Điều dưỡng
99
Trần Thị Thùy Liên
6/23/1988
GV
Cử nhân
Điều dưỡng
100 Thái Thị Thanh Huyền
06/02/1989
Trợ giảng
Cử nhân
Điều dưỡng
101 Lê Thị Hồng Phương
10/03/1955
GVC
Tiến sỹ
Kế toán
102 Nguyễn Thị Tuyết
10/26/1951
GV
Tiến sỹ
Kế toán
11/10/1981
GV
Thạc sỹ
Kế toán
104 Hoàng Thị Thu Vân
02/01/1975
GV
Thạc sỹ
Kế toán
105 Nguyễn Thanh Tùng
20/10/1978
GV
Thạc sỹ
Kế toán
106 Phạm Thị Nhung
14/10/1981
GV
Thạc sỹ
Kế toán
107 Trần Thị Thanh Nga
16/07/1984
GV
Thạc sỹ
Kế toán
Nguyễn
103 Trang
Thị
Thị
Huyền
Minh
23
TT
Họ và tên
Năm sinh
Ngạch
G.viên
Trình độ
đào tạo
(TSKH, TS,
ThS, CN)
Ngành đào tạo
tham gia chủ trì
chính
108 Nguyễn Minh Toàn
1/13/1981
GV
Thạc sỹ
Kế toán
109 Lê Thị Lệ Huyền
6/18/1988
GV
Thạc sỹ
Kế toán
110 Phạm Thị Xuân Thuyên
2/24/1982
GV
Thạc sỹ
Kế toán
08/04/1978
GV
Thạc sỹ
Kế toán
112 Trương Văn Trí
5/15/1979
GV
Thạc sỹ
Kế toán
113 Lương Đình Huệ
4/22/1974
GV
Thạc sỹ
Kế toán
114 Đoàn Thị Yến Nhi
09/01/1986
GV
Thạc sỹ
Kế toán
115 Trần Thượng Bích La
23/12/1978
GV
Thạc sỹ
Kế toán
116 Phạm Rin
12/11/1976
GV
Thạc sỹ
Kế toán
117 Trần Thị Xuân Bình
10/14/1988
GV
Cử nhân
Kế toán
118 Lê Thế Thắng
11/03/1972
Trợ giảng
Cử nhân
Kế toán
3/31/1986
GV
Cử nhân
Kế toán
120 Đỗ Thị Hải
05/07/1954
GV
Cử nhân
Kế toán
121 Nguyễn Hữu Thị Vân
12/17/1978
GV
Cử nhân
Kế toán
122 Nguyễn Thị Liễu
20/10/1983
GV
Cử nhân
Kế toán
123 Nguyễn Thị Trang
10/06/1987
GV
Cử nhân
Kế toán
8/28/1983
GV
Cử nhân
Kế toán
125 Tôn Thất Viên
03/01/1963
GV
Tiến sỹ
Tài chính ngân hàng
126 Trần Thị Thái Hằng
08/04/1982
GV
Thạc sỹ
Tài chính ngân hàng
1/15/1950
GV
Thạc sỹ
Tài chính ngân hàng
128 Trần Thị Anh Trang
17/07/1985
GV
Thạc sỹ
Tài chính ngân hàng
129 Trần Văn Hòa
04/03/1982
GV
Thạc sỹ
Tài chính ngân hàng
130 Võ Anh Ninh
23/05/1965
GV
Thạc sỹ
Tài chính ngân hàng
131 Nguyễn Thành Trung
02/12/1986
GV
Thạc sỹ
Tài chính ngân hàng
8/29/1974
GV
Thạc sỹ
Tài chính ngân hàng
133 Nguyễn Hoàng Trang
20/10/1986
GV
Thạc sỹ
Tài chính ngân hàng
134 Nguyễn Thị ái Vy
08/08/1986
GV
Thạc sỹ
Tài chính ngân hàng
135 Ngô Thị Khánh Hòa
8/30/1990
Trợ giảng
Cử nhân
Tài chính ngân hàng
136 Thái Quỳnh Anh
2/28/1986
GV
Cử nhân
Tài chính ngân hàng
137 Trần Thị Kim Lan
01/10/1982
GV
Cử nhân
Tài chính ngân hàng
5/21/1980
GV
Cử nhân
Tài chính ngân hàng
05/10/1986
GV
Cử nhân
