Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

Nghiên cứu tác động của những hoạt động có liên quan việc chuyển giá đến lợi nhuận của các doanh nghiệp FDI tại long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.84 MB, 151 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, Luận văn “Nghiên cứu tác động của những hoạt động
có liên quan việc chuyển giá đến lợi nhuận của các DN FDI trên địa bàn tỉnh Long
An” này là bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong Luận văn, tôi cam đoan
rằng, toàn phần hay phần nhỏ của Luận văn này chưa từng được công bố hoặc được sử
dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong Luận văn
này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các Trường
Đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2016

NGÔ THỊ LIỄU


ii

LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, xin được gửi lời tri ân đến quý Thầy, Cô Trường Đại học Mở Thành
phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt, trang bị cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian
theo học Chương trình đào tạo Sau Đại học tại Trường.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. NGUYỄN THANH NGUYÊN,
người Thầy tâm huyết đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều thời gian định hướng và góp ý
cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh Long An, Cục Thuế tỉnh
Long An và các anh, chị công tác tại các bộ phận tham mưu thuộc Cục Thuế, Ban Quản
lý các Khu kinh tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Long An, cùng các đồng nghiệp đang


công tác tại Cục Hải quan tỉnh Long An đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi được tiếp cận,
thu thập số liệu phục vụ cho nghiên cứu.
Và cuối cùng, xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã hỗ trợ,
góp ý và động viên tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Quá trình thực hiện Đề tài, mặc dù bản thân đã cố gắng tiếp cận với cơ sở lý
thuyết từ các tài liệu trong và ngoài nước cũng như phương pháp xử lý số liệu khoa học,
tuy nhiên, thiếu sót là điều có thể không tránh khỏi. Kính mong nhận được sự đóng góp
quý báu từ quý Thầy, Cô để Luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Trân trọng cảm ơn!
NGÔ THỊ LIỄU


iii

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Chuyển giá là một vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp và là hệ quả khó tránh khỏi
của việc tiếp nhận đầu tư. Chuyển giá thường được thực hiện bởi các DN FDI, MNCs có
nguồn lực tài chính dồi dào, đội ngũ nhân viên lành nghề, có đội ngũ luật sư giỏi rất am
hiểu luật pháp và thương mại quốc tế. Chuyển giá, xét cho cùng, gây ra nhiều tác động
tiêu cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội, tác động đến nền kinh tế của cả quốc gia xuất
khẩu đầu tư lẫn quốc gia tiếp nhận đầu tư, do đó, chuyển giá không chỉ là vấn đề mang
tính chất nội bộ của một quốc gia mà còn là vấn đề mang tính toàn cầu, từ lâu đã được
Chính phủ các nước đặc biệt quan tâm. Chính vì thế, việc tiếp cận, phát hiện, chứng
minh và xử lý hành vi chuyển giá của các DN là cực kỳ khó khăn, phức tạp.
Kết quả nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm về sự tác động của các
hoạt động có liên quan việc chuyển giá đến lợi nhuận của các DN FDI trên địa bàn tỉnh
Long An năm 2015 với 09 yếu tố: (1). Nhóm yếu tố có liên quan việc chuyển giá, gồm:
Thuế suất thuế TNDN của quốc gia đầu tư; Ngành nghề SXKD; Tỷ lệ kim ngạch nhập
khẩu từ DN liên kết; Số năm báo lỗ trong giai đoạn 2007-2015. (2). Nhóm yếu tố về
hoạt động SXKD, gồm: Giá thành sản xuất; ROE; Số tiền bị truy thu – phạt; Số thuế

TNDN phải nộp và số năm hoạt động của DN. Tuy mức độ tác động và tầm quan trọng
của các yếu tố là khác nhau, song, nghiên cứu đã cung cấp được những bằng chứng rõ
ràng, mạnh mẽ về thao tác chuyển giá của các DN FDI. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để
khẳng định hoạt động chuyển giá chỉ có thể xảy ra giữa các chủ thể liên kết, mà nguyên
nhân sâu xa chính là do sự chênh lệch thuế suất thuế TNDN giữa các quốc gia. Tình
trạng “Lỗ giả lãi thật” kéo dài nhiều năm của các DN FDI đã làm ảnh hưởng không nhỏ
đến hiệu quả quản lý nhà nước và số thu nộp ngân sách trên địa bàn.
Kết quả nghiên cứu cũng cung cấp những thông tin đáng tin cậy để các cơ quan
quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An có điều kiện đánh giá một cách khách quan,
khoa học về hiệu quả thu hút đầu tư, từ đó, đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý DN FDI và kiểm soát hoạt động chuyển giá của những DN này.
Đây cũng là hồi chuông cảnh tỉnh, đã đến lúc các ngành chức năng cần thận trọng hơn
trong việc cấp phép và thực hiện ưu đãi đầu tư sao cho việc thu hút đầu tư thật sự tạo
được động lực cho phát triển kinh tế - xã hội cho đất nước.


iv

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Tóm tắt Luận văn


iii

Mục lục

iv

Danh mục các hình

viii

Danh mục các bảng biểu

ix

Danh mục các từ viết tắt

x

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI

1

1.1. Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

4


1.3. Câu hỏi nghiên cứu

4

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

4

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

4

1.5. Phương pháp nghiên cứu

5

1.5.1. Phương pháp thực hiện nghiên cứu

5

1.5.2. Dữ liệu nghiên cứu

5

1.6. Ý nghĩa của Đề tài


6

1.7. Kết cấu của Luận văn

7

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
2.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

8
8

2.1.1. Khái niệm

8

2.1.2. Các hình thức FDI tại Việt Nam

9

2.1.3. Vai trò của FDI

9

2.1.3.1. Tác động tích cực của khu vực FDI

9

2.1.3.2. Những mặt hạn chế của khu vực FDI


10

2.2. Lý luận chung về chuyển giao nội bộ và định giá chuyển giao
2.2.1. Chuyển giao nội bộ

11
11


v

2.2.2. Định giá chuyển giao
2.3. Lý luận chung về chuyển giá
2.3.1. Chuyển giá và nguyên nhân của chuyển giá

