Tải bản đầy đủ (.doc) (141 trang)

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (980.97 KB, 141 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
SỞ CÔNG THƯƠNG

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HÔ
TRỢ TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

NĂM 2013


Quy hoạch phát triển Công nghiệp hỗ trợ tỉnh Vĩnh Phúc

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
SỞ CÔNG THƯƠNG

QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HÔ
TRỢ TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

CƠ QUAN CHỦ DỰ ÁN

CƠ QUAN LẬP DỰ ÁN

SỞ CÔNG THƯƠNG
VĨNH PHÚC

VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC,
CHÍNH SÁCH CÔNG NGHIỆP
BỘ CÔNG THƯƠNG

GIÁM ĐỐC



VIỆN TRƯỞNG

Vĩnh Phúc năm 2013

Trang 2


Quy hoạch phát triển Công nghiệp hỗ trợ tỉnh Vĩnh Phúc

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................7
PHẦN I: NHỮNG LUẬN CỨ CHỦ YẾU ĐỂ XÂY DỰNG QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HÔ TRỢ TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM
2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030...........................................................10
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG NGHIỆP HÔ TRỢ.......11
1. Cơ sở lý luận chung về công nghiệp hỗ trợ..............................................11
2. Tình hình phát triển CNHT khu vực và thế giới, bài học kinh nghiệm....14
2.1. Tình hình phát triển.............................................................................14
2.2. Một số bài học kinh nghiệm................................................................16
3. Khái quát hiện trạng phát triển CNHT của Việt Nam...............................17
3.1. Tình hình CNHT ở Việt Nam..............................................................17
3.2. Phương hướng phát triển.....................................................................19
II. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH VĨNH
PHÚC...........................................................................................................21
1. Điều kiện tự nhiên.....................................................................................21
1.1. Vị trí địa lý kinh tế..............................................................................21
1.2. Tài nguyên đất.....................................................................................21
1.3. Tài nguyên nước..................................................................................23
1.4. Tài nguyên khoáng sản........................................................................24

2. Tiềm năng và nguồn lực............................................................................27
2.1. Nguồn nhân lực...................................................................................27
2.2. Cơ sở hạ tầng:.....................................................................................29
3. Những thuận lợi và khó khăn cho phát triển công nghiệp hỗ trợ..............30
3.1- Những thuận lợi cho phát triển công nghiệp hỗ trợ............................30
3.2- Những hạn chế, thách thức.................................................................31
III. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH PHÚC
.......................................................................................................................32
1. Hiện trạng phát triển công nghiệp Vĩnh phúc...........................................32
1.1. Tình hình chung..................................................................................32
1.2. Số lượng cơ sở công nghiệp-TTCN....................................................32
1.3. Lực lượng lao động công nghiệp-TTCN.............................................34
Trang 3
Vĩnh Phúc năm 2013


Quy hoạch phát triển Công nghiệp hỗ trợ tỉnh Vĩnh Phúc

1.4. Kết quả hoạt động của công nghiệp....................................................35
1.5. Về tổ chức sản xuất công nghiệp........................................................39
1.6. Đánh giá cụ thể 05 ngành thực hiện quy hoạch công nghiệp hỗ trợ...39
1.7. Đánh giá chung về hiện trạng công nghiệp Vĩnh Phúc.......................44
2. Hiện trạng phát triển CNHT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.........................45
2.1. Nhận dạng các ngành CNHT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.................45
2.2. Tình hình phát triển các ngành CNHT tỉnh Vĩnh Phúc.......................55
3. Đánh giá chung.........................................................................................67
3.1. Kết quả đạt được:................................................................................67
3.2. Một số tồn tại, nguyên nhân................................................................68
PHẦN II: QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HÔ TRỢ TỈNH
VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030...............72

I. DỰ BÁO CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP HÔ TRỢ TỈNH VĨNH PHÚC...................................................72
1. Môi trường quốc tế....................................................................................72
2. Môi trường trong nước..............................................................................75
3. Cơ sở xây dựng quy hoạch phát triển CNHT ở Vĩnh Phúc.......................77
II. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HÔ TRỢ TỈNH
VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030.........79
1. Quan điểm phát triển.................................................................................79
2. Mục tiêu phát triển....................................................................................80
2.1. Mục tiêu tổng quát..............................................................................80
2.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................80
2.3. Luận chứng các phương án phát triển:................................................80
3. Quy hoạch phát triển các phân ngành CNHT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
đến năm 2020, định hướng đến 2030............................................................84
3.1. Quy hoạch phát triển CNHT sản xuất và lắp ráp ôtô, xe máy............84
3.2. Quy hoạch phát triển CNHT sản phẩm cơ khí chế tạo........................92
3.3. Quy hoạch phát triển CNHT điện tử tin học.....................................100
3.4. Quy hoạch phát triển CNHT sản xuất sản phẩm dệt-may, giầy-dép. 107
3.5. Quy hoạch phát triển CNHT sản xuất vật liệu xây dựng..................114
III. TỔNG NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP HÔ TRỢ GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020.................................118
Trang 4
Vĩnh Phúc năm 2013


Quy hoạch phát triển Công nghiệp hỗ trợ tỉnh Vĩnh Phúc

IV. DỰ BÁO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
CHO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HÔ TRỢ....................................118
A. NGUỒN VỐN TRONG NƯỚC:.........................................................118

B. NGUỒN VỐN NƯỚC NGOÀI:..........................................................119
V. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CNHT VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2030
.....................................................................................................................119
PHẦN III: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HÔ TRỢ TỈNH VĨNH
PHÚC ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030.........................120
I. NHỮNG GIẢI PHÁP............................................................................120
1. Các giải pháp về cơ chế, chính sách và cải cách thủ tục hành chính......120
2. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư............................120
3. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực.......................................................121
4. Giải pháp về khoa học và công nghệ......................................................121
5. Giải pháp về thị trường...........................................................................122
6. Giải pháp bảo vệ môi trường..................................................................122
7- Các giải pháp về đất đai:.........................................................................122
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.....................................................................123
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................124
A/ KẾT LUẬN...........................................................................................124
B/ KIẾN NGHỊ..........................................................................................125
PHỤ LỤC.........................................................................................................127

Trang 5
Vĩnh Phúc năm 2013


Quy hoạch phát triển Công nghiệp hỗ trợ tỉnh Vĩnh Phúc

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1.

GTSXCN


Giá trị sản xuất công nghiệp

2.

GDP

Tổng sản phẩm trong nước

3.

CNHT

Công nghiệp hỗ trợ

4.

CNLR

Công nghiệp lắp ráp

5.

VA/GO

Tỷ lệ giá trị gia tăng (VA) trong GTSXCN

6.

CNH-HĐH


Công nghiệp hóa-hiện đại hóa

7.

R&D

Nghiên cứu và phát triển

8.

KCN

Khu công nghiệp

9.

FDI

Đầu tư nước ngoài

10.

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

11.

ODA


Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

12.

CN-TTCN

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

13.

VĐT

Vốn đầu tư

14.

VCCI

Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam

15.

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

16.

TMV


Công ty Toyota Việt Nam

17.

VAMA

Hiệp hội Các nhà sản xuất ôtô Việt Nam

18.

HVN

Công ty Hon đa Việt Nam

19.

IMV

Xe đa dụng hiện đại mang tính toàn toàn cầu

20.

GTXK

Giá trị xuất khẩu

21.

CNPT


Công nghiệp phát triển

22.

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

23.

UBND

Uỷ ban nhân dân

24.

CNTT

Công nghệ Thông tin

25.

VKTTĐ

Vùng Kinh tế trọng điểm

26.

