ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
(Tài liệu dùng cho sinh viên đại học, cao đẳng hệ chính quy)
Mã số môn học: LC2311
Số tín chỉ: 03
Lý thuyết: 36 tiết
Bài tập, thảo luận: 09 tiết
Phú Thọ, 2013
CHƯƠNG I
1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ
NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Số tiết: 15 (số tiết lý thuyết 13, bài tập, thảo luận, thực hành 02)
A) MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG
1. Về kiến thức
- Cung cấp những kiến thức cơ bản nhất về Nhà nước và pháp luât, nguồn gốc, bản
chất của Nhà nước. Một số lý luận chung nhất về Nhà nước xã hội chủ nghĩa nói chung,
nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nói riêng.
- Làm rõ các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ máy Nhà nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.Giúp người học nắm được một cách tổng quát về hệ thống các cơ
quan Nhà nước ở Việt Nam: Quốc hội, Chính phủ, Tóa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
2. Về kỹ năng
- Kiến thức lý luận và kỹ năng để vận dụng những kiến thức đã học giảng dạy môn
Giáo dục công dân ở trường THCS và PTTH.
- Kỹ năng thuyết trình, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng điều hành tổ chức.
3. Về thái độ
- Có thái độ học tập tốt, tích cực tham gia các hoạt động nhóm, thảo luận chung.
- Tự giác hoàn thành các bài tập tự học ở nhà, tích cực tự nghiên cứu những vấn đề
liên quan đến bài học
B) NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG
1. Một số vấn đề chung về nhà nước
1.1. Nguồn gốc của Nhà nước
1.1.1. Một số quan điểm về nguồn gốc nhà nước
- Theo thuyết Thần học
- Thuyết gia trưởng
- Thuyết khế ước xã hội. Theo quan điểm của thuyết này thì nhà nước là sản phẩm
của một khế ước (hợp đồng) được ký kết trước hết giữa những con người sống trong trạng
thái tự nhiên không có nhà nước.
- Cho đến khi, chủ nghĩa Mác ra đời với quan điểm duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử thì nguồn gốc nhà nước mới được giải thích một cách khoa học và đúng đắn. Nhà
nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đạt đến một giai đoạn nhất định. Chúng không
phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu và bất biến mà chúng luôn vận động, phát triển và sẽ
tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng không còn
nữa.
1.1.2. Sự phân hóa giai cấp và sự xuất hiện của nhà nước
- Sự phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất:
- Do lực lượng sản xuất phát triển nên của cải làm ra nhiều dẫn đến dư thừa trong
xã hội.
- Sản xuất phát triển, hoạt động kinh tế diễn ra theo hướng chuyên môn hóa, vì thế
sản xuất không nhất thiết phải bằng lao động tập thể.
1.2. Bản chất của Nhà nước
2
- Thứ nhất, là tính giai cấp của Nhà nước: thể hiện ở chỗ nhà nước là công cụ
thống trị trong xã hội để thực hiện ý chí của giai cấp cầm quyền, củng cố và bảo vệ trước
hết lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội. Bản chất của nhà nước chỉ rõ nhà nước đó là
của ai, do giai cấp nào tổ chức và lãnh đạo, phục vụ lợi ích của giai cấp nào?
- Thứ hai là tính xã hội hay còn gọi là vai trò kinh tế - xã hội của Nhà nước. Trong
nhà nước, giai cấp thống trị chỉ tồn tại trong mối quan hệ với các tầng lớp giai cấp khác, do
vậy ngoài tư cách là công cụ duy trì sự thống trị, nhà nước còn là công cụ để bảo vệ lợi ích
chung của toàn xã hội.
Ví dụ: Nhà nước giải quyểt các vấn đề nảy sinh từ đời sống xã hội như: đói nghèo,
bệnh tật, chiến tranh, các vấn đề về môi trường, phòng chống thiên tai, địch hoạ, về dân
tộc, tôn giáo và các chính sách xã hội khác… Bảo đảm trật tự chung, bảo đảm các giá trị
chung của xã hội để tồn tại và phát triển.
1.3. Những đặc điểm chung của Nhà nước
- Nhà nước thiết lập một bộ máy quyền lực công cộng đặc biệt. Quyền lực công
cộng này là quyền lực chính trị chung. Chủ thể của quyền lực này là giai cấp nắm quyền
thống trị về kinh tế và chính trị trong xã hội. Để thực hiện quyền lực này Nhà nước có một
hệ thống các cơ quan gọi là cơ quan hành chính nhà nước. Hình thành nên bộ máy cưỡng
chế để duy trì sự thống trị giai cấp, bắt các giai cấp, tầng lớp khác phải phục tùng ý chí của
giai cấp thống trị.
- Nhà nước thực hiện quản ý dân cư theo lãnh thổ, không phụ thuộc vào chính kiến,
huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới tính, Việc phân chia này quyết định phạm vi tác
động của nhà nước trên quy mô rộng lớn nhất, từ đó hình thành bộ máy nhà nước từ trung
ương đến địa phương.
- Nhà nước có chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia của Nhà nước mang nội
dung chính trị và pháp lý, thể hiện quyền tự quyết của nhà nước về mọi vấn đề thuộc chính
sách đối nội và đối ngoại. Chủ quyền quốc gia là thuộc tính gắn liền với nhà nước và chỉ
có nhà nước mới có chủ quyền quốc gia. Quyền lực của nhà nước có hiệu lực với tất cả
dân cư, các tổ chức chính trị, xã hội nằm trên lãnh thổ quốc gia.
- Nhà nước ban hành pháp puật và thực hiện việc quản lý bắt buộc đối với mọi tổ
chức, mọi công dân. Với tư cách là người đại diện chính thức của xã hội, nhà nước là tổ
chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật.
Nhà nước và pháp luật là 2 vấn đề gắn bó hữu cơ với nhau, không thể có nhà nước
mà không có pháp luật và ngược lại.
- Nhà nước quy định các loại thuế và thu thuế dưới hình thức bắt buộc nhằm tạo ra
nguồn tài chính để nuôi dưỡng bộ máy nhà nước và đảm bảo cho việc thực hiện vai trò xã
hội của nhà nước. Vấn đề đặt ra là phải xây dựng được chính sách thuế đúng đắn, công
bằng và hợp lý, phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế - xã hội và kích thích sự
phát triển của các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân.
2. Một số vấn đề lý luận về Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2.1. Bản chất của Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Bản chất giai cấp công nhân, Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai
cấp công nhân lãnh đạo. Mọi chủ chương, chính sách … đều dựa trên quan điểm của giai
cấp công nhân, phục vụ lợi ích hợp pháp của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của
cả dân tộc.
3
- Tính nhân dân, Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền XHCN, Nhà nước của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân, Nhà nước do nhân dân làm chủ, thực hiện ý chí, nguyện
vọng, quyền lực của nhân dân.
- Tính dân tộc, trong tổ chức và hoạt động, Nhà nước ta luôn thừa kế và phát huy
những giá trị truyền thống, bản sắc tốt đẹp của dân tộc và con người Việt Nam. Nhà nước
có chính sách dân tộc đúng đắn, chăm lo lợi ích mọi mặt cho các dân tộc trong cộng đồng
dân tộc Việt Nam và thực hiện đại đoàn kết dân tộc, coi đó là đường lối chiến lược và động
lực to lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
2.2. Nhà nước trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Đảng cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo hệ thống chính trị, lãnh đạo Nhà
nước và xã hội.
- Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là trung tâm quyền lực trong hệ
thống chính trị xã hội chủ nghĩa:
+ Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là tổ chức thông qua đó Đảng ta
thực hiện vai trò lãnh đạo của mình đối với toàn xã hội.
+ Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, là công cụ chủ yếu để thực hiện
quyền làm chủ của nhân dân.
+ Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là chủ sở hữu đối với những tư
liệu sản xuất chủ yếu của xã hội, có trong tay phần lớn cơ sở vật chất kỹ thuật của đất
nước. Đó là cơ sở vững chắc để bảo vệ và bảo đảm việc thực hiện quyền lực chính trị của
nhân dân.
+ Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là tổ chức duy nhất trong hệ
thống chính trị có quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thể hiện ý chí và thực
hiện quyền lực của nhân dân lao động.
- Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể là của nhân
dân.
-> Tóm lại, hệ thống chính trị XHCN ở nước ta là một thể thống nhất, bao gồm:
Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội của nhân dân, trong đó
Nhà nước là trung tâm quyền lực, là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân
dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
2.3. Những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam
2.3.1. Nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
Ðiều 2 - Hiến pháp 1992 nêu rõ: Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà
nền tảng là liên minh giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức.
2.3.2. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo nhà nước
- Trước hết, Ðảng lãnh đạo nhà nước bằng việc đưa ra đường lối, chủ trương,
chính sách của mình về các lĩnh vực hoạt động khác nhau của nhà nước.
- Ðảng lãnh đạo nhà nước thể hiện trong công tác tổ chức cán bộ. Các tổ chức
Ðảng đã bồi dưỡng, đào tạo những Ðảng viên ưu tú, có phẩm chất và năng lực gánh vác
những công việc trong bộ máy nhà nước,
4
- Ðảng lãnh đạo nhà nước thông qua công tác kiểm tra việc thực hiện đường lối,
chủ trương, chính sách của Ðảng trong mọi hoạt động của nhà nước.
- Đảng lãnh đạo nhà nước bằng công tác tư tưởng, tuyên truyền, giáo dục thuyết
phục.
2.3.3. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Tập trung dân chủ là một trong những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt
động của các cơ quan nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nguyên tắc
này đã được ghi nhận tại Điều 4 Hiến pháp 1959, Điều 6 Hiến pháp 1980 và Điều 6 Hiến
pháp 1992 “…
Do địa vị pháp lý, quyền hạn, nhiệm vụ cụ thể của mỗi cơ quan không giống nhau
nên việc sử dụng nguyên tắc tập trung dân chủ không thể dập khuôn cho mọi cơ quan, cho
mọi chế độ làm việc cụ thể như sau:
- Đối với Quốc hội, nguyên tắc tập trung dân chủ được thể hiện trong việc tổ chức
Quốc hội phải theo ý chí của đa số để lựa chọn (người có số phiếu cao hơn sẽ thành đại
biểu Quốc hội), còn trong chế độ làm việc, ý chí của đa số được quyết định bằng các quyết
định của Quốc hội (thiểu số phục tùng đa số).
- Đối với cơ quan Tư pháp: trong hoạt động xét xử nguyên tắc bính đẳng giữa Hội
thẩm với thẩm phán, nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số khi nghị án là tinh thần cơ bản
thể hiện tính chất của nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Đối với cơ quan hành pháp do hệ thống các cơ quan hành pháp khá phức tạp, do
chế độ thành lập, chế độ quan hệ giữa các cơ quan không giống nhau nên việc thực hiện
nguyên tắc tập trung dân chủ cũng không đơn giản.
2.3.4. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
Pháp chế XHCN là chế độ đặc biệt của đời sống chính trị – xã hội, trong đó mọi cơ
quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, nhân viên nhà nước, nhân viên của các tổ
chức xã hội và mọi công dân đều phải tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để,
chính xác.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
3.1. Quốc hội
3.1.1. Vị trí, vai trò, chức năng của Quốc hội
- Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực cao nhất
của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 83 Hiến pháp năm 1992). Quốc hội là
cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân trực tiếp bầu ra thông
qua chế độ bầu cử phổ thông, bình đẳng trực tiếp và bỏ phiếu kín.
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nuớc
cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3.1.2. Chức năng của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Quốc hội có 3 chức năng chính: chức năng lập pháp; chức năng quyết định các vấn
đề quan trọng của đất nước; chức năng giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà
nước.
a. Chức năng lập pháp, Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập
pháp.
Quốc hội làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp.
5
Việc soạn thảo, thông qua, công bố Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp và thủ tục, trình
tự giải thích Hiến pháp do Quốc hội quy định.
Căn cứ vào Hiến pháp, Quốc hội ban hành luật, nghị quyết.
Căn cứ vào Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội
ban hành pháp lệnh, nghị quyết.
Quy trình xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật của Quốc hội bao gồm các
giai đoạn :
1) xây dựng và thông qua chương trình xây dựng văn bản pháp luật,
2) giai đoạn soạn thảo,
3) giai đoạn thẩm tra của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban,
4) giai đoạn xem xét tại Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
5) giai đoạn thảo luận tại các kỳ họp của Quốc hội và
6) giai đoạn thông qua tại Quốc hội.
b. Chức năng giám sát
Theo quy định tại Ðiều 84 Hiến pháp 1992, Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối
cao việc tuân thủ theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo hoạt động
của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao.
Chức năng giám sát của Quốc hội được thực hiện thông qua các hoạt động giám sát
của các cơ quan của Quốc hội như Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Uỷ
ban của Quốc hội và Ðại biểu Quốc hội.
c. Chức năng quyết định các vấn đề quan trọng
Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ các cơ quan ngang Bộ của Chính phủ thành
lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; thành lập
hoặc giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Quốc hội quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn
cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia.
Quốc hội quyết định đại xá quyết định trưng cầu ý dân.
3.1.3. Nhiệm vụ quyền hạn của Quốc hội
Theo điều 84, Hiến pháp 1992, Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật; quyết định
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
2- Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết
của Quốc hội; xét báo cáo hoạt động của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
3- Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
4- Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quyết định dự toán ngân sách
Nhà nước và phân bổ ngân sách Nhà nước, phê chuẩn quyết toán ngân sách Nhà nước; quy
định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế;
5- Quyết định chính sách dân tộc của Nhà nước;
6- Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và chính quyền địa phương;
3.2. Chủ tịch nước
6
Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt cho nước cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại (Điều 101, Hiến pháp 1992). Chủ tịch nước do
Quốc hội bầu ra trong số Đại biểu của Quốc hội, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước Quốc hội. Theo điều 103, Hiến pháp 1992, Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và
quyền hạn sau:
1- Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
2- Thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng
quốc phòng và an ninh;
3- Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng
Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao;
4- Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của
Chính phủ;
5- Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ QH, công bố
quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh, công bố quyết định đại xá;
6- Căn cứ vào nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng động viên
hoặc động viên cục bộ; ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
7- Đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ
ban thường vụ Quốc hội về các vấn đề quy định tại điểm 8 và điểm 9, Điều 91 trong thời
hạn mười ngày kể từ ngày pháp lệnh hoặc nghị quyết được thông qua;
8- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án, Thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
9- Quyết định phong hàm, cấp sĩ quan cấp cao trong các lực lượng vũ trang nhân
dân, hàm, cấp ngoại giao và những hàm cấp Nhà nước khác; quyết định tặng thưởng huân
chương, huy chương và danh hiệu vinh dự Nhà nước;
10- Cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam; tiếp nhận đại sứ đặc
mệnh toàn quyền của nước ngoài; tiến hành đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với người đứng đầu Nhà nước khác; quyết
định phê chuẩn hoặc tham gia điều ước quốc tế, trừ trường hợp cần trình Quốc hội quyết
định;
11- Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc
tước quốc tịch Việt Nam;
12- Quyết định đặc xá.
3.3. Chính phủ
3.3.1. Vị trí pháp lý của Chính phủ
- Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao
nhất của nước CHXHCN Việt Nam.
- Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện những nhiệm vụ chính trị, kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước.
