Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Sự khác nhau giữa sleep và hibernate trong windows

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.87 MB, 12 trang )

Sự khác nhau giữa Sleep
và Hibernate trong
Windows


Windows 7 cung cấp nhiều tùy chọn tiết kiệm điện năng khi người dùng
không sử dụng PC. Các tùy chọn bao gồm Sleep, Hibernate và Hybrid
Sleep. Bài viết này sẽ phân biệt sự khác nhau giữa các tùy chọn cùng cách
thiết lập và sử dụng chúng hiệu quả.
Chế độ Sleep
Chế độ Sleep là trạng thái tiết kiệm điện tương tự như tạm dừng một bộ phim
DVD. Tất cả các hoạt động trên máy bị ngừng. Tất cả tài liệu và ứng dụng mở
bị đẩy vào bộ nhớ RAM. Người dùng có thể vận hành lại máy một cách
nhanh chóng, trong vòng vài giây. Chế độ Sleep về cơ bản giống với chế độ
Standby.

Chế độ Sleep hiệu quả cho trường hợp người dùng muốn tạm dừng làm việc
trong một thời gian ngắn. Máy tính khơng tiêu thụ q nhiều năng lượng khi ở
chế độ này.
Chế độ Hibernate
Ở chế độ Hibernate, các tài liệu mở và các ứng dụng đang chạy được lưu vào
ổ cứng và máy tính tắt. Điều này đồng nghĩa với việc máy tính sẽ khơng tiêu
thụ điện năng. Khi được bật nguồn trở lại, máy sẽ tiếp tục những tác vụ mà
người dùng để lại trước đó. Sử dụng chế độ này khi không cần sử dụng laptop
trong một thời gian dài mà khơng muốn đóng các tài liệu.


Hybrid Sleep
Hybrid Sleep là sự kết hợp của Sleep và Hibernate dành cho máy tính để bàn.
Tài liệu và ứng dụng mở bị đẩy vào cả bộ nhớ RAM và ổ cứng, sau đó
chuyển máy tính sang trạng thái tiêu thụ ít điện năng, cho phép người dùng


“đánh thức” máy tính nhanh chóng và tiếp tục cơng việc. Chế độ Hybrid
Sleep được kích hoạt mặc định trên máy để bàn và tắt trên laptop. Sau khi
kích hoạt, chế độ Sleep tự động chuyển sang chế độ Hybrid Sleep.
Chế độ Hybrid Sleep hữu ích cho máy để bàn trong trường hợp mất điện. Khi
có điện trở lại, Windows có thể khơi phục công việc từ ổ cứng, nếu bộ nhớ
RAM không thể truy cập được.
Vị trí các tùy chọn
Các tùy chọn Sleep và Hibernate được truy cập bằng cách sử dụng mũi tên
bên cạnh nút Shut down trên Start menu.

Nếu không thấy tùy chọn Sleep hay Hibernate thì có thể do những ngun
nhân sau:


Card đồ họa khơng hỗ trợ chế độ Sleep. Hãy cập nhật driver cho card

đồ họa.




Khơng có quyền truy cập quản trị trên máy tính. Hãy báo nhà quản trị

thay đổi tùy chọn.


Các chế độ tiết kiệm điện năng trên Windows bật hoặc bị tắt trong

BIOS (basic input/ output system). Để bật các chế độ này, khởi động lại máy
sau đó vào chương trình thiết lập BIOS.



Nếu khơng thấy tùy chọn Hibernate, tùy chọn Hybrid Sleep có thể đã

được kích hoạt.
Đánh thức máy tính
Hầu hết các máy tính có thể được đánh thức bằng cách nhấn nút nguồn. Tuy
nhiên, tùy vào các loại máy khác nhau mà có nhiều cách đánh thức khác nhau.
Người dùng có thể nhấn một phím trên bàn phím, nhấn chuột hay nâng nắp
laptop lên.
Kích hoạt và tắt tùy chọn Hybrid Sleep
Để kích hoạt hay tắt tùy chọn Hybrid Sleep, vào Control Panel trên Start
menu.