KHCN


Khoa học công nghệ

Trang 6
Vĩnh Phúc năm 2013


Quy hoạch phát triển Công nghiệp hỗ trợ tỉnh Vĩnh Phúc

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu:
Những năm gần đây, Vĩnh Phúc có nhiều dự án sản xuất công nghiệp lớn
đã đầu tư và chuẩn bị đầu tư. Vĩnh Phúc được xem là một điểm sáng về phát
triển công nghiệp ở các tỉnh khu vực phía Bắc. Như vậy, sau khoảng 5 đến 10
năm tới, công nghiệp Vĩnh Phúc sẽ có sự tăng trưởng đáng kể về giá trị sản xuất,
có nhiều sản phẩm mới với khối lượng lớn. Phát triển công nghiệp hỗ trợ có vai
trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu ngân sách cho Tỉnh, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, giảm nhập khẩu các linh kiện, phụ kiện phục vụ các ngành
sản xuất, tăng tỷ trọng giá trị xuất khẩu trong cơ cấu xuất - nhập khẩu của tỉnh.
Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐND ngày 14 tháng 4 năm 2006 của Hội đồng
Nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc đã đề ra mục tiêu Vĩnh phúc trở thành tỉnh công
nghiệp vào năm 2020 theo hướng hiện đại và trở thành thành phố Vĩnh phúc vào
những năm 20 của thế kỷ XXI. Tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư và phát triển
các Khu công nghiệp: "Lấy phát triển công nghiệp làm nền tảng để tạo ra sự
tăng trưởng cao thúc đẩy sự phát triển các khu vực kinh tế khác". Dòng đầu tư
FDI tăng cao làm nền tảng cho công nghiệp hỗ trợ phát triển, vì vậy phát triển
công nghiệp hỗ trợ của tỉnh là tất yếu.
Từ những yêu cầu đó, việc lập quy hoạch phát triển CNHT tỉnh Vĩnh Phúc
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 là nhiệm vụ cấp thiết nhằm mục đích:
- Đánh giá hiện trạng, tình hình phát triển CNHT trên địa bàn tỉnh Vĩnh

Phúc để đưa ra nhận định về những thành tựu, hạn chế, những bài học kinh
nghiệm làm cơ sở cho quy hoạch phát triển CNHT đến năm 2020, định hướng
đến năm 2030.
- Đề xuất các mục tiêu phát triển CNHT trong từng giai đoạn làm luận cứ
khoa học và thực tiễn để hoạch định kế hoạch phát triển ngành CNHT trên địa
bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Đưa ra những giải pháp và tổ chức thực hiện quy hoạch CNHT phù hợp
với các quy định hiện hành.
2. Phương pháp nghiên cứu quy hoạch
- Phương pháp thu thập tài liệu, tra cứu thông tin.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá số liệu, tài liệu, các kết quả
nghiên cứu.
3. Cơ sở xây dựng quy hoạch
1. Quyết định số: 3935/QĐ-UBND ngày 27/12/2010 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc về việc phê duyệt đề cương và dự toán chi phí lập Quy
hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030;
Trang 7
Vĩnh Phúc năm 2013


Quy hoạch phát triển Công nghiệp hỗ trợ tỉnh Vĩnh Phúc

2. Quyết định số: 1257/QĐ-UBND ngày 27/5/2011 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc sửa đổi, bổ sung Quyết định số: 3935/QĐ-UBND;
3. Quyết định số: 1577/QĐ-UBND ngày 07/7/2011 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc phê duyệt Dự toán chi phí lập quy hoạch phát triển công nghiệp
hỗ trợ tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
4. Quyết định số 479/QĐ-CT ngày 23/2/2012 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc
“V/v Phê duyệt Kế hoạch đấu thầu: Dự án Quy hoạch phát triển công

nghiệp hỗ trợ tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, định hướng đến năm
2030”.
5. Quyết định số 2814/QĐ-UBND ngày 30/10/2012 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc về việc điều chỉnh, bổ sung đề cương và dự toán kinh phí
lập Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Vĩnh Phúc đến năm
2020, định hướng đến năm 2030.
4. Những căn cứ pháp lý:
Những căn cứ chính xây dựng quy hoạch phát triển CNHT tỉnh Vĩnh
Phúc đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 như sau:
1. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI;
2. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XV;
3. Nghị quyết số 15/2010/NQ-HĐND ngày 30/8/2010 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Vĩnh Phúc “Về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 20112015”
4. Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Chính phủ về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội;
5. Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa
đổi một số điều khoản của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;
6. Quyết định số: 186/2002/QĐ-TTg ngày 26/12/2002 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam
đến năm 2010, tầm nhìn 2020;
7. Quyết định phê duyệt số 73/2006/QĐ-TTg ngày 04/4/2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển các
ngành công nghiệp Việt nam theo vùng lãnh thổ đến năm 2010, tầm
nhìn đến năm 2020;
8. Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở
Việt nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
9. Quyết định số: 55/2007/QĐ-TTg ngày 23/04/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên,
ngành công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007-2010, tầm nhìn đến năm

2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển;
Trang 8
Vĩnh Phúc năm 2013


Quy hoạch phát triển Công nghiệp hỗ trợ tỉnh Vĩnh Phúc

10.Quyết định số 1855/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt "Chiến lược phát triển năng lượng
quốc gia Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025".
11. Quyết định 12/2011/QĐ-TTg, ngày 24/2/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ.
12. Quyết định số 1483/QĐ-TTg ngày 26 tháng 08 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu
tiên phát triển.
13.Quyết định số: 34/2007/QĐ-BCN ngày 31/07/2007 của Bộ Công
nghiệp (nay là Bộ Công Thương) về việc phê duyệt Quy hoạch phát
triển công nghiệp hỗ trợ Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến năm
2020;
14. Thông tư số 96/2011/TT-BTC ngày 04 tháng 07 năm 2011 của Bộ Tài
chính quy định các chính sách khuyến khích, ưu đãi phát triển công
nghiệp hỗ trợ
15.Quyết định số: 113/QĐ-TTg ngày 20/01/2012 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh
Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
16.Quyết định số: 181/QĐ-UBND ngày 25 tháng 1 năm 2011 của UBND
Tỉnh Vĩnh Phúc về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công
nghiệp Vĩnh Phúc đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
17. Nghị quyết số 56/2012/NQ-HĐND ngày 19/7/2012 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành cơ chế hỗ trợ cho các dự án

thuộc ngành công nghiệp hỗ trợ đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh;
18. Quyết định số 26/QĐ-UBND ngày 05/01/2013 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc: Phê duyệt Quy hoạch phát triển các ngành nghề TTCN Vĩnh
phúc đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
19. Niên giám thống kê TW, niên giám thống kê của Tỉnh, các báo cáo,
tài liệu của các ngành công nghiệp của Tỉnh.
Nội dung chính của bản quy hoạch phát triển CNHT tỉnh Vĩnh Phúc đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030 gồm 03 phần chính như sau:
Phần I: Những luận cứ chủ yếu để xây dựng quy hoạch phát triển CNHT
tỉnh Vĩnh Phúc. Phần này đưa ra các cơ sở lý luận, thực tiễn về CNHT và hiện
trạng phát triển CNHT tỉnh Vĩnh Phúc.
Phần II: Quy hoạch phát triển CNHT tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030. Nội dung phần này tập trung nghiên cứu về dự báo các
yếu tố tác động đến sự phát triển CNHT tỉnh Vĩnh Phúc (môi trường trong nước
và quốc tế). Đưa ra quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển các phân
ngành CNHT tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Trang 9
Vĩnh Phúc năm 2013


Quy hoạch phát triển Công nghiệp hỗ trợ tỉnh Vĩnh Phúc

Phần III: Những giải pháp chủ yếu và tổ chức thực hiện quy hoạch CNHT
tỉnh Vĩnh Phúc đến 2020. Trong phần này nêu nên một số giải pháp, tổ chức
thực hiện quy hoạch CNHT, kết luận và kiến nghị.
PHẦN I: NHỮNG LUẬN CỨ CHỦ YẾU ĐỂ XÂY DỰNG QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HÔ TRỢ TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM
2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030


Trang 10
Vĩnh Phúc năm 2013


Quy hoạch phát triển Công nghiệp hỗ trợ tỉnh Vĩnh Phúc

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG NGHIỆP HÔ TRỢ
1. Cơ sở lý luận chung về công nghiệp hỗ trợ
CNHT được hiểu là khu vực công nghiệp trợ giúp cho việc hoàn thành
sản phẩm cuối cùng thông qua việc cung cấp các chi tiết, linh kiện và các sản
phẩm hàng hóa dịch vụ trung gian khác.
Xét về quy mô thì CNHT là một khu vực công nghiệp rộng lớn, bao gồm
nhiều ngành, nhiều loại hình doanh nghiệp và chiếm phần chủ yếu của giá trị gia
tăng sản xuất công nghiệp. CNHT được ví như chân núi cho một nền công
nghiệp bền vững, còn công nghiệp hoàn thiện, CNLR được coi là phần ngọn.
Tùy vào chiến lược phát triển của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ, tùy vào năng lực
nội tại và bối cảnh phát triển mà khu vực CNHT được chú trọng ưu tiên phát
triển, kéo theo khu vực CNLR phát triển tương ứng.
Từ những công đoạn của quá trình sản xuất: Chế tạo vật liệu; Sản xuất gia
công phụ tùng, linh kiện; Lắp ráp hoàn chỉnh, CNHT được hiểu như sau:
+ Theo định nghĩa của Cục phát triển CNHT Thái Lan: CNHT là ngành
công nghiệp cung cấp các linh kiện máy móc và các dịch vụ kiểm tra, đóng gói
cho các ngành công nghiệp cơ bản và nhấn mạnh rằng các bộ phận kim loại và
công nghiệp chế tạo, sản xuất phụ tùng ô tô, phụ tùng điện, điện tử là những
ngành CNHT quan trọng. Cục phát triển CNHT Thái Lan chia các ngành sản
xuất thành 3 cấp độ khác nhau: (1) cấp độ lắp ráp, (2) cấp độ sản xuất linh phụ
kiện, (3) cấp độ các ngành hỗ trợ.
+ Khái niệm có tính chất chung nhất đó là CNHT không phải là một
ngành cụ thể mà bao hàm toàn bộ những lĩnh vực sản xuất sản phẩm trung gian
(linh kiện, bộ phận) cung cấp cho ngành lắp ráp. Khái niệm này hoàn toàn khác