- Bảo đảm hiệu lực của bộ máy nhà nước từ trung ương đến cơ sở, bảo đảm việc
tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật, phát huy quyền làm chủ của nhân dân
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật
chất tinh thần của nhân dân.
7
- Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ
ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.
3.3.2. Nhiệm vụ quyền hạn của Chính phủ
Quy định cụ thể trong Luật tổ chức Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan.
3.3.3. Về cơ cấu tổ chức và chế độ làm việc của Chính phủ
* Cơ cấu tổ chức của Chính phủ bao gồm: Thủ tướng Chính phủ, Các Phó thủ
tướng, Các Bộ trưởng và các thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
- Các Bộ quản lý ngành kinh tế gồm:
+ Bộ Công thương
+ Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
+ Bộ Xây dựng
+ Bộ Giao thông vận tải
- Các Bộ, cơ quan nganh Bộ kinh tế tổng hợp bao gồm:
+ Bộ Kế hoạch và đầu tư
+ Bộ Tài chính
+ Ngân hàng nhà nước
- Các Bộ quản lý lĩnh vực Văn hoá, thông tin, giáo dục, đào tạo
+ Bộ Thông tin và truyền thông
+ Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch
+ Bộ Y tế
+ Bộ Giáo dục và đào tạo
+ Bộ Khoa học và Công nghệ
+ Bộ Lao động và Thương binh xã hội
+ Bộ Tài nguyên và Môi trường
+ Uỷ ban Dân tộc
- Các Bộ quản lý về lĩnh vực Tư pháp, thanh tra, tổ chức, văn phòng và ngoại
giao
+ Bộ Tư pháp
+ Bộ Ngoại giao
+ Bộ Nội vụ
+ Thanh tra Chính phủ
+ Văn phòng Chính phủ
- Các Bộ thuộc lĩnh vực Quốc phòng, an ninh
+ Bộ Công an
+ Bộ Quốc phòng
- Các cơ quan thuộc Chính phủ
+ Viện Khoa học Xã hội Việt Nam
+ Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
+ Thông tấn xã Việt Nam
+ Đài Tiếng nói Việt Nam
+ Đài Truyền hình Việt Nam
+ Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
+ Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh
8
+ Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
+ Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia
* Chế độ làm việc của Chính phủ: kết hợp trách nhiệm của tập thể với việc đề cao
quyền hạn, trách nhiệm cá nhân của Thủ tướng và của mỗi thành viên Chính phủ.
Hình thức hoạt động tập thể của Chính phủ là các phiên họp Chính phủ.
3.4. Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
3.4.1. Hội đồng nhân dân
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách
nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên.
Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy
tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố
quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước.
Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giám sát việc tuân theo
pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân
và của công dân ở địa phương.
3.4.2. Uỷ ban nhân dân
Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng
nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực
hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực
hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần
bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương
tới cơ sở.
3.5. Toà án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân
3.5.1. Toà án nhân dân
Toà án nhân dân tối cao, các Toà án nhân dân địa phương, các Toà án quân sự và
các Toà án khác do luật định là các cơ quan xét xử của nhà nước.
Toà án xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế,
hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật.
- Ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có các Toà án sau đây:
1. Toà án nhân dân tối cao;
2. Các Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3. Các Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
4. Các Toà án quân sự;
5. Các Toà án khác do luật định.
Trong tình hình đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định thành lập Toà án đặc biệt.
3.5.2. Viện kiểm sát nhân dân
9
Viện kiểm sát nhân dân tối cao kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các Bộ, các cơ
quan ngang Bộ, các cơ quan khác thuộc Chính phủ, các cơ quan chính quyền địa phương, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân, thực hành quyền công tố,
bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Trong phạm vi chức năng của mình, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ góp phần
bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân
dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, tự do, danh
dự và nhân phẩm của công dân, bảo đảm để mọi hành vi xâm phạm lợi ích của Nhà nước, của
tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân đều phải được xử lý theo pháp luật. Đ2
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan Tòa án, Công an, Thanh tra, Tư pháp, các cơ quan khác của Nhà
nước, ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các đơn vị vũ trang
nhân dân để phòng ngừa và chống tội phạm có hiệu quả, xử lý kịp thời, nghiêm minh các loại
tội phạm và vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp; tuyên truyền, giáo dục pháp luật; xây
dựng pháp luật; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; nghiên cứu tội phạm và vi phạm pháp luật. Đ7
Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân địa phương,
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương, Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm
sát viên Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, Viện kiểm sát quân sự khu vực,
Điều tra viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân địa phương chịu sự giám sát của Hội đồng
nhân dân cùng cấp; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân; trả lời
chất vấn, kiến nghị, yêu cầu của đại biểu Hội đồng nhân dân.
Phó Viện trưởng giúp Viện trưởng làm nhiệm vụ theo sự phân công của Viện
trưởng. Khi Viện trưởng vắng mặt, một Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy nhiệm thay
mặt lãnh đạo công tác của Viện kiểm sát. Phó Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Viện
trưởng về nhiệm vụ được giao.
TÀI LIỆU HỌC TẬP
- Giáo trình Hành chính Nhà nước, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội 2005.
10
- Bài giảng Hành chính Nhà nước 2011, Nguyễn Xuân Thủy và Bùi Thị Lý, trường
Đại học Hùng Vương.
- Luật tổ chức HĐND và UBND.
- Luật tổ chức Quốc hội.
- Luật tổ chức Chính phủ.
- Luật tổ chức TAND và VKSND.
- Pháp lệnh Chủ tịch nước
- Hiến pháp 1992, Chế định Chủ tịch nước.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 1
1. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác - lê nin về nguồn gốc và bản chất của
nhà nước?
2. Phân tích bản chất của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam? Vai trò
của nhà nước trong hệ thống trị xã hội chủ nghĩa?
3. Nêu những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam?
4. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam? So sánh với Quốc hội Hoa kỳ.
5. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chính phủ nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam? So sánh với Chính phủ cộng hòa Pháp.
6. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam? So sánh với chế định Nguyên thủ quốc gia của một số nước trên thế giới.
7. Phân tích vai trò của Hội đồng nhân dân và Uỷ nhân dân trong hệ thống các cơ
quan Nhà nước ở địa phương?
8. Bằng những kiến thức lý luận và thực tiễn hãy phân tích vị trí, vai trò, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân?
9. Bằng những kiến thức lý luận và thực tiễn hãy phân tích vị trí, vai trò, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Toà án nhân dân?
CHƯƠNG II
KHÁI LƯỢC VỀ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Số tiết: 09 (số tiết lý thuyết 07, bài tập, thảo luận, thực hành 02)
11
A) MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG
1. Về kiến thức
- Cung cấp những kiến thức cơ bản về Hành chính nhà nước, khái niệm và các đặc
trưng cơ bản nhất của một nền Hành chính, từ đó giúp người học nhận thức một cách đúng
đắn về Hành chính Nhà nước.
- Nhận thức về công tác quản lý Nhà nước hiện nay: khái niệm, nội dung quản lý
nhà nước, phương pháp cách thức quản lý nhà nước tối ưu nhất, để áp dụng vào quá trình
công tác sau này.
2. Về kỹ năng
- Kiến thức lý luận và kỹ năng để vận dụng những kiến thức đã học giảng dạy môn
Giáo dục công dân ở trường THCS và PTTH.
- Kỹ năng thuyết trình, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng điều hành tổ chức.
3. Về thái độ
- Có thái độ học tập tốt, tích cực tham gia các hoạt động nhóm, thảo luận chung.