12
15
15

2.3.1.1. Khái niệm về Chuyển giá

15

2.3.1.2. Nguyên nhân của chuyển giá

16

2.3.2. Dấu hiệu nhận biết chuyển giá

18


2.3.3. Phạm vi của chuyển giá

18

2.3.4. Động cơ thực hiện chuyển giá

19

2.3.4.1. Động cơ bên ngoài

19

2.3.4.2. Động cơ bên trong

24

2.3.5. Tác động của chuyển giá

25

2.3.5.1. Đối với bản thân doanh nghiệp

26

2.3.5.2. Đối với quốc gia tiếp nhận đầu tư

26

2.3.6. Các hoạt động chuyển giá chủ yếu của Việt Nam

2.4. Các nghiên cứu trước về chuyển giá

27
32

2.4.1. Các nghiên cứu trước và bằng chứng thực nghiệm về chuyển giá

32

2.4.2. Sự khác nhau giữa nghiên cứu và các nghiên cứu trước

39

2.5. Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu đề nghị

40

2.5.1. Giả thuyết nghiên cứu

40

2.5.2. Mô hình nghiên cứu đề nghị

45

Kết luận Chương 2
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

46
47


3.1. Quy trình nghiên cứu

47

3.2. Phương pháp nghiên cứu

48

3.2.1. Nghiên cứu định tính

48

3.2.2. Nghiên cứu định lượng

50

3.3. Dữ liệu nghiên cứu

50

3.4. Mô hình nghiên cứu và đo lường các biến trong mô hình

52

3.4.1. Mô hình nghiên cứu

52

3.4.2. Mô tả và kỳ vọng dấu của các biến độc lập trong mô hình


53


vi

3.5. Phương pháp phân tích và kiểm định mô hình

57

3.5.1. Phương pháp phân tích

57

3.5.1.1. Thống kê mô tả

57

3.5.1.2. Phân tích tương quan

57

3.5.1.3. Phân tích hồi quy

58

3.5.2. Các kiểm định của mô hình nghiên cứu

58


3.5.2.1. Kiểm định sự phù hợp của mô hình

58

3.5.2.2. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến

58

3.5.2.3. Kiểm định phương sai sai số của phần dư thay đổi

59

3.5.2.4. Kiểm định hiện tượng tự tương quan

59

3.5.2.5. Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư

59

Kết luận chương 3
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu

59
60
60

4.1.1. Đặc điểm chung về các DN FDI tại Long An


61

4.1.2. Đặc điểm về hoạt động SXKD của các DN FDI tại Long An

64

4.1.3. Một số đặc điểm của hoạt động có liên quan chuyển giá của DN FDI

67

4.1.4. Đặc điểm lợi nhuận của DN FDI phân theo các nhóm đặc trưng

69

4.2. Ước lượng ảnh hưởng của các hoạt động có liên quan việc chuyển giá

72

4.2.1. Phân tích tương quan

72

4.2.2. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến

73

4.2.3. Kiểm định phương sai sai số của phần dư thay đổi

75


4.2.4. Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư và tự tương quan

76

4.2.4.1. Kiểm định phân phối chuẩn của phần dư

76

4.2.4.2. Kiểm định hiện tượng tự tương quan

77

4.2.5. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình

77

4.2.6. Kiểm định các giả thuyết của mô hình

78

4.3. Phân tích kết quả hồi quy tác động của các yếu tố liên quan chuyển giá
Kết luận chương 4

79
86


vii

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH


87

5.1. Kết luận

87

5.2. Hàm ý với công tác kiểm soát hoạt động chuyển giá

89

5.3. Khuyến nghị giải pháp, chính sách

93

5.4. Hạn chế của Đề tài

96

5.5. Hướng nghiên cứu tiếp theo

97

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

99

Phụ lục 1. Kết quả thanh tra giá chuyển nhượng DN FDI tại Long An

104


Phụ lục 2. Các phương pháp định giá chuyển giao nội bộ theo OECD

109

Phụ lục 3. Kinh nghiệm kiểm soát chuyển giá của các nước

116

Phụ lục 4a. Phiếu khảo sát ý kiến

123

Phụ lục 4b. Tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia

125

Phụ lục 5. Ma trận hệ số tương quan

126

Phụ lục 6a. Kết quả thống kê mô tả

128

Phụ lục 6b. Kết quả hồi quy

134



viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
- Hình 1.1 và 1.2. Tình hình khai báo lợi nhuận của DN FDI tại Long An

2

- Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu đề nghị

46

- Hình 3.1. Sơ đồ quy trình nghiên cứu

48

- Hình 3.2. Tổng hợp biến, kỳ vọng dấu và giả thuyết của mô hình nghiên cứu

56

- Hình 4.1. Thống kê về châu lục của DN FDI tại Long An

61

- Hình 4.2. Thống kê về quốc gia của DN FDI tại Long An

61

- Hình 4.3. Đặc điểm về ngành nghề SXKD của DN FDI


62

- Hình 4.4. Tình hình khai báo lợi nhuận của các DN FDI theo thời gian

64

- Hình 4.5. Đặc điểm về thuế suất thuế TNDN của quốc gia đầu tư

67

- Hình 4.6. Đặc điểm về thông tin giao dịch liên kết

68

- Hình 4.7. Biểu đồ tần số Histogram

77

- Hình 4.8. Biểu đồ phân phối tích lũy P-P Plot

77


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
- Bảng 1.1. Tình hình thu ngân sách và xử lý vi phạm đối với DN FDI

2


- Bảng 2.1. Tổng hợp yếu tố tác động đến chuyển giá theo nghiên cứu trước

35

- Bảng 2.2. Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu

44

- Bảng 3.1. Mô tả các biến của mô hình nghiên cứu

53

- Bảng 4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

60

- Bảng 4.2. Đặc điểm về tài sản và vốn của DN FDI tại Long An

63

- Bảng 4.3. Tình hình hoạt động SXKD của DN FDI

65

- Bảng 4.4. Số liệu miễn giảm thuế và kết quả xử lý qua thanh tra, kiểm tra

66

- Bảng 4.5. Thống kê một số yếu tố liên quan hoạt động chuyển giá


68

- Bảng 4.6. Đặc điểm về lợi nhuận của DN theo quan hệ liên kết

69

- Bảng 4.7. Đặc điểm lợi nhuận của DN FDI theo quốc gia đầu tư

70

- Bảng 4.8. Đặc điểm lợi nhuận theo ngành nghề SXKD của DNFDI

70

- Bảng 4.9. Lợi nhuận theo mức thuế suất thuế TNDN của quốc gia đầu tư

72

- Bảng 4.10. Kết quả ước lượng theo mô hình nghiên cứu đề xuất

73

- Bảng 4.11. Kết quả kiểm định ban đầu phương sai sai số thay đổi theo Glejser

75

- Bảng 4.12. Kết quả kiểm định phương sai sai số sau khắc phục theo Glejser

75


- Bảng 4.13. Kết quả ước lượng ảnh hưởng các hoạt động liên quan chuyển giá

76

- Bảng 4.14. Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan

77

- Bảng 4.15. Kết quả kiểm định độ phù hợp chung của mô hình

78

- Bảng 4.16. Tổng hợp mức ý nghĩa và dấu của mô hình nghiên cứu

79

- Bảng 4.17. Tổng hợp kết quả nghiên cứu về mức độ tác động và tầm quan

84

trọng của các biến độc lập đối với lợi nhuận của các DN FDI.


x

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ANOVA :


Phân tích phương sai (Analysis of Variance).