với cách phân loại các ngành công nghiệp như hiện nay thành các ngành công
nghiệp cơ khí, công nghiệp điện-điện tử, công nghiệp dệt may-da giầy.v.v….
Dựa trên mức độ phức tạp của ba công đoạn sản xuất chính là: (1) chế tạo vật
liệu, (2) sản xuất gia công phụ tùng, linh kiện, (3) lắp ráp hoàn chỉnh. CNHT
thuộc về công đoạn (2) là sản xuất gia công phụ tùng, linh kiện.
+ Một số khái niệm khác cho rằng CNHT là ngành công nghiệp có vai trò
hỗ trợ cho việc sản xuất các thành phẩm chính. Ngành CNHT rất đa dạng bao
gồm cả ngành đúc nhựa và chế tạo khuôn đúc, gia công cơ khí, đúc, rèn, hàn,
nhiệt luyện, xử lý bề mặt. Sản xuất những linh kiện, phụ tùng, sản phẩm bao bì,
nguyên liệu để sơn, nhuộm… bao gồm cả những sản phẩm trung gian, những
nguyên liệu sơ chế công đoạn (1) và (2). Sản phẩm CNHT thường được sản xuất
với quy mô nhỏ, thực hiện bởi các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Trang 11
Vĩnh Phúc năm 2013


Quy hoạch phát triển Công nghiệp hỗ trợ tỉnh Vĩnh Phúc

Hiện nay các ngành CNHT còn được hiểu là các ngành sản xuất nền tảng
của ngành công nghiệp chính yếu. Bắt đầu từ việc sản xuất nguyên vật liệu công
đoạn (1) đến gia công chế tạo các sản phẩm phụ tùng, linh kiện, nguyên phụ liệu
bằng các công nghệ chuyên môn hóa sâu công đoạn (2), đáp ứng cho ngành
công nghiệp sản xuất lắp ráp các sản phẩm thuộc công cụ, tư liệu sản xuất hoặc
sản phẩm tiêu dùng công đoạn (3). Ngành CNHT có tính chất đan chéo nhau,
nghĩa là có thể gia công, cung cấp sản phẩm đồng thời cho nhiều ngành công
nghiệp khác nhau. Thông thường ở các nước phát triển, CNHT phát triển trước
làm cơ sở để ngành công nghiệp chính như: ngành công nghiệp ô tô, xe máy,
điện tử, dệt may, da giầy, viễn thông phát triển. Trên thực tế cũng có quốc gia
mà hai ngành CNHT và chính yếu phát triển song song: CNHT phát triển sẽ tạo

điều kiện cho ngành công nghiệp chính yếu phát triển đồng thời kích thích
ngành CNHT phát triển theo. Đây là nhân tố quan trọng góp phần thu hút đầu tư
trong và ngoài nước.
Ở các nước đang phát triển quá trình phát triển CNHT thường trải qua 5
giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Việc sản xuất được thực hiện dựa trên cơ sở sử dụng các cụm
linh kiện nhập khẩu. Số lượng các nhà cung cấp các chi tiết, linh kiện đơn giản
sản xuất trong nước có rất ít.
Giai đoạn 2: Nội địa hóa thông qua sản xuất tại chỗ, các nhà lắp ráp
chuyển sang sử dụng linh kiện, phụ kiện sản xuất trong nước. Thường những
linh kiện, phụ kiện này là những loại thông dụng, dùng chung. Tỷ lệ nội địa hóa
trong các sản phẩm công nghiệp trong nước có tăng lên nhưng thường ít tăng số
lượng các nhà sản xuất hỗ trợ, tính cạnh tranh trong sản xuất các sản phẩm này
không cao.
Giai đoạn 3: Xuất hiện các nhà cung ứng các sản phẩm hỗ trợ chủ chốt
như: sản xuất động cơ, hộp số đối với ngành ô tô-xe máy, chip IC điện tử,
nguyên vật liệu cao cấp một cách độc lập không theo yêu cầu của các nhà lắp
ráp. Giai đoạn này gia công ở nước sở tại, các chi tiết phụ tùng có độ phức tạp
cao phát triển mạnh mẽ, khối lượng hàng hóa nhập khẩu để lắp ráp giảm dần.
Giai đoạn 4: Giai đoạn tập trung các ngành CNHT phần lớn các chi tiết,
phụ tùng, linh kiện đã được tiến hành sản xuất ở các nước sở tại, kể cả một phần
các sản phẩm nguyên liệu sản xuất và các sản phẩm linh kiện đó. Giai đoạn này,
số lượng các nhà cung cấp sản phẩm hỗ trợ tăng lên cho mỗi chủng loại sản
phẩm, cạnh tranh giữa các nhà sản xuất hỗ trợ trở nên gay gắt hơn. Xu thế chung
của sự cạnh tranh lúc này là hạ giá thành sản xuất trong khi vẫn duy trì phát triển
chất lượng sản phẩm.

Trang 12
Vĩnh Phúc năm 2013



Quy hoạch phát triển Công nghiệp hỗ trợ tỉnh Vĩnh Phúc

Giai đoạn 5: Giai đoạn nghiên cứu phát triển và xuất khẩu. Đây là giai
đoạn cuối cùng của quá trình nội địa hóa. Các nhà đầu tư nước ngoài bắt đầu
chuyển dịch các thành tựu nghiên cứu, phát triển tới nước sở tại. Năng lực
nghiên cứu, phát triển nội địa cũng đã được củng cố và phát triển. Bắt đầu giai
đoạn sản xuất phục vụ xuất khẩu triệt để.
Tóm lại, CNHT được hiểu là khu vực công nghiệp trợ giúp cho việc
hoàn thành sản phẩm cuối cùng thông qua việc cung cấp các chi tiết, linh
kiện và các sản phẩm hàng hóa dịch vụ trung gian khác.
Công nghiệp hỗ trợ có một số vai trò quan trọng sau:
Thứ nhất, CNHT tạo cơ sở cho việc tái cơ cấu nền công nghiệp theo
hướng bền vững. Chúng ta đã vô hình chung buộc phải lựa chọn con đường phát
triển CNLR trước để mở đường cho CNHT phát triển sau. Tuy nhiên đến nay
sau khi cái ngưỡng của CNLR đã đến, chúng ta cần thúc đẩy CNHT phát triển
nếu không muốn VA công nghiệp tiếp tục sụt giảm.
Mặt khác nếu không có một khu vực CNHT có tính liên kết cao thì các
doanh nghiệp, nhất là các tập đoàn kinh tế lớn buộc phải tự phát triển hệ thống
CNHT riêng cho mình và như vậy sẽ kéo theo một cuộc chạy đua đầu tư “khép
kín” trong từng doanh nghiệp, lãng phí đầu tư, rủi ro rất cao, hiệu quả thấp.
Chính hệ thống CNHT sẽ là cơ sở để tái cấu trúc lại nền công nghiệp với ý nghĩa
là tái cơ cấu các ngành, cơ cấu quy mô, tái cơ cấu bản thân doanh nghiệp, đặc
biệt là một quan hệ kinh doanh mới theo “nguyên tắc hợp đồng” sẽ dần hoàn
thiện.
Thứ hai, Nếu xét theo các khâu của chuỗi sáng tạo giá trị thì CNLR có tỷ
trọng VA công nghiệp tăng thấp nhất trong khi phần lớn VA lại thuộc vào 3 khâu
chính là nghiên cứu và phát triển (R&D), CNHT, thương mại. Trong điều kiện
của nước ta, khi các nghiên cứu sáng tạo chưa có điều kiện phát triển thuận lợi,
hoạt động thương mại (nhất là thương mại quốc tế) còn nhiều rào cản thì vai trò

của CNHT càng trở nên quan trọng trong việc nâng cao tỷ trọng VA, tạo sự phát
triển về chất của nền kinh tế nói chung, công nghiệp nói riêng.