- Tự giác hoàn thành các bài tập tự học ở nhà, tích cực tự nghiên cứu những vấn đề
liên quan đến bài học
B) NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG
1. Một số khái niệm cơ bản
1.1. Khái niệm Hành chính nhà nước
Là hoạt động quản lý của bộ máy hành pháp, là sự thực thi pháp luật trong quản lý,
điều hành mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
1.2. Nền hành chính nhà nước
Nền hành chính nhà nước có 3 yếu tố sau đây cấu thành:
Một là, hệ thống thể chế để quản lý xã hội theo pháp luật bao gồm: Hiến pháp,
Luật, Nghị quyết do Quốc hội ban hành, pháp lệnh và Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội ban hành, các văn bản pháp quy (quy phạm pháp luật) của cơ quan hành chính
nhà nước.
Hai là, cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính các cấp, các
ngành, từ trung ương đến địa phương.
Ba là, đội ngũ cán bộ và công chức hành chính bao gồm: những người thực thi
công vụ trong bộ máy hành chính công quyền, những công chức được nhà nước tuyển
dụng, bổ nhiệm làm một chức vụ thường xuyên trong biên chế nhà nước và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước.
2. Những đặc tính cơ bản của nền hành chính nước CHXHCN Việt Nam
2.1. Tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị
- Nhà nước là yếu tố cấu thành nên hệ thống chính trị, là trụ cột của hệ thống chính
trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng cầm quyền. Đảng lãnh đạo bằng đường lối chính sách, chủ
trương … như vậy nền hành chính nhà nước lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị là
điều tất yếu và hiển nhiên.
2.2. Tính pháp quyền
Với tư cách là công cụ của công quyền, hành chính nhà nước mang đặc tính cưỡng
chế, yêu cầu mọi cơ quan Nhà nước, mọi tổ chức xã hội và mọi công dân phải tuân thủ các
mệnh lệnh hành chính.
12
2.3. Tính liên tục, tương đối ổn định và thích ứng
Xã hội là một thực thể tồn tại liên tục. Hành chính nhà nước thực hiện công vụ là
để phục vụ nhân dân. Do vậy, cơ cấu tổ chức cũng như hoạt động hành chính nhà nước là
liên tục, thường xuyên, với đội ngũ cán bộ công chức ổn định để đảm bảo cho hoạt động
hành chính không bị giám đoạn trong bất kỳ hoàn cảnh xã hội nào.
Hành chính là cơ quan hành pháp của Nhà nước, cho dù chính trị có thay đổi,
đường lối chủ chương thay đổi … thì hành chính vẫn tồn tại, và thực thi các mục đích khác
nhau của hệ thống chính trị đương thời.
Nhà nước là sản phẩm của xã hội, mà đời sống xã hội luôn luôn biến chuyển, thay
đổi do đó hành chính nhà nước cũng phải thay đổi theo để không bị lạc hậu và thích ứng
với sự biến đổi của xã hội và xu thế phát triển của thời đại.
2.4. Tính chuyên môn hoá và nghề nghiệp cao
Quản lý hành chính nhà nước là một nội dung đa dạng và phức tạp (quản lý kinh tế,
văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng …). Như vậy, để để hành chính Nhà nước hoạt động
có hiệu lực, hiệu quả cao, đòi hỏi các cán bộ công chức nhà nước phải có năng lực quản lý
và kiến thức chuyên môn cao.
Vì vậy, khi tuyển dụng công chức vào làm trong các cơ quan hành chính nhà nước,
ngoài những tiêu chí về sức khoẻ, đạo đức, phẩm chất chính trị, … nhưng quan trọng vẫn
là các tiêu chí về năng lực, trình độ chuyên môn.
2.5. Tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ
Quản lý hành chính nhà nước được phân chia theo lĩnh vực, lãnh thổ, theo các cấp,
theo chiều ngang, chiều dọc, tuy nhiên nó vận hành theo một hệ thống thứ, ngạch bậc
chặt chẽ và thông suốt từ trung ương đến địa phương. Trong đó cấp dưới phục tùng mệnh
lệnh cấp trên, nhận sự chỉ thị, kiểm tra, giám sát thường xuyên của các cơ quan cấp trên.
Chính phủ -> UBND tỉnh -> UBND huyện -> UBND xã (theo chiều dọc)
Chính phủ -> các Bộ ngành trực thuộc (theo chiều ngang)
2.6. Tính không vụ lợi
Hành chính nhà nước chỉ có nhiệm vụ phục vụ lợi ích công và lợi ích của công dân.
Mọi hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước đều mang tính phục vụ, không theo đuổi
mục tiêu lợi nhuận, chỉ cos thể tính toán đến hiệu quả, hiệu lực công việc quản lý mà
không thể tính toán đến lỗ lãi, vì hành chính nhà nước được xã hội đảm bảo bằng ngân
sách nhà nước. Do vậy, một trong những đặc tính cơ bản của nền hành chính nhà nước là
tính vô tư, công tâm, trong sạch, liêm khiết
2.7. Tính nhân đạo
- Mọi hoạt động hành chính của nhà nước đều vì hạnh phúc, ấm no của nhân dân,
lấy phục vụ nhân dân làm mục đích hoạt động.
- Tôn trọng và bảo đảm quyền con người cũng như lợi ích hợp pháp của công dân.
Sự cưỡng bức của hành chính nhà nước là biện pháp cần thiết để đảm bảo mọi vi phạm đều
bị xử lý, chứ không phải để trừng phạt.
3. Quản lý hành chính nhà nước
3.1. Khái niệm quản lý hành chính nhà nước
3.1.1. Khái niệm về quản lý nhà nước
- Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước được hiểu là hoạt động quản lý xã hội do nhà
nước thực hiện thông qua bộ máy nhà nước, trên cơ sở quyền lực nhà nước, nhằm thực
13
hin cỏc nhim v v cỏc chc nng ca nh nc. Xột theo phỏp lut hin hnh ca Nh
nc ta, thỡ qun lý nh nc bao gm 4 hot ng sau õy:
1. Hot ng lp phỏp v giỏm sỏt s thi hnh phỏp lut, hot ng ny thuc thm
quyn ca Quc hi.
2. Hot ng chp hnh phỏp lut v t chc thc hin lut, hot ng ny do
Chớnh ph v cỏc c quan hnh chớnh nh nc thc hin.
3. Hot ng kim soỏt, do Vin kim sỏt nhõn dõn cỏc cp thc hin.
4. Hot ng xột x, do To ỏn nhõn dõn cỏc cp thc hin.
- Theo ngha hp, qun lý nh nc c hiu l hot ng chp hnh v iu hnh
(t chc thc hin lut) do h thng c quan hnh chớnh nh nc, ng u l Chớnh ph
thc hin.
Nh vy, hot ng qun lý hnh chớnh nh nc c hiu l 1 trong 4 loi ca
qun lý nh nc, nú khỏc vi cỏc hot ng kia v thm quyn.
3.1.2. Khỏi nim qun lý hnh chớnh nh nc
Núi cỏch n gin hn: Qun lý hnh chớnh Nh nc l vic t chc thc thi
quyn hnh phỏp qun lý v iu hnh cỏc lnh vc ca i sng xó hi bng phỏp lut
v theo phỏp lut.
3.2. Bn cht ca qun lý hnh chớnh nh nc
- Chp hnh
- iu hnh
3.3. Mt s c trng c bn ca qun lý hnh chớnh nh nc
a. Qun lý hnh chớnh nh nc mang tớnh quyn lc c bit - quyn lc nh
nc, tớnh t chc cao.
b. Qun lý hnh chớnh nh nc cú mc tiờu chin lc, cú cỏc chng trỡnh v k
hoch thc hin cỏc mc tiờu ú.
c. Qun lý hnh chớnh nh nc mang tớnh ch ng, sỏng to v linh hot cao,
phỏt huy sc mnh tng hp t chc li nn sn xut xó hi v phõn cụng lao ng xó
hi.
d. Qun lý hnh chớnh nh nc l hot ng mang tớnh di lut.