Nhấn Power Options trong cửa sổ Control Panel.
Lưu ý: Nếu không thấy Power Options, chọn Large icons hoặc Small icons
từ mục View by ở góc trên cùng bên phải cửa sổ Control Panel. Ở lựa chọn
xem theo Category, người dùng cũng có thể nhấn System and Security và
sau đó nhấn đề mục Power Options.


Trê màn hìn Select a power plan, nhấn Change plan settings bên c
ên
nh
n
cạnh
pow plan đ lựa chọn hiện tại.
wer
đã

n
Lư ý: Ngườ dùng có thể thay đ tùy ch Hybrid Sleep cho một hoặ cả
ưu
ời
ó
đổi
họn
d
o
ặc
hai power pla Bước là là như nhau đối v cả hai.
i
an.
àm
với

Trê màn h
ên
hình Chan
nge settin
ngs for th plan, nhấn liên kết Cha
he
n
ange
adv
vanced po
ower settin
ngs.



Ở hộp thoại Power Options, nhấn liên kết Change settings that are
currently unavailable.


Nhấn dấu cộng cạnh Sleep để mở ra lựa chọn, nếu chúng chưa được mở ra từ
trước. Nhấn dấu cộng cạnh Allow hybrid sleep. Chọn Off từ một hoặc cả hai
danh sách xổ xuống dưới đề mục Allow hybrid sleep.
Lưu ý: Người dùng cũng có thể kích đúp vào một đề mục để mở ra các lựa
chọn.


Theo mặc định, Windows đòi một mật khẩu để truy cập máy tính khi người
dùng đánh thức nó từ trạng thái tiết kiệm điện năng. Sử dụng hộp thoại Power
Options để tắt mật khẩu đi. Đề mục đầu tiên trong hộp danh sách là tên của
power plan được chọn trong danh sách xổ xuống bên trên hộp danh sách.
Nhấn dấu cộng để mở rộng đề mục và chọn Off từ một hoặc cả hai danh sách
xổ xuống dưới đề mục.
Nhấn OK để lưu các thay đổi và sau đó nhấn nút X ở góc trên bên phải của
cửa sổ Control Panel để đóng nó lại.
Ngăn máy tính tự động chuyển sang chế độ Sleep hay Hibernate
Nếu người dùng đang sử dụng laptop chạy bằng năng lượng pin, hãy cẩn thận
khi tắt chế độ Sleep hay Hibernate. Nếu hết pin khi đang dở dang công việc,


người dùng sẽ bị mất tài liệu. Cũng có thể thay đổi thời gian trước khi máy
tính rơi vào chế độ Sleep hay Hibernate. Sau đây là cách để làm điều đó.
Vào Power Options trong Control Panel, nhấn vào liên kết Change plan
settings bên cạnh power plan đã chọn hiện tại trên màn hình Select a power
plan. Trên màn hình Change settings for the plan, nhấn vào liên kết
Change advanced power settings.


Kích đúp vào đề mục Sleep và sau đó kích đúp vào Sleep after. Nếu đang
dùng laptop, nhấn On battery hay Plugged in để kích hoạt hộp chỉnh sửa.
Nhấn mũi tên đi xuống đến khi Never xuất hiện. Thao tác tương tự cho đề
mục Hibernate after.


Lưu ý: Đối với máy tính bàn, nhấn Setting và nhấn mũi tên đi xuống đến khi
Never được chọn.

Nếu muốn thay đổi thời gian hiển thị màn hình, kích đúp vào đề mục Display
và sau đó kích đúp vào Turn off display after và thay đổi các giá trị On
battery và Plugged in như mong muốn.
Nhấn OK để lưu các thay đổi và đóng cửa sổ Control Panel.


Bây giờ hãy sử dụng các chế độ tiết kiệm điện một cách khôn ngoan. Nếu bạn
đang sử dụng laptop, lựa chọn tốt nhất là Hibernate do nó tiết kiệm điện năng
tốt hơn so với Sleep và Hybrid Sleep.

 



×