Trang 13
Vĩnh Phúc năm 2013


Quy hoạch phát triển Công nghiệp hỗ trợ tỉnh Vĩnh Phúc

Thứ ba, CNHT là công cụ quan trọng quyết định mặt chất của nỗ lực
giảm nhập siêu. Nếu định hướng nền công nghiệp vào xuất khẩu mà CNHT chưa
phát triển thì chúng ta phải nhập khẩu chi tiết linh kiện đầu vào, cùng đi với
dòng hàng nhập khẩu đó là những chi phí cao của các nền kinh tế phát triển
(thậm chí còn bị nâng cao một cách giả tạo) làm cho sức cạnh tranh của sản
phẩm lắp ráp kém hấp dẫn, nhất là quy mô lắp ráp lại nhỏ bé. Điều đó kéo theo
việc phải tiếp tục xuất khẩu tài nguyên hoặc tiếp tục “nhập để xuất” và chúng ta
sẽ dễ bị kéo vào vòng xoáy nhập khẩu luôn cả các “căn bệnh” của các nền kinh
tế khác như lạm phát, tỷ giá, các ràng buộc phi kinh tế khiến cho cùng nỗ lực
xuất khẩu thì nhập siêu cũng càng lớn. Như vậy, về lâu dài, chính CNHT mới là
công cụ giải quyết cơ bản tình trạng nhập siêu vốn rất nặng nề hiện nay của nền
kinh tế nước ta.
Thứ tư, CNHT là khu vực chuyển giao, tiếp nhận nhanh công nghệ mới,
đồng thời là khu vực mà lao động thực sự được khuyến khích sáng tạo. Khác với
CNLR với những động tác giản đơn đã được lập trình đến từng thao tác, dễ gây
nhàm chán và ít có cơ hội nghề nghiệp khác thì khu vực CNHT lại là nơi thúc
đẩy người lao động phải thành thạo nghề nghiệp, phải sáng tạo không ngừng để
cạnh tranh, chen chân được vào chuỗi cung ứng cho các nhà lắp ráp. CNHT còn
được gọi là khu vực lao động sáng tạo.
Thứ năm, CNHT còn là một công cụ cho quá trình hội nhập về mặt chất
của nền công nghiệp một quốc gia. Nếu phân chia một cách đơn giản quá trình

hội nhập thành hai khu vực: Một là hội nhập trên thị trường hàng hoá, mà cơ bản
là việc chúng ta mang hàng hoá cùng chen chân, cạnh tranh trên thị trường theo
các định chế ràng buộc thì ở khu vực thứ hai, khu vực quan trọng hơn, quyết
định hơn là hội nhập từ trong quá trình hợp tác sản xuất, nhất là sản xuất công
nghiệp. Đây là sự hội nhập căn bản, nó quyết định đến sự hội nhập bền vững, vai
trò quan trọng đó cũng chính là của CNHT.
Thứ sáu, CNHT là khu vực sử dụng nhiều công nghệ, ít hao tốn tài
nguyên và dễ sử dụng các giải pháp sản xuất thân thiện môi trường. Nếu có định
hướng đúng, CNHT được phát triển trong các khu công nghiệp (KCN) chuyên
môn hoá, được tổ chức liên kết trong các cụm liên kết công nghiệp (Industrial
cluster) thì các nguy cơ ô nhiễm sẽ dần được khắc phục.
Do đó phát triển CNHT là một trong những chính sách ưu tiên hàng đầu
của Chính phủ và được kỳ vọng sẽ làm thay đổi bộ mặt của ngành công nghiệp
Việt Nam.
2. Tình hình phát triển CNHT khu vực và thế giới, bài học kinh
nghiệm
2.1. Tình hình phát triển

Trang 14
Vĩnh Phúc năm 2013


Quy hoạch phát triển Công nghiệp hỗ trợ tỉnh Vĩnh Phúc

Hiện nay, CNHT phát triển chủ yếu ở khu vực Đông Á và Đông Nam Á
như một hình thức tổ chức công nghiệp đặc thù trong bối cảnh hội nhập rộng rãi
và các quốc gia NICs đang chuyển dịch mạnh mẽ các cơ sở sản xuất của mình
đến thị trường tiêu thụ. Ở khu vực Đông Nam Á đã định hình một số trung tâm
sản xuất lắp ráp công nghiệp lớn của khu vực trên cơ sở thu hút đầu tư nước
ngoài, đặc biệt là từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan. Như Thái Lan là trung tâm

sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, trang thiết bị, điện-điện tử-tin học-viễn thông;
Philipine, Singapore là trung tâm phần mềm điện tử-tin học-viễn thông.
Thông thường các quốc gia này phát triển bắt đầu từ cách thức lắp ráp
trên cơ sở thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) từ các công ty, tập đoàn nước ngoài
tăng cường tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm bằng việc khuyến khích phát triển các cơ
sở sản xuất hỗ trợ các nước sở tại và hạn chế nhập khẩu bằng các biện pháp
đánh thuế cao hàng hóa, linh kiện phụ tùng nhập khẩu. Về sau những biện pháp
này bộc lộ nhược điểm, làm giảm mức độ cạnh tranh và tự thân vận động của
các doanh nghiệp trong nước, cản trở thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Cùng với
việc tăng cường hội nhập quốc tế, các hàng rào thuế quan bị dỡ bỏ, các quốc gia
này chuyển sang tăng cường hỗ trợ gián tiếp các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
nước phối hợp với các công ty, tập đoàn đa quốc gia nước ngoài để phát triển
các cơ sở sản xuất hỗ trợ nội địa.
Một loạt các biện pháp được tiến hành như: Thành lập các tổ chức đầu
ngành để làm cầu nối giữa tư nhân và khu vực nhà nước, kết hợp các lợi ích giữa
các doanh nghiệp tư nhân với nhau, xây dựng chính sách phát triển ngành, xây
dựng và quản lý việc thực hiện ngân sách và các dịch vụ dành cho khu vực kinh
tế tư nhân (Thái Lan từ năm 1998 đã thành lập mới 07 Viện nghiên cứu phát
triển đầu ngành như: Viện Điện-Điện tử, Viện Công nghiệp ô tô, Viện Phát triển
công nghiệp vừa và nhỏ…) tăng cường phát triển tiềm năng khoa học công nghệ
quốc gia, phát triển hệ thống khoa học công nghệ; xúc tiến hợp tác giữa các cơ
quan tư nhân và nhà nước về nghiên cứu khoa học, đào tạo nhân lực, cung cấp
tài chính, đổi mới cơ chế tài chính, bảo lãnh cho vay để phát triển sản xuất ở các
doanh nghiệp vừa và nhỏ; hỗ trợ cho các doanh nghiệp tư nhân hợp tác và tiếp
nhận chuyển giao công nghệ sản xuất từ các đối tác nước ngoài…

Trang 15
Vĩnh Phúc năm 2013



Quy hoạch phát triển Công nghiệp hỗ trợ tỉnh Vĩnh Phúc

Trên cơ sở các biện pháp khuyến khích phát triển CNHT dựa trên sự ủng
hộ các công ty, tập đoàn nước ngoài và chính phủ của họ. Ở Đông Nam Á đã
hình thành một số trung tâm công nghiệp, bắt đầu quá trình tích tụ công nghiệp
có sức thu hút đầu tư và cạnh tranh cao. Trung Quốc hiện là nơi thu hút đầu tư
nước ngoài lớn nhất khu vực và có truyền thống CNHT phát triển mạnh. Sản
phẩm CNHT đa dạng, nhiều chủng loại và cấp chất lượng, chi phí thấp và có sức
cạnh tranh toàn cầu. Khu vực phía nam Trung Quốc bao gồm các tỉnh: Quảng
Đông, Quảng Tây, Vân Nam với dân số gần 250 triệu người đã trở thành một
trung tâm lớn của thế giới về sản xuất công nghiệp trong đó có sản xuất CNHT.
Ảnh hưởng CNHT phía nam Trung Quốc rất lớn và có tác động mạnh mẽ đến
quá trình phát triển không chỉ của Việt Nam, ASEAN mà còn cả khu vực Đông
Á. Dưới tác động này, thập chí các công ty, tập đoàn lớn của Nhật Bản cũng đã
phải điều chỉnh chiến lược sản xuất kinh doanh của mình.
2.2. Một số bài học kinh nghiệm
Thông qua việc đánh giá tình hình phát triển CNHT của các nước trong
khu vực và thế giới có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho phát triển
CNHT ở Việt Nam như sau:
- Ở một số nước CNHT phát triển mạnh đã xây dựng được cho mình một
chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển CNHT. Qua đó đã đề ra được những
mục tiêu và chính sách phát triển dài hạn rõ ràng cũng như đã đề ra được những
giải pháp phát triển cụ thể, có luận cứ khoa học và thực tiễn, lựa chọn những
lĩnh vực công nghiệp trọng điểm trong bối cảnh hội nhập làm điểm tựa cho
CNHT phát triển.
- Khi chính phủ có những cơ quan đầu ngành hoạt động chuyên nghiệp
trong việc phối hợp giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, nhằm thúc đẩy
phát triển CNHT một cách thuận lợi nhất. Nhiệm vụ chủ yếu của các cơ quan
đầu ngành này là: Xây dựng nhu cầu phát triển, hỗ trợ trao đổi thông tin giữa các
doanh nghiệp trong và ngoài nước, tăng cường năng lực quản lý và trình độ công

nghệ của các doanh nghiệp trong nước với sự trợ giúp của các doanh nghiệp
nước ngoài; Phát triển nguồn nhân lực của các doanh nghiệp; Xây dựng, cung
cấp các tiêu chuẩn và dịch vụ kiểm tra chất lượng, tiêu chuẩn an toàn sản phẩm
quốc gia.