. Qun lý hnh chớnh nh nc mang tớnh chuyờn nghip.
e. Qun lý hnh chớnh nh nc mang tớnh liờn tc v n nh.
g. Qun lý hnh chớnh nh nc c bo m v phng din t chc, cú c s
vt cht to ln, m bo vic thc hin.
3.4. Ni dung c bn ca qun lý hnh chớnh nh nc
3.4.1. V kinh t
a. Khỏi nim:
Qun lý nh nc v Kinh t l s qun lý ca Nh nc, thụng qua cỏc c quan
qun lý nh nc cú thm quyn (nhõn danh quyn lc nh nc) i vi ton b nn kinh
t quc dõn trờn tt c cỏc lnh vc, cỏc ngnh kinh t, cỏc lónh th kinh t,
b. Ni dung qun lý
- Xõy dng chin lc phỏt trin kinh t và khoa học kỹ thuật;
- Xõy dng cỏc chớnh sỏch, ch qun lý; xõy dng v ban hnh cỏc quy phm
phỏp lut c th húa thnh cỏc chớnh sỏch, ch qun lý, cỏc nh mc kinh t - k thut
ch yu.
14
- Thu nhập, cung cấp các thông tin trong và ngoài nước về thị trường, giá cả cho
hoạt động kinh doanh;
- Tạo lập và cải tạo môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, chính trị, sinh thái, văn
hóa – xã hội, kỹ thuật, quốc tế…trong và ngoài nước thuận lợi cho các hoạt động kinh
doanh.
- Cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy chứng nhận, đăng ký kinh doanh, chứng chỉ
hành nghề, giấy phép…
- Kiểm tra, thanh tra giám sát các hoạt động kinh tế, kinh doanh cña c¸c doanh
nghiÖp.
- Xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
quản lý kinh tế, cán bộ quản trị kinh doanh cho nền kinh tế;
3.4.2. Về chính trị
Quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực chính trị là hoạt động quản lý nhằm
đảm bảo đường lối chính trị, chính sách của nhà nước được duy trì trong xã hội, đảm bảo
quyền, nghĩa vụ chính trị của công dân được tôn trọng.
- Bảo đảm cho Hiến pháp của nhà nước, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
được tôn trọng.
- Chống lại các hoạt động có tính chất diễn biến hoà bình của các thế lực phản động
và thù địch.
- Bảo đảm đường lối chính sách của nhà nước đối với các dân tộc, các tôn giáo và
các đoàn thể chính trị - xã hội được áp dụng một cách có hiệu quả
- Bảo đảm đường lối chính sách của nhà nước trong quan hệ quốc tế, trên cơ sở giữ
vững chủ quyền, độc lập và không can thiệp vào nội bộ các nước, giữ vững nguyên tắc hợp
tác và phát triển.
Ngoài ra, còn bao gồm những lĩnh vực khác như: tổ chức bộ máy, hình thành các
chính sách cụ thể, điều hành quản lý và giám sát, thanh tra
3.4.3. Về văn hoá
Quản lý nhà nước về văn hoá là nhà nước quản lý các hoạt động văn hoá phù hợp với
Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm những nguyên tắc cơ bản của công dân về nhu cầu hưởng thụ
văn hoá và quyền sáng tạo những giá trị của con người.
* Ban hành và thực thi hệ thống chính sách
- Sáng tạo giá trị văn hoá
- Bảo tồn phát huy tài sản văn hoá
- Phát triển văn hoá cơ sở
- Giao lưu văn hoá quốc tế
- Hiện đại hóa kỹ thuật và phương pháp sản xuất, phân phối sản phẩm văn hoá
- Đào tạo, phát triển đội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ
- Đảm bảo ngân sách, điều kiện pháp lý cho phát triển văn hoá
- Nâng cao tính tự quản và phân cấp quản lý văn hoá
* Đầu tư và quản lý về tài chính
- Phân bổ ngân sách:
- Lĩnh vực ưu tiên:
- Nguồn tài chính:
- Cơ chế quản lý:
15
Qun lý hnh chớnh nh nc v vn hoỏ bao gm nhiu hot ng a dng, phong
phỳ lm cho vic qun lý ca nh nc khụng n gin, hn na hot ng vn hoỏ cha
nhiu yu t nhy cm, nờn nhng hot ng ca nh nc trong vic hoch nh chớnh
sỏch, qun lý, kim tra, thanh tra, cng rt phc tp, ũi hi phi thit k b mỏy qun lý
phự hp t Trung ng xung cỏc cp, cỏc ngnh a phng.
3.4.4. V an ninh - quc phũng
a. An ninh
Nội dung QLNN về an ninh quốc gia là QLNN trên các lĩnh vực an ninh chính trị,
kinh tế, văn hoá t tởng, dân tộc tôn giáo, xut nhp cnh, an ninh biên giới bảo vệ lãnh tụ
và cơ quan đầu não của đảng và nhà nớc.
b. Quc phũng
Theo sách giáo dục quốc phòng quản lý nhà nớc về quốc phòng bao gm 12 lĩnh
vực:
- Quản lý nhà nớc đối với công tác tình báo (tổng cục II, tổng cục tình báo thuộc Bộ
công an ninh, ở các cơ quan ngoại giao, i sứ quán các nớc).
- Quản lý biên giới: biên giới trên bộ, biên giới trên biển, hải đảo, trờn khụng.
- Quản lý quan hệ đối ngoại có liên quan đến an ninh quốc phòng.
- Quản lý kinh tế đối ngoại.
- Quản lý thông tin và bí mật quốc gia.
- Quản lý và xây dựng lực lợng vũ trang.
- Quản lý và sử dụng công nhân công nghiệp quốc phòng.
- Quản lý và xây dựng thế trận quốc phòng .
- Quản lý và xây dựng tiềm lực quốc phòng.
- Quản lý công trình và các khu quân sự.
- Quản lý nguồn dự trữ quốc gia.
- Quản lý công tác phòng thủ dân sự.
Theo nghị định 19-1994/ N -CP ngày 12-3- 1994 ca Chớnh ph về công tác Quốc
phòng gm có 6 lĩnh vực:
- Ban hành các văn bản có liên quan đến quốc phòng.
- Xây dựng và chỉ đạo các kế hoạch có liên quan đến quốc phòng kết hợp quốc
phòng với các lĩnh vực.
- Quy định và thực hiện các nội dung công tác quốc phòng.
- Thực hiện việc tuyên truyền giáo dục quốc phòng toàn dân động viên nhân dân
thực hiện công tác quốc phòng.
- Thanh tra, kiểm tra công tác quốc phòng .
- Sơ kết, tổng kết công tác Quản lý nhà nớc về quốc phòng định kỳ ở các cấp, các
ngành.
3.4.5. Mi quan h trong qun lý i vi cỏc lnh vc
- Ton b hot ng qun lý, cho dự bao nhiờu lnh vc cng u do mt c quan trc
tip qun lý, ú l c quan qun lý hnh chớnh nh nc trung ng.
- Nhng mi quan h u cú s tỏc ng tng h, cú th thỳc y nhau phỏt trin,
cú th l kỡm hóm s phỏt trin ca nhau. VD: gia kinh t v chớnh tr, hoc mi quan h
ngang, dc gia cỏc c quan hnh chớnh nh nc, gia cỏc B, ngnh trung ng.
- Cỏc lnh vc chi cú danh gii tng i, trong hot ng ca lnh vc ny cú
nhiu mt biu hin ca lnh vc khỏc.
VD: Sn xut mt n phm vn hoỏ bỏn, nú va l hot ng kinh t, nhng nú
cng l lnh vc ca Qun lý vn hoỏ (v bn quyn, giỏ tr ngh thut, giỏ tr vn hoỏ ).