Tài chính ngân hàng
Nguyễn
111 Thảo
Thị
Phương
119 Đoàn Thị Khánh Vy
124 Trần Hữu Tuyên
127 Võ Cảnh
132 Lê Tiến Phúc
138 Hoàng Thị Sang
139 Nguyễn Văn Phong
24
Năm sinh
Ngạch
G.viên
Trình độ
đào tạo
(TSKH, TS,
ThS, CN)
Ngành đào tạo
tham gia chủ trì
chính
140 Phan Thị Ngọc Hà
09/10/1988
GV
Cử nhân
Tài chính ngân hàng
141 Trương Thị Hoàng Vy
10/10/1983
GV
Cử nhân
Tài chính ngân hàng
142 Huỳnh Đức Bình
01/01/1988
GV
Cử nhân
Tài chính ngân hàng
143 Trần Quốc Thùy
08/08/1987
GV
Cử nhân
Tài chính ngân hàng
144 Đặng Chí Phong
07/05/1985
GV
Cử nhân
Tài chính ngân hàng
145 Trần Thị Hoàng Anh
10/15/1988
GV
Cử nhân
Tài chính ngân hàng
146 Nguyễn Thị Mỹ Duyên
4/20/1986
GV
Cử nhân
Tài chính ngân hàng
147 Phan Thị Hồng Nhung
09/10/1952
PGS
Tiến sỹ
Quản trị văn phòng
148 Trần Thị Xô
21/12/1952
PGS
Tiến sỹ
Quản trị văn phòng
149 Nguyễn Khắc Hùng
6/28/1962
GV
Tiến sỹ
Quản trị văn phòng
150 Nguyễn Thị Thu Vân
10/12/1981
GV
Thạc sỹ
Quản trị văn phòng
151 Chế Thị Hồng Duyên
03/07/1984
GV
Thạc sỹ
Quản trị văn phòng
Phạm Lê
152 Phương
13/07/1979
GV
Thạc sỹ
Quản trị văn phòng
153 Bùi Thị Minh Nhân
10/10/1955
GV
Thạc sỹ
Quản trị văn phòng
154 Lê Thị Ngọc Luyên
11/09/1955
GV
Thạc sỹ
Quản trị văn phòng
155 Lê Thị Huệ
12/08/1984
GV
Thạc sỹ
Quản trị văn phòng
1/23/1951
GV
Thạc sỹ
Quản trị văn phòng
157 Trần Văn Tri
04/01/1948
GV
Thạc sỹ
Quản trị văn phòng
158 Phan Thị Hạnh
12/23/1977
GV
Thạc sỹ
Quản trị văn phòng
159 Nguyễn Thị Lệ Thủy
02/10/1987
GV
Cử nhân
Quản trị văn phòng
160 Đoàn Văn Hương
01/01/1985
GV
Cử nhân
Quản trị văn phòng
161 Kiều Thị Thu Chung
10/15/1987
GV
Cử nhân
Quản trị văn phòng
162 Triệu Thị Hải
8/30/1987
GV
Cử nhân
Quản trị văn phòng
163 Trần Quang Tuấn
6/21/1981
GV
Cử nhân
Quản trị văn phòng
164 Nguyễn Thị Thanh Tin
11/03/1987
GV
Cử nhân
Quản trị văn phòng
165 Nguyễn Việt Thư
07/02/1986
GV
Cử nhân
Quản trị văn phòng
166 Nguyễn Thị Thanh Linh
12/16/1977
GV
Cử nhân
Quản trị văn phòng
167 Trần Cảnh Trang
9/27/1987
GV
Cử nhân
Quản trị văn phòng
168 Nguyễn Thị Hà Trang
6/13/1984
GV
Cử nhân
Quản trị văn phòng
12/30/1985
GV
Cử nhân
Quản trị văn phòng
8/22/1985
GV
Cử nhân
Quản trị văn phòng
27/07/1958
GV
Cử nhân
Quản trị văn phòng
TT
Họ và tên
Thị
Lan
156 Phạm Thị Hồng Yến
169 Nguyễn Khắc Lập
170 Lê Thị Dung
171 Nguyễn Văn Dũng
25