Trang 16
Vĩnh Phúc năm 2013


Quy hoạch phát triển Công nghiệp hỗ trợ tỉnh Vĩnh Phúc

- Sự thành công của việc phát triển CNHT cho một số ngành công nghiệp
trọng điểm ở các nước Thái Lan, Malaixia, Singapore, Trung Quốc trong ngành
công nghiệp ô tô-xe máy, thiết bị điện, điện tử-viễn thông, thiết bị điện dân dụng
là kết quả điều tiết chuyển dịch cơ cấu sản xuất công nghiệp của chính phủ bằng
các biện pháp khuyến khích gián tiếp. Nhờ sự hoạt động tích cực phối hợp đồng
bộ của bộ máy quản lý nhà nước, lấy doanh nghiệp (công ty, tập đoàn) làm trung
tâm. Sự hỗ trợ của các chính phủ trong việc đào tạo nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, ứng dụng, đổi mới và phát triển khoa học-công nghệ cho các doanh
nghiệp và quan trọng nhất là các doanh nghiệp đã nhìn thấy lợi ích của công ty
mình trong phát triển dài hạn.
- Tuy đã phát triển trong một thời gian dài nhưng tại Thái Lan và Malaixia
vẫn thiếu một số công nghệ thiết yếu cơ bản như: Rèn, đúc, dập kim loại và chế
tạo khuôn mẫu, cán và mạ… cùng với vấn đề sản xuất và cung cấp nguyên phụ
liệu, Thái Lan, Malaixia, Philipine, Indonexia đang cố gắng phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ sản xuất các linh kiện hỗ trợ và đã có chương trình liên kết
kinh tế chặt chẽ giữa các doanh nghiệp FDI trong đó có Nhật Bản với các doanh
nghiệp trong nước.
- Các nước này đã sử dụng nguồn vốn ODA để phát triển nguồn nhân lực,
hợp tác nghiên cứu ứng dụng công nghệ với các nước tài trợ. Nếu các ngành

CNHT không nhanh chóng được tăng cường phát triển ở các nước ASEAN thì
sẽ bị đối thủ cạnh tranh ở Trung Quốc thôn tính. Quá trình CNH-HĐH đất nước
sẽ bị chậm lại và kéo dài, thời cơ sẽ đi qua một lần nữa. Do đó, nhiệm vụ tăng
cường năng lực của ngành CNHT không chỉ đặt ra với Việt Nam, Thái Lan,
Malaixia là những nước đã có những tích tụ nhất định công suất lắp ráp các sản
phẩm công nghiệp mà còn đặt ra với cả Philipine, Indonexia nơi mà CNHT còn
kém phát triển.

3. Khái quát hiện trạng phát triển CNHT của Việt Nam
3.1. Tình hình CNHT ở Việt Nam
Theo các chuyên gia kinh tế ngành CNHT ở Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn
sơ khai và còn yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành công nghiệp chế
tạo, lắp ráp, đặc biệt là cung cấp cho các doanh nghiệp, các tập đoàn có vốn đầu
tư nước ngoài. Hơn nữa, số lượng doanh nghiệp chuyên về CNHT còn ít, trình
độ chỉ ở mức trung bình, thậm chí còn có thể nói là thấp và lạc hậu so với khu
vực và nhiều quốc gia trên thế giới. Ngành CNHT đã và đang là một vấn đề rất
đáng lo ngại cho sự phát triển ổn định, bền vững của nền kinh tế nước ta trong
quá trình hội nhập ngày càng sâu rộng.
Trang 17
Vĩnh Phúc năm 2013


Quy hoạch phát triển Công nghiệp hỗ trợ tỉnh Vĩnh Phúc

CNHT ở nước ta bước đầu hình thành với các quá trình cung ứng nguyên
liệu thô để sản xuất vật liệu và thông qua công nghệ, thiết bị để thực hiện những
công đoạn gia công (cán, ép, rèn, dập, hàn, nhiệt luyện) tạo phôi, sản xuất linh
phụ kiện, lắp ráp tổ hợp linh kiện, bán thành phẩm cung ứng cho nhà sản xuất.
Với cấu trúc này, CNHT gắn liền với việc lắp ráp, chế tạo từng mặt hàng cụ thể;
hỗ trợ cho phát triển sản phẩm chính bằng cung cấp đầu vào, thực hiện vai trò

thầu phụ, làm vệ tinh trong sản xuất với yêu cầu hợp tác cao. Trong sản xuất,
CNHT được thực hiện trong nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, gắn với quá trình
nội địa hóa sản phẩm.
Do hình thành với cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế, CNHT ở Việt Nam
chưa đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi và khả năng cạnh tranh đang còn rất thấp.
Cho đến nay, hệ thống CNHT mới bao gồm các nhóm phục vụ sản xuất thiết bị
điện tử tin học; dệt may, da giầy; sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy; gia công kim
loại phục vụ các ngành sản xuất công nghiệp...
Đối với thiết bị điện tử-tin học, CNHT mới tập trung ở những doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) với 90% tổng số vốn đầu tư. Doanh
nghiệp trong nước chiếm 2/3 số cơ sở sản xuất, sử dụng 60% lực lượng lao động
song chỉ chiếm chưa đầy 10% số vốn đầu tư. Trong ngành điện tử-tin học, tỷ
trọng sản phẩm điện tử dân dụng chiếm tới 90% giá trị, nhưng do nguyên vật
liệu phụ thuộc vào nhà cung cấp ngoài nước (nhập khẩu linh kiện hàng năm trên
0,7 tỷ USD), công nghệ nền lạc hậu, R&D chậm nên năng lực cạnh tranh thấp và
giá trị gia tăng của sản phẩm chỉ chiếm khoảng 10%. Đáng lưu ý trong sản xuất
công nghiệp là chưa có cơ sở nào trong nước tham gia sản xuất vật liệu điện tử.
Đối với những linh kiện do nhà đầu tư nước ngoài sản xuất, do thị trường nhỏ
bé, sản phẩm khó tiêu thụ nên một số cơ sở phải ngừng hoạt động hoặc sản xuất
cầm chừng.
Lĩnh vực cơ khí, gia công kim loại, đến nay khoảng 50% cơ sở sản xuất là
những đơn vị chế tạo, lắp ráp còn lại là cơ khí sửa chữa. Trong cơ cấu công
nghệ, tạo phôi đúc là khâu đặc biệt quan trọng, nhưng đang còn rất yếu. Ngành
cơ khí, gia công kim loại chưa đủ năng lực sản xuất thép chất lượng cao, phôi
đúc làm ra có độ chính xác thấp, phế phẩm nhiều, lượng dư gia công lớn. Công
nghệ biến dạng dẻo (cán, rèn, dập...) và luyện bột kim loại có chất lượng bán
thành phẩm thấp. Công nghệ gia công cắt gọt lạc hậu, trình độ tự động hoá thấp;
phần đông nhà máy cơ khí sản xuất theo lối khép kín, thiếu những công nghệ
chủ lực có vai trò trung tâm để chuyên môn hoá-hợp tác hoá. Cùng với hạn chế
này, nhiệt luyện và xử lý bề mặt còn nhiều tồn tại đã ảnh hưởng bất lợi đến giá

trị sử dụng thành phẩm. Ngoài ra, sản phẩm quy chuẩn như bu-lông, ốc-vis...
vừa thiếu về số lượng, chủng loại lại không đảm bảo chất lượng, phải nhập khẩu
với tỷ lệ cao. Những yếu kém về công nghệ và chất lượng sản phẩm khiến
CNHT nước ta chưa thể đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi ngày một gia tăng của thị
trường.
Trang 18
Vĩnh Phúc năm 2013