3.5. Phng phỏp qun lý hnh chớnh nh nc
16
Phng phỏp qun lý hnh chớnh nh nc l nhng phng thc, cỏch thc m
cỏc ch th qun lý s dng tỏc ng lờn i tng qun lý nhm t c cỏc mc ớch
ó ra.
3.5.1. Phng phỏp thuyt phc
Thuyt phc l lm cho i tng qun lý hiu rừ nhng vic mỡnh cn phi lm v
nhng vic khụng c lm. õy chớnh l s tỏc ng v tinh thn v t tng i vi con
ngi h giỏc ng v lý tng, hỡnh thnh h ý thc chớnh tr, o c, phỏp lut,
trỏch nhim ca cụng dõn. Trờn c s ú h s t giỏc thc hin.
3.5.2. Phng phỏp phỏp ch
Đòi hỏi trớc hết là các biện pháp, chính sách, công cụ quản lý nhà nớc phải thể hiện
dới hình thức văn bản quy phạm pháp luật. Cơ quan nhà nớc sử dụng quyền lực nhà nớc khi
thi hành chức năng quản lý nên chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của mỗi tổ chức
cũng nh công chức trong quan hệ với doanh nghiệp phải đợc quy định thành văn bản pháp
luật.
Lm tt bin phỏp ny thỡ trỏch nhim v k lut s c gi gỡn, phỏt huy hiu
qu ca cụng vic, on kt ni b c bo m.
3.5.3. Phng phỏp kinh t
Là phơng pháp m chủ thể qun lý hnh chớnh nh nc tỏc ng giỏn tip n
khỏch th qun lý thụng qua cỏc ũn by kinh t (lng, thng, ph cp, chớnh sỏch xó
hụi, ) lm cho cỏc khỏch th qun lý suy ngh n li ớch ca mỡnh mt cỏch tt nht
m khụng phi ụn c, nhc nh nhiu v mt hnh chớnh mnh lnh ca ch th qun lý.
iu kin kinh t th trng hin nay, ỏp dng phng phỏp ny cú ý ngha quan trng,
c bit l trong qun lý kinh t.
Phng phỏp ny th hin 2 mt: mt l, lm tt, hiu qu cao thỡ tng lng,
tng thng, ph cp, chc v, ; hai l, lm sai, lm khụng t hiu qu thỡ h lng, h
ngch bc, ct lng, chc v, bi thng vt cht, x pht bng tin,
3.5.4. Phng phỏp hnh chớnh
õy l phng phỏp tỏc ng trc tip ca ch th qun lý bng cỏc mnh lnh
hnh chớnh (quyt nh hnh chớnh) dt khoỏt, bt buc i vi khỏch th qun lý. Mnh
lnh hnh chớnh ny cú tớnh n phng, tớnh chp hnh vụ iu kin ca khỏch th qun
lý.
Ngoi 4 phng phỏp ch yu trờn cũn cú cỏc phng phỏp khoa hc khỏc c
ch th qun lý hnh chớnh nh nc ỏp dng trong cụng tỏc qun lý nh: phng phỏp k
hoch hoỏ, phng phỏp thng kờ, phng phỏp tõm lý, sinh lý, phng phỏp iud tra xó
hi hc.
TI LIU HC TP
- Giỏo trỡnh Hnh chớnh Nh nc, NXB i hc S phm H Ni 2005.
- Bi ging Hnh chớnh Nh nc 2011, Nguyn Xuõn Thy v Bựi Th Lý, trng
i hc Hựng Vng.
- Lut t chc HND v UBND.
- Lut t chc Chớnh ph.
- Lut Ban hnh cỏc vn bn quy phm phỏp lut.
- Hin phỏp 1992.
17
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 2
1. Thế nào là Hành chính Nhà nước? So sánh Hành chính Nhà nước với nền Hành
chính Nhà nước?
2. Những đặc tính cơ bản của nền hành chính Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam? Phân tích đặc tính nhân đạo.
3. Những đặc tính cơ bản của nền hành chính Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam? Phân tích đặc tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ.
4. Những đặc tính cơ bản của nền hành chính Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam? Phân tích đặc tính không vụ lợi.
5. Những đặc tính cơ bản của nền hành chính Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam? Phân tích đặc tính phụ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị.
6. Những đặc tính cơ bản của nền hành chính Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam? Phân tích đặc tính chuyên môn hóa và nghề nghiệp cao.
7. Những đặc tính cơ bản của nền hành chính Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam? Phân tích đặc tính liên tục, tương đối ổn định và thích ứng.
8. Quản lý hành chính nhà nước là gì? Phân tích bản chất và đặc trưng cơ bản của
quản lý hành chính nhà nước?
9. Phân tích các nội dung cơ bản của quản lý hành chính nhà nước?
10. Phân tích những phương pháp chủ yếu của quản lý hành chính nhà nước? theo
anh (chị) thì phương pháp nào là quan trọng nhất?
Kiểm tra giữa kỳ
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ MÁY
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Số tiết: 08 (số tiết lý thuyết 06, bài tập, thảo luận, thực hành 02)
A) MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG
1. Về kiến thức
- Đưa người học tìm hiểu sâu sắc, căn nguyên của hệ thống các cơ quan Nhà nước
từ trung ương đến địa phương.
18
- Tìm hiểu địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các cơ quan
Nhà nước: Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân.
2. Về kỹ năng
- Kiến thức lý luận và kỹ năng để vận dụng những kiến thức đã học giảng dạy môn
Giáo dục công dân ở trường THCS và PTTH.
- Kỹ năng thuyết trình, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng điều hành tổ chức.
3. Về thái độ
- Có thái độ học tập tốt, tích cực tham gia các hoạt động nhóm, thảo luận chung.
- Tự giác hoàn thành các bài tập tự học ở nhà, tích cực tự nghiên cứu những vấn đề
liên quan đến bài học
B) NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG
1. Những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước
1.1. Dựa vào dân, sát dân, tạo điều kiện để nhân dân tham gia quản lý nhà nước để
dân biết, dân làm, dân kiểm tra
Đây là nguyên tắc quan trọng trong họat động của nền hành chính Việt Nam.
Nguyên tắc xuất phát từ nguyên lý "nhân dân là gốc của quyền lực". Lê nin cho rằng: đây
là phương tiện thần kỳ cho phép sức mạnh của bộ máy nhà nước được nhân lên hàng trục
lần.
Điều 2 Hiến pháp năm 1992 quy định nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân, vì
dân. Điều 53: Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận
các vấn đề chung của đất nước và địa phương, kiến nghị với các cơ quan nhà nước, biểu
quyết khi nhà nước tổ chức trưng cầu dân ý.
1.2. Đảm bảo sự bình đẳng giữa các dân tộc
Qua nghiên cứu của một số nước trên thế giới, kinh nghiệm mấy ngàn năm của dân
tộc ta cho thấy rằng: Để quản lý nhà nước có hiệu quả, trước hết phải dựa vào nhân tố dân
tộc, sức mạng bên trong của dân tộc, cần phải phát huy tối đa tiềm năng, tinh thần tự lực,
tự cường và những truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
Nước ta là một quốc gia có nhiều dân tộc khác nhau, 54 dân tộc anh em. Các dân
tộc này đều có địa vị pháp lý bình đẳng như nhau. Nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc
là phải đảm bảo sự bình đẳng hoàn toàn giữa các dân tộc trong quá trình phát triển, bảo
đảm những điều kiện cần thiết để mỗi dân tộc đều có cơ hôi phát triển toàn diện về kinh tế,
văn hoá, truyền thống, tinh hoa bản sắc tốt đẹp của dân tộc mình.
Nguyên tắc này đòi hỏi các tổ chức và công chức:
- Am hiểu đường lối, quan điểm của Đảng về chính sách đại đoàn kết dân tộc.
- Nắm vững các quy định của pháp luật về quyền bình đẳng giữa các dân tộc.