APA:

Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế.

BCC:

Hợp đồng hợp tác kinh doanh.

CCN:

Cụm công nghiệp.

DN:

Doanh nghiệp.

DNNN:

Doanh nghiệp Nhà nước.

ĐBSCL:

Đồng bằng Sông Cửu Long.

FDI:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài.


FGLS:

Phương pháp Bình phương tối thiểu tổng quát khả khi.

GDP:

Tổng sản phẩm quốc nội.

IRS:

Cơ quan Thuế nội địa Mỹ.

ITP:

Chuyển giá quốc tế (International Transfer Pricing).

KCN:

Khu công nghiệp.

KTTĐPN:

Kinh tế trọng điểm phía Nam.

MNCs:

Các công ty đa quốc gia.

MNC:


Công ty đa quốc gia.

NDT:

đồng Nhân dân tệ của Trung Quốc.

OECD:

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế.

OLS:

Phương pháp bình phương bé nhất (Ordinary Least Squares).

SIG.:

Mức ý nghĩa quan sát (Observed significance level).


xi

SPSS :

Phần mềm thống kê cho khoa học xã hội
(Statistical Package for the Social Sciences).

SXKD:

Sản xuất kinh doanh.


TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp.

TPHCM:

Thành phố Hồ Chí Minh.

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn.

UNCTAD:

Tổ chức Liên hiệp quốc về Thương mại và Phát triển.

USD:

Đồng đôla Mỹ.

VIF:

Hệ số nhân tố phóng đại phương sai (Variance inflation factor).

VND:

Việt Nam đồng.


1


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ LÝ DO NGHIÊN CỨU
Long An là tỉnh ĐBSCL vừa nằm trong vùng KTTĐPN, vừa là cầu nối TP.HCM
với các tỉnh miền Tây Nam bộ. Hầu hết các hoạt động kinh tế xuất phát từ vùng
KTTĐPN hướng về ĐBSCL và ngược lại đều đi qua Long An. Điều này cũng đồng nghĩa
Long An nằm ngay trong thị trường lớn và năng động nhất cả nước (cả về số lượng, sức
mua và mức độ tiêu dùng so với thu nhập), đây là điều kiện thuận lợi để Long An đa dạng
hóa các loại hình sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, phát triển kinh tế xã hội, thu hút đầu tư.
Cùng với quá trình hội nhập và phát triển của đất nước, những năm qua, Long An
đã có sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế xã hội và là tỉnh luôn dẫn đầu khu vực ĐBSCL về
số lượng dự án FDI. Theo Ban Quản lý các Khu kinh tế tỉnh Long An (2015), toàn tỉnh
có 16 KCN và 32 CCN với diện tích 3.415 ha và 466 dự án FDI đã đi vào hoạt động. Số
liệu thống kê tại Cục Hải quan tỉnh Long An cho thấy giai đoạn 2011-2015, kim ngạch
xuất nhập khẩu của khu vực FDI tăng bình quân khoảng 30%/năm.
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, thực tiễn cho thấy khu vực FDI cũng không
kém phần phức tạp. Số lượng giao dịch thương mại quốc tế diễn ra giữa các DN có quan
hệ liên kết có sự gia tăng mạnh mẽ. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như
hiện nay, vấn đề tối đa hóa lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu của các DN, MNCs (gọi
chung là DN FDI, xét ở khía cạnh quốc gia tiếp nhận đầu tư). Ngoài việc nỗ lực nâng
cao hiệu quả hoạt động, chuyển giá được xem là một trong những phương pháp mà các
nhà đầu tư nước ngoài thường áp dụng nhằm mục đích tránh thuế để gia tăng tổng lợi ích
cuối cùng. Chính vì thế, thời gian qua, bên cạnh các DN FDI SXKD thật sự không hiệu
quả dẫn đến thua lỗ thì tình trạng lỗ giả, hoặc lãi thấp lại khá phổ biến, có trường hợp
thua lỗ nhiều năm, thậm chí lỗ mất vốn chủ sở hữu nhưng vẫn duy trì SXKD, đầu tư mở
rộng sản xuất, thay vì thu hẹp quy mô hoặc ngừng hoạt động theo lẽ tự nhiên.
Số liệu thống kê tại Cục Thuế tỉnh Long An cho thấy, số DN FDI khai báo lỗ giai
đoạn 2007-2015 chiếm từ 50.6% đến 57.9% tổng số DN FDI hoạt động hằng năm; Tỷ lệ
DN khai báo lãi rất thấp, chỉ khoảng 30% (riêng năm 2007 và 2011, tỷ lệ này lần lượt là

16,8% và 40,5%). Một số DN khai báo lãi nhưng rất thấp, dưới 1 triệu đồng/năm, cá biệt,


2

có trường hợp lãi chưa đến 100.000 đồng/năm; Không ít DN khai báo lỗ liên tục trong 03
năm, 05 năm, thậm chí là 08 năm, 09 năm nhưng vẫn duy trì hoạt động SXKD.
Hình 1.1. và 1.2. Tình hình khai báo lợi nhuận của DN FDI tại Long An
500
450
400
350
300
250
200
150
100
50
0

183
95
55

126
103

210

121


SỐ DN KHAI BÁO LỖ

466

SỐ DN LỖ
SỐ DN HÒA VỐN
SỐ DN LÃI
TỔNG SỐ DN

386
328
257

65

25

221

161

41

22

288
237

1


11

79

35

171

52

120

65

Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015

02 năm

03 năm

04 năm

05 năm

06 năm

07 năm


08 năm

09 năm

Lãi/lỗ chu kỳ

Nguồn: Cục Thuế tỉnh Long An, 2007-2015

Tổng số thu nộp ngân sách từ các DN FDI tuy có tăng lên hằng năm song tỷ lệ
đóng góp từ khu vực này còn rất khiêm tốn so với nguồn lực sử dụng và tổng vốn đầu tư
(chỉ khoảng 14% đến 22% tổng thu ngân sách). Qua công tác thanh tra, kiểm tra, cơ quan
Thuế đã phát hiện và xử lý nhiều DN FDI có hành vi gian lận, trốn thuế.
Bảng 1.1. Tình hình thu ngân sách và xử lý vi phạm đối với DN FDI tại Long An