Quy hoạch phát triển Công nghiệp hỗ trợ tỉnh Vĩnh Phúc

Trong ngành sản xuất và lắp ráp cơ khí, những năm trước 1990 CNHT
mới chế tạo được một số phụ tùng nhỏ lẻ phục vụ sửa chữa. Từ năm 1990 đến
nay, đã hình thành một số cơ sở sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy bằng linh kiện
nhập ngoại. Khả năng chế tạo linh kiện phụ tùng ô tô còn nhiều hạn chế. Theo
hướng đẩy nhanh tỷ lệ nội địa hóa, sản xuất xe máy đã có sự chuyển biến tích
cực. Đến nay, ngoài phần động cơ, CNHT trong nước đã đáp ứng được khoảng
80% phụ kiện cơ bản, bao gồm toàn bộ chi tiết nhựa, khung, chi tiết kim loại,
săm, lốp, bình điện. Đối với công nghiệp ô tô, năng lực CNHT còn nhiều hạn
chế, tỷ lệ nội địa hoá đáp ứng dưới 10%. Trong chế tạo linh kiện, phụ tùng đa
phần sản phẩm là những chi tiết có giá trị thấp với độ chính xác không cao.
CNHT chỉ cung ứng được một số sản phẩm giản đơn như: dây điện, ghế ngồi và
những chi tiết nhựa...
Trong ngành dệt may-da giầy, tuy là ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn,
đạt kim ngạch tới hơn 15 tỷ USD nhưng không có CNHT thích đáng nên tỷ lệ
nội địa hoá đang còn rất thấp. Trên 80% vải, da, vải giả da và các phụ liệu như
chỉ khâu, nút áo, khoá kim loại, vật liệu dựng, lót... vẫn phải nhập khẩu. Những
phụ liệu trong nước làm ra như một số loại vải, khoá kéo... do chất lượng hạn
chế ít được sử dụng vào làm sản phẩm xuất khẩu.
CNHT đúc nhựa: Có khoảng 200 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực

đúc nhựa nhưng chủ yếu là sản xuất hàng tiêu dùng thông thường. Trong ngành
công nghiệp nhựa hiện nay có rất ít doanh nghiệp có khả năng sản xuất các linh
kiện nhựa đúc dùng trong sản phẩm công nghiệp, chúng ta vẫn phải sử dụng sản
phẩm chế tạo từ nước ngoài để sản xuất thiết bị gia dụng và văn phòng.
Nhìn chung, CNHT nước ta đã phục vụ tích cực cho sản xuất sản phẩm
tiêu dùng nội địa; chất lượng linh phụ kiện chế tạo được nâng cao dần theo
hướng chuyên môn hoá, một số doanh nghiệp đã có định hướng tham gia vào
dây chuyền sản xuất mang tính toàn cầu của tập đoàn nước ngoài. Gần đây, xu
thế chuyển dịch sản xuất hướng vào xuất khẩu đã kích thích CNHT mở ra khả
năng xuất khẩu sản phẩm thông qua sản phẩm lắp ráp sau cùng. Mặc dù có
nhiều triển vọng, song do phát triển trên nền sản xuất khép kín, tỷ trọng doanh
nghiệp nhà nước cao, công nghệ nền lạc hậu và đội ngũ doanh nhân chưa năng
động; với dung lượng thị trường nhỏ, chưa đủ quy mô sản xuất kinh tế, giá thành
sản xuất cao, sức cạnh tranh thấp nên thương hiệu và thị phần của CNHT Việt
Nam còn nhiều giới hạn.
3.2. Phương hướng phát triển

Trang 19
Vĩnh Phúc năm 2013


Quy hoạch phát triển Công nghiệp hỗ trợ tỉnh Vĩnh Phúc

Như vậy CNHT ở Việt Nam không chỉ yêu cầu phát triển về số lượng mà
còn phải đảm bảo chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh trên trường quốc tế. Các
doanh nghiệp đầu tư ngày càng hiện đại hoá thì càng khắt khe với chất lượng,
thông số kỹ thuật, nguồn gốc nguyên vật liệu. Đây là thách thức rất lớn nhưng
cũng là thời cơ rất lớn để CNHT có điều kiện phát triển mạnh, cung ứng nguyên,
phụ liệu linh kiện cho các doanh nghiệp trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp
dịch vụ lớn.

Nhận rõ yêu cầu đó, Bộ Công Thương đã có Quyết định số 34/2007/QĐBCN ngày 31/07/2007 phê duyệt quy hoạch phát triển CNHT Việt Nam đến năm
2010 tầm nhìn đến năm 2020. Quy hoạch này xác định quan điểm CNHT là
khâu đột phá để phát triển nhanh và bền vững các ngành công nghiệp chủ lực
của Việt Nam trong quá trình CNH-HĐH đất nước từ nay đến năm 2020. Quy
hoạch cũng khẳng định phát triển CNHT phải gắn với phân công hợp tác quốc tế
và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên cơ sở chọn lọc tiềm năng, lợi thế so
sánh của Việt Nam với công nghệ tiên tiến có tính cạnh tranh quốc tế cao, gắn
liền với mục tiêu nâng cao giá trị gia tăng trong nước đối với sản phẩm công
nghiệp xuất khẩu, phấn đấu trở thành một bộ phận trong dây chuyền phân công
lao động sản xuất quốc tế.
Hiện cả nước có khoảng 30 ngành kinh tế kỹ thuật và ngành nào cũng cần
thiết phải có CNHT. Do đó, theo Bộ Công Thương phải chọn ngành trọng điểm
để đầu tư và quy hoạch, xác định nhóm ngành ưu tiên phát triển. Việc lựa chọn
các ngành CNHT ưu tiên phát triển từ nay đến năm 2020 dựa trên 3 tiêu chí: (1).
là những ngành sản xuất những sản phẩm hỗ trợ cho các ngành CNLR có “hàm
lượng CNHT cao” như cơ khí ô tô, xe máy, cơ khí chế tạo, điện tử; (2). là những
ngành sản xuất những sản phẩm hỗ trợ cho các ngành công nghiệp có “tỷ trọng
xuất khẩu lớn” như điện tử, dệt may, giày dép; (3). là những ngành có thể thu
hút được sự quan tâm, chú ý của các nhà đầu tư FDI, tập đoàn lớn của nước
ngoài và là ngành có “tỷ trọng giá trị công nghiệp lớn”.
Mục tiêu đến năm 2015 ngành CNHT dệt may đạt khoảng 39% và đến
năm 2020 là khoảng 40% nhu cầu vải dệt thoi. Năm 2020, tự sản xuất trong
nước từ 40-50% tuỳ loại phụ tùng cơ khí dệt may. Năm 2015 đáp ứng 50% nhu
cầu nội địa về các sản phẩm thô, sợi tổng hợp. Đến năm 2020 đáp ứng 80% nhu
cầu nội địa và tiến tới xuất khẩu sau năm 2020.
Ngành CNHT da giầy phối hợp với ngành dệt may, đẩy nhanh khả năng
cung ứng các loại vải dệt để sản xuất giầy dép, đặc biệt là giầy dép vải xuất
khẩu.

Trang 20

Vĩnh Phúc năm 2013


Quy hoạch phát triển Công nghiệp hỗ trợ tỉnh Vĩnh Phúc

Ngành công nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô tập trung phát triển sản xuất
theo cụm công nghệ gồm cabin, khung, vỏ, hệ thống treo, động cơ, hộp số, các
đăng, hệ thống lái cho các loại xe tải, xe khách và xe chuyên dụng. Phát triển có
chọn lựa một số loại động cơ, hộp số, bộ truyền động và phụ tùng với số lượng
lớn phục vụ lắp ráp ô tô trong nước và xuất khẩu. Thu hút đầu tư liên doanh sản
xuất động cơ diezen tại KCN ô tô Củ Chi (Thành phố Hồ Chí Minh), tiến tới
hình thành khu CNHT cho việc sản xuất động cơ và ô tô tại Thành phố Hồ Chí
Minh, Bình Dương, Tây Ninh.
Ngành CNHT điện tử-tin học nhằm mục tiêu phát triển sản xuất linh kiện
lắp ráp đồng bộ, linh kiện dạng nguyên vật liệu và các loại linh, phụ kiện khác
(đĩa CD, CD-Rom, DVD, pin mặt trời…). Xây dựng một số nhà máy sản xuất
các thiết bị điện tử y tế kỹ thuật cao, thiết bị cảnh báo điện tử.
Ngành CNHT cơ khí chế tạo, cần tăng cường đầu tư chiều sâu tại các cơ
sở cơ khí chế tạo hiện có để nâng cao năng lực đúc, rèn, tạo phôi lớn, nhiệt
luyện, xử lý bề mặt, cung cấp nguyên liệu, bán thành phẩm tiêu chuẩn để chế tạo
chi tiết, phụ tùng cho sản xuất 3 nhóm sản phẩm cơ khí chính là thiết bị đồng bộ,
máy công cụ, máy móc xây dựng, tích cực thu hút đầu tư nước ngoài vào các
quá trình sản xuất công nghệ cao, vào những khâu cơ bản mà Việt Nam còn yếu
kém. Xây dựng các khu, cụm CNHT cơ khí tại Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh,
Hưng Yên, Hải Phòng, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Dương, Tây Ninh và
Đà Nẵng.
II. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH VĨNH
PHÚC
1. Điều kiện tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý kinh tế.