- Quán triệt chính sách của Đảng và nhà nước về những ưu đãi, sự giúp đỡ của Nhà
nước đối với cộng đồng các dân tộc ít người còn gặp khó khăn về kinh tế, giao thông, thuỷ
lợi và những hạn chế do tập quán sinh hoạt
- Quán triệt và thực hiện nghiêm túc chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức là người dân tộc thiểu số.
- Thực hiện tốt các chính sách về dân tộc như: Chính sách kinh tế, giáo dục, y tế,
văn hoá,
1.3. Kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ
19
Khi giải quyết các vấn đề phát triển ngành phải tính đến lợi ích của lãnh thổ và
ngược lại. Khi lãnh thổ kế hoạch hoá cần phải tính đến sự phát triển tổng thể của các
ngành, Có như vậy mới đảm bảo được sự quản lý toàn diện của nhà nước, khai thác và
phát huy có hiệu quả mọi tiềm năng của lãnh thổ và các ngành, lĩnh vực.
Sự kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ phải được thực hiện thống
nhất theo pháp luật, và dưới sự điều hành thống nhất của hệ thống hành chính nhà nước từ
trung ương đến địa phương.
1.4. Kết hợp chế độ làm việc tập thể với chế độ một thủ trưởng
Những ưu điểm của chế độ làm việc tập thể?
Những nhược điểm của chế độ làm việc tập thể?
Những ưu điểm của chế độ làm việc một thủ trưởng?
Những nhược điểm của chế độ làm việc một thủ trưởng?
-> Vì cả hai hình thức trên đều có những mặt ưu và nhược khác nhau, nên phải kết hợp
chúng thật hợp lý.
Bộ máy hành chính nhà nước bao gồm hai loại cơ quan theo thẩm quyền, đó là:
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chung:
- Cơ quan có thẩm quyền riêng:
1.5. Phân định quản lý nhà nước về kinh tế với quản lý kinh doanh của doanh nghiệp
Quản lý nhà nước về kinh tế Quản lý kinh doanh của doanh nghiệp
- Về chủ thể: do nhà nước, mà cơ quan hành
chính nhà nước là đại diện.
- do chính ban lãnh đạo, hội đồng quản trị, ban
giám đốc, là chủ thể điều hành.
- Về khách thể: nền kinh tế nhà nước (phạm
vi rộng, bao quát toàn bộ các yếu tố kinh tế
xã hội, trong đó có hệ thống các doanh
nghiệp).
- là các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất
trong nội bộ doanh nghiệp.
- Công cụ quản lý: chủ yếu là pháp luật và
công cụ về tài chính tiền tệ
- chủ yếu là các yếu tố khách thể của doanh
nghiệp tạo nên.
- Về tài chính: Ngân sách nhà nước. - Tài chính riêng, vốn của doanh nghiệp.
- Tổ chức bộ máy: trên cơ sở của pháp luật
Hành chính nhà nước.
- Tổ chức theo các loại hình do pháp luật kinh
tế quy định.
- Xu hướng, triển vọng: có thể tăng trưởng
phát triển, có thể kìm hãm, kém phát triển ->
ảnh hưởng đến nền kinh tế, cuộc sống của
nhân dân, Phạm vi ảnh hưởng rộng lớn.
- có thể phát triển về quy mô, mở rộng phạm vi
kinh doanh, có thể làm ăn thua lỗ -> sáp
nhập, hợp nhất doanh nghiệp, phá sản. Phạm
vi ảnh hưởng nhỏ, là các chủ thể của doanh
nghiệp.
1.6. Nguyên tắc quản lý hành chính tuân thủ pháp luật
Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng, nhất thiết, tất yếu phải thực hiện
trong việc quản lý hành chính nhà nước.
Hành chính nhà nước chính là việc áp dụng, đưa pháp luật vào đời sống xã hội. Vì
vậy, bản thân các cơ quan nhà nước, các chủ thể cá nhân quản lý cũng phải thực hiện đúng
pháp luật, trước hết là làm gương cho xã hội, sau là cơ sở cho việc quản lý xã hội.
Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền XHCN, pháp luật là công bằng, tất cả mọi cá
nhân, tổ chức đều bình đẳng trước pháp luật. Không hề có sự thiên vị, ngoại lệ
2. Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
2.1. Bộ máy hành chính trong cơ cấu tổ chức nhà nước
20
Là một trong những yếu tố quan trọng, cấu thành nên bộ máy nhà nước. Tuy nhiên
thiết kế cơ quan hành chính nhà nước ở các quốc gia là không giống nhau, về địa vị, thẩm
quyền, và các mối quan hệ với các cơ quan lập pháp, tư pháp,
Trong chế độ Tổng thống (kiểu Mỹ), quyền lập pháp và hành pháp có tính độc lập
cao và hai cơ quan này đều được bầu lên, tuỳ theo hình thức và quy trình khác nhau. Quốc
hội không có quyền cách chức Tổng thống và ngược lại, Tổng thống không có quyền giải
tán Quốc hội; Tổng thống có quyền phủ quyết các đạo luật của Quốc hội, ngược lại Quốc
hội có quyền cắt, giảm ngân sách quốc gia, là một trong những công cụ điều hành quan
trọng của Hành pháp.
Đối với chế độ nửa Tổng thống như Pháp, thì quyền hành pháp được phân chia
giữa Nguyên thủ quốc gia và Chính phủ. Nếu Tổng thống do dân bầu thì Chính phủ lại phụ
thuộc vào tương quan chính trị trong Quốc hội.
2.2. Cơ quan hành chính nhà nước Trung ương
2.2.1. Chính phủ:
a. Những quy định chung
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao
nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước; bảo đảm hiệu lực của bộ máy nhà
nước từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp
luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ
ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm có:
- Các bộ;
1. Bộ Công thương
2. Bộ Xây dựng
3. Bộ Giao thông vận tải
4. Bộ Kế hoạch và đầu tư
5. Bộ Tài chính
6. Bộ Thông tin và truyền thông
7. Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch
8. Bộ Y tế
9. Bộ Giáo dục và đào tạo
10. Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
11. Bộ Khoa học và Công nghệ
12. Bộ Lao động và Thương binh xã hội
13. Bộ Tài nguyên và Môi trường
14. Bộ Tư pháp
15. Bộ Ngoại giao
16. Bộ Nội vụ
17. Bộ Công an
18. Bộ Quốc phòng
- Các cơ quan ngang Bộ:
1. Ngân hàng nhà nước
2. Thanh tra Chính phủ
3. Văn phòng Chính phủ
4. Uỷ ban Dân tộc
- Các cơ quan thuộc Bộ
1. Viện Khoa học Xã hội Việt Nam
2. Thông tấn xã Việt Nam
3. Đài Tiếng nói Việt Nam
4. Đài Truyền hình Việt Nam
5. Ủy ban Giám sát Tài chính Q.gia
6. Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
7. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
8. Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
9. Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ
Chí Minh
21
Quốc hội quyết định thành lập hoặc bãi bỏ các bộ và các cơ quan ngang bộ theo đề
nghị của Thủ tướng Chính phủ.
Chính phủ gồm có:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng;
- Các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Số Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Quốc hội quyết
định.
Thủ tướng do Quốc hội bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch
nước.
Thủ tướng trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức và từ chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức, chấp thuận việc từ chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ.
Thủ tướng là người đứng đầu Chính phủ. Thủ tướng chịu trách nhiệm trước Quốc
hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Phó Thủ tướng giúp Thủ tướng làm nhiệm vụ theo sự phân công của Thủ tướng.
Khi Thủ tướng vắng mặt, một Phó Thủ tướng được Thủ tướng uỷ nhiệm thay mặt lãnh đạo
công tác của Chính phủ. Phó Thủ tướng chịu trách nhiệm trước Thủ tướng, trước Quốc hội
về nhiệm vụ được giao.
Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là người đứng đầu và lãnh đạo một
bộ, cơ quan ngang bộ, phụ trách một số công tác của Chính phủ; chịu trách nhiệm trước
Thủ tướng, trước Quốc hội về quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước
hoặc về công tác được giao phụ trách.
Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ,
Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới thành lập Chính phủ mới.
b. Việc thành lập Chính phủ
Chính phủ do Quốc hội bầu ra trong kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá Quốc hội. Tại
kỳ họp này, Quốc hội bầu Thủ tướng Chính phủ từ một vị đại biểu Quốc hội do Chủ tich
nước giới thiệu (và các đại biểu đề cử, ứng cử khác nếu có) và các Phó Thủ tướng.
Quốc hội phê chuẩn các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ do Thủ tướng
chính phủ đệ trình danh sách, họ là thành viên của Chính phủ. Các thành viên trong Chính
phủ không nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội (trừ Thủ tướng).
c. Chế độ làm việc và quan hệ công tác của Chính phủ
Chính phủ làm việc theo chế độ kết hợp trách nhiệm của tập thể với việc đề cao quyền
hạn và trách nhiệm cá nhân của Thủ tướng và của mỗi thành viên CP.
Hình thức hoạt động của tập thể Chính phủ là phiên họp Chính phủ.
Chính phủ họp thường kỳ mỗi tháng một lần. Thủ tướng triệu tập phiên họp bất
thường của Chính phủ theo quyết định của mình hoặc theo yêu cầu của ít nhất một phần ba
tổng số thành viên Chính phủ.
Thành viên Chính phủ có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp của Chính
phủ, nếu vắng mặt trong phiên họp hoặc vắng mặt một số thời gian của phiên họp thì phải
được Thủ tướng đồng ý.
22
Thủ tướng có thể cho phép thành viên Chính phủ vắng mặt và được cử người Phó
dự phiên họp Chính phủ.
Khi cần thiết, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương được mời tham dự các phiên họp của Chính phủ.
Những người dự họp không phải là thành viên Chính phủ có quyền phát biểu ý kiến
nhưng không có quyền biểu quyết.
Phiên họp của Chính phủ chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số
thành viên Chính phủ tham dự.
Trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Thủ tướng
đã biểu quyết.
Chính phủ và các thành viên Chính phủ có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết và
trả lời các kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng liên đoàn lao động Việt Nam
và các đoàn thể nhân dân.
Chính phủ phối hợp với Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao
trong việc đấu tranh phòng ngừa và chống các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và pháp
luật, giữ vững kỷ cương, pháp luật nhà nước, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội
và các chủ trương, chính sách của Nhà nước.
Chính phủ mời Chánh án Toà án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao dự các phiên họp của Chính phủ bàn về các vấn đề có liên quan.
Kinh phí hoạt động của Chính phủ do Quốc hội quyết định từ ngân sách nhà nước.
2.2.2. Bộ - Cơ quan ngang Bộ
a. Những quy định chung
Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công
thuộc ngành, lĩnh vực; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có
vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ hướng dẫn và kiểm tra các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực
mình phụ trách.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có quyền kiến nghị với Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những quy định do các cơ
quan đó ban hành trái với các văn bản pháp luật của Nhà nước hoặc của bộ, cơ quan ngang
bộ về ngành, lĩnh vực do bộ, cơ quan ngang bộ phụ trách; nếu người nhận được kiến nghị
không nhất trí thì trình lên Thủ tướng quyết định.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có quyền kiến nghị với Thủ tướng đình
chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trái với các văn bản pháp luật của Nhà nước hoặc của bộ, cơ quan ngang bộ về ngành, lĩnh
vực do bộ, cơ quan ngang bộ phụ trách.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm phối hợp để chuẩn bị các
đề án chung trình Chính phủ và Thủ tướng; ra thông tư liên tịch để chỉ đạo và hướng dẫn thực
hiện những vấn đề thuộc chức năng quản lý nhà nước.
Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là người giúp Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, được phân công chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách
nhiệm trước Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
23
Khi Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ vắng mặt, một Thứ trưởng, Phó Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ được uỷ nhiệm lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ.
Văn phòng Chính phủ là bộ máy giúp việc của Chính phủ do Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Văn phòng Chính phủ lãnh đạo.
Nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và hoạt động của Văn phòng Chính phủ do
Chính phủ quy định.
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của Chính phủ; chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ,
quyền hạn được giao
b.Cơ cấu tổ chức của Bộ:
- Vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ;
- Cục, Tổng cục (không nhất thiết Bộ nào cũng có);
- Các tổ chức sự nghiệp.
2.3. Cơ quan hành chính nhà nước địa phương - Uỷ ban nhân dân các cấp
2.3.1. Những quy định chung
Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng
nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực
hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực
hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần
bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương
tới cơ sở.
2.3.2. Quy trình thành lập UBND
HĐND bầu Chỉ tịch UBND trong số các đại biểu HĐND, các thành viên của
UBND không nhất thiết phải là đại biểu HĐND.
Danh sách thành viên UBND do HĐND bầu được Chủ tịch UBND cấp trên chuẩn
y, đối với UBND tỉnh thì được Thủ tướng Chính phủ chuẩn y.
Thành lập các cơ quan giúp việc cho Uỷ ban nhân dân (các sở, phòng, ban chức
năng),các cơ quan này chịu sự quản lý theo cả chiều dọc và chiều ngang.
2.3.3. Tổ chức và hoạt động của UBND
Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra gồm có Chủ tịch, Phó Chủ
tịch và Uỷ viên. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân là đại biểu Hội đồng nhân dân. Các thành viên
khác của Uỷ ban nhân dân không nhất thiết phải là đại biểu Hội đồng nhân dân.
Kết quả bầu các thành viên của Uỷ ban nhân dân phải được Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn; kết quả bầu các thành viên của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
phải được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn.
Trong nhiệm kỳ nếu khuyết Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thì Chủ tịch Hội đồng nhân
dân cùng cấp giới thiệu người ứng cử Chủ tịch Uỷ ban nhân dân để Hội đồng nhân dân
bầu. Người được bầu giữ chức vụ Chủ tịch Uỷ ban nhân dân trong nhiệm kỳ không nhất
thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân.
24
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân
cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân cùng cấp và Chính phủ.
Số lượng thành viên của UBND các cấp được quy định như sau:
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có từ chín đến mười một thành viên; Uỷ ban nhân dân
thành phố Hà Nội và Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có không quá mười ba
thành viên;
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có từ bảy đến chín thành viên;
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã có từ ba đến năm thành viên.
Số lượng thành viên và số Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân của mỗi cấp do Chính
phủ quy định.
Uỷ ban nhân dân mỗi tháng họp ít nhất một lần. Các quyết định của Uỷ ban nhân
dân phải được quá nửa tổng số thành viên Uỷ ban nhân dân biểu quyết tán thành.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân là người lãnh đạo và điều hành công việc của Uỷ ban
nhân dân, chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy
định tại Điều 127 của Luật tổ chức HĐND và UBND, cùng với tập thể Uỷ ban nhân dân
chịu trách nhiệm về hoạt động của Uỷ ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và
trước cơ quan nhà nước cấp trên.
Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phân công và phải chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã được giao.
TÀI LIỆU HỌC TẬP
- Giáo trình Hành chính Nhà nước, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội 2005.
- Bài giảng Hành chính Nhà nước 2011, Nguyễn Xuân Thủy và Bùi Thị Lý, trường
Đại học Hùng Vương.
- Luật tổ chức HĐND và UBND.
- Luật tổ chức Quốc hội.
- Luật tổ chức Chính phủ.
- Luật tổ chức TAND và VKSND.
- Luật Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật.
25