Số thu nộp NS (tỷ đồng)
Năm
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015

Thu từ
DN
FDI


Tổng
thu NS

Xử lý vi phạm DN FDI (tỷ đồng)

% thu
DN vi
FDI/ phạm/DN
tổng thu kiểm tra

Số tiền
xử lý
giảm lỗ

Số tiền
giảm
khấu trừ

Số tiền
truy
thu

Số tiền
phạt
VPHC

526,5 3.732,7

14,1


3/16

21,1

1,4

0,9

1,1

619,3 4.039,7

15,3

4/25

48,5

0,8

4,5

0,4

786,4 4.653,4

16,9

41/64


33,7

0,7

1,7

1,8

1.152,0 5.233,4

22,0

27/52

70,1

0,3

1,3

1,0

1.184,1 8.091,5

14,6

38/61

129,6


1,2

4,5

4,9

Nguồn: Cục Thuế tỉnh Long An, 2011-2015

Ngoài ra, thực hiện chỉ đạo của Tổng cục Thuế tại công văn số 14/TCT-CC ngày
10/10/2013, về thanh tra giá chuyển nhượng, xác định giá thị trường trong kinh doanh
giữa các bên liên kết đối với 42 DN có rủi ro về thuế TNDN thuộc các tỉnh, thành phố


3

(tại Long An có hai DN); Kết quả thanh tra năm 2014 cả hai DN này đều có thực hiện các
giao dịch liên kết để chuyển giá, đã xử lý giảm lỗ 388,6 tỷ đồng, truy thu thuế và phạt vi
phạm hành chính 27,2 tỷ đồng; Cũng trong năm 2014, Cục Thuế tiến hành thanh tra giá
chuyển nhượng tại một DN khác, kết quả, đã xử lý giảm lỗ 77,7 tỷ đồng, truy thu thuế và
phạt vi phạm hành chính 4,5 tỷ đồng (Cục Thuế tỉnh Long An, 2014).
(Kết quả thanh tra giá chuyển nhượng các DN FDI tại Long An theo Phụ lục 1).
Những số liệu nêu trên cho thấy tình trạng gian lận, trốn thuế cũng như việc sử
dụng các quan hệ và giao dịch liên kết để chuyển giá của các DN FDI trên địa bàn tỉnh
Long An đang có chiều hướng gia tăng với những diễn biến hết sức phức tạp.
Qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy: chuyển giá là một hệ quả khó tránh khỏi của
việc tiếp nhận đầu tư, các quốc gia trong quá trình phát triển sẽ phải lần lượt trải qua và
từng bước tìm cách khắc phục. Chuyển giá không mới ở nhiều nước và là một trong
những mối quan tâm hàng đầu của Chính phủ các nước, thu hút rất nhiều quan tâm
nghiên cứu của các nhà kinh tế và được minh chứng bằng rất nhiều bằng chứng thực

nghiệm. Song, tại Việt Nam, chuyển giá là lĩnh vực còn khá mới mẻ, các nghiên cứu về
vấn đề này chủ yếu tập trung vào việc phân tích tình huống để đưa ra nhận định về các
hoạt động có khả năng chuyển giá, rất ít nghiên cứu đưa ra bằng chứng thực nghiệm
khẳng định hoạt động nào thật sự là hoạt động chuyển giá, vì thế, các giải pháp còn
chung chung, thiếu tính thuyết phục; Riêng tại Long An thời gian qua chưa có Đề tài nào
nghiên cứu về vấn đề này. Hơn nữa, cùng với 189 cá nhân và tổ chức Việt Nam có tên
trong Hồ sơ Panama thì các quốc gia, vùng lãnh thổ có nhiều cá nhân và tổ chức bị điểm
danh trong Hồ sơ Panama như Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan… cũng là những quốc
gia có số lượng dự án đầu tư vào Long An cao nhất. Đặc biệt, có 16 dự án đầu tư tại Long
An đến từ các “thiên đường thuế” - British Virgin Islands và Bắc Irelands.
Chính vì thế, nghiên cứu, tìm ra bằng chứng thực nghiệm về chuyển giá và đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát hoạt động này nhằm góp phần lành mạnh hóa môi
trường đầu tư, tạo sự cạnh tranh công bằng, bình đẳng cho các DN là một yêu cầu mang
tính cấp thiết đối với Việt Nam nói chung, Long An nói riêng. Đó cũng chính là lý do để
tác giả quyết định chọn Đề tài “Nghiên cứu tác động của những hoạt động có liên quan
việc chuyển giá đến lợi nhuận của các DN FDI trên địa bàn tỉnh Long An”.


4

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Hiện nay, có trên 60% hoạt động thương mại quốc tế xuất phát từ giao dịch của
MNCs (Chu Văn Trí, 2012; Ngô Quang Trung, 2014). Cùng với tình trạng ngày càng
nhiều DN FDI bị cơ quan quản lý các nước chứng minh có sử dụng giao dịch liên kết để
chuyển giá với mức độ ngày càng tinh vi, phức tạp thì việc nghiên cứu “Tác động của
những hoạt động có liên quan việc chuyển giá đến lợi nhuận của các DN FDI” có tầm
quan trọng đặc biệt, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với DN FDI, kiểm
soát hoạt động chuyển giá và hạn chế tác động tiêu cực của những hoạt động này nhằm
góp phần lành mạnh môi trường đầu tư, thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế bền vững.
Nghiên cứu tập trung giải quyết các mục tiêu cụ thể sau đây:

(1) Tìm kiếm mối liên hệ thực tế giữa các hoạt động có liên quan việc chuyển giá
đến lợi nhuận của các DN FDI tại Long An.
(2) Đo lường và đánh giá mức độ tác động của các hoạt động có liên quan việc
chuyển giá đến lợi nhuận của các DN FDI tại Long An.
(3) Từ kết quả nghiên cứu, đưa ra những kết luận và khuyến nghị giải pháp nhằm
góp phần kiểm soát chuyển giá và hạn chế tác động tiêu cực của các hoạt động này, qua
đó, góp phần lành mạnh hóa môi trường đầu tư, thu hút đầu tư cho tỉnh nhà.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Một là, có hay không các hoạt động có liên quan việc chuyển giá của các DN FDI
trên địa bàn tỉnh Long An?
Hai là, các hoạt động có liên quan việc chuyển giá có tác động như thế nào đến lợi
nhuận của các DN FDI trên địa bàn?
Ba là, giải pháp nào để kiểm soát chuyển giá và hạn chế tác động tiêu cực từ các
hoạt động có liên quan việc chuyển giá tại Long An?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là tình hình hoạt động của các DN FDI, các hoạt
động có liên quan việc chuyển giá và tác động của những hoạt động này đến lợi nhuận
của các DN FDI trên địa bàn tỉnh Long An.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu


5

Chuyển giá là vấn đề rất nhạy cảm, trên thực tế, chuyển giá không chỉ phát sinh
trong các DN FDI và các giao dịch thương mại quốc tế mà còn có thể thực hiện bởi các
DN có hệ thống công ty mẹ - công ty con chỉ hoạt động SXKD trong nước, hoặc bởi các
chủ thể độc lập nhưng chủ sở hữu có quan hệ nhân thân với nhau. Trong phạm vi nghiên
cứu này tác giả tập trung xem xét khả năng tác động của các hoạt động có liên quan việc
chuyển giá đến lợi nhuận của DN FDI tại Long An qua giao dịch thương mại quốc tế.

1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp thực hiện nghiên cứu
Đề tài này sẽ kết hợp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng, gồm:
Bước 1, thực hiện nghiên cứu định tính:
Tác giả xây dựng giả thuyết nghiên cứu dựa trên cơ sở lý thuyết, kết hợp với các
nghiên cứu trước cùng các bằng chứng thực nghiệm về chuyển giá nhằm tạo cơ sở vững
chắc cho các bằng chứng về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố có liên quan việc chuyển
giá đến lợi nhuận của các DN FDI.
Do tính phức tạp và nhạy cảm của chuyển giá, để kiểm tra các giả thuyết trước khi
đưa vào mô hình nghiên cứu, tác giả tiến hành khảo sát ý kiến chuyên gia là cán bộ công
chức công tác tại các cơ quan quản lý Nhà nước tại tỉnh Long An để xem xét ý kiến đánh
giá của chuyên gia về khả năng tác động của các yếu tố được xây dựng trong giả thuyết
nghiên cứu, từ đó, quyết định lựa chọn các yếu tố phù hợp nhất có khả năng có liên quan
việc chuyển giá của các DN FDI trên địa bàn để đưa vào mô hình nghiên cứu.
Bước 2, tiến hành nghiên cứu định lượng:
Trên cơ sở mô hình nghiên cứu đã được xây dựng, tác giả tiến hành thu thập thông
tin, dữ liệu nghiên cứu từ các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan đối với 466 DN
FDI đang hoạt động tại tỉnh Long An trong năm 2015. Sử dụng phần mềm SPSS 22.0 và
EVIEWS 6.0 để thực hiện các bước kiểm định mô hình và phân tích kết quả nghiên cứu,
xác định mức độ tác động của các yếu tố có liên quan việc chuyển giá đến lợi nhuận của
các DN FDI được nghiên cứu.
1.5.2. Dữ liệu nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu thứ cấp thu thập được từ nguồn dữ liệu của Cục
Thuế tỉnh Long An, Cục Hải quan tỉnh Long An, Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Long An,


6

Ban Quản lý các khu Kinh tế tỉnh Long An. Riêng dữ liệu về thuế suất thuế TNDN của
các quốc gia đầu tư được thu thập từ www.oecd.org/tax và www.tradingeconomics.com.

Dữ liệu dùng trong nghiên cứu là bộ dữ liệu năm 2015, đồng thời, để làm rõ một
số chỉ tiêu có liên quan, đề tài sử dụng dữ liệu giai đoạn 2007-2015.
1.6. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Thực tiễn cho thấy: hoạt động chuyển giá của các DN FDI ngày càng phổ biến, là
một trong những nguyên nhân gây thất thu cho ngân sách nhà nước. Hơn nữa, chuyển giá
có thể tạo nên bức tranh kinh tế không trung thực, gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng
giữa các DN, các thành phần kinh tế, làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư, gây khó
khăn cho công tác quản lý nhà nước và điều hành kinh tế vĩ mô.
Qua nghiên cứu các bằng chứng thực nghiệm về chuyển giá, thực tiễn hoạt động
của các DN FDI, kết quả nghiên cứu này đã chỉ rõ mức độ tác động của các hoạt động có
liên quan việc chuyển giá đến lợi nhuận của DN FDI tại Long An. Nghiên cứu không chỉ
cung cấp bằng chứng thực nghiệm về việc sử dụng giao dịch liên kết để chuyển giá mà
còn làm rõ sự chênh lệch trong thuế suất thuế TNDN giữa các quốc gia là nguyên nhân
sâu xa dẫn đến hành vi chuyển giá. Nghiên cứu cũng chỉ rõ gia công, SXXK và xuất nhập
khẩu kinh doanh là những lĩnh vực có khả năng chuyển giá cao hơn các DN khác và khi
DN có số năm khai báo lỗ càng nhiều thì khả năng chuyển giá càng cao. Đây chính là
phát hiện mới của nghiên cứu này so với các nghiên cứu trước về chuyển giá tại Việt
Nam. Từ kết quả nghiên cứu, Đề tài đã góp phần nhận diện rõ dấu hiệu, động cơ, những
tác động của chuyển giá, từ đó, đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kiểm soát
chuyển giá tại Long An, có thể mở rộng trên phạm vi toàn quốc.
Kết quả nghiên cứu của Đề tài cũng cung cấp những thông tin đáng tin cậy để các
cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh Long An có điều kiện đánh giá một cách khách quan,
khoa học về hiệu quả thu hút đầu tư, từ đó, đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý DN FDI, kiểm soát hoạt động chuyển giá và hạn chế tác động tiêu
cực do chuyển giá. Đây cũng là hồi chuông cảnh tỉnh, đã đến lúc các ngành chức năng
cần thận trọng hơn trong cấp phép và thực hiện ưu đãi đầu tư sao cho việc thu hút đầu tư
FDI thật sự tạo được động lực cho phát triển kinh tế - xã hội.


7


1.7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài Lời cam đoan, lời cảm ơn, mục lục, các phụ lục, danh mục bảng biểu, danh
mục hình vẽ, danh mục từ viết tắt, nội dung của Luận văn gồm năm Chương như sau:
CHƯƠNG 1: Tổng quan về Đề tài. Nội dung Chương này giới thiệu về lý do chọn đề tài,
mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi, đối tượng nghiên cứu, ý
nghĩa của nghiên cứu và kết cấu của Luận văn.
CHƯƠNG 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước. Trình bày các lý thuyết về FDI,
về thương mại quốc tế; Một số lý luận chung về lợi nhuận, về định giá
chuyển giao nội bộ và chuyển giá; Các nghiên cứu trước về chuyển giá và
mô hình nghiên cứu đề xuất.
CHƯƠNG 3: Thiết kế nghiên cứu. Giới thiệu sơ lược về quy trình nghiên cứu, giả thuyết
nghiên cứu, mô hình tuyến tính bội, phương pháp và dữ liệu nghiên cứu.
CHƯƠNG 4: Kết quả nghiên cứu. Xác định mức độ tác động của các hoạt động có liên
quan việc chuyển giá đến lợi nhuận của các DN FDI trên địa bàn tỉnh Long
An, đồng thời phân tích mối liên hệ giữa các biến.
CHƯƠNG 5: Kết luận và khuyến nghị, trình bày kết luận về kết quả nghiên cứu, đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát hoạt động chuyển giá,
các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.


8

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
Chương này sẽ trình bày lý thuyết về FDI; Lý luận chung về chuyển giao nội bộ
và định giá chuyển giao; Lý luận chung về chuyển giá; Các nghiên cứu trước về chuyển
giá, giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu đề nghị.
2.1. ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
2.1.1. Khái niệm:

Theo Trịnh Thị Xuân Vân và Nguyễn Hoàng Ngân (2012), đầu tư quốc tế là một
hình thức di chuyển quốc tế về vốn, trong đó vốn được di chuyển từ quốc gia này sang
quốc gia khác để thực hiện một hoặc một số dự án đầu tư nhằm đem lại lợi ích cho các
bên tham gia. Vốn đầu tư quốc tế có hai dòng chính: đầu tư tư nhân và hỗ trợ phát triển
chính thức của các Chính phủ, các tổ chức quốc tế. Đầu tư tư nhân được thực hiện dưới
ba hình thức là FDI, đầu tư gián tiếp và tín dụng thương mại.
Theo IMF (1993), FDI là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối
quan hệ kinh tế lâu dài với một DN hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền
kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích là giành quyền quản lý DN.
Theo Huq, Ross và Forsyth (2009), FDI là khoản chuyển từ công ty mẹ ở nước
ngoài đến các quốc gia khác để xây dựng chi nhánh hoặc cơ sở kinh doanh. Đầu tư “trực
tiếp” là việc sở hữu lâu dài các cơ sở kinh doanh hoặc nhà máy ở nước ngoài, khác với
đầu tư “gián tiếp” chỉ là sự sở hữu các tài sản tài chính.
Luật Đầu tư (2014) giải thích “Nhà đầu tư nước ngoài” là các cá nhân có quốc tịch
nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh
doanh tại Việt Nam; “Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài” là tổ chức kinh tế có
nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông; Còn “Vốn đầu tư” là tiền và tài sản
khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.


9

Như vậy, có thể hiểu FDI là một hình thức đầu tư quốc tế mà ở đó nhà đầu tư từ
nền kinh tế của quốc gia khác đóng góp một số vốn nhất định (theo quy định của quốc
gia tiếp nhận đầu tư) vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh hoặc dịch vụ mà ở đó họ trực
tiếp tham gia điều hành đối tượng họ tự bỏ vốn đầu tư.
2.1.2. Các hình thức FDI tại Việt Nam:
Theo Luật Đầu tư (2014), FDI được thực hiện dưới ba hình thức:
Một là, đầu tư thành lập tổ chức kinh tế đáp ứng những điều kiện và thực hiện các
thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài; Đầu tư góp vốn, mua cổ

phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; Đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc một trong các
trường hợp: Có nhà đầu tư nước ngoài hoặc có tổ chức kinh tế hoặc có cả nhà đầu tư
nước ngoài và tổ chức kinh tế nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành
viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh.
Hai là, nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn vào tổ chức kinh tế theo các hình
thức: Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;
Góp vốn vào công ty TNHH, công ty hợp danh; Góp vốn vào tổ chức kinh tế khác.
Ba là, nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo
các hình thức: Mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông; Mua phần vốn
góp của các thành viên trong công ty TNHH; Mua phần vốn góp của thành viên góp vốn
trong công ty hợp danh; Mua phần vốn góp của thành viên tổ chức kinh tế khác.
2.1.3. Vai trò của FDI
Thực tiễn cho thấy, khu vực FDI ngày càng có vai trò quan trọng, với những tác
động tích cực lẫn tiêu cực đến nền kinh tế của cả quốc gia tiếp nhận đầu tư lẫn quốc gia
chủ đầu tư. Nghiên cứu này chỉ đề cập đến vai trò của FDI đến quốc gia tiếp nhận đầu tư.
2.1.3.1. Tác động tích cực của khu vực FDI:
Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2011); Hồng Phương Linh (2011);
Nguyễn Mại (2012); Bùi Trinh và Nguyễn Huy Minh (2015) đều thống nhất quan điểm:
FDI góp phần (1) bổ sung nguồn vốn, thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, tăng


10

thu ngân sách, ổn định kinh tế vĩ mô; (2) Tiếp thu công nghệ, kỹ năng quản lý, tạo việc
làm và đào tạo lao động, tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu.
Hồng Phương Linh (2011) và Bùi Quan Trọng (2012) còn chỉ rõ: (3) FDI làm
năng động hóa nền kinh tế, tạo áp lực buộc các công ty trong nước phải đổi mới, phải
chuyển mình để có thể lớn mạnh và tồn tại trong nền kinh tế thị trường, là tác nhân quan
trọng để hiện đại hóa và thúc đẩy quá trình tái cơ cấu kinh tế của Việt Nam. Theo
Nguyễn Mại (2012), FDI còn góp phần (4) hình thành nhiều ngành kinh tế mới như ôtô,

hóa dầu, tài chính… với các phương thức kinh doanh hiện đại, công nghệ tiên tiến, góp
phần nâng cao thu nhập và thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của các tầng lớp dân cư.
Khi nghiên cứu thực trạng thu hút đầu tư tại Việt Nam, Nguyễn Thị Tuệ Anh và
cộng sự (2006) chỉ ra rằng FDI ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh
tế, (5) là nguồn vốn quan trọng trong tổng vốn đầu tư xã hội, góp phần cải thiện cán cân
thanh toán; (6) góp phần tăng cường năng lực sản xuất, làm tăng năng suất và thu nhập
quốc dân, khai thông thị trường sản phẩm (đặc biệt là gia tăng kim ngạch xuất khẩu).
Bên cạnh đó, nghiên cứu thấy rằng: (7) tỷ trọng đóng góp vào GDP của khu vực
FDI ngày càng tăng. Đối với quốc gia tiếp nhận đầu tư, FDI sẽ ít rủi ro hơn so với đầu tư
gián tiếp, do nhà đầu tư phải tự đứng ra quản lý và chịu trách nhiệm về những quyết định
đầu tư của mình, do đó, (8) các nước nhận đầu tư trực tiếp không phải lo trả nợ và ít chịu
rủi ro trước sự phá sản hoặc giải thể của các nhà đầu tư nước ngoài. FDI còn góp phần
(9) giải quyết sự mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, phát huy những lợi thế
so sánh về tài nguyên, nguồn nhân lực... Những tác động tích cực của khu vực FDI tạo ra
kênh truyền tác động tích cực hữu hiệu đến nền kinh tế đất nước.
2.1.3.2. Những mặt hạn chế của khu vực FDI:
Theo Hồng Phương Linh (2011), khu vực FDI gây tác động tiêu cực đến quốc gia
tiếp nhận đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài có thể kiểm soát thị trường làm mất tính độc
lập, tự chủ của nền kinh tế; FDI làm phá vỡ hàng rào thuế quan, tạo ra sự cạnh tranh
không bình đẳng giữa các DN, làm chảy máu chất xám...


11

Theo Viện Nghiên cứu quản lý Kinh tế Trung ương (2011); Đào Phú Quý (2014a);
Bùi Trinh và Nguyễn Huy Minh (2015) thì hiệu quả sử dụng vốn FDI của Việt Nam khá
thấp, việc chuyển giao công nghệ khá chậm chạp, chưa tạo được sức lan tỏa sang các khu
vực kinh tế khác; Hiện nay, do các DN FDI của Việt Nam chủ yếu là gia công nên hàm
lượng giá trị gia tăng còn thấp; Nhiều dự án FDI sử dụng công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm,
tác động xấu đến môi trường – đây cũng là quan điểm của Bùi Quan Trọng (2012).

Trong khi đó, theo Nguyễn Mại (2012) thì hoạt động FDI chưa phù hợp với quy
hoạch phát triển của Việt Nam; Mặt khác, tình trạng “Cuộc chiến giữa các tỉnh, thành
phố chào mời nhà đầu tư quốc tế” bằng những ưu đãi quá mức về thuế, tiền thuê đất...
gây ảnh hưởng tiêu cực đến phúc lợi chung của cộng đồng.
Đặc biệt, cả Viện Nghiên cứu quản lý Kinh tế Trung ương (2011); Bùi Quan
Trọng (2012); Nguyễn Mại (2012); Bùi Trinh và Nguyễn Huy Minh (2015) đều thống
nhất rằng: tình trạng “Lỗ giả lãi thật” thông qua hoạt động chuyển giá của các DN FDI
nhằm chuyển thu nhập và lợi nhuận về nước ngày càng phổ biến, gây thất thu cho ngân
sách. Đào Phú Quý (2014a) còn nhấn mạnh rằng: các DN FDI luôn báo lỗ và có dấu hiệu
lạm dụng chính sách giá chuyển giao nội bộ để chuyển giá quốc tế.
Từ thực tiễn hoạt động của khu vực FDI và tình hình kinh tế - xã hội của Việt
Nam nói chung, địa phương Long An nói riêng, tác giả đồng tình với các nghiên cứu trên
về vai trò của khu vực FDI đối với nền kinh tế của quốc gia tiếp nhận đầu tư, thông qua
cả hai mặt tích cực và hạn chế của vấn đề.
2.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHUYỂN GIAO NỘI BỘ, ĐỊNH GIÁ CHUYỂN GIAO
2.2.1. Chuyển giao nội bộ
Theo Nguyễn Thanh Hải (2009), chuyển giao nội bộ là các nghiệp vụ mua bán qua
lại giữa các công ty mẹ và công ty con hoặc giữa các công ty con với nhau. Các công ty
con hoạt động ở nhiều quốc gia khác nhau, do đó, các giao dịch nội bộ giữa các công ty
này diễn ra rất đa dạng và phức tạp với số lượng ngày càng lớn.


12

Dựa vào tính chất và đặc điểm của các nghiệp vụ mua bán nội bộ phổ biến trên thị
trường, có thể phân chia các nghiệp vụ mua bán nội bộ thành các nhóm sau:
(1) Các nghiệp vụ mua bán nội bộ liên quan đến nguyên vật liệu có tính đặc thù
cao, hay các nguyên vật liệu mà một công ty con đặt tại một quốc gia có các lợi thế riêng
làm cho giá của nguyên vật liệu ấy thấp.
(2) Các nghiệp vụ mua bán nội bộ liên quan đến các thành phẩm: các công ty con

tại các quốc gia khác nhau có thể mua thành phẩm được sản xuất tại một quốc gia, sau đó
bán lại mà không cần phải đầu tư máy móc hay nhân công cho sản xuất.
(3) Các giao dịch liên quan việc dịch chuyển máy móc, thiết bị cho sản xuất, đặc
biệt hơn, điểm đến của các giao dịch này là các quốc gia đang phát triển.
(4) Các giao dịch liên quan đến các tài sản vô hình: nhượng quyền, bản quyền,
thương hiệu, nhãn hàng, các chi phí liên quan đến nghiên cứu, phát triển sản phẩm…
(5) Có sự cung cấp các dịch vụ quản lý, dịch vụ tài chính hay chi phí cho các
chuyên gia vào làm việc tại nước nhận chuyển giao.
(6) Có sự tài trợ và nhận tài trợ về các nguồn lực như tài lực và nhân lực.
(7) Có các khoản đi vay và cho vay nội bộ các công ty con của DN FDI hay giữa
công ty mẹ và các công ty con với nhau.
2.2.2. Định giá chuyển giao
Theo Eden (2003), định giá chuyển giao là việc thiết lập giá cho những giao dịch
nội bộ (tức là giao dịch giữa các bên liên kết) đối với hàng hóa, dịch vụ, tài sản vô hình
và dòng vốn trong MNC.
Theo Nguyễn Thanh Hải (2009), định giá chuyển giao nội bộ xảy ra trong trường
hợp một công ty sở hữu dây chuyền sản xuất quốc tế. Đó là giá mà các chi nhánh của
công ty “bán” hàng hóa hay dịch vụ cho nhau, nó không chỉ tác động lên kết quả hoạt
động của chi nhánh mà còn tác động lên ngân sách quốc gia. Giá nội bộ có thể dựa trên
cơ sở giá thị trường, chi phí hay qua thương lượng. Tuy nhiên, thường yếu tố quyết định
vẫn là giảm số thuế phải nộp.


13

Ví dụ, một MNC có chi nhánh ở Đài Loan và Malaysia. Giả sử thuế TNDN ở Đài
Loan là 20%, Malaysia là 40% thì chi nhánh ở Đài Loan có thể tăng giá chuyển giao
hàng hóa cho chi nhánh ở Malaysia. Nếu khoản nâng giá là 100.000 USD thì lợi nhuận
báo cáo ở Đài Loan tăng 100.000 USD và thuế phải nộp sẽ tăng thêm 20.000 USD, trong
khi lợi nhuận ở Malaysia bị giảm đi 100.000 USD nên thuế phải đóng giảm 40.000 USD.

Cuối cùng, công ty này sẽ được lợi 20.000 USD tiền thuế.
Như vậy, định giá chuyển giao là việc sử dụng các phương pháp để xác định giá
cả của các nghiệp vụ chuyển giao trong nội bộ một MNC phù hợp với thông lệ quốc tế và
được chấp nhận bởi các quốc gia nơi các công ty con của MNC đó đang hoạt động.
Theo OECD (2010), các phương pháp định giá chuyển giao nội bộ gồm: Phương
pháp giá tự do có thể so sánh được; Phương pháp giá vốn cộng thêm chi phí; Phương
pháp giá bán lại; Phương pháp chiết tách lợi nhuận; Phương pháp so sánh lợi nhuận;
Phương pháp chuyển giao lợi nhuận ròng. (Hướng dẫn của OECD về các phương pháp
định giá chuyển giao theo Phụ lục 2).
Trên thực tế, các nghiệp vụ chuyển giao nội bộ diễn ra thường xuyên với giá trị
lớn, do đó, để hạn chế tác động tiêu cực của các nghiệp vụ này, người ta khuyến nghị áp
dụng nguyên tắc chung, thống nhất trong định giá chuyển giao nội bộ và nguyên tắc dựa
trên căn bản giá thị trường ALP (The Arm’s–Length Principle) cho các giao dịch giữa
các bên độc lập do OECD đề ra thường được lựa chọn để áp dụng. ALP được xem là
nguyên tắc áp dụng chung và thống nhất nhằm đảm bảo tính công bằng trong thương mại
và là cơ sở cho các nghiệp vụ mua bán giữa các quốc gia, do các điều kiện thương mại và
tài chính trong quan hệ mua bán giữa các công ty hoàn toàn độc lập chịu tác động của các
quy luật khách quan trên thị trường, còn trong giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết
thì các tác động của thị trường có thể bị hạn chế, dẫn đến sai lệch, thiếu khách quan.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy hoạt động thương mại quốc tế diễn ra rất phức tạp nên
rất khó xác định được các nghiệp vụ chuyển giao tương đương có thể so sánh được trong
một số điều kiện nhất định. Chẳng hạn, ALP thật sự rất khó áp dụng trong trường hợp


14

chuyển giao trong nội bộ MNC gồm nhiều DN liên kết thực hiện dây chuyền công nghệ
sản xuất khép kín và sản phẩm mang tính đặc thù cao (như chuyển giao giá trị tài sản vô
hình đặc biệt nào đó). Vì vậy, trong một số trường hợp, ALP có thể trở thành gánh nặng
về quản lý cho cả MNCs lẫn cho cơ quan Thuế khi phải đối diện với các giao dịch xuyên

quốc gia do không thể tìm được đầy đủ thông tin để áp dụng. Một sự chệch hướng
nguyên tắc ALP trong định giá chuyển giao có thể gây ra rủi ro cho MNCs là phải gánh
chịu đánh thuế trùng nhiều lần cho cùng một khoản thu nhập.
Khi định giá chuyển giao theo ALP, DN gặp khó khăn trong xác định giá tài sản
vô hình và dịch vụ, lại rất tốn kém; Còn cơ quan Thuế gặp khó khăn do không đủ thông
tin để so sánh, thiếu chuyên gia có kỹ năng chuyên môn về định giá tài sản riêng biệt,
trong khi DN luôn cố tình thao túng giá chuyển giao. Trong MNCs, định giá chuyển giao
giữ một vai trò quan trọng cho cả kế toán quản trị và kế toán vì mục đích thuế. Thông
thường, mục tiêu sau cùng vẫn là nhằm phân bổ lợi nhuận giữa các khu vực.
Cách trực tiếp tốt nhất để kiểm tra xem các quan hệ liên kết có tác động thật sự lên
giá chuyển giao giữa các công ty trong cùng MNC hay không là so sánh giá chuyển giao
đó với giá cả trong các giao dịch có thể so sánh được giữa các công ty độc lập trong cùng
điều kiện, song thực tế rất khó tìm được giao dịch tương ứng có thể so sánh. Cách gián
tiếp áp dụng nguyên tắc ALP là phân tích một cách hợp lý lãi ròng (lãi gộp) để có thể xác
định các giao dịch chuyển giao được đề cập có tuân thủ nguyên tắc ALP hay không.
Dù còn những hạn chế nhất định nhưng đến nay OECD và các thành viên cũng
như cơ quan Thuế các nước vẫn công nhận sự đúng đắn của ALP trong xác định giá
chuyển giao giữa các công ty liên kết nhằm hạn chế hành vi chuyển giá của các DN.
Để kiểm soát chuyển giá, trốn thuế, OECD cũng khuyến nghị các nước áp dụng cơ
chế “Thỏa thuận xác định giá trước APA (Advance Pricing Agreement)”. APA được hiểu
là thỏa thuận đơn phương, song phương hoặc đa phương giữa các đối tượng nộp thuế và
cơ quan Thuế về giá của hàng hóa, dịch vụ, có hiệu lực trong một khoảng thời gian nhất
định (thường từ 03 đến 05 năm). Nhờ đó, APA làm tăng tính chắc chắn của việc xác định


×