Vĩnh Phúc có vị trí địa lý rất thuận lợi, nằm sát Thủ đô Hà Nội, trung tâm
văn hóa, chính trị, kinh tế của cả nước, là cửa ngõ nối liền Thủ đô với các tỉnh
miền núi phía Bắc; hệ thống giao thông thuận lợi có cả đường bộ, đường thuỷ và
đường hàng không, (gần sân bay quốc tế Nội Bài), nằm trong tam giác phát triển
kinh tế Bắc bộ, nối Vĩnh Phúc với hai cảng biển lớn ở Quảng Ninh và Hải
Phòng….
1.2. Tài nguyên đất
Ngoài vị trí thuận lợi tỉnh Vĩnh Phúc còn có địa hình đất đai tiềm năng
bền vững cho sự phát triển. Với tổng diện tích tự nhiên là 1.231,76km 2 bao gồm
đủ cả 3 vùng sinh thái là vùng núi, vùng trung du và vùng đồng bằng:
Vùng núi gồm huyện Lập Thạch, Sông Lô và Tam Đảo với tổng diện tích
là 559,29 km2. Vùng trung du: gồm các huyện Tam Dương, Bình Xuyên, thị xã
Trang 21
Vĩnh Phúc năm 2013


Quy hoạch phát triển Công nghiệp hỗ trợ tỉnh Vĩnh Phúc

Phúc Yên, thành phố Vĩnh Yên với tổng diện tích là 423.79 km 2. Vùng đồng
bằng: gồm các huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc, với tổng diện tích là 248.67 km2.
Vĩnh Phúc còn một lượng đất lớn chưa được khai thác, sử dụng khoảng
16.000ha (chiếm 11% tổng diện tích) rất thuận lợi cho phát triển công nghiệp và
đô thị. Ở vùng đồng bằng đất đai phì nhiêu màu mỡ thuận lợi cho phát triển sản
xuất nông nghiệp chất lượng cao. Để phát huy tiềm năng, thế mạnh ở mỗi vùng,
tỉnh Vĩnh Phúc đã xây dựng chủ trương mang tính chiến lược cho từng vùng.
Đối với vùng trung du và miền núi do quỹ đất lớn nên một mặt phát triển
mạnh, công nghiệp, du lịch ở vùng này, mặt khác sẽ phát triển nông nghiệp đa
canh, phát triển trang trại, kinh tế hộ gia đình, gắn với chương trình trồng rừng;
phát triển chăn nuôi gia súc lớn; phát triển cây công nghiệp.
Đối với vùng trung du nơi chuyển tiếp từ miền núi xuống đồng bằng

gồm Vĩnh Yên, Phúc Yên, Trung tâm huyện Bình Xuyên. Đây là vùng trung tâm
kinh tế, chính trị của tỉnh, gần thủ đô Hà Nội được coi là vùng động lực, vùng
kinh tế trọng điểm. Hướng phát triển trong thời gian tới là công nghiệp, dịch vụ,
văn hoá, thể thao, giải trí, trung tâm đào tạo... mặt khác, vùng này còn phát triển
nông nghiệp hàng hoá chất lượng cao phục vụ cho đô thị.
Vùng đồng bằng chủ yếu tập trung phát triển mạnh cây lương thực tập
trung, đảm bảo an ninh lương thực; phát triển các làng nghề thủ công và các
cụm công nghiệp quy mô phù hợp.
Có thể nói tiềm năng to lớn nhất của Vĩnh Phúc là đất. Đất ở đây có nhiều
loại. Không kể vùng núi cao Tam Đảo, Vĩnh Phúc chủ yếu là bán sơn địa, vùng
trung du, vùng đồi đất thấp và đồng bằng.
Vùng đồi gò trung du Vĩnh Phúc kéo dài từ Lập Thạch qua Vĩnh Yên là
vùng đất mở rộng từ chân núi Tam Đảo ra tới gần quốc lộ 2. Đây là vùng phù sa
cổ được nâng lên, có tầng dày đất sét pha cát có lẫn một ít sỏi và cuội rất thích
hợp để trồng cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày và cây lương thực phụ.
Vùng đồng bằng châu thổ kéo dài từ vùng đồi gò ra tận thung lũng sông
Hồng, sông Lô. Đây là vùng đất phù sa mới, được bồi tụ trong thời toàn tân,
chứa nhiều khoáng chất và vi lượng nên rất phì nhiêu, mầu mỡ, sẵn nước cộng
với khí hậu ôn hoà, rất thuận lợi cho việc thâm canh phát triển nền công nghiệp
trồng lúa nước. Nhờ vậy, mà đất ở Vĩnh Phúc, kể cả vùng gò đồi lẫn đồng bằng
châu thổ đã sớm được khai phá trồng trọt từ thời dựng nước đầu tiên của dân
tộc.
Với quan điểm công tác quy hoạch phải đi trước một bước, quy hoạch
phải mang tính tổng thể, đồng bộ, gắn phát triển công nghiệp với phát triển đô
thị và dịch vụ, bảo đảm sự đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, hạ
tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào KCN; khai thác phát triển KCN ở các
vùng đồi, vùng đất bạc màu, hạn chế tối đa khai thác quỹ đất trồng lúa cho phát
triển công nghiệp, bảo đảm cho sự phát triển bền vững các KCN, UBDN tỉnh đã
Trang 22
Vĩnh Phúc năm 2013



Quy hoạch phát triển Công nghiệp hỗ trợ tỉnh Vĩnh Phúc

trình Chính phủ phê duyệt đề án điều chỉnh quy hoạch phát triển các KCN của
tỉnh đến năm 2020. Theo văn bản 1581/TTg-KTN ngày 03/9/2009, của Thủ
tướng Chính phủ về việc bổ sung quy hoạch các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh
Phúc, ngoài 9 KCN đã có, dự kiến ưu tiên thành lập mới đến năm 2015 và định
hướng đến 2020 sẽ có thêm 7 KCN. Như vậy đến năm 2020, tỉnh Vĩnh Phúc sẽ
có 16 KCN với diện tích 5.039,8 ha. (Theo Báo cáo số 107/BC-UBND ngày
19/7/2012 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
1.3. Tài nguyên nước
Theo sở Tài nguyên môi trường, Vĩnh Phúc là một tỉnh nằm ở đỉnh tam
giác vùng đồng bằng Bắc Bộ châu thổ sông Hồng, có nguồn tài nguyên nước
tương đối dồi dào, nhưng có giới hạn. Tài nguyên nước của tỉnh gồm nước mặt,
nước dưới đất và nước mưa.
Tài nguyên nước mặt: Vĩnh Phúc có mạng sông suối, hồ đầm, ao khá đa
dạng và phong phú. Sông Hồng chảy qua điạ bàn tỉnh có chiều dài 45 km, lưu
lượng bình quân dòng chảy lớn nhất 5.090 m3/s, lưu lượng bình quân dòng chảy
nhỏ nhất 200-300 m3/s; sông Lô chảy qua địa bàn tỉnh với chiều dài 32 km, lưu
lượng dòng chảy bình quân lớn nhất 1.460 m3/s, lưu lượng bình quân dòng chảy
nhỏ nhất 145 m3/s; sông Phó Đáy phần lớn nằm trên địa bàn tỉnh, lưu lượng bình
quân dòng chảy lớn nhất 970 m3/s, lưu lượng bình quân dòng chảy nhỏ nhất 2,9
m3/s; hệ thống sông Phan và sông Cà Lồ nằm trên địa bàn tỉnh với chiều dài là
82 km, lưu lượng bình quân dòng chảy lớn nhất 220 m 3/s, lưu lượng bình quân
dòng chảy nhỏ nhất 0,64 m3/s. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có khoảng 184 hồ
chứa nước, tổng dung tích 79,12 triệu m3; các đầm pha hồ, ao tự nhiên, tổng
dung tích khoảng 26,4 triệu m3; và trữ lượng nước các sông, suối, khe lạch nhỏ
khoảng 5,5 triệu m3. Nhiều hồ lớn như hồ Đại Lải (Mê Linh), hồ Xạ Hương
(Tam Đảo), hồ Vân Trục, hồ Liên Sơn (Lập Thạch), hồ Đầm Vạc (Vĩnh Yên) có

tác dụng điều tiết nước.
Tài nguyên nước dưới đất: Tài nguyên nước dưới đất ở Vĩnh Phúc tương
đối dồi dào nhưng phân bố không đều và có giới hạn. Qua tổng hợp, tính toán từ
các tài liệu điều tra tìm kiếm thăm dò, các nhà địa chất thuỷ văn đã đánh giá
được trữ lượng tự nhiên (trữ lượng động và trữ lượng tĩnh) ở các huyện đồng
bằng trên địa bàn tỉnh khoảng gần 85,8 triệu m 3, trữ lượng động tự nhiên ở các
huyện miền núi khoảng 238.282 m3/ngày đêm, và trữ lượng động tự nhiên ở các
huyện đồng bằng khoảng 276.910 m3/ngày đêm. Tổng trữ lượng khai thác tiềm
năng của toàn tỉnh khoảng 2,12 triệu m3/ngày đêm và có sự phân bố nguồn nước
ngầm không đồng đều theo khu vực. Đây là nguồn tài nguyên quý cần phải được
quản lý chặt chẽ, nhằm khai thác sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả, chống
suy thoái cạn kiệt và ô nhiễm nguồn nước dưới đất.
Tài nguyên nước mưa: Với lượng mưa trung bình 1.600 mm/năm, hàng
năm tỉnh Vĩnh Phúc có khoảng 21.936 ngàn m3 nước mưa; mưa phân bố không
đồng đều, ở các xã trung du miền núi phía bắc của tỉnh có lượng mưa nhiều hơn
Trang 23
Vĩnh Phúc năm 2013


Quy hoạch phát triển Công nghiệp hỗ trợ tỉnh Vĩnh Phúc

ở các xã đồng bằng. Đây cũng là một lượng nước lớn, là nguồn lực để phát triển
nông, công nghiệp của tỉnh. Tuy nhiên, do mưa phân bố không đồng đều theo
khu vực và theo mùa nên thường gây ra úng lụt cục bộ và trên diện rộng, gây ra
không ít tác hại đến năng suất cây trồng, vật nuôi và nhiều ngành kinh tế khác.
1.4. Tài nguyên khoáng sản
Với cấu tạo địa chất phức tạp, lòng đất Vĩnh Phúc đã hình thành nên nhiều
mỏ khoáng. Nguồn khoáng sản trong lòng đất Vĩnh Phúc, tuy chưa được điều tra
một cách có hệ thống và chưa có một mỏ nào được thăm dò chi tiết, song những
tìm hiểu bước đầu của những nhà địa chất cho thấy khoáng sản Vĩnh Phúc bao

gồm: nhóm khoáng sản nhiên liệu, nhóm kim loại, nhóm phi kim loại và nhóm
vật liệu xây dựng.
Nhóm khoáng sản nhiên liệu: Gồm than antraxit, than nâu và than bùn.
- Than antraxit: ở Đạo Trù (Tam Đảo), xác định chiều dài vỉa 20m, chiều
dầy vỉa 0,5- 0,8m, trữ lượng khoảng ngàn tấn, có nhiệt lượng 7000 - 8000Kcalo.
- Than nâu: Địa tầng chứa than nâu ở các xã Bạch Lưu, Đồng Thịnh
(Sông Lô). Vỉa than Bạch Lưu dày 0,8m dài 10m chưa được thăm dò đánh giá.
Vỉa than Đồng Thịnh dày 0,4 - 0,5m nằm thoải dưới chiều sâu 5 - 7m, phủ trên
là sét kết và bột kết, có trữ lượng khoảng vài ngàn tấn. Than nâu có nhiệt lượng
6.000-8.000 Kcalo.
- Than bùn: Vĩnh Phúc có nhiều điểm than bùn trong đó đáng kể là 2
vùng: Văn Quán (Lập Thạch), Hoàng Đan, Hoàng Lâu (Tam Dương). Than bùn
Văn Quán có trữ lượng ước hàng trăm ngàn m3 có thể sử sụng làm chất đốt và
phân bón. Than bùn Hoàng Lâu phổ biến trên hàng chục hecta ở vùng đầm lầy
và đầm chiêm trũng. Chiều dày lớp than 1 - 2m, có chỗ 3m, dưới lớp phủ 0,5 1m, trữ lượng ước khoảng 500.000m3. Địa tầng chứa than là cát sét và bột của
trầm tích đệ tứ hệ tầng Hà Nội, Than Humit chưa phân huỷ hết cây cối.
Nhóm khoáng sản kim loại:
- Ba rít chủ yếu gặp dưới dạng tảng lăn, có nguồn gốc nhiệt dịch, đi với
chì, kẽm gồm 3 dải mạch ở Đạo Trù (Tam Đảo).
+ Dải mạch Vĩnh Ninh: Dài 10m dầy 0,2 - 0,3m, chủ yếu là galen,
xphaler - it kèm barit và thạch anh.
+ Dải mạch Suối Son: Dài 40m rộng 0,5 - 1m. Phát triển không liên tục.
Quặng là galen, đi kèm limolit và barit, đá vây quanh là serinit và acgilit.
+ Dải mạch xóm Tân Lập: Có nhiều nhánh dài 30 - 50m, dày 0,5 - 1m.
- Đồng: Mới phát hiện được các điểm khoáng nghèo quặng là chancopyrit
(CuFeS2) được đi kèm với Pirit, pirotin. Có thể kể các điểm khoáng hoá ở Suối
Son, Đồng Giếng (Đạo Trù), Đồng Bùa (Tam Quan), Hợp Châu, Bàn Long,
Minh Quang (Tam Đảo).
Trang 24
Vĩnh Phúc năm 2013



Quy hoạch phát triển Công nghiệp hỗ trợ tỉnh Vĩnh Phúc

- Vàng: Dọc theo đứt gãy Tây Nam Tam Đảo có nhiều mạch thạch anh
được xác định cùng tuổi với khoáng hoá vàng và những vành phân tán vàng sa
khoáng ở Đạo Trù, Minh Quang, Thanh Lanh, Thanh Lộc.
- Thiếc: Thiếc có trong sa khoáng ở xóm Giếng (Đạo Trù), suối Đền Cả
(Đại Đình). Các nhà địa chất dự báo ở vùng núi Tam Đảo còn có một loại thiếc
thớ gỗ, giàu nhưng chưa phát hiện được.
- Sắt: Có 2 dải đáng kể là:
+ Dải sắt Bàn Giản (Lập Thạch): Khoáng vật chứa sắt là mahetit Dải có
chiều dài 200m rộng 50m, phần trên là mũ sắt và đá ong, nhân dân khai thác làm
gạch táng ong. Mahetit ở đây thuộc loại sắt từ dùng để sản xuất từ tính.
+ Dải sắt Khai Quang (Vĩnh Yên): Bắt đầu từ xã Đạo Tú, Thanh Vân
(Tam Dương) qua Định Trung về Khai Quang (Vĩnh Yên), có chiều dài hàng
chục km, rộng hàng chục mét, có chỗ hàng trăm mét. Sắt ở Khai Quang cũng
mới điều tra, phát hiện, có quặng chủ yếu là hematit, manhetit, phần trên mặt đã
biến đổi thành limonit và gotit, hàm lượng đạt 40 - 50%. Ngoài hai điểm trên,
còn có một số điểm sắt như ở Đồng Bùa (Tam Đảo). Đây là khu vực cần được
nghiên cứu chi tiết để có thể phát hiện các vùng có khoáng sản quan trọng nói
trên.
Nhóm khoáng sản phi kim loại.
Chủ yếu là cao lanh, có nguồn gốc phong hoá từ các đá alumoxilicat như
granit, plagio granit có các mạch đá aplit, sionit phân bố ở Tam Dương, Vĩnh
Yên và Lập Thạch.
Mỏ cao lanh Định Trung (Vĩnh Yên), diện tích 5,5 km2. Có 2 loại cao
lanh:
- Cao lanh do đá granit phong hoá, trữ lượng trên 6 triệu tấn. Cao lanh
phong hoá còn có ở Thanh Vân, Hướng Đạo, Hoàng Hoa (Tam Dương), Yên

Dương (Tam Đảo) nhưng chưa được đánh giá.
- Cao lanh do đá mạch kiềm Pecmalit, Sienit được phong hoá triệt để từ
các đá thuần Fenspat, phân bố ở mỏ Định Trung, xóm Mới Thanh Vân và rải rác
ở thôn Lai Sơn (phường Đồng Tâm – thành phố Vĩnh Yên), xã Kim Long (Tam
Dương).
Nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng.
- Sét gạch ngói: Phân bố rộng rãi ở vùng đồng bằng và vùng đồi. - Sét
đồng bằng: Có nguồn gốc trầm tích sông biển, đầm hồ. Tầng sét dày từ 1-10m,
trên diện tích hàng trăm km2 với trữ lượng hàng tỷ mét khối. Chỉ tính 3 mỏ
được thăm dò là Đầm Vạc, Quất Lưu (Vĩnh Yên), Bá Hiến (Bình Xuyên) đã có
trữ lượng hàng chục triệu mét khối.
Trang 25
Vĩnh Phúc năm 